Phân bố năng lượng trong quá trình truyền song công của mô hình truyền d2d trong mạng di động
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................................................... 1
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ............................................................................................................... 2
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................................... 3
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG .......................................................................................... 6
1.1 Đặc vấn đề ......................................................................................................................... 6
1.2 Hướng giải quyết ............................................................................................................... 7
CHƢƠNG 2: MÔ HÌNH HỆ THỐNG ........................................................................................ 8
2.1 Mô hình hệ thống ............................................................................................................... 8
2.2 Diễn giải mô hình .............................................................................................................. 9
CHƢƠNG 3:CHUYỂN TIẾP SONG CÔNG TRONG HỆ THỐNG LIÊN LẠC D2D ........... 10
3.1 Phương thức liên lạc trực tiếp DT ................................................................................... 10
3.2 Chuyển tiếp song công (FD) trong hệ thống liên lạc D2D ............................................. 12
CHƢƠNG 4:TỐI ƢU HOÁ PHÂN BỐ NĂNG LƢỢNG ........................................................ 14
CHƢƠNG 5:KẾT QUẢ MÔ PHỎNG ...................................................................................... 18
CHƢƠNG 6:TỔNG KẾT .......................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 24
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 2
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
----------o0o----------
Từ đầy đủ
STT Viết tắt
Nghĩa
1
BR
Bit Rate
Tỷ số bit
2
BS
Base Station
Trạm gốc
3
BSS
Base Station Subsystem
Phân hệ trạm gốc
4
BTS
Base Tranceiver Station
Trạm vô tuyến gốc
5
CBR
Constant bit rate
Hằng số tỉ lệ bit
6
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy cập chia theo mã
7
CNR
Channel-to-noise ratios
Tỉ lệ kênh trên nhiễu
8
CSI
Chanel state information
Thông tin trạng thái kênh
9
D2D
Device to Device
Từ thiết bị đến thiết bị
10
DT
Direct Transmission
Truyền trực tiếp
11
FD
Full Duplex
Truyền song công
12
FDMA
FrequenceDivision Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo tần số
13
HD
Half - Duplex
Truyền bán song công
14
LI
Loop Interference
Vòng lặp can thiệp
15
MBR
Minimum bit rate
Tỉ lệ bit tối thiểu
16
PA
Power allocation
Phân bố năng lƣợng
17
SINR
Signal interference and noise ratio
Tỷ số tín hiệu nhiễu và tiếng ồn
18
UE
User Equipment
Thiết bị ngƣời dùng
19
VBR
Variable bit rate
Biến tỉ lệ bit
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 3
DANH MỤC HÌNH ẢNH
----------o0o----------
STT
Hình
1
2.1
Mô hình hệ thống D2D
8
2
5.1
Tỉ lệ truyền từ R đến D trong mô hình D2D
19
3
4
5
6
7
5.2
5.3
Tên Hình
Trang
Tối ƣu năng lƣợng pR trong chế độ truyền D2D trong truyền
mạng di động
Tối ƣu năng lƣợng phân chia theo α trong mô hình D2D
trong truyền mạng di động
20
20
5.4
Tỉ lệ truyền từ R đến C trong mô hình D2D trong mạng di
động
22
5.5
Tối ƣu năng lƣợng pR tại UE-R trong mô hình D2D trong
mạng di động
22
5.6
Tối ƣu năng lƣợng phân chia theo α tại UE-R trong mô hình
D2D
23
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 4
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại khoa học và công nghệ bùng nổ theo từng ngày, nhu cầu sử dụng
các hệ thống viễn thông ngày càng cao. Ngoài việc đòi hỏi các kĩ thuật thu thập, xử lý và
truyền dữ liệu phải chính xác và nhanh chóng còn phải đảm bảo về mặt năng lƣợng cho
thiết bị di động. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ thì vấn
đề phân bố năng lƣợng giữa các thiết bị di động cũng đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Trong quá trình truyền tín hiệu giữa các thiết bị ngoài việc truyền theo phƣơng
thức truyền thống thì vẫn cho phép truyền trực tiếp giữa hai thiết bị gần, mà từ đó có thể
cải thiện các dịch vụ truyền tải tại cục bộ. Khi xét quá trình truyền song công và bán song
công ta thấy việc phân bố năng lƣợng ở quá trình truyền song công mang lại hiệu quả cao
hơn, từ nhận xét đó chúng tôi đề xuất một mô hình truyền thông giữa các thiết bị cho phép
các thiết bị có thể gán thành các máy phát D2D nhƣ một chuyển tiếp FD để hổ trợ truyền
trong mạng di động. Mục tiêu của hệ thống nhằm tối ƣu hoá tỷ lệ thành công cho các
ngƣời dùng D2D trong khi thực hiện các yêu cầu tối thiểu cho ngƣời sử dụng di động. Để
đạt đƣợc điều này, chúng ta cần tìm sự cân bằng gữa ngƣời dùng D2D và ngƣời sử dụng
mạng di động truyền thống. Để đảm bảo các mục tiêu của hệ thống ta thực hiện bằng cách
tối ƣu hoá việc truyền tải ở trạm góc BS và tại máy phát D2D. Từ việc kết hợp trên chúng
ta có thể giải quyết tối ƣu hoá về vấn đề phân bố năng lƣợng cục bộ. Từ đó thấy đƣợc
hƣớng phát triển của mô hình truyền D2D so với các mô hình di động khác
Để phân tích làm rõ vấn đề:”Phân bố năng lượng trong quá trình truyền song
công của mô hình truyền D2D trong mạng di động” ta chia bài báo cáo thành các
chƣơng sau:
Chƣơng 1: Giới thiệu chung
Chƣơng 2: Mô hình hệ thống
Chƣơng 3: Chuyển tiếp song công trong hệ thống liên lạc D2D
Chƣơng 4: Tối ƣu hoá phân bố năng lƣợng
Chƣơng 5: Kết quả mô phỏng
Chƣơng 6: Tổng kết
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 5
Do còn hạn chế về trình độ và thời gian nên báo cáo không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
Huỳnh Trí Mẫn
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 6
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặc vấn đề
Xạ hội ngày càng phát triển, việc tăng ngƣời dùng các dịch vụ truy cập không dây
tốc độ cao là điều tất yếu. Điều đó dẫn đến sự quá tải trong việc truyền tín hiệu cũng nhƣ
gậy sự ách tắc cục bộ đối với các trạm BS. Để cải thiện chất lƣợng truyền tải cũng nhƣ
hiệu quả về việc phân bố năng lƣợng hiệu quả, cùng với sự phát triển của công nghệ thì
việc phát triển của các mạng di động thế hệ tiếp theo là một nổ lực lớn, ví dụ nhƣ mạng di
động 3GPP LTE. Một trong những phần trọng tâm của vấn đề là giải quyết việc cải thiệt
chất lƣợng dịch vụ cục bộ. Vì vậy , mô hình thông tin di động D2D đƣợc nghiên cứu và
phát triển trong những năm gần đây. Mô hình cho phép ngƣời dùng UE di chuyển gần
nhau có thể giao tiếp trực tiếp dƣới sự kiểm soát của trạm BSS. Từ đó nâng cao chất
lƣợng kênh liên lạc giữa các thiết bị trong mô hình D2D tầm ngắn tạo điều kiện cho
truyền dữ liệu tốc độ cao đáp ứng nhu cầu chất lƣợng dịch vụ cục bộ, đồng thời tạo điều
kiện sống cho thiết bị bằng cách cung cấp năng lƣợng cho pin ngƣời dùng UE và giảm tải
truyền tín hiệu cũng nhƣ năng lƣợng ở trạm BSS.
Khi hình thành liên kết D2D giữa các thiết bị di động có thể dẫn đến sự hành thành
các kết nối di động khác bằng cách tái sử dụng cùng một lúc các nguồn tài nguyên tần số,
từ đó hiệu suất phổ tần số có thể đƣợc cải thiện. Tuy nhiên để tránh việc tạo ra các nhiễu
có hại đến ngƣời dùng di động (UE), các trạm BSS cần phối hợp cƣờng độ truyền dẫn ở
máy phát D2D và máy phát di động.
Gần đây việc phát triển các giao thức chuyển tiếp trong mạng không dây từ các
thông tin thiết bị đầu cuối một bƣớc tiếng lớn trong giai đoạn thực tế của các mạng di
động. Từ đó phát hiện đƣợc việc chuyển tiếp trong truyền song công(FD) mang lại hiệu
suất phổ cũng nhƣ về mặt phân bố năng lƣợng một cách hiệu quả hơn so với chuyển tiếp
truyền bán song công (HD), việc từ chuyển tiếp song công (FD) có thể truyền và nhận
đồng thời trên cùng mốt băng tần số.
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 7
1.2 Hướng giải quyết
Trong bài báo cáo này, chúng tôi đề xuất một mô hình D2D chuyển tiếp FD dựa
trên các mạng di động truyền thống cho phép liên kết D2D có thể làm lớp đệm để truyền
tải tín hiệu trong mạng di động. Khác với các mô hình hiện có, một D2D máy phát trong
chƣơng trình của chúng tôi đƣợc lệnh phải giúp trong một cell đƣờng truyền xuống bằng
cách làm việc nhƣ một role FD giữa BS và ngƣời dùng di động UE. Đổi lại máy phát
D2D đƣợc phép giao tiếp trực tiếp với ngƣời nhận D2D dự định. Các chƣơng trình trong
mô hình D2D đƣợc đề xuất áp dụng nhiều hơn nhầm tạo tính ổn định cho máy pháp D2D
từ đó cố định cơ sở hạng tần trong mạng cục bộ, phát triển thành các nút hổ trợ cho việc
truyền tải tốc độ cao.
Trong thực tế, rất ít mô hình D2D đƣợc thực hiện. Để tiếp tục nghiên cứu phát
triển mô hình này chúng tôi quyết định nghiên cứu một chuyển tiếp bán song công HD
trong D2D. Đề án đề xuất một giao thức vỏ bọc cho phép một D2D và ngƣời dùng di
động UE đôi một có thể giao tiếp hai chiều với nhau bằng cách hổ trợ các thông tin liên
lạc hai chiều giữa một BS và một ngƣời dùng di động UE. Tuy nhiên phƣơng pháp dùng
chuyển tiếp bán song công HD không mang lại hiệu quả về mặt tái sử dụng các nguồn tài
nguyên tần số. Trong chuyển tiếp bán song công HD thì các chƣơng trình trong mô hình
mạng truyền thống buộc trạm góc BSS phải hoạt dộng chuyển tiếp để hổ trở thông tin liên
lạc cho mô hình D2D. Việc này làm giảm độ khuếch đại của các bƣớc nhảy trong D2D vì
khi truyền bán song công HD thì đƣờng uplink và downlink thông qua trạm BS là bắt
buột. Việc dùng chuyển tiếp bán song công HD trong D2D để cải thiện các dịch vụ đa
truy cập (multicast) không dây trong các mạng di động. Tuy nhiên chỉ có vấn đề liên kết
độc lập về mặt năng lƣợng là đƣợc cân nhắc, trong khi việc tổng hợp năng lƣợng trong
các trƣờng hợp chuyển tiếp không dây không đƣợc giải quyết. So sánh với các phần báo
cáo bên trên, những đóng góp chính của bài báo cáo đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
1. Đề xuất một giả thuyết về chuyển tiếp FD trong mô hình D2D với tỉ lệ thành
công cho cả ngƣời sử dụng D2D và ngƣời dùng di động cục bộ. Đó là quá trình một BS
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 8
và một ngƣời phát D2D phát đồng thời tƣơng thích với nhau trên cùng một tần số, băng
thông tiêu thụ của đề xuất giảm đi một nữa so với mạng di động truyên thống.
2. Ƣu tiên cho ngƣời dùng di động bằng cách đáp ứng cho họ các yêu cầu tối thiểu
để có thể truyền thông tin liên lạc, đồng thời tối đa hoá tỉ lệ bắt liên lạc thành công của
ngƣời dùng D2D. Dƣới các kết nối của hệ thống phân bố năng lƣợng, năng lƣợng đƣợc tối
ƣu tại các trạm BS và các máy phát D2D trong mạng cục bộ.
3. So với các mô hình thông tin di động truyền thống cũng nhƣ phƣơng pháp
chuyển tiếp bán song công HD trong mô hình D2D thì việc dùng chuyển tiếp song công
FD trong mô hình D2D mang lại hiệu quả rõ rệt, hiệu suất phổ cũng nhƣ việc phân bố
năng lƣợng tăng đáng kể với điều khiện vòng lặp can thiệp LI ( kết quả của quá trình
truyền tiếp sức và tiếp nhận relay) tại một máy phát D2D có thể kiểm soát ở mức độ nhất
định.
CHƯƠNG 2: MÔ HÌNH HỆ THỐNG
2.1 Mô hình hệ thống
Hình 2.1 Mô hình hệ thống D2D
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 9
2.2 Diễn giải mô hình
Các mô hình mạng di động đƣợc thể hiện ở Hình 2.1 bao gồm một trạm phát BS và
ba ngƣời dùng di động UE, lần lƣợt đƣợc ký hiệu là BS-B, UE-C, UE-D, và UE-R tƣơng
ứng. Các mạng di động hoạt động phân chia tần số theo chế độ chuyển tiếp song công
FDD. Các băng thông có sẳn cho downlink di động là W Hz. Các thông tin liên lạc trong
D2D chỉ đƣợc phép chia sẻ đƣờng xuống (downlink) trong khi các thiết bị còn lại phải
dƣới sự kiểm soát của trạm BS. Chúng tôi đặt giả thiết rằng ngƣời dùng di động UE-C
chứa một hằng số tỉ lệ bit (CBR) trao đổi ví dụ nhƣ gọi thời gian thực qua mạng IP hoạc
qua mô phỏng mạch. Ngƣời dùng di động UE-D chứa một biến tỉ lệ bit (VBR) trao đổi ví
dụ nhƣ gọi thời gian thực streaming video. Do đó hằng số tỉ lệ bit CBR đƣợc chỉ định
(bits/s) phải đƣợc đảm bảo cho UE-C và các yêu cầu tối thiểu về tỉ lệ bit (MBR)
đƣợc chỉ định
(bits/s) cũng phải đảm bảo cho ngƣời dùng di động UE-D. Đối với
các máy phát D2D UE-R chúng tôi đặt các giả định sau:
1. UE-R lƣu trữ các tập tin cần thiết do UE-D quy định, đồng thời đƣợc chỉ định hộ
trợ giúp đở đƣờng xuống ( downlink) cho UE-C. Vì vậy, UE-R không chỉ chứa dữ liệu
của riêng mình mà còn làm nhiệm vụ nhƣ một máy phát D2D nhƣng đồng thời cũng có
thể chuyển tiếp trao đổi cho các ngƣời dùng di động UE khác mà ở đây là UE-C.
2. UE-R hoạt động ở chế độ chuyển tiếp FD, do đó UE-R có thể truyền thông tin
đến UE-D và nhận chuyển tiếp cho UE-C cùng một lúc trên dải tần số. điều này thể hiện
hàm ý rằng việc truyền D2D từ UE-R đến UE-D là cơ sở cho việc truyền tải cho dƣờng
xuống ( downlink) từ trạm BS-B đến ngƣời dùng di động UE-C
3. UE-R đƣợc trang bị anten độc lập nhằm truyền tải cũng nhƣ nhận tín hiệu. Do
đó các vòng lặp can thiệp nghiêm trọng tại UE-R có thể đƣợc giảm thiểu bằng cách sử
dụng đầy đủ các biện pháp can nhiễu tự huỷ
Nhƣ thể hiện trong Hình 2.1, chúng ta biểu thị các phản hồi cho các kênh liên kết
từ BS-B đến UE-C, từ BS-B đến UE-D và từ BS-B đến UE-R của hB,C , hB,D và hB,R tƣơng
ứng. Đồng thời chúng tôi cũng biểu thị các phản hồi cho các liên kết từ UE-R đến UE-C
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 10
và từ UE-R đến UE-D bởi hR,C và hR,D tƣơng ứng. Do việc loại bỏ tín hiệu phản hồi chƣa
thật sự hoàn hảo, chúng tôi cũng biểu thị vòng lặp can thiệp LI dƣ kênh tại UE-R là hLI .
Tất cả các kênh đƣợc mô hình hoá với băng tần hẹp ổn định và tần số fading là phẳng.
Cho phép pB và pR truyền tải tín hiệu một cách chuẩn hoá về mặt năng lƣợng ở trạm BS-B
và UE-R tƣơng ứng. Thay vì xem xét độc lập các ràng buột về mặt năng lƣợng tức là:
cho BS-B và UE-R. Chúng ta xét đến các tổng công suất phát
và
về mặt năng lƣợng
̅
̅
CHƯƠNG 3:
CHUYỂN TIẾP SONG CÔNG TRONG HỆ THỐNG LIÊN LẠC D2D
Trƣớc khi đề nghị chƣơng trình truyền thông D2D chuyển tiếp FD , đầu tiên
chúng tôi giới thiệu mô hình truyền trực tiếp DT dựa trên chế độ liên lạc di động để làm
cơ sở cho nghiên cứu này.
3.1 Phương thức liên lạc trực tiếp DT
Trong phƣơng thức liên lạc trực tiếp DT, chỉ có các đƣờng cho ngƣời dùng UE
giao tiếp với nhau thông qua phân trạm góc BSS. Giả sử dùng công nghệ đa truy cập phân
chia theo tần số (FDMA) cho truyền dẫn di động đƣờng xuống ( downlink). Tại cùng một
thời điểm, việc BS-B truyền các tín hiệu khác nhau đến UE-C và UE-D trên các dãi tần số
khác nhau. Đặt
và
lần lƣợt là ký hiệu cho việc truyền năng lƣợng của ngƣời
dùng di động UE-C và UE-D tƣơng ứng. Ta có
đƣợc ký hiệu là phƣơng sai của phụ
nhiễu Gauss trắng kỳ vọng 0 ở UE. Kết quả đạt đƣợc từ việc truyền trên đƣờng truyền
xuống ( downlink), ta có tỉ lệ kênh nhiễu ( CNRs) ở UE-C và UE-D đƣợc cho các bởi
công thức:
|
Sinh viên thực hiện
|
và
|
|
(2)
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 11
Tiếp theo tỉ lệ thành công trong kết nối liên lạc ở UE-C và UE-D đƣợc cho bởi các
công thức:
(
)
(3)
và
(4)
Cho
. Từ (3) và (4) chúng tôi có đƣợc mức năng
và
lƣợng tối thiểu để việc truyền tải thông tin CBR cho ngƣời dùng di động UE-C:
(5)
Và có đƣợc mức năng lƣợng tối thiểu để việc truyền tải thông tin MBR cho ngƣời dùng di
động UE-D:
(6)
Khi chuyển chế độ ngƣời dùng di động UE-R không tham gia vào việc truyền dẫn
tín hiệu, việc truyền nhận dữ liệu chỉ xãy ra tại BS-B. Tổng năng lƣợng tiêu thụ tại UE-R
và BS-B đƣợc cho bởi công thức:
và
̅
(7)
Nhận xét 1: Trong mô hình truyền thông di động thông thƣờng, DT đƣợc ƣu tiên
chỉ khi đƣờng truyền kết nối giữa BS-B và ngƣời dùng di động UE-C là tốt. Ngƣợc lại
nếu đƣờng truyền kết nối không tốt đủ để hổ trợ các yêu cầu về tỉ lệ bit đƣợc xác định
trƣớc
, khi truyền dẫn mức năng lƣợng cao hơn thì
phải đòi hỏi yêu cầu về
là nhỏ. Khi tổng hợp năng lƣợng thì điều kiện (1) cần phải đƣợc cân nhắc, các yêu
cầu về tỉ lệ bit
cho ngƣời dùng di động UE-D có thể không đƣợc đáp ứng ngay cả
khi ngƣời dùng di động UE-D có một kênh truyền tốt.
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 12
3.2 Chuyển tiếp song công (FD) trong hệ thống liên lạc D2D
Để giải quyết vấn đề tài nguyên bị hạn chế trong mạng di động, một trạm BS có
thể cho phép hai ngƣời dùng di động UE gần nhau có thể thiết lập một liên kết trực tiếp
D2D. Để có thể sử dụng các nguồn tài nguyên về phổ tần số một cách hiệu quả. Chuyển
tiếp FD dựa trên đề xuất của chƣơng trình truyền thông D2D cho phép việc truyền tải
đƣờng xuống (downlink) từ BS-B đến UE-C thông qua UE-R và tạo liên kết D2D trực
tiếp từ UE-R đến UE-D. Hai đƣờng truyền này sẽ diễn ra đồng thời trên cùng một dãi tần
số. Chúng tôi giả định rằng UE-R bị cô lập và đƣợc trang bị anten cho việc truyền cũng
nhƣ nhận tín hiệu, vì vậy tồn tại các vòng lặp can thiệp LI ở tại UE-R có thể đủ ngăn chặn
lại. Tại một thời điểm bất kỳ thì BS-B sẽ truyền một tin tín hiệu đến UE-C với năng
lƣợng
, và việc truyền nhận đƣợc theo dõi bởi UE-R. Khi nhận đƣợc tín hiệu, ngƣời
dùng di động UE-R sẽ truyền một tín hiệu tích hợp ( đƣợc quy định trong phần sau) với
năng lƣợng
trên cùng một dãi tần số. Khi có một vòng lặp can thiệp LI tồn tại tại
UE-R do việc khử là không hoàn toàn, việc này dẫn đến sẽ nhận một tỉ lệ tín hiệu trên sự
cản trở và nhiễu (SINR) ở UE-R có thể đƣợc biểu thị nhƣ sau:
̅
(8)
Với
|
|
và
|
|
(9)
Đối với những tín hiệu tích hợp truyền với UE-R, nó bao gồm hai thành phần tín
hiệu sau đây. Đầu tiên là tín hiệu tái sinh nó sẽ đƣợc chuyển tiếp đến các UE tức là UE-C,
và thứ hai là các tín hiệu đƣợc truyền trực tiếp đến ngƣời nhận D2D là UE-D. Chúng tôi
giả định rằng UE-R chọn các giao thức giải mã và chuyển tiếp (DF) để hỗ trợ các truyền
downlink di động cho UE-C, và UE-R là sẵn sàng sử dụng α (0 ≤ α ≤ 1) phần của
năng lƣợng có sẵn để tổng hợp các thành phần tín hiệu đầu tiên UE-C. Do đó UE-R có thể
sử dụng phần năng lƣợng còn lại là 1-α để truyền cho thành phần tín hiệu thứ hai đến UESinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 13
D. Khi giải mã các tín hiệu tƣơng ứng từ truyền UE-R, UE-C hoặc UE-D sẽ xử lý thành
phần tín hiệu đƣợc chỉ định cho các UE khác nhƣ một sự can thiệp. Các hợp lực của
SINRs giửa UE-C và UE-D có thể đƣợc thể hiện qua công thức:
̅
(10)
Và
̅
Kể từ khi điều chế và chƣơng trình mã hóa trong giao thức DF đƣợc lựa chọn
theo các bƣớc nhảy yếu nhất, hình thành các giáp mối SINR của liên kết từ BS- B đến
UE - C qua UE - R đƣợc cho bởi công thức:
̅
( ̅
̅
)
Cuối cùng chúng ta có thể đạt đƣợc tỉ lệ kết nối từng mô hình tƣng ứng:
̅
Và
̅
Nhận xét 2:Mặc dù việc truyền tải năng lƣợng đồng thời P đƣợc sử dụng, băng
thông tiêu thụ trong giao tiếp D2D đề xuất chƣơng trình chỉ là 1/2 mà tiêu thụ trong DT
trên mô hình di động truyền thống . Điều đó ngụ ý rằng các chƣơng trình truyền thông
D2D đề xuất có thể đạt đƣợc hiệu suất phổ cao hơn.
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 14
CHƯƠNG 4: TỐI ƯU HOÁ PHÂN BỐ NĂNG LƯỢNG
Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu sự phân bố năng lƣợng (PA) giữa trạm
góc BS và máy phát D2D trong chuyển tiếp song công FD dựa trên đề xuất ở chƣơng
trình truyền thông D2D. Chúng tôi cung cấp các ƣu tiên cho các UE di động bằng cách
đáp ứng yêu cầu CBR (
của ngƣời dùng di động UE-C. Chúng tôi quan tâm đến
các giới hạn về tỉ lệ thành công của liên kết D2D với một tập tin trao đổi VBR. Các vấn
đề toán học đẻ tính toán các PA đƣợc xây dựng nhƣ:
̂
̂
̂
̅
̅
Ở đó
đại diện cho sự tối ƣu PA ở BS-B và tại máy phát D2D của
UE-R. Để giải quyết vấn đề trên đầu tiên chúng ta có:
thức (15b) với ̅
̅
từ công
là hằng số. Tiếp tục thay thế (8) và (10) vào (12) ta có
̅
Khi đó hiệu suất tốc độ của UE-C đƣợc xác định có bƣớc nhảy yếu nhất. Bằng
cách kiểm tra (16) chúng ta có thể phân tích vấn đề (15) vào 2 trƣờng hợp sau đây:
Trường hợp 1: Nếu các yếu tố hạn chế đối với tỉ lệ đạt đƣợc của UE-C là bƣớc
nhảy đầu tiên bị quá vòng lặp can thiệp LI tại UE-R thì chúng ta có:
̅
Sinh viên thực hiện
̅
̅
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 15
Để các yêu cầu CBR của UE-C đƣợc thỏa khi giải phƣơng trình :
̅
̅
̅
Và
Chúng ta có đƣợc :
̅
̂
̅
̅
Thay thế ̂
và ̂
vào ̅
Bằng cách kiểm tra ̅
̅
̅
̂
và
̅
(17)
̅
ta đƣợc :
̂
̂
̂
̂
̂
̂
ở (11) và
(18)
ở (14) rỏ ràng ta thấy
giảm tịnh tiến
khi tăng lên, việc tối ƣu giá trị của để tối đa hóa tỉ lệ thành công cho các liên kết D2D
đƣợc cho bởi :
̂
(
̂
̂
̂
̂
̂
̂
)
(19)
trả về giá trị tối thiểu giữa x và y khi đó ta có 0 ≤ ≤ 1.
Khi
Trường hợp 2 : Nếu các yếu tố giới hạn biểu thỉ cho tỉ lệ của UE-C ở bƣớc nhảy
thứ 2 từ UE-R đến UE-C ( do việc can thiệp trong quá trình truyền D2D và truyền trực
tiếp từ BS-B) , chúng ta có : ̅
̅
̅
. Nhƣ trong Trường hợp 1 để đáp ứng
yêu cầu CBR của UE-C chúng ta cần giải phƣơng trình ̅
Sau đó chúng ta đƣợc các giải pháp tối ƣu cho
̂
Và
Sinh viên thực hiện
̂
(̅
)̅
(̅
)
̅
̅
̅
(̅
và
)
̅
̅.
và
ta có :
̅
(20)
̅
̅
(21)
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 16
Tuy nhiên trong công thức (20) và (21) giá trị của vẫn chƣa đƣợc tìm thấy.
Trƣớc khi tìm , chúng ta có điều kiện cho ̂
≥ 0 và ̂
≥0 diễn ra đồng thời. Với
mục đích đó, đầu tiên chúng tôi kiểm tra các thay đổi của ̂
trong (21). Ta có tử số luôn
lớn hơn 0 , để đảm bảo cho ̂
thì mẫu số phải lớn hơn 0.
( ̅
)
̅
(22)
Đồng thời ta có :
̅
(̅
(23)
)
Ta có kết quả của phƣơng trình (23) dựa trên giả thuyết
. Điều này
hoàn toàn hợp lý trong đề xuất của mô hình truyền thông D2D, các liên kết D2D chỉ đƣợc
kích hoạt khi UE-R có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu CBR của UE-C. Điều này là bắt buột
, nếu không thì UE-C sẻ hoạt động ở theo mô hình di động truyền thống.
Tiếp theo để đảm bảo cho ̂
≥ 0 chúng ta cần tìm điểu kiện để tử số ở phƣơng
trình (20) lớn hơn 0 tức là :
( ̅
)̅
(̅
̅
)
(24)
Điều kiện đƣợc tính là :
̅
̅
(25)
)̅
(̅
Cùng nhau xem xét (23) và (25), chúng ta có thể có đƣợc các điều kiện để đảm bảo
cả hai
̂
≥ 0 và ̂
≥0 khi đó ta có
̅
̅
(̅
Bởi vì
Sinh viên thực hiện
̅
(̅
(26)
)̅
(̅
)
)̅
(27)
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 17
Bây giờ chúng ta có thể tìm thấy các α tối ƣu (20) và (21). Đầu tiên, chúng tôi có
đƣợc bất đẳng thức sau đây từ : ̅
Bằng cách thay thế ̂
̅
̂
̂
̂
̂
̂
̂
và
̂
(28)
trong (20) và (21) vào (28), chúng ta có thể
chuyển đổi (28) vào các hình thức sau đây :
(29a)
) (̅
( ̅
̅
)( ̅
̅
(̅
)
(̅
̅
)
(29b)
)
̅
̅
(29c)
(29d)
Để giải quyết những bất bình đẳng bậc hai ở trên, chúng ta lƣu ý rằng :
̅
̅
̅
̅
̅
(30)
Kiểm tra các biểu thức hằng số A, B và C trong (29), chúng ta có thể thấy đƣợc A
>0, B<0 và B2 - 4AC =B2 > 0 Giả sử f bậc hai (α) trong (29a) cắt trục x tại α = αl và α =
αh Chúng ta có đƣợc giải pháp cho phƣơng trình (29)
√
√
Sinh viên thực hiện
(31)
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 18
Trong (31), ta có 0 = αl < αh = -B/A , nó làm rõ rằng
giảm khi α tăng lên, bởi
cùng xem xét những hạn chế trong (26), các giải pháp thực tế
̂ tích cực để tối đa hóa tỷ
lệ thành công cho các liên kết D2D thu đƣợc là (32).
̂
(
(
̅
(̅
(̅
) ̅
)̅
̅
̅
(̅
(̅
)(̅
̅
̅
)
)
)) (32)
Đến đây, chúng tôi đã giải quyết đƣợc phân bố năng lƣợng truyền tối ƣu ở các BS
và tại máy phát D2D cũng nhƣ các yếu tố phân bố năng lƣợng tối ƣu tại máy phát D2D.
PA tối ƣu có thể đƣợc tìm thấy tại các BS một cách tập trung nhƣng các thông tin trạng
thái kênh toàn cầu (CSI) là bắt buộc. Qua kênh thông tin phản hồi chuyên dụng, ví dụ, các
kênh thí điểm về nhận thức (CCC) do tập đoàn E2R2 / E3 đề xuất trong [12], CSI và PA
tối ƣu có thể đƣợc chuyển tải giữa các BS và các UE phân phối đáng tin cậy.
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Phần này cho các kết quả mô phỏng để chứng minh sự phân bố năng lƣợng và sữ
dụng phổ đạt hiệu quả cao trong các chƣơng trình truyền thông D2D đƣợc đề xuất. Đầu
tiên chúng ta chọn chế độ truyền thông di DT dựa để so sánh tham khảo. Lƣu ý rằng băng
thông tiêu thụ ở trong mạng di động bằng hai lần so với tiêu thụ trong các chƣơng trình
truyền thông D2D đề xuất, Việc hai dải tần số trực giao là cần thiết cho việc truyền đƣờng
xuống downlink đến UE-C và UE-D trong chế độ truyền thông di động. Chúng tôi giả
định rằng yêu cầu CBR cho UE-C là
= 20 Kbps tƣơng ứng với một đặc tính lƣu
lƣợng thoại điển hình. Các thông số khác bao gồm ̅ =2 và W = 0.1 MHz
Đầu tiên, để cho thấy tác động của LI tại UE-R vào tốc độ đạt tối đa của liên kết
D2D, chúng tôi thiết lập
= 5dB và
Giả sử các phản ứng
kênh của liên kết D2D từ UE-R đến UE-tồn tại fading Rayleigh, CNR của liên kết D2D,
tức là
rồi sau phân phối mũ. Trong mô phỏng, chúng tôi thay đổi CNR trung bình của
từ 0 đến 20 dB Sau đó các kết quả thực nghiệm thu đƣợc bằng trung bình tỉ số tức
thời của mỗi ̅ trên 104 kênh đƣợc thực hiện, trong khi các kết quả lý thuyết thu đƣợc
bằng cách cố định CNR
ở ̅ . Khi tỷ lệ cho UE-C luôn đƣợc duy trì ở mức 20
Kbps, chúng ta lấy tỷ lệ đạt đƣợc ở UE-D trong chế độ thông tin liên lạc di động làm cơ
sở, ví dụ:
=19.64 Kbps. Trong hình. 2, chúng tôi cho thấy sự tăng tốc độ tối đa
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 19
đạt đƣợc bằng UE-D trong chƣơng trình truyền thông D2D đề xuất. Khi thay
̅ , chúng ta có sự tối ƣu hoá về phân bố năng lƣợng cho
đổi CNR bằng cách cho
UE-R và các yếu tố tách ối ƣu năng lƣợng tại UE-R cũng đƣợc hiển thị trong hình. 3 và
hình. 4, tƣơng ứng.
Hình 5.1 Tỉ lệ truyền từ R đến D trong mô hình D2D
Từ Hình 5.1, chúng ta thấy rằng các liên kết D2D có thể đạt đƣợc tăng tốc đáng kể
trong các chƣơng trình truyền thông D2D dựa trên chuyển tiếp FD ngay cả khi xuất hiện
của một vòng lặp can thiệp LI lớn (15 dB). Do quy mô nhỏ Rayleigh hành vi mờ dần ở
các kênh không dây, khoảng cách thực hiện giữa các kết quả phân tích và kết quả mô
phỏng vẫn tồn tại sau khi thực hiện thao tác lấy trung bình.
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
Báo Cáo Đồ Án Môn Học 2
Trang 20
Hình 5.2 Tối ưu năng lượng pR trong chế độ truyền D2D trong truyền mạng di động
Hình 5.3 Tối ưu năng lượng phân chia theo α trong
mô hình D2D trong truyền mạng di động
Sinh viên thực hiện
HuỳnhT rí Mẫn
- Xem thêm -