i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gởi lời cảm ơn với tấm lòng biết ơn sâu sắc đến:
* Ban Giám hiệu trường Đại học Lạc Hồng, Ban chủ nhiệm Khoa Công nghệ sinh học
và Môi trường – trường Đại học Lạc Hồng.
* PGS. TS Nguyễn Ngọc Tuân, giảng viên Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường ĐHNL. TP.
HCM.
* TS. Hồ Thị Kim Hoa, giảng viên Khoa Chăn Nuôi Thú Y trường ĐHNL. TP. HCM.
* Quý cán bộ công chức tại Viện Công nghệ Sinh học và Môi trường - trường ĐHNL.
TP. HCM đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện để hoàn thành đề tài.
* Các bạn bè và người thân đã luôn quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn,
Đoàn Thị Tuyết Lê
ii
TÓM TẮT
Đề tài “Phân biệt thịt trâu và thịt bò bằng kỹ thuật PCR” được tiến hành tại
Viện Công nghệ Sinh học và Môi Trường, trường Đại học Nông Lâm TP. HCM từ
ngày 15/10/2010 đến ngày 1/5/2011. Mục tiêu nghiên cứu là: xây dựng quy trình PCR
phát hiện thịt trâu, thịt bò sử dụng primer tự thiết kế; ứng dụng quy trình PCR-trâu và
PCR-bò để phát hiện thịt trâu và thịt bò đối với hỗn hợp DNA, hỗn hợp thịt không xử
lý nhiệt, có có xử lý nhiệt và mẫu bột thịt trên thị trường nguyên liệu chế biến thức ăn
gia súc.
Kết quả đạt được như sau:
Quy trình PCR phát hiện thịt trâu với forward primer và reverse primer có trình
tự như sau 5’- CTACACATCCGA CACAACAACAGC-3’, 5’- ATGTAGCAGGGGCAT
GAGAA-3’. Mẫu DNA được biến tính ở 94oC trong 4 phút sau đó được khuếch đại
qua 35 chu kỳ nhiệt: biến tính 94oC/1’, ủ bắt cặp ở 56oC/ 45’’, kéo dài ở 72oC/1’ và
kết thúc ở 72oC/5’. Nồng độ DNA trâu thấp nhất mà PCR-trâu có thể phát hiện là
0,001 ng/μl. Tỷ lệ DNA thịt trâu thấp nhất trong hỗn hợp DNA giảm dần của trâu, bò,
dê, cừu mà PCR-trâu có thể phát hiện là 0,1%. Tỷ lệ thịt trâu thấp nhất mà PCR-trâu
có thể phát hiện trong hỗn hợp thịt giảm dần của trâu, bò, dê, cừu là 0,1%. Quy trình
PCR-trâu có khả năng phát hiện thịt trâu trong các hỗn hợp thịt xử lý ở 80oC/15’,
120oC/15’, 130oC/15’, 180oC/15’ nhưng không có khả năng phát hiện thịt trâu với tỷ lệ
≤ 10% trong hỗn hợp thịt xử lý ở 120oC/30’ và 130oC/30’.
Quy trình PCR phát hiện thịt bò với forward primer là 5’-CTACACATCCGA
CACAACAACAGC-3’, reverse primer là 5’-TCAGTAGGTCTGCTACTAGGGC -3’.
Quy trình nhiệt như sau: tiền biến tính 94oC/4’; 35 chu kỳ: biến tính ở 94oC/1’, bắt cặp
ở 54oC/ 45’’, kéo dài ở 72oC/1’; kéo dài cuối cùng ở 72oC/5’. Nồng độ DNA bò thấp
nhất mà PCR-bò có thể phát hiện là 0,001 ng/μl. Tỷ lệ DNA bò thấp nhất trong hỗn
hợp DNA giảm dần của trâu, bò, dê, cừu mà PCR-bò có thể phát hiện là 0,05%. Tỷ lệ
thịt bò thấp nhất mà PCR-bò có thể phát hiện trong hỗn hợp thịt giảm dần của trâu, bò,
dê, cừu là 0,1%. PCR-bò có khả năng phát hiện thịt bò trong các hỗn hợp thịt xử lý ở
80oC/15’, 180oC/15’ nhưng không có khả năng phát hiện thịt bò với tỷ lệ ≤ 10% trong
hỗn hợp thịt xử lý ở 120oC/15’, 120oC/30’, 130oC/15’ và 130oC/30’.
iii
SUMMARY
Research project “Differentiation of meat species of buffalo, cattle by PCR
techniques” was carried out at Institute of Biotechnology & Environment, Nong Lam
University Ho Chi Minh city from October 15, 2010 to May 1, 2011. The project was
aimed: (i) to establish PCR reactions for identification of beef and buffalo meat; (ii)
consequently, to apply these reactions in identification of meat species in raw and
processed meat mixtures.
The results were summarized as follows:
PCR protocol for detection of buffalo meat (buffalo-PCR) using specific primers
was accomplished. A new set of primers for buffalo meat were designed and tested
(Forward primer, 5'-CTACACATCCGACACAACAACAGC-3' and reverse primer,
5'-ATGTAGCAGGGGCATGAGAA-3'). Amplification reaction was started with predenaturation step at 94oC/4', followed by 35 cycles including 94oC/1', 56oC/45'',
72oC/1’ and final extension at 72oC/5'. The lowest concentration of buffalo DNA that
could be detected by buffalo-PCR was 0.001 ng/μl. The lowest rate of buffalo DNA in
the DNA mixture reduced ratio of DNA from raw meat of buffalo, cattle, goat, sheep
that buffalo-PCR could detect was 0.1%, which is the same as the lowest rate of
buffalo meat that buffalo-PCR could detect in the meat mixture with reduced ratio of
buffalo, beef, goat, sheep. The PCR was successfully applied to detect buffalo meat in
mixtures having been processed at 80oC/15’, 120oC/15’, 130oC/15’, 180oC/15’ but was
not in the case of meat mixtures that had ≤ 10% buffalo meat and had been heated at
120oC/30’ and 130oC/30’.
PCR protocol for detection of beef (cattle-PCR) was set up. The new set of
primers for the PCR to detect beef were: forward primer, 5'-CTACACATCCGACAC
AACAACAGC-3’, and reverse primer, 5'-TCAGTAGGTCTGCTACTAGGGC-3'.
The thermal process was as follows: 94oC/4' for initial denaturation, 35 cycles of
denaturation at 94oC/1’, annealing at 54oC/45'', enlongation at 72oC/1’ and final
extension at 72oC/5’. The cattle-PCR could detect cattle DNA with the concentration
as low as 0.001 ng/μl. The lowest rate of cattle DNA in the mixture reduced ratio of
DNA from the raw meat of the buffalo, cattle, goat, sheep that cattle-PCR could detect
was 0.05%. The lowest rate of cattle meat that cattle-PCR could detect in the reduced
ratio mixture of buffalo, goats, sheep meat was 0.1%. This PCR protocol was
successfully to detect beef in meat mixtures which was processed at 80oC/15',
180oC/15' but was not to identify the meat in those had ≤ 10% buffalo meat and had
been processed at 120oC/15’, 120oC/30’, 130oC/15’, and 130oC/30’.
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG
TRANG
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................i
TÓM TẮT....................................................................................................................... ii
SUMMARY................................................................................................................... iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH.......................................................................................... viii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ ................................................................................................. viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG ...........................................................................................ix
Chương 1 .........................................................................................................................1
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu ................................................................................................................2
1.3 Mục đích ................................................................................................................2
Chương 2 .........................................................................................................................3
TỔNG QUAN..................................................................................................................3
2.1. Sơ lược về thịt và thịt chế biến .............................................................................3
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về thịt ................................................................................3
2.1.2 Giới thiệu sơ lược về thịt chế biến ..................................................................4
2.1.3 Tình hình gian lận trên thị trường thịt của thế giới và Việt Nam ...................4
2.1.3.1 Tình hình gian lận trên thị trường thịt tươi và thịt chế biến của thế
giới........................................................................................................................4
2.1.3.2 Tình hình gian lận trên thị trường thịt tươi và thịt chế biến ở Việt
Nam ......................................................................................................................5
2.2. Các phương pháp phát hiện thịt ............................................................................6
2.2.1 Phương pháp dựa vào protein .........................................................................6
2.2.1.1 Phương pháp điện di.................................................................................6
2.2.1.2 Phương pháp miễn dịch............................................................................8
2.2.1.3. Phương pháp sắc ký.................................................................................8
2.2.2. Phương pháp dựa vào DNA ...........................................................................9
2.2.2.1 Phương pháp lai DNA ..............................................................................9
2.2.2.2 Phương pháp dựa vào PCR ....................................................................11
2.3 DNA ty thể và gen cytochrome b trong việc phát hiện loài ................................21
2.3.1 DNA ty thể ....................................................................................................21
2.3.2 Di truyền của ty thể.......................................................................................25
2.3.3 Sử dụng gen cytochrome b để phát hiện nguồn gốc loài trong các sản
phẩm thịt chế biến ..................................................................................................25
2.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu về phát hiện loài của thịt bằng
phương pháp PCR......................................................................................................26
Chương 3 .......................................................................................................................29
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................29
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành ..........................................................................29
3.2 Nội dung nghiên cứu...........................................................................................29
3.3 Vật liệu.................................................................................................................29
3.3.1 Nguồn mẫu tách chiết DNA..........................................................................29
3.3.2 Primer............................................................................................................29
3.3.3 Hóa chất, thiết bị và dụng cụ.........................................................................29
v
3.4 Phương pháp tiến hành ........................................................................................30
3.4.1 Lấy và bảo quản mẫu ....................................................................................30
3.4.2 Tách chiết DNA ............................................................................................30
3.4.3 Thiết kế và kiểm tra primer phát hiện thịt trâu và thịt bò .............................31
3.4.3.1 Thiết kế primer .......................................................................................31
3.4.3.3 Kiểm tra trên thực tế độ đặc hiệu các cặp primer F&RB, F&RC ..........32
3.4.4 Xác định quy trình PCR- trâu và PCR-bò.....................................................33
3.4.5 Ứng dụng PCR-trâu, PCR-bò để phát hiện thịt trâu, bò ...............................33
3.4.5.1 Ứng dụng PCR-trâu................................................................................33
a. Xác định giới hạn phát hiện của PCR-trâu .................................................33
b. PCR-trâu với các hỗn hợp DNA có nồng độ giảm dần của
trâu, bò, dê, cừu ..............................................................................................33
c. PCR-trâu phát hiện thịt trâu trong các hỗn hợp thịt không
xử lý nhiệt .......................................................................................................34
d. PCR-trâu phát hiện thịt trâu trong các hỗn hợp thịt xử lý
nhiệt ................................................................................................................34
e. PCR-trâu với bột thịt trên thị trường...........................................................34
3.4.5.2 Ứng dụng PCR-bò ..................................................................................36
a. Xác định giới hạn phát hiện của PCR-bò....................................................36
b. PCR-bò với các hỗn hợp DNA có nồng độ giảm dần của
trâu, bò, dê, cừu ..............................................................................................36
c. PCR-bò phát hiện thịt bò trong các hỗn hợp thịt không xử
lý nhiệt ............................................................................................................36
d. PCR-bò phát hiện thịt bò trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt......................36
e. PCR-bò với bột thịt trên thị trường.............................................................36
Chương 4 .......................................................................................................................38
KẾT QUẢ THẢO LUẬN .............................................................................................38
4.1 Kết quả thiết kế và tổng hợp primer phát hiện thịt trâu, thịt bò ..........................38
4.2 Kết quả kiểm tra lý thuyết độ đặc hiệu các cặp primer F&RB, F&RC ...............38
4.2.1 Kết quả kiểm tra bằng FASTPCR.................................................................38
4.2.2 Kết quả kiểm tra bằng Clustal W ..................................................................39
4.2.3 Kết quả BLAST ............................................................................................39
4.3 Kết quả kiểm tra trên thực tế độ đặc hiệu các cặp primer F&RB, F&RC ...........40
4.3.1 Bằng PCR .........................................................................................................40
4.3.1.1 Kết quả kiểm tra tổ hợp primer A và B ..................................................40
4.3.1.2 Kết quả kiểm tra tổ hợp primer C và D ..................................................41
4.3.1.3 Kết quả kiểm tra tổ hợp primer E và F...................................................41
4.3.1.4 Kết quả kiểm tra tổ hợp primer G và H..................................................41
4.3.1.5 Kiểm tra độ đặc hiệu primer F2&RBU2 và F2&RC2 với các DNA
template của lúa, đậu phộng, đậu nành, mè, cà chua .........................................43
4.3.2 Giải trình tự sản phẩm PCR của cặp F&RB; F&RC đặc hiệu ......................43
4.3.3 Xác nhận sản phẩm khuếch đại là của thịt trâu và bò...................................44
4.3.3.1 BLAST ...................................................................................................44
4.3.3.2 Gởi mã số lên NCBI cho trình tự đoạn DNA của thịt trâu và bò...........44
4.4 Xác định quy trình PCR-trâu ...............................................................................45
4.5 Xác định quy trình PCR-bò .................................................................................45
4.6 Ứng dụng PCR-trâu, PCR-bò...........................................................................45
4.6.1 Ứng dụng PCR-trâu ......................................................................................45
vi
4.6.1.1 Giới hạn nồng độ DNA trâu có thể phát hiện được của PCR-trâu.........45
4.6.1.2 PCR-trâu đối với các hỗn hợp DNA có nồng độ giảm dần của trâu,
bò, dê, cừu ..........................................................................................................46
4.6.1.3 PCR-trâu phát hiện thịt trâu trong các hỗn hợp thịt không xử lý
nhiệt ....................................................................................................................46
4.6.1.4 PCR-trâu phát hiện thịt trâu trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt.............47
4.6.1.5 PCR-trâu với bột thịt trên thị trường ......................................................48
4.6.2 Ứng dụng PCR-bò.........................................................................................49
4.6.2.1 Giới hạn nồng độ DNA bò có thể phát hiện được của PCR-bò .............49
4.6.2.2 PCR-bò đối với các hỗn hợp DNA có nồng độ giảm dần của trâu,
bò, dê, cừu ..........................................................................................................49
4.6.2.3 PCR-bò phát hiện thịt bò trong các hỗn hợp thịt không xử lý nhiệt ......50
4.6.2.4 PCR-bò phát hiện thịt bò trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt .................50
4.6.2.5 PCR-bò với bột thịt trên thị trường ........................................................53
Chương 5 .......................................................................................................................54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................54
5.1 Kết luận................................................................................................................54
5.2 Đề nghị.................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................55
PHỤ LỤC ......................................................................................................................65
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BSE
: bovine spongiform encephalophathy
GC
: gas chromatography
HPLC
: high performance liquid chromatography
IEF
: isoelectric focusing
LC
: liquid chromatography
LTRs
: long terminal repeats
MT-ATP6
: mitochondrially encoded ATP synthase 6
mtDNA
: mitochondrial deoxyribonucleic acid
MT-ND1
: mitochondrially encoded NADH dehydrogenase 1
MT-ND4
: mitochondrially encoded NADH dehydrogenase 4
MT-ND4L
: mitochondrially encoded NADH dehydrogenase 4L
MT-ND5
: mitochondrially encoded NADH dehydrogenase 5
MT-ND6
: mitochondrially encoded NADH dehydrogenase 6
MT-RNR1
: mitochondrially encoded 12S RNA
MT-TH
: mitochondrially encoded tRNA histidine
MT-TL1
: mitochondrially encoded tRNA leucine 1 (UUA/G)
MT-TS1
: mitochondrially encoded tRNA serine 1 (UCN)
MT-TV
: mitochondrially encoded tRNA valine
NADH
: Nicotinamide adenine dinucleotide
PCR
: polymerase chain reaction
Prion
: proteinaceous infectious particle
RCB
: reverse primer cattle &/ buffalo (theo Matsunaga & ctv, 1999)
RP- HPLC
: reverse phase high performance liquid chromatography
SSRs
: simple sequence repeats
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Mô hình kiểm tra một mẫu bằng kỹ thuật lai DNA ......................................10
Hình 2.2: Genome của ty thể.........................................................................................24
Hình 4.1: Kết quả kiểm tra tổ hợp primer A (F1-RBU1) và B (F1-RBU2)..................41
Hình 4.2: Kết quả kiểm tra tổ hợp primer C (F1-RC1) và D (F1-RC2)........................41
Hình 4.3: Kết quả kiểm tra tổ hợp primer E (F2-RBU1)và F (F2-RBU2)....................42
Hình 4.4: Kết quả kiểm tra tổ hợp primer G ((F2-RC1) và H (F2-RC2) ......................42
Hình 4.5: Kiểm tra độ đặc hiệu primer F2 &RBU2 (Ta=56oC) ....................................42
Hình 4.6: Kiểm tra độ đặc hiệu primer F2&RBU2 và F2&RC2 với các DNA template
của lúa, đậu phộng, đậu nành, mè, cà chua...................................................43
Hình 4.7: Giới hạn nồng độ DNA trâu có thể phát hiện được của PCR-trâu................45
Hình 4.8: PCR-trâu đối với các hỗn hợp DNA có nồng độ giảm dần của trâu, bò, dê,
cừu.................................................................................................................46
Hình 4.9: PCR-trâu phát hiện thịt trâu trong các hỗn hợp thịt không xử lý nhiệt.........46
Hình 4.10: PCR-trâu phát hiện thịt trâu trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt ở
80oC/15’(M2.1-M2.7) và 180oC/15’ (M7.1-M7.7).......................................47
Hình 4.11: PCR-trâu phát hiện thịt trâu trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt ở
130oC/30’(M6.1-M6.7) và 120oC/15’ (M3.1-M3.7).....................................47
Hình 4.12: PCR-trâu phát hiện thịt trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt ở
130oC/15’(M5.1-M5.7) và 120oC/30’ (M4.1-M4.7).....................................48
Hình 4.13: PCR-trâu với bột thịt ...................................................................................48
Hình 4.14: Giới hạn nồng độ DNA bò có thể phát hiện được của PCR-bò ..................49
Hình 4.15: PCR-bò đối với các hỗn hợp DNA có nồng độ giảm dần của trâu, bò, dê,
cừu.................................................................................................................49
Hình 4.16: PCR-bò phát hiện thịt bò trong các hỗn hợp thịt không xử lý nhiệt ...........50
Hình 4.17: PCR-bò phát hiện thịt bò trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt ở
80oC/15’(M2.1-M2.7) và 120oC/15’ (M3.1-M3.7).......................................51
Hình 4.18: PCR-bò phát hiện thịt bòtrong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt ở
120oC/30’(M4.1-M4.7) và 130oC/15’ (M5.1-M5.7).....................................52
Hình 4.19: PCR-bò phát hiện thịt bò trong các hỗn hợp thịt xử lý nhiệt ở
130oC/30’(M6.1-M6.7) và 180oC/15’ (M7.1-M7.7).....................................52
Hình 4.20: PCR-bò với bột thịt trên thị trường .............................................................53
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Các phương pháp phân biệt loài của thịt......................................................20
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ nghiên cứu .........................................................................................37
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Tỉ lệ phần trăm (%) của các mô trong các loại thịt (tính theo khối lượng thịt
xẻ) ...................................................................................................................3
Bảng 2.2: 13 gen mã hóa protein trong chuỗi vận chuyển ............................................21
Bảng 2.3: 22 gen mã hóa tRNA.....................................................................................23
Bảng 3.1: Thành phần hóa chất phản ứng PCR kiểm tra độ đặc hiệu primer ...............32
Bảng 3.2: Tỷ lệ DNA heo, gà, trâu, bò, dê, cừu trong các hỗn hợp ..............................34
Bảng 3.3: Hỗn hợp thịt chế biến không xử lý nhiệt và xử lý nhiệt ...............................35
Bảng 4.1: Các primer thiết kế........................................................................................38
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra bằng FASTPCR.................................................................39
Bảng 4.3: Kết quả sắp gióng cột bằng Clustal W của các primer với trình tự
cytochrome b các loài trâu, bò, heo, gà, dê, cừu...........................................39
Bảng 4.4: Các tổ hợp primer .........................................................................................40
1
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, khi nhu cầu về lương thực thực phẩm tăng cao thì việc đảm bảo chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm là điều cần thiết. Trong đó, các sản phẩm có
nguồn gốc từ thịt đã và đang là mối quan tâm của xã hội.
Sản phẩm thịt chế biến thường có nguồn gốc từ một hay nhiều loại thịt khác
nhau. Do sự đa dạng về hình thức, chất lượng và giá thành của các sản phẩm thịt chế
biến đã gây ra vấn đề gian lận thương mại. Trên thị trường có nhiều sản phẩm thịt ghi
thành phần trên nhãn hiệu, công thức lệch với thực tế để nâng cao giá trị cho sản
phẩm. Đặc biệt, sự gian lận này có thể ảnh hưởng đến việc kiêng sử dụng một hay
một vài loài thịt nào đó vì lý do sức khỏe (ví dụ bị dị ứng) hay vì lý do tôn giáo (ví
dụ, đạo Hindu không ăn thịt bò).
Thịt chế biến thường xử lý ở nhiệt độ cao trên 1000C (khoảng 1200C đối với
thịt hộp, xúc xích tiệt trùng…). Đặc biệt đối với bột xương thịt làm thức ăn cho gia
súc tuy xử lý ở nhiệt độ khoảng 1300C nhưng được sản xuất từ những phụ phế phẩm
trong công nghiệp giết mổ heo, trâu, bò, cừu, gà, dê,…nên một số mầm bệnh nguy
hiểm vẫn tồn tại và có khả năng gây bệnh. Ví dụ bệnh BSE (Bovine spongiform
encephalopathy) - bệnh bò điên - gây hại gia súc và có khả năng lây lan sang người.
Vì lý do này, các nước trên thế giới trong đó có cả Việt Nam không cho nhập bột
xuơng thịt có nguồn gốc từ thịt bò... của các vùng lãnh thổ có mầm bệnh BSE.
Vì thế, việc phát triển và ứng dụng các phương pháp phát hiện chính xác và
nhanh chóng các loại thịt trong những sản phẩm chế biến từ thịt gia súc, gia cầm khác
nhau là nhu cầu cần thiết của thị trường và xã hội. Có nhiều phương pháp để xác định
nguồn gốc thịt như phương pháp phát hiện dựa vào protein (ví dụ điện di, miễn dịch,
sắc ký), phương pháp phát hiện dựa vào DNA (lai DNA, RAPD-PCR, PCR đặc trưng
cho loài như standard-PCR, multiplex-PCR, Realtime PCR, PCR-RFLP, PCR
sequencing, PCR-SSCP.)
Các phương pháp phát hiện dựa vào protein hoặc chậm hoặc không thể ứng
dụng cho các sản phẩm thịt đã xử lý nhiệt. Do đó, các phương pháp dựa vào DNA
2
thường được sử dụng hơn đặc biệt là các phương pháp PCR đặc trưng cho loài. Trong
đó, các phương pháp Realtime PCR, PCR-RFLP, PCR sequencing, PCR-SSCP đòi
hỏi máy móc, trang thiết bị, hóa chất phức tạp, giá thành cao. Còn phương pháp PCR
dễ thực hiện nên được sử dụng rộng rãi trong việc phân biệt loài của thịt. Nếu có quy
trình ly trích hợp lý, xác định gen mục tiêu thích hợp sẽ có thể phân biệt được các loại
thịt đã xử lý nhiệt.
1.2 Mục tiêu
- Xây dựng quy trình phát hiện thịt trâu và thịt bò bằng kỹ thuật PCR
1.3 Mục đích
- Góp phần giảm vấn nạn gian lận thương mại đối với sản phẩm thịt chế biến
cho con người và bột thịt làm nguyên liệu trong chế biến thức ăn gia súc.
- Ngăn ngừa sự lan truyền mầm bệnh BSE từ thức ăn gia súc sang các loài thú
nhai lại và người
3
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về thịt và thịt chế biến
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về thịt
Thịt là một khái niệm dùng để chỉ một số mô có giá trị sử dụng làm thực phẩm
có nguồn gốc từ động vật. Trong thương mại, thịt gồm có các mô: mô cơ, mô mỡ, mô
liên kết, mô xương sụn và mô máu. Thành phần hóa học của thịt bao gồm nước,
protein, lipid, glucid, các chất trích ly chứa nitơ và không chứa nitơ, khoáng, vitamin
và enzym. Các thành phần này phụ thuộc vào loài thú, tuổi, giới tính, mục tiêu sử
dụng, khẩu phần nuôi dưỡng, mức độ và giai đoạn vỗ béo, bộ phận súc thịt và cơ thể
học (Nguyễn Ngọc Tuân, Lê Thanh Hiền, 2004).
Bảng 2.1 Tỉ lệ phần trăm (%) của các mô trong các loại thịt (tính theo khối
lượng thịt xẻ)
Loại mô
Thịt bò (%)
Thịt heo (%)
Thịt cừu (%)
Mô cơ
57-62
40-62
49-58
Mô mơ
3-16
15-40
4-18
Mô liên kết
9-12
6-8
7-11
Mô xương sụn
17-29
8-18
18-38
Mô máu
0,8-1
0,6-0,8
0,8-1
(Theo Xmolxki, 1975)
Tính chất của các mô và thành phần cấu tạo của nó đều khác nhau. Do đó, tùy
theo đặc tính và tỉ lệ của các thành phần cấu tạo trong mỗi loại mô sẽ quyết định tính
chất của thịt. Trong súc thịt, mô cơ là mô có giá trị dinh dưỡng cao nhất, thấp nhất là
mô liên kết. Mô mỡ có giá trị năng lượng cao và còn làm cho thịt có vị béo. Giá trị
thực phẩm của thịt đầu tiên được đánh giá qua tỉ lệ protein chứa trong đó và giá trị
sinh học của lượng protein đó.
Trong dinh dưỡng con người và động vật, thịt và sản phẩm của thịt là nguồn
đạm, chất béo, vitamin, chất khoáng và các chất hòa tan. Tất cả được sử dụng trong
4
cơ thể nhằm mục đích sinh tổng hợp các chất cần thiết cho cơ thể cũng như bù đắp
năng lượng tiêu hao do hoạt động. Thịt các loài động vật chứa hầu hết các nguyên tố
đa lượng và vi lượng cần thiết cho cơ thể, các vitamin nhóm B, acid pantotenic,
vitamin PP. Thịt heo chứa nhiều vitamin B1, B6 và acid pantotenic. Thịt bò chứa
nhiều vitamin B12.
2.1.2 Giới thiệu sơ lược về thịt chế biến
Nguyên liệu chủ yếu để sản xuất thịt và các sản phẩm thịt là đại gia súc có
sừng (trâu, bò…); gia súc (heo, cừu, dê...); và gia cầm (như gà, vịt, ngỗng,…). Để đa
dạng hóa sản phẩm chế biến từ thịt và nâng cao giá trị sử dụng của thịt thì chúng phải
được chế biến thành nhiều dạng sản phẩm khác nhau tùy theo mục tiêu sử dụng. Chế
biến làm tăng sự ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng
từ thịt, hạn chế sự nhiễm vi sinh vật gây hư hỏng thực phẩm, kéo dài tuổi thọ của sản
phẩm do đó tăng giá trị sử dụng của thịt chế biến.
Thịt chế biến có hai nhóm lớn: thịt chế biến làm thức ăn cho người và thịt chế
biến làm thức ăn cho gia súc. Thịt chế biến làm thức ăn cho người thường được chế
biến từ mô cơ, mô mỡ. Thịt chế biến dùng làm thức ăn gia súc (thường là bột thịt) còn
được chế biến từ các nguồn vật liệu giàu protein khác là phụ phế phẩm trong giết mổ
gia súc như da, lông, xương, móng và các nội quan.
Có nhiều phương pháp chế biến thịt cung cấp thực phẩm cho con người: phơi
khô, ướp muối, ướp đường, lên men, xử lý nhiệt (nấu, hấp, sấy), hun khói. Trong đó
phương pháp sử dụng nhiệt độ là phổ biến nhất. Tùy theo loại sản phẩm và mục tiêu
sử dụng mà người ta xử lý ở mức nhiệt độ khác nhau. Hiện nay, hầu hết các sản phẩm
chế biến như xúc xích, lạp xưởng, thịt hộp, cá hộp... được xử lý ở 800C; xúc xích tiệt
trùng, thịt hộp được xử lý ở 1200C; đối với bột thịt sử dụng cho gia súc và con người,
nhiệt độ xử lý là 1300C (Hồ Thị Thu Nguyệt, 2003).
2.1.3 Tình hình gian lận trên thị trường thịt của thế giới và Việt Nam
2.1.3.1 Tình hình gian lận trên thị trường thịt tươi và thịt chế biến của thế giới
Cơ quan tiêu chuẩn về thực phẩm (FSA – Food standard Agency) đã tổ chức
nhiều cuộc điều tra trên đối tượng thịt và các sản phẩm thịt chế biến, kết quả cho thấy
có rất nhiều sai lệch giữa thành phần thực tế với nhãn hiệu của sản phẩm. Đặc biệt là
5
sản phẩm thịt chế biến gồm nhiều loại thịt gia súc khác nhau, các nhà sản xuất thường
ghi trên nhãn sản phẩm những loại thịt có giá trị cao và tránh ghi những loại thịt có
giá trị thấp được trộn vào trong sản phẩm. Một số trường hợp lại ghi sai tỷ lệ giữa các
loại thịt. Trong khi đó, khả năng kiểm soát thành phần loài, độ an toàn và chất lượng
sản phẩm thịt chế biến trên thị trường của các tổ chức ban ngành có liên quan vẫn còn
ít (http://archive.food.gov.uk).
Một cuộc điều tra khác của bộ môn Công Nghệ thực phẩm và vệ sinh thực
phẩm, trường Thú y, Đại học Ankara (Mỹ) (2006) về các loại thịt được trộn vào trong
các sản phẩm thịt tươi và thịt chế biến. Trên 100 mẫu điều tra, kết quả là 39,2% xúc
xích lên men 35,7% xúc xích Ý, 27,2% xúc xích Đức, 22,2% thịt tươi, 6,2% thịt viên
có chứa thịt của những loài động vật không công bố trên nhãn sản phẩm. Cụ thể là
xúc xích lên men, xúc xích Ý, xúc xích Đức với thành phần ghi trên nhãn là thịt bò
nhưng kết quả kiểm tra lại có lẫn thịt gia cầm. Các mẫu thịt bò tươi kiểm tra cho thấy
dương tính với thịt hươu và thịt ngựa.
2.1.3.2 Tình hình gian lận trên thị trường thịt tươi và thịt chế biến ở Việt Nam
Ở Việt Nam, tình hình gian lận thương mại trong sản xuất, tiêu thụ thịt và sản
phẩm chế biến từ thịt là vấn đề nhức nhối đối với nhà quản lý. Ngay cả thịt tươi bán ở
chợ hay ở các cửa hàng cũng bị gian lận như thịt trâu giả bò, thịt ngựa giả bò...Đối
với các sản phẩm thịt chế biến như xúc xích bò, chả giò bò, thịt hộp...trên thị trường
có nhiều sản phẩm nghi ngờ không đúng với thành phần trên nhãn hiệu đã đăng kí,
đặc biệt các thực phẩm chế biến nhập khẩu.
Những năm gần đây, Việt Nam đặc biệt quan tâm đến vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm. Các bệnh dịch nguy hiểm đã và đang diễn ra. Tình trạng vận chuyển lậu
động vật và các sản phẩm động vật vẫn thường xảy ra. Cục Thú y đã phối hợp với Vụ
pháp chế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục an toàn vệ sinh thực phẩm –
Bộ Y tế, Cục quản lý Thị trường – Bộ Công thương thường xuyên tổ chức thanh tra,
kiểm tra công tác kiểm dịch nhập khẩu động vật, sản phẩm động vật, đặc biệt là hoạt
động chống nhập lậu động vật, sản phẩm động vật qua biên giới diễn biến hết sức
phức tạp. Tuy nhiên, chính quyền địa phương chưa thực sự quan tâm chỉ đạo công tác
ngăn chặn và xử lý nhập lậu động vật, sản phẩm động vật qua biên giới, sự phối hợp
giữa các cơ quan, ban ngành tại địa phương chưa thống nhất và chặt chẽ
6
(http://www.cucthuy.gov.vn/index.php?option=com_content&task=view&id=182&It
emid=65).
Thêm vào đó, công tác kiểm tra đối với các mặt hàng xuất nhập khẩu có nguồn
gốc động vật vẫn còn nhiều vấn đề bất cập:
-
Các nhà xuất nhập khẩu đều có thể đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn kỹ
thuật và tiêu chuẩn của Việt Nam. Tuy nhiên, do thiếu trang thiết bị và cán bộ,
nên việc kiểm tra chất lượng , kiểm dịch và thủ tục phê duyệt thường kéo dài.
-
Trong khi đó, các nước nhập khẩu yêu cầu về đăng ký công bố chất lượng,
kiểm dịch, kiểm soát giết mổ của các nước nhập khẩu thường rất chặt chẽ. Các
yêu cầu, tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm của các nước này cũng rất
cao.
-
Các nhà nhập khẩu nước ngoài còn yêu cầu thịt và sản phẩm của thịt phải được
lấy từ vùng an toàn đối với bệnh lở mồm lông móng, dịch tả heo, dịch tả gà
(newcastle), BSE và những vùng này phải được tổ chức dịch tễ thế giới (OIE)
công nhận.
-
Yêu cầu tiêu chuẩn của Việt Nam thường không chặt chẽ bằng các yêu cầu tiêu
chuẩn của các nước nhập khẩu (Bùi Thị Cúc, 2006).
2.2. Các phương pháp phát hiện thịt
2.2.1 Phương pháp dựa vào protein
Những phương pháp dựa vào protein sau đây có thể ứng dụng để xác định
thành phần và nguồn gốc của các sản phẩm thịt và từ thịt:
Phương pháp điện di
Phương pháp miễn dịch
Phương pháp sắc ký
2.2.1.1 Phương pháp điện di
Bản chất của phương pháp điện di
Phương pháp điện di dựa vào sự phân tách của các phân tử protein trong điện
trường sau khi ly trích từ mô. Đầu tiên, protein đi qua lớp starch gel, sau đó đi qua lớp
polyarylamide và agarose. Sự phân tách protein được biểu hiện trên polyarylamide
gel (PAGE), trên polyacrylamide gel chứa một tác nhân biến tính (sodium dodecyl
sulfate) (SDS-PAGE) hoặc nhờ điểm đẳng điện (isoelectric focusing - IEF) trên gel
7
agarose hoặc gel polyacrylamide (PAGIF).
Phương pháp IEF bao gồm sự phân tách trên một gel mà được xác định nhờ sự
thay đổi pH. Các protein riêng lẻ di chuyển theo giá trị pH mà tương đương với điểm
đẳng điện (isoelectric point ). Điện di PAGE cũng được quan tâm nhờ sự vắng mặt
của tác nhân biến tính. Trong phương pháp này, sự phân tách protein phụ thuộc vào
vật mang và kích thước của phân tử protein. Các protein di chuyển từ cực dương sang
cực âm phụ thuộc vào điện tích của chúng. Trong trường hợp của SDS – PAGE, phân
tử protein mang điện tích âm được lấy từ SDS di chuyển từ cực dương với vận tốc
phụ thuộc chủ yếu vào trọng lượng phân tử của chúng. Có một mối tương quan tuyến
tính giữa khoảng cách di chuyển của protein và giá trị logarit thập phân của trọng
lượng phân tử mà có thể dùng để xác định trọng lượng phân tử của protein. Với sự hỗ
trợ của điện di hai chiều (two dimensional electrophoresis 2-DE), nó có thể dùng để
xác định thịt của nhiều loài liên quan của cá, chim, gia súc. Sự phân tách protein có
thể nhìn thấy được bằng mắt thường (trong trường hợp protein có chứa chất màu)
hoặc sau khi nhuộm màu. Những thuốc nhuộm thông thường gồm: coomasie blue,
muối bạc, hoặc chất nhuộm có bản chất enzym (Hofmann, 1997).
Ứng dụng của phương pháp IEF
Sự phân tách protein nhờ IEF chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như: pH thịt,
tuổi và giới tính của gia súc cho thịt, dinh dưỡng, điều kiện nuôi, điều kiện dự trữ,
hoạt tính tự nhiên hoặc protease vi sinh vật. Có thể phân tách dựa vào thành phần
đơn, ví dụ myoglobin là sắc tố cơ chuyên biệt loài. Myoglobin sử dụng như là chỉ thị
loài, sự phân tách cùng nhau có thể đạt được bởi những thịt thí nghiệm khác nhau của
cùng một con vật hay của những con vật khác nhau của cùng một loài. Điều này đã
được chứng minh đối với thịt của các loài như bò, ngựa, heo, cừu, dê, kangaroo, lạc
đà, gấu, thỏ, gà, vịt, đà điểu, band myoglobin được xác định và chúng có thể được
phân biệt cơ bản những myoglobin (Hofmann, 1997). Trong trường hợp, những thú
có quan hệ gần nhau, ví dụ như heo và heo rừng, mẫu myoglobin thì tương tự nhau.
Kỹ thuật IEF có thể được sử dụng để xác định những thú có liên quan nhau với lượng
myoglobulin thấp. Ví dụ, thịt gà và thịt gà tây.
Ứng dụng của phương pháp PAGE và SDS-PAGE
Phương pháp điện di PAGE có thể được sử dụng để xác định protein của các
8
loại thịt heo, bò, ngựa, cừu, cá, dê, hươu...Phương pháp này cũng có thể sử dụng để
phát hiện thịt của những loài có quan hệ với nhau, nhưng protein dùng để kiểm tra
không được xử lý nhiệt. Việc xác định các sản phẩm thức ăn bổ sung từ thịt của
những loài khác nhau đã xử lý nhiệt có thể thực hiện trong điều kiện protein kiểm tra
được phân hủy trong dung dịch guanidine chloride và điện di đẳng điện sau khi
nhuộm enzym (Pyz, 1998).
Phương pháp SDS-PAGE (Sodium Dodecyl Sulphate – Polyacrylamide Gel
Electrophoresis) có thể phân tích các protein khó tan trong các dung môi khác hơn là
trong dung dịch SDS. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho các protein không
tan trong dung dịch có chứa urê, được sử dụng để phân tích chất lượng của protein, ví
dụ protein nhiều loài cá hoặc phân tích số lượng dựa vào thuốc nhuộm. Tuy nhiên,
phương pháp này không tiện lợi vì kết quả đạt được có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều
yếu tố như tuổi, dinh dưỡng, stress, sự sai khác về chất lượng của thịt cũng như thịt
đông lạnh bảo quản không tốt so với thịt tươi (Minkiewicz & ctv, 2000).
2.2.1.2 Phương pháp miễn dịch
Phương pháp miễn dịch được sử dụng trong phân tích thực phẩm bao gồm
phân tích những phân tử có trọng lượng nhỏ như mycotoxins, kháng sinh, thuốc bảo
vệ thực vật và vitamin cũng như những phân tử lớn như độc tố vi khuẩn, enzym, kích
thích tố, protein thực phẩm, và thậm chí phân tích những vi sinh vật sống như vi
khuẩn và nấm mốc (Hitchcock, 1988; Fukall & Kas, 1989). Từ đầu thế kỷ XX,
phương pháp miễn dịch dựa vào phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể đã được
ứng dụng để phân biệt loài của thịt. Những thành tựu trong hóa miễn dịch đã dẫn đến
sự xuất hiện nhiều phương pháp miễn dịch mới, bao gồm các phương pháp miễn dịch
phóng xạ, các phương pháp miễn dịch enzym, và các phương pháp miễn dịch sắc ký
không enzyme (non-enzymatic chromatographic immunoassays hay lateral flow) với
độ nhạy và độ chính xác được cải thiện rất nhiều.
2.2.1.3. Phương pháp sắc ký
Phương pháp sắc ký gồm sắc ký khí (GC), sắc ký lỏng (LC), sắc ký lỏng cao áp
(HPLC) đã được ứng dụng để phân biệt loài trong các mẫu thịt dựa vào sự kiểm tra
thành phần acid béo (Verbeke & Brabander, 1985), histidine dipeptides (Carnegie &
ctv, 1983; Chung & ctv, 1998). Trong các kỹ thuật trên, HPLC được sử dụng rộng rãi
9
nhất. Ví dụ, phương pháp sắc ký lỏng cao áp ngược pha (RP-HPLC) được sử dụng để
phân biệt loài của thịt tươi và thịt chế biến dựa vào histidine peptides phụ thuộc vào
loài, tỷ lệ đặc trưng của carnosine với serine (C/E) (Chung & ctv, 1998). Mặc dù, mẫu
sắc ký giống nhau ở các cơ khác nhau trong một loài, nhưng có nhiều protein đặc
trưng và có nhiều peak protein thay đổi (Toorop & ctv, 1997; Ashoor & ctv,1998) gây
khó khăn cho việc phân tích dữ liệu. Dựa vào lý do căn bản là chất béo không bị ảnh
hưởng bởi nhiệt độ, phương pháp LC được phát triển cho việc phát hiện thịt heo và
mỡ heo trong các sản phẩm thịt tươi và thịt chế biến dựa vào tăng tỷ lệ triglyceride có
trong acid béo bão hòa với triglyceride chứa trong acid béo không bão hòa (Saeed &
ctv, 1989). Tuy nhiên, vì lượng mỡ trong sản phẩm thịt thường thay đổi nên khó xác
định lượng thịt giả mạo (bị pha trộn) từ phương pháp dựa vào chất béo. Cũng như
phương pháp điện di, phương pháp sắc ký có thể phân biệt loài riêng biệt, nhưng
phương pháp sắc ký ít hiệu quả trong việc phát hiện loài thịt giả mạo được pha trộn
trong các hỗn hợp thịt tươi và thịt chế biến vì tính phức tạp cao của các peak. Thêm
vào đó, phương pháp sắc ký đòi hỏi trang thiết bị đắc tiền và quy trình chuẩn bị mẫu
khó khăn.
2.2.2. Phương pháp dựa vào DNA
2.2.2.1 Phương pháp lai DNA
Các nghiên cứu ban đầu sử dụng DNA để phát hiện loài của thịt đã sử dụng
những phương pháp đơn giản. Nhờ đó mà những probe DNA đã đánh dấu được lai
với DNA bộ gen của mẫu thấm trên màn nilong. Mô hình thí nghiệm cho một kiểm
tra được chỉ ra ở hình 2.4. Sự chuẩn bị probe không đòi hỏi bất kỳ kiến thức trước
như tính chính xác về trình tự DNA nghiên cứu. Sự gắn kết chuyên biệt về loài của
probe với DNA mục tiêu là nhờ probe lai với trình tự bổ sung với probe trên DNA
mục tiêu. Những trình tự bổ sung với probe được sắp xếp một cách ngẫu nhiên và
được tìm thấy xuyên suốt genome như trình tự “satellite”.
10
Mẫu
Probe
Ly trích DNA
Ly trích DNA
Biến tính DNA và
gắn kết lên màng
Tổng hợp probe và
đánh dấu
Lai probe với màng
Rửa để loại bỏ probe
không gắn kết
Phát hiện probe được lai
Hình 2.1: Mô hình kiểm tra một mẫu bằng kỹ thuật lai DNA
3 mẫu thuộc 3 loài: X, Y, và Z; sử dụng probe được chuẩn bị từ loài Y
(Lockley & ctv, 2000)
11
2.2.2.2 Phương pháp dựa vào PCR
Phương pháp PCR được sử dụng rộng rãi trong nhiều năm qua vì khả năng
khuếch đại của kỹ thuật PCR có thể phát hiện trình tự DNA mục tiêu khi lượng mẫu
hạn chế. Các phương pháp dựa vào PCR để phân biệt loài của thịt đã được phát triển
từ thập niên trước. Tất cả những phương pháp PCR này được phân thành 2 nhóm
(Hui, 2006). Đó là Random Amplified Polymorphic DNA (RAPD) và PCR đặc trưng
cho loài (species-specific PCR). RAPD khuếch đại nhiều trình tự chưa được biết
trước sử dụng các primer không chuyên biệt, dẫn đến kết quả fingerprint đặc trưng
cho từng loài (species-specific fingerprints) của sản phẩm PCR được quan sát trên gel
điện di. Species-specific PCR (species-specific PCR) sử dụng các cặp primer đặc
trưng và bảo tồn mà các primer này bắt cặp với những trình tự dùng để phân biệt loài
của DNA nhân hay DNA ty thể. Vì thế cần phải biết trước về trình tự DNA mục tiêu
để thiết kế primer. Sản phẩm PCR sau đó có thể được phân biệt dựa vào kích thước,
giải trình tự, hoặc dựa vào những phân tích tiếp theo như đa hình chiều dài phân đoạn
(Restriction Fragment Length Polymorphism (RFLP) hoặc đa hình cấu tạo chuỗi đơn
(Single Strand Conformational Polymorphism (SSCP). Ưu điểm của kỹ thuật PCR là
tính hiệu quả và ít tốn thời gian.
a. Random Amplified Polymorphic DNA (RAPD)
Những primer chuyên biệt hoặc ngẫu nhiên khuếch đại những marker DNA đa
hình được sử dụng để phân biệt loài của thịt. Những primer chuyên biệt này thường
ngắn, kích thước khoảng 10 bp. Do trình tự của những primer này chuyên biệt nên
không cần biết trước trình tự DNA của loài. Trong cùng điều kiện PCR, các primer
này sẽ khuếch đại hàng loạt vị trí cho ra nhiều band khác nhau khi điện di. Từ đó xác
định được band chuyên biệt về loài. Những cặp primer khác nhau sẽ cho ra sản phẩm
khác nhau (Lee & ctv, 1994; Cushwa, 1996; Roa & ctv, 1996; Koh, 1998).
Phương pháp RAPD sử dụng những primer bất kỳ dựa trên những trình tự
oligonucleotide ngắn khuếch đại nhiều trình tự không xác định cùng một lúc. Sau khi
điện di trên gel, sản phẩm PCR sẽ cho ra các dạng fingerprint có tính duy nhất cho
một loài chuyên biệt. Khả năng phân biệt của RAPD-PCR thì gần như không có giới
hạn vì sự lựa chọn các primer bất kỳ là không giới hạn. Tuy nhiên, không phải tất cả
các primer ngẫu nhiên có thể phân biệt một cách thỏa đáng giữa các loài. Sàng lọc và
lựa chọn kỹ lưỡng các primer là điều quan trọng cho việc áp dụng thành công kỹ
- Xem thêm -