Mô tả:
hơp chất thiên nhiên
BÀI GIẢNG
HÓA HỌC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
Đối tượng: CN Hóa học
GVGD: ThS. Phạm Thế Chính
Bộ môn Hóa hữu cơ – Khoa Hóa học – ĐH Khoa học –
ĐH Thái Nguyên
NỘI DUNG
Chương 1: Phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cacbohidrat
Chương 3: Tecpenoit
Chương 4: Steorit
Chương 5: Flavonoit
Chương 6: Ancaloit
CHƯƠNG 1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử và đối tượng nghiên cứu
1.2 Phân loại các hợp chất thiên nhiên
1.3 Sinh tổng hợp các hợp chất thiên nhiên
1.4 Qui trình nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên
1.1 Lịch sử và đối tượng nghiên cứu
- Hóa học các hợp chất thiên nhiên hình thành từ cuối thế kỷ XIX
- Đối tượng nghiên cứu các lớp chất hóa học của sinh vật
Phân lập, nhận dạng, định đặc điểm
Xác định cấu trúc
-Nhiệm vụ
Tổng hợp các hợp chất phân tử nhỏ
Nghiên cứu hoạt tính sinh học
Nghiên cứu chuyên sâu
Xuất phát
Phân lập, nhận dạng, định đặc điểm
-Nhiệm vụ
Xác định cấu trúc
Tổng hợp các hợp chất phân tử nhỏ
Nghiên cứu hoạt tính sinh học
1.2 Phân loại các hợp chất thiên nhiên
Hợp chất sơ cấp
Phân loại
Hợp chất thứ cấp
Cacbohidrat
Protein
Protein
Hợp chất sơ cấp
Axit
Axit Nucleic
Nucleic
Lipit
Lipit
Tecpenoit
Protein
Steorit
Hợp chất thứ cấp
Axit
Nucleic
Flavonoit
Lipit
Ankaloit
1.3 Sinh tổng hợp các hợp chất thiên nhiên
CO2 + H2O
PO4
axit
nucleic
Tanin
quang hîp
Cacbohi®rat
COOH
COOH
phenylpropan
CH2
HO
OH
OH
shikimic
O
OH
chorismic
CH3COCOOH
axit pyrovic
N2
chu tr×nh axit citric
CH3COOH
axetic
amino
axit
OH
CH3C CH2COOH
CH2CH2OH
axit bÐo
polyketides
amino
axit th¬m
COOH
axit Mevalonic
tecpen
steroit
protien
polipeptit
ancanoit
Purines
3-
1.4 Qui trình nghiên cứu các hợp chất thiên nhiên
CHƯƠNG 2
CACBOHIDRAT
2.1 Đại cương về cacbohidrat
2.2 Monosaccarit
2.3 Oligosaccarit
2.4 Polysaccarit
2.1 Đại cương về cacbohidrat
Khái niệm: Cacbohidrat hay còn gọi là saccarit,
gluxit, là các hợp chất hữu cơ không màu, ít nhiều
có vị ngọt, dễ tan trong nước, dễ kết tinh, được tìm
thấy trong thực vật, động vật, đa số có công thức
chung Cn(H2O)m.
Ngoài ra theo nghĩa rộng cacbohidrat có cả N,
S và không phải đều có vị ngọt.
Tên gọi các đường riêng biệt kết thúc bằng
đuôi ozơ (ose)
Phân loại: dựa theo thành phần và tính chất của
cacbohidrat
Cacbohidrat
Cacbohidrat phức
tạp khi thủy phân
hoàn toàn cho các
monosaccarit.
Cacbohidrat đơn giản hay
monoscarit (không thể thủy
phân được).
VD: glucozơ, ribozơ, fructozơ...
Oligosaccarit tạo nên từ 2 -10
phân tử monosaccarit.
VD: Saccarozơ, lactozơ….
Polysaccarit (glycan) tạo nên
từ lớn hơn 10 đến hàng vạn
monosacarit:
tinh
bột,
xenlulozơ, glycogen…
-Chức năng:
+ Làm nhiên liệu cung
cấp tới 60% năng lượng cho cơ
thể sống.
+ Làm khung cấu trúc và
vỏ bảo vệ, thường có mặt ở các
vách tế bào vi khuẩn và thực vật
cũng như ở mô nối và vỏ bảo vệ
động vật.
+ Liên kết với protein và
lipit màng, đóng vai trò làm
phương tiện vận chuyển tín hiệu
giữa các tế bào.
2.2 Monosaccarit
2.2.1 Phân loại
-Định nghĩa: Monosaccarit là hợp chất polyhidroxicacbonyl,
phân tử có nhiều nhóm –OH ở các nguyên tử cacbon kề nhau.
VD: glucozơ, fructozơ, ribozơ…
CH2 CH CH CH CH CHO
CH2 CH CH CH C CH2OH
OH OH OH OH OH
OH OH OH OH O
CH2 CH CH CH CHO
OH OH OH OH
-Phân loại
Monosaccarit
-Dựa theo nhóm C=O:
- Dựa theo số nguyên tử C:
+ C=O là andehit: andozơ
+ 2C (biozơ), 3C (triozơ),
+ C=O là xeton: Xetozơ
4C (tetrozơ) 5C (pentozơ),
6C (hexozơ), 7C (heptozơ)…
CH2 CH CH CH CH CHO
OH OH OH OH OH
- Andozơ
- Xetozơ
CH2 CH CH CH C CH2OH
OH OH OH OH O
2.2.2 Cấu hình của monosaccarit
a, Công thức Fisher
Qui định cách viết công thức hình chiếu fisher của các
monosaccarit:
- Nhóm có nguyên tử cacbon số oxi hóa cao nằm trên
đỉnh của trục thẳng đứng (bắc-nam) (vị trí số 1).
- Nguyên tử cacbon bất đối (C*) không viết ra mà
chính là giao điểm của các trục thẳng đứng và nằm ngang.
- Các nguyên tử H và nhóm OH nằm ở các trục ngang
(trục đông-tây) (nguyên tử H có thể không viết ra).
VD: Biểu diễn phân tử glucozơ bằng công thức chiếu
Fisher
Nhóm nguyên tử
cacbon có số oxi
hóa cao
Nguyên tử
cacbon bất
đối C*
b, Cấu hình tương đối D,L
- Để xác định cấu hình tương đối D,L của các monosaccarit
người ta xét cấu hình của nguyên tử cacbon chiral (C*) nằm
xa nhóm cacbonyl nhất (C4 ở pentozơ, C5 ở hexozơ). Sau đó
so sánh với cấu hình của C* trong phân tử glyxerandehit.
+ Có cấu hình D khi OH nằm ở bên phải của công
thức chiếu Fisher.
+ Có cấu hình L khi OH nằm ở bên trái của công thức
chiếu Fisher.
- Đồng phân D và L là một cặp đối quang, nên đồng phân D
là ảnh của đồng phân L qua gương và ngược lại.
- Đồng phân epimer là các monosaccarit chỉ khác nhau về cấu
hình của nguyên tử cacbon số 2 (C2)
Ví dụ về cấu hình
tương đối D,L của
monosaccarit
Nguyên tử
C* xa nhóm
CHO nhất
-OH bên trái
D, L- ảnh vật qua gương
-OH bên phải
- Xem thêm -