ÔN THI VIÊN CHỨC - NGÀNH Y TẾ NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN (phần Lý Thuyết)
ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TUYỂN VIÊN CHỨC
PHẦN LÝ THUYẾT: MÔN NGHIỆP VỤ NGÀNH TÀI CHÍNH - KẾ
TOÁN
(DÀNH CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ TRUNG CẤP )
----------------I. LUẬT KẾ TOÁN, GỒM:
* Điều 5. Nhiệm vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội
dung công việc kế toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu,
nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình
thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải
pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
* Điều 7. Nguyên tắc kế toán
1. Giá trị của tài sản được tính theo giá gốc, bao gồm chi phí mua,
bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác đến khi đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Đơn vị kế toán
không được tự điều chỉnh lại giá trị tài sản đã ghi sổ kế toán, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải được áp dụng
nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp có sự thay đổi về các quy định
1
và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo
cáo tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách quan, đầy đủ, đúng
thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
4. Thông tin, số liệu trong báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán
phải được công khai theo quy định tại Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá tài sản và phân
bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai lệch kết quả
hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
* Điều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng
và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng
về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn
theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết
ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan
tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến
hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày
cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như
sau:
2
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối
cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu
lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán
năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình
thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối
cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng
theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết
định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể,
chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối
cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ
kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính
thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm
cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
* Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo,
khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận
thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên
quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu
trữ quy định tại Điều 40 của Luật này.
3
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng
thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán
trong việc thực hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm
kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân,
hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
* Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi
bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số
và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có
liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại
khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác
theo từng loại chứng từ
4
* Điều 29. Báo cáo tài chính
1. Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán.
2. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân
sách nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức có sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước và đơn vị sự nghiệp, tổ chức không sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước gồm:
a) Bảng cân đối tài khoản;
b) Báo cáo thu, chi;
c) Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
d) Các báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh
gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể về báo cáo tài chính cho từng lĩnh
vực hoạt động.
-------------------------------------------------II. QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2006/QĐ-BTC NGÀY 30/3/2006 CỦA
BỘ TÀI CHÍNH VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HÀNH
CHÍNH SỰ NGHIỆP, GỒM:
*Phân loại hệ thống tài khoản kế toán
5
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp do Bộ Tài chính quy định gồm 7 loại, từ loại 1 đến loại 6 là các tài
khoản trong bảng cân đối tài khoản và loại 0 là các tài khoản ngoài bảng
cân đối tài khoản.
Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số thập phân.
Tài khoản cấp 2 gồm 4 chữ số thập phân ( 3 chữ số đầu thể hiện tài
khoản cấp 1, chữ số thứ 4 thể hiện tài khoản cấp 2).
Tài khoản cấp 3 gồm 5 chữ số thập phân ( 3 chữ số đầu thể hiện tài
khoản cấp 1, Chữ số thứ 4 thể hiện tài khoản cấp 2, chữ số thứ 5 thê hiện
tài khoản cấp 3)
Tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản được đánh số từ 001 đến
009.
* Các hình thức kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự
nghiệp.
- Hình thức kế toán nhật ký chung ;
- Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái ;
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Khoản 3 mục I phần thứ nhất: Lập chứng từ kế toán
- Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính liên quan đến hoạt động của đơn vị
hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ
lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
- Nội dung chứng từ phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ
kinh tế, tài chính phát sinh;
- Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xóa, không viết tắt;
- Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số;
- Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi
6
chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả
các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính, máy chữ hoặc viết lồng
bằng giấy than. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể
viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng nội dung
tất cả các liên chứng từ phải giống nhau.
Các chứng từ kế toán được lập bằng máy vi tính phải đảm bảo nội
dung quy định và tính pháp lý cho chứng từ kế toán. Các chứng từ kế toán
dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có định khoản kế toán.
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
được thể hiện trên Sơ đồ số 03.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
SỔ QUỸ
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
SỔ, THẺ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI
7
BẢNG
TỔNG
HỢP
CHI
TIẾT
SỐ PHÁT SINH
b¸o c¸o tµi chÝnh
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu cuối tháng
- Nô ôi dung và trình tự ghi sổ kế toán Nhật ký Sổ Cái
1. Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán ( hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi nợ, tài
khoản ghi có để ghi vào sổ nhật ký - sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế
toán ( hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi lên trên
một dòng ở cả hai phần nhật ký và phần sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại được thành lập cho những chứng từ cùng loại (phiếu thu,
phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho) phát sinh nhiều lần trong một
ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ ké toán cùng loại sau khi đã
được dùng để ghi sổ nhật ký - sổ cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán
chi tiết có liên quan
2. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh
trong tháng vào sổ nhật ký - sổ cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán
tiến hành cộng số liệu của cột số phát sinh ở phần nhật ký và các cột nợ, cột
có của từng tài phản ở phần sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong
tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này
tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn cứ số dư đầu
tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng
tài khoản trên sổ nhật ký - sổ cái.
8
Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng trong sổ nhật ký - sổ cái phải
đảm bảo các yêu cầu sau :
tổng số tiền của cột
‘ số tiền phát sinh’ =
ở phần nhật ký
tổng số tiền phát sinh
nợ của tất cả
các tài khoản
tổng số tiền phát
=
sinh có của tất
cả các tài khoản
Tổng số dư nợ các tài khoản = tổng số dư có các tài khoản
Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh
nợ, số phát sinh có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ
vào số liệu khóa sổ của các đối tượng chi tiết lập ‘ bảng tổng hợp chi tiết’
cho từng tài khoản. Số liệu trên ‘ bảng tổng hợp chi tiết’ được đối chiếu với
số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên
sổ nhật ký - sổ cái.
Số liệu trên sổ nhật ký - sổ cái, trên sổ, thẻ kế toán chi tiết và ‘ Bảng tổng
hợp chi tiết’ sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẽ
được sử dụng để lập bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính khác.
- Nguyên tắc hạch toán tiền mặt
Chỉ phản ánh vào tài khoản ” tiền mặt ’ giá trị tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc,
kim khí quý, đá quý, thực tế nhập, xuất quỹ.
Kế toán quỹ tiền mặt phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số hiện có, tình
hình biến động các loại tiền phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị,
luôn đảm bảo khớp đúng giữa giá trị ghi trên sổ kế toán và sổ quỹ, mọi
chênh lệch phát sinh phải xác định nguyên nhân, báo cáo lãnh đạo, kiến
nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
Kế toán tiền mặt phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong chế độ
quản lý lưu thông tiền tệ hiện hành và các quy định về thủ tục thu, chi, nhập
quỹ, xuất quỹ, kiểm soát trước quỹ, giữ quỹ và kiểm kê của Nhà nước.
Trường hợp nhập quỹ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thì phải theo dõi số
9
hiện có và tình hình biến động giá trị của nó.
- Nguyên tắc hạch toán nguyên liệu, vật liệu
Phải chấp hành đầy đủ các quy định và quản lý nhập, xuất kho nguyên
liệu , vật liệu. Tất cả các loại nguyên liệu, vật liệu khi nhập, xuất kho đầy
đủ thủ tục : cân, đong, đo, đếm và bắt buộc phải lập phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho. đối với một số loại vật liệu đặc biệt như dược liệu, hóa chất,….
trước khi nhập, xuất phải kiểm nghiệm số lượng, chất lượng.
Chỉ hạch toán vào tài khoản 152 ‘nguyên liệu, vật liệu ‘ giá trị của nguyên
liệu, vật liệu thực tế nhập, xuất, qua kho. Các loại nguyên liệu, vật liệu mua
về đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) thì không hạch toán vào tài
khoản này.
Hạch toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực hiện đồng thời ở kho và
ở phòng kế toán. Ở kho, thủ kho phải mở sổ hoặc thẻ kho theo dõi số lượng
nhập, xuất tồn, kho từng thứ nguyên liệu, vật liệu. Ở phòng kế toán phải
mở sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu để ghi chép cả về số lượng, giá trị từng
thứ nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất, tồn kho. Định kỳ kế toán và thủ kho
phải đối chiếu về số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng thứ nguyên liệu,
vật liệu.
- Tiêu chuẩn TSCĐ và nhận biết TSCĐ hữu hình
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên.
Các loại tư liệu lao động sao đây có thời gian sử dụng trên một (01) năm,
nhưng không đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị (dưới 5 triệu đồng) vẫn được quy
định là TSCĐ, cụ thể bao gồm :
- Máy móc, thiết bị, phương tiện quản lý văn phòng như : bộ máy vi tính,
các thiết bị ngoại vi của máy vi tính (ổn áp, lưu điện…), đầu máy video,
máy điện thoại, các dụng cụ đồ nghề dùng cho nghiên cứu học tập, máy in
laser hoặc máy in khác ( mua riêng máy vi tính), vô tuyến truyền hình, tủ
10
lạnh, máy chữ, máy tính, két sắt, kệ sắt đựng tài liệu, thiết bị dụng cụ quản
lý đo lường (cân tiểu ly, cân điện tử….) bộ sa long…..
- Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại công tác : các loại xe máy (loại
có giá trị dưới 5 triệu) và phương tiện vận tải đi lại khác.
- Dụng cụ đồ gỗ, mây, tre, đồ nhựa cao cấp : bàn ghế tủ giường, tủ đựng
tài liệu, các giá để tài liệu, sách đồ dùng…..
- Súc vật làm việc, súc vật cho sản phẩm, súc vật cảnh ; trâu, bò, ngựa,
lừa, voi, chó nghiệp vụ…. và các loại thú hoang dã nuôi trong các công
viên, các vườn thú.
- Các bộ sách về chuyên môn, khoa học, lịch sử… ở các viện nghiên cứu,
thư viện, bảo tàng….
- Các tài liệu, bảng đồ điều tra, khảo sát, quy hoạch, đo đạc thăm dò tài
nguyên quốc gia phải lưu trữ, lưu giữ hộ nhà nước.
- Các tác phẩm nghệ thuật, các di vật lịch sử, các vật kỉ niệm, lưu niệm…
có giá trị lịch sử và nghệ thuật cao.
- Các loại nhà tranh, tre, nứa lá như lớp học của trường phổ thông, nhà
làm việc…. các vật kiến trúc bằng các loại vật liệu như tường rào, cống
thoát nước, kè, sân, bồn hoa…..
- Nguyên tắc kế toán TSCĐ
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời cả về mặt số lượng, giá trị và hiện
trạng của những TSCĐ hiện có; tình hình tăng, giảm và việc sử dụng tài
sản. thông qua đó quản lý chặt chẽ việc đầu tư mua sắm, sử dụng TSCĐ
của đơn vị.
- Trong mọi trường hợp, kế toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc đánh giá
theo nguyên giá (giá thực tế hình thành TSCĐ) và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ phải phản ánh đầy đủ cả ba chỉ tiêu giá trị của TSCĐ :
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại TSCĐ.
11
- Giá trị còn lại = Nguyên giá – giá trị hao mòn TSCĐ.
- Kế toán phân loại TSCĐ theo đúng phương pháp phân loại đã được quy
định thống nhất nhằm phục vụ có hiệu quả cho công tác quản lý, tổng hợp
chỉ tiêu của nhà nước.
- Nội dung và nguyên tắc hạch toán các khoản phải nộp Nhà nước
Các khoản thanh toán giữa đơn vị HCSN với nhà nước gồm các khoản
thuế phải nộp cho nhà nước như thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiêp,
thuế khác, các khoản phí, lệ phí đơn vị đã thu phải nộp lại nhà nước theo tỷ
lệ nhất định.
Các đơn vị HCSN phải tính và xác định các khoản thuế phải nộp cho nhà
nước và phản ánh kịp thời vào sổ kế toán. Việc kê khai và nộp thuế đầy đủ
là nghĩa vụ của đơn vị.
* Phần thứ tư: Hệ thống Báo cáo tài chính (Mục I. Quy định chung):
1. Báo cáo tài chính , báo cáo quyết toán ngân sách
1.1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng
hợp tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Nhà
nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của đơn vị hành chính sự
nghiệp trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho
việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp
cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động
của đơn vị.
1.2. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải lập đúng
theo mẫu biểu quy định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định, phải lập
đúng kỳ hạn, nộp đúng thời hạn và đầy đủ báo cáo tới từng nơi nhận báo
cáo.
1.3. Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân
sách phải phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục
lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện
12
với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau. Trường hợp lập báo cáo tài
chính, báo cáo quyết toán ngân sách có nội dung và phương pháp trình bày
khác với các chỉ tiêu trong dự toán hoặc khác với báo cáo tài chính kỳ kế
toán năm trước thì phải giải trình trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.4. Phương pháp tổng hợp số liệu và lập các chỉ tiêu trong báo cáo
tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được thực hiện thống nhất ở
các đơn vị hành chính sự nghiệp, tạo điều kiện cho việc tổng hợp, phân
tích, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện dự toán ngân sách Nhà nước của
cấp trên và các cơ quan quản lý nhà nước.
1.5. Số liệu trên báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải
chính xác, trung thực, khách quan và phải được tổng hợp từ các số liệu của
sổ kế toán .
2. Trách nhiệm của các đơn vị trong việc lập, nộp báo cáo tài
chính
2.1. Trách nhiệm của đơn vị kế toán
Các đơn vị hành chính sự nghiệp tổ chức bộ máy kế toán theo quy
định tại Điều 48 Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004, các đơn vị
kế toán cấp I, II gọi là đơn vị kế toán cấp trên, các đơn vị kế toán cấp II, III
gọi là đơn vị kế toán cấp dưới, đơn vị kế toán dưới đơn vị kế toán cấp III
(nếu có) gọi là đơn vị kế toán trực thuộc. Danh mục, mẫu và phương pháp
lập báo cáo tài chính quý, năm của đơn vị kế toán trực thuộc do đơn vị kế
toán cấp I quy định. Các đơn vị kế toán có trách nhiệm lập, nộp báo cáo tài
chính và duyệt báo cáo quyết toán ngân sách như sau:
- Các đơn vị kế toán cấp dưới phải lập, nộp báo cáo tài chính quý,
năm và nộp báo cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp trên, cơ quan Tài
chính và cơ quan Thống kê đồng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị giao
dịch để phối hợp kiểm tra, đối chiếu, điều chỉnh số liệu kế toán liên quan
13
đến thu, chi ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của
đơn vị.
- Các đơn vị kế toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xét duyệt báo
cáo quyết toán cho đơn vị kế toán cấp dưới và lập báo cáo tài chính tổng
hợp từ các báo cáo tài chính năm của các đơn vị kế toán cấp dưới và các
đơn vị kế toán trực thuộc .
2.2. Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế
Các cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Thuế và các đơn vị khác
có liên quan, có trách nhiệm phối hợp trong việc kiểm tra, đối chiếu, điều
chỉnh, cung cấp và khai thác số liệu về kinh phí và sử dụng kinh phí, quản
lý và sử dụng tài sản và các hoạt động khác có liên quan đến tình hình thu,
chi ngân sách nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của đơn vị
hành chính sự nghiệp.
3. Yêu cầu lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán
ngân sách
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải bảo
đảm sự trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng tình hình
tài sản, thu, chi và sử dụng các nguồn kinh phí của đơn vị.
Việc lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải căn cứ
vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán
ngân sách phải được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất
quán giữa các kỳ báo cáo.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải được người lập,
kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị ký, đóng dấu trước khi nộp hoặc công
khai.
4. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính
14
- Báo cáo tài chính của các đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước được lập vào cuối kỳ kế toán quý,
năm .
- Báo cáo tài chính của các đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí
ngân sách được lập vào cuối kỳ kế toán năm;
- Các đơn vị kế toán khi bị chia, tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động
phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm quyết định chia, tách, sáp nhập,
chấm dứt hoạt động;
5. Kỳ hạn lập báo cáo quyết toán ngân sách
Báo cáo quyết toán ngân sách lập theo năm tài chính là báo cáo tài
chính kỳ kế toán năm sau khi đã được chỉnh lý, sửa đổi, bổ sung trong thời
gian chỉnh lý quyết toán theo qui định của pháp luật.
6. Thời hạn nộp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách
6.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
6.1.1. Thời hạn nộp báo cáo tài chính quý
- Đơn vị kế toán trực thuộc (nếu có) nộp báo cáo tài chính quí cho
đơn vị kế toán cấp III, thời hạn nộp báo cáo tài chính do đơn vị kế toán cấp
trên cấp III quy định;
- Đơn vị kế toán cấp III nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán
cấp II và cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 10 ngày, sau
ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
- Đơn vị kế toán cấp II nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp
I hoặc cho cơ quan Tài chính, Kho bạc đồng cấp chậm nhất 20 ngày, sau
ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
- Đơn vị kế toán cấp I nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Tài chính,
Kho bạc đồng cấp chậm nhất 25 ngày, sau ngày kết thúc kỳ kế toán quý;
6.1.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm
15
a) Đối với đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có sử dụng kinh phí
NSNN
Báo cáo tài chính năm của đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức có
sử dụng kinh phí NSNN sau khi đã được chỉnh lý sửa đổi, bổ sung số liệu
trong thời gian chỉnh lý quyết toán theo quy định của pháp luật thời hạn
nộp cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại tiết 6.2, điểm 6, mục I
phần thứ tư.
b) Đối với đơn vị, tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN thời hạn
nộp báo cáo tài chính năm cho cơ quan cấp trên và cơ quan Tài chính,
Thống kê đồng cấp chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm.
6.2. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm
6.2.1. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự
toán cấp I của ngân sách trung ương nộp cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài
chính và cơ quan thống kế đồng cấp chậm nhất vào cuối ngày 01 tháng 10
năm sau; Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự
toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I qui định cụ thể.
6.2.2. Thời hạn nộp báo cáo quyết toán ngân sách năm của đơn vị dự
toán cấp I của ngân sách địa phương do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương qui định cụ thể; Thời hạn nộp báo cáo quyết toán
ngân sách năm của đơn vị dự toán cấp II, cấp III do đơn vị dự toán cấp I
quy định cụ thể.
-------------------------------------III. THÔNG TƯ SỐ 185/2010/TT-BTC NGÀY 15/11/2010 CỦA
BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHẾ ĐỘ KẾ
TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP BAN HÀNH KÈM THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 19/2006/QĐ-BTC NGÀY 30/3/2006 CỦA BỘ TÀI
CHÍNH, GỒM:
16
* Điều 11. Kế toán số chêch lệch thu, chi hoạt động thường xuyên
Bỏ TK 4211 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” và bỏ
mục 2 phần phương pháp hạch toán kế toán một số hoạt động kinh tế chủ
yếu quy định ở TK 421 “Chênh lệch thu, chi chưa xử lý”
Sửa lại tên và nội dung hạch toán của Tài khoản 004 “Khoán chi
hành chính”, như sau:
Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên”: Tài
khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch thu, chi của hoạt động thường
xuyên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và việc xử lý
số chênh lệch đó.
1. Hạch toán tài khoản này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ hạch toán vào Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động
thường xuyên” số chênh lệch thu và chi của hoạt động thường xuyên do
đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi đối với các loại kinh phí được giao khoán chi
hành chính hoặc được giao tự chủ tài chính trong các cơ quan hành chính
và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của chế độ tài chính;
- Việc xác định và sử dụng số chênh lệch thu, chi của hoạt động
thường xuyên phải tuân thủ các quy định của chế độ tài chính hiện hành.
Tài khoản 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” được
mở chi tiết năm trước, năm nay.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 004- Chêch lệch thu,
chi hoạt động thường xuyên
Bên Nợ:
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên do tăng
thu, tiết kiệm chi đơn vị tạm xác định trong năm (hàng tháng hoặc quý theo
quy định của chế độ tài chính);
17
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo
quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cao hơn số đơn vị tạm xác
định trong năm;
- Số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên theo
quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt thấp hơn số đơn vị tạm xác
định trong năm (ghi âm).
Bên Có:
- Khi trích quỹ hoặc chi trả thu nhập tăng thêm theo quy định của chế
độ tài chính (tạm trích trong năm và sau khi quyết toán được duyệt theo
quy định của chế độ tài chính).
Số dư bên Nợ:
Phản ánh số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên
chưa sử dụng còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
- Trong năm, căn cứ vào số tăng thu, tiết kiệm chi của các loại kinh
phí được giao khoán chi hành chính hoặc được giao tự chủ tài chính theo
quy định của chế độ tài chính, kế toán tạm xác định số chênh lệch thu lớn
hơn chi của hoạt động thường xuyên, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên”
- Trong năm, khi đơn vị tạm trích quỹ và chi trả thu nhập tăng thêm từ
số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường xuyên, ghi:
Nợ TK 661- Chi hoạt động
Có TK 431- Các quỹ.
Có TK 334- Phải trả công chức, viên chức
Đồng thời ghi Có TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường
xuyên”.
18
- Khi báo cáo quyết toán của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê
duyệt:
+ Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường
xuyên theo quyết toán được duyệt cao hơn số đơn vị đã tạm xác định trong
năm, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” (Phần
chênh lệch tăng so với số đơn vị đã tạm xác định trong năm).
Đơn vị được trích lập quỹ và trả thu nhập tăng thêm (Phần chênh lệch
tăng so với số đơn vị đã tạm trích), ghi:
Nợ TK 661- Chi hoạt động (6611- Năm trước)
Có TK 431-Các quỹ
Có TK 334- Phải trả công chức, viên chức.
Đồng thời ghi Có TK 004 “Chênh lệch thu, chi của hoạt động thường
xuyên”.
+ Trường hợp số chênh lệch thu lớn hơn chi của hoạt động thường
xuyên theo quyết toán được duyệt nhỏ hơn số đơn vị đã tạm xác định trong
năm, ghi:
Nợ TK 004 “Chênh lệch thu, chi hoạt động thường xuyên” (ghi âm)
(Phần chênh lệch giảm so với số đơn vị đã tạm xác định trong năm).
* Khoản 1, Điều 12. Sửa đổi, bổ sung phương pháp kế toán một
số nghiệp vụ kinh tế như sau:
1. Kế toán trả tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản
cá nhân
1.1. Nguyên tắc kế toán trả lương và các khoản thu nhập khác qua tài
khoản cá nhân
- Các khoản đơn vị thanh toán cho cán bộ công chức, viên chức và
người lao động khác qua tài khoản cá nhân gồm: Tiền lương, tiền công, tiền
19
thu nhập tăng thêm và các khoản phải trả khác như tiền ăn trưa, phụ cấp,
tiền thưởng, đồng phục, tiền làm thêm giờ…, sau khi đã trừ các khoản như
BHXH, BH thất nghiệp, BHYT và các khoản tạm ứng chưa sử dụng hết,
thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ và các khoản khác phải khấu trừ vào
tiền lương phải trả (nếu có).
Trường hợp trong tháng có cán bộ tạm ứng trước lương thì kế toán
tính toán số tạm ứng trừ vào số lương thực nhận; trường hợp số tạm ứng
lớn hơn số lương thực được nhận thì trừ vào tiền lương phải trả tháng sau.
- Khi thực hiện trả tiền lương và các khoản thu nhập khác cho cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động khác trong đơn vị qua tài khoản cá
nhân, đơn vị lập các chứng từ liên quan đến tiền lương và các khoản phải
trả khác như Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu C02a- HD), Bảng thanh toán
thu nhập tăng thêm (Mẫu C02b- HD), Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu
C04- HD), Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ (Mẫu C07- HD). Các chứng
từ này làm căn cứ để tính lương và các khoản thu nhập khác phải trả cho
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác qua tài khoản cá nhân
thì không cần cột “Ký nhận”. Hàng tháng, trên cơ sở các Bảng thanh toán
tiền lương và các khoản thu nhập khác, kế toán tính tiền lương và các
khoản thu nhập khác phải trả cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động khác và lập “Danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác
qua tài khoản cá nhân” (Mẫu C13- HD) để yêu cầu Kho bạc, Ngân hàng
chuyển tiền vào tài khoản cá nhân của từng cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động khác trong đơn vị.
- Hàng tháng đơn vị phải thông báo công khai Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng thanh toán thu nhập tăng thêm, Bảng thanh toán tiền thưởng,
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ đến các phòng, ban, bộ phận và từng
công chức, viên chức và người lao động khác trong đơn vị (hình thức công
khai do đơn vị tự quy định).
20
- Xem thêm -