Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn

.PDF
122
465
110

Mô tả:

Ôn thi vào lớp 10 môn ngữ văn
ÔN THI VÀO LỚP 10 MÔN: NGỮ VĂN MATH-EDUCARE TẬP LÀM VĂN. PHÂN TÍCH NIỀM TÂM SỰ SÂU KÍN CỦA NGUYỄN DUY QUA BÀI THƠ “ÁNH TRĂNG” Dàn ý I. Mở bài - Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà thơ - Nguyễn Duy, một nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ trẻ sau năm 1975 cũng góp vào mảng thơ thiên nhiên một “Ánh trăng”. - Với Nguyễn Duy, ánh trăng không chỉ là niềm thơ mà còn đƣợc biểu đạt một hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tƣợng cho quá khứ trong mỗi đời ngƣời. - Đối diện trƣớc vầng trăng, ngƣời lính đã giật mình về sự vô tình trƣớc thiên nhiên, vô tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. Bài thơ “Ánh trăng” giản dị nhƣ một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín ấy của nhà thơ. II. Thân bài. 1 Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ - Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê: “Hồi nhỏ sống với rừng Với sông rồi với biển” - Con ngƣời khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hoà hợp với thiên nhiên trong lành: “trần trụi với thiên nhiên - hồn nhiên nhƣ cây cỏ” - Ánh trăng gắn bó với những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác liệt của ngƣời lính trong rừng sâu. 1 www.matheducare.com MATH-EDUCARE “Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiên nhiên Hồn nhiên nhƣ cây cỏ Ngỡ không bao giờ quên Cái vầng trăng tình nghĩa” ->Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của ngƣời lính trong gian lao của cuộc kháng chiến - vầng trăng tri kỉ. Nhân vật trữ tình gắn bó với trăng trong những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn thuỷ chung, tình nghĩa. 2. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại. Từ hồi về thành phố Quen ánh điện cửa gƣơng Vầng trăng đi qua ngõ Nhƣ ngƣời dƣng qua đƣờng - Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “ngƣời dƣng” - ngƣời khách qua đƣờng xa lạ + Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều kiện sống cách biệt + Hành động “vội bật tung cửa sổ” và cảm giác đột ngột “nhận ra vầng trăng tròn”, cho thấy quan hệ giữa ngƣời và trăng không còn là tri kỉ, tình nghĩa nhƣ xƣa vì con ngƣời lúc này thấy trăng nhƣ một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà thôi. + Câu thơ dƣng dƣng - lạnh lùng - nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc, nhẫn tâm vẫn thƣờng xảy ra trong cuộc sống. 2 www.matheducare.com MATH-EDUCARE => Từ sự xa lạ giữa ngƣời với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở : đừng để những giá trị vật chất điều khiển chúng ta.... c. Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng. - Trăng và con ngƣời đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. + Vầng trăng xuất hiện vẫn một tình cảm tràn đầy, không mảy may sứt mẻ. + “Trăng tròn”, hình ảnh thơ khá hay, tình cảm trọn vẹn, chung thuỷ nhƣ năm xƣa. +Tƣ thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tƣ thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng tròn (nhân hoá). Con ngƣời thấy mặt trăng là thấy đƣợc ngƣời bạn tri kỉ ngày nào. Cách viết thật lạ và sâu sắc! - Ánh trăng đã thức dậy những kỉ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn bè năm xƣa, đánh thức lại những gì con ngƣời đã lãng quên. + Cảm xúc “rƣng rƣng” là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thƣơng khi gặp lại bạn tri kỉ. + Nhịp thơ hối hả dâng trào nhƣ tình ngƣời dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ nhƣ đang đƣợc sống lại một giấc chiêm bao. - Ánh Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thƣợng vị tha biết chừng nào: “Trăng cứ tròn vành vạnh ..............Đủ cho ta giật mình” + Trăng tròn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ không thể phai mờ. Ánh trăng chính là ngƣời bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta: con ngƣời có thể vô tình, có thể lãng quên nhƣng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt. 3 www.matheducare.com MATH-EDUCARE +“Giật mình” là cảm giác và phản xạ tâm lí có thật của một ngƣời biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nổi trong cách sống của mình. Cái “giật mình” của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống. Cái “giật mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ đƣợc làm ngƣời phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên. => Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những ngƣời đang sống trong hoà bình, hƣởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách mạng của biết bao ngƣời đi trƣớc. III. Kết luận: Cách 1: - Bài thơ “Ánh trăng” là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy về sự vô tình trƣớc thiên nhiên, vô tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. - Nó gợi ra trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm ngƣời, cách sống ân nghĩa thuỷ chung ở đời. - Ánh trăng thật sự đã nhƣ một tấm gƣơng soi để thấy đƣợc gƣơng mặt thực của mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tƣởng đã ngủ ngon trong quên lãng. ======================== Dàn ý 2 I. Mở bài Cách 1 - Giới thiệu đôi nét về nhà thơ Nguyễn Duy: là một trong những gƣơng mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ. - Giới thiệu đôi nét về bài thơ “Ánh Trăng” + In trong tập “Ánh Trăng”- tập thơ đƣợc giải A của Hội nhà văn Việt Nam 4 www.matheducare.com MATH-EDUCARE + Thể thơ 5 chữ kết hợp kết hợp chặt chẽ giữa tự sự với trữ tình + Viết vào thời điểm cuộc kháng chiến đã khép lại 3 năm, Nguyễn Duy viết “Ánh trăng” nhƣ một lời tâm sự, một lời nhắn nhủ chân tình với chính mình, với mọi ngƣời về lẽ sống chung thuỷ, nghĩa tình. Cách 2: Thơ xƣa cũng nhƣ nay, thiên nhiên luôn là nguồn cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà văn, nhà thơ. Đặc biệt là ánh trăng. Xƣa, Lý Bạch khi đối diện với vầng trăng đã giật mình thảng thốt nhớ cố hƣơng. Nay, Nguyễn Duy, một nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ trẻ sau năm 1975 cũng góp vào mảng thơ thiên nhiên một ánh trăng.Và đối diện trƣớc vầng trăng, ngƣời lính đã giật mình về sự vô tình trƣớc thiên nhiên, vô tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. Bài thơ “Ánh trăng” giản dị nhƣ một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín ấy của nhà thơ. Cách 3: Ta gặp đâu đây ngòi bút tài hoa của Nguyễn Duy trong tác phẩm : “Tre Việt Nam”, “Hơi ấm ổ rơm”..... Nhƣng khi hoà bình lập lại, ông đã chuyển sang một trang mới viết về sự chuyển mình của đất nƣớc, của con ngƣời cuộc sống đời thƣờng đang che lấp mất dần những điều đáng quý mà họ vốn có. Bài thơ “Ánh trăng” là một bài thơ tiêu biểu cho chủ đề đó. Bài thơ nhƣ một lời tự nhắc nhở của tác giả về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời ngƣời lính gắn bó với thiên nhiên đất nƣớc đồng thời thức dậy trong tâm hồn ngƣời lính lòng trung hiếu trọn vẹn với nhân dân. Cách 4: Trăng trong thơ vốn là một vẻ đẹp trong trẻo, tròn đầy, đó là cái gì lãng mạn nhất trong cuộc đời, nhất là trong hai trƣờng hợp: khi con ngƣời ta còn ở tuổi ấu thơ hoặc khi có những tâm sự cần phải chia sẻ, giãi bầy. Ánh trăng của Nguyễn Duy là cái nhìn xuyên suốt cả hai thời điểm vừa nêu. Chỉ có điều, đây không phải là một cái nhìn xuôi, bình lặng từ trƣớc đến sau, mà là cách nhìn ngƣợc: từ hôm nay mà nhìn lại để thấy có cái hôm qua trong cái hôm nay. Bài thơ nhƣ một câu chuyện nhỏ đƣợc kể theo trình tự thời gian nhắc nhở về một thời đã qua của ngƣời lính gắn bó với thiên nhiên, bình dị, hiền hoà, với nghĩa tình đằm thắm sáng trong. 5 www.matheducare.com MATH-EDUCARE II. Thân bài. 1. Đề tài “Ánh trăng” - Đây là một đề tài quen thuộc của thơ ca xƣa đặc biệt là thơ lãng mạn: (Thuyền ai đậu bến sông trăng đó. Có chở trăng về kịp tối nay (Hàn Mạc Tử); khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền (HCM); Ngẩng đầu nhìn trăng sáng. Cúi đầu nhớ cố hƣơng (Lý Bạch) - Với Nguyễn Duy, ánh trăng không chỉ là niềm thơ mà còn đƣợc biểu đạt một hàm nghĩa mới, mang dấu ấn của tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tƣợng cho quá khứ trong mỗi đời ngƣời. 2. Phân tích tâm sự sâu kín của Nguyễn Duy qua bài thơ “Ánh trăng”. a. Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ Trƣớc hết là hình ảnh vầng trăng tình nghĩa, hiền hậu, bình dị gắn liền với kỉ niệm một thời đã qua, một thời nhà thơ hằng gắn bó. - Ánh trăng gắn với những kỉ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê: “Hồi nhỏ sống với rừng Với sông rồi với biển” - Nhớ đến trăng là nhớ đến không gian bao la. Những “đồng, sông, bể” gọi một vùng không gian quen thuộc của tuổi ấu thơ, có những lúc sung sƣớng đến hả hê đƣợc chan hoà, ngụp lặn trong cái mát lành của quê hƣơng nhƣ dòng sữa ngọt. - Những năm tháng gian lao nơi chiến trƣờng, trăng thành ngƣời bạn tri kỉ, gắn với những kỉ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác liệt của ngƣời lính trong rừng sâu: khi trăng treo trên đầu súng, trăng soi sáng đƣờng hành quân. Vầng trăng ấy cũng là “quầng lửa” theo cách gọi của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Trăng thành ngƣời bạn chia sẻ ngọt bùi, đồng cảm cộng khổ và những mất mát hi sinh, vầng trăng trở thành ngƣời bạn tri kỉ với ngƣời lính. 6 www.matheducare.com MATH-EDUCARE “Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiên nhiên Hồn nhiên nhƣ cây cỏ Ngỡ không bao giờ quên Cái vầng trăng tình nghĩa” - Con ngƣời khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hoà hợp với thiên nhiên trong lành: “trần trụi với thiên nhiên - hồn nhiên nhƣ cây cỏ”. Cuộc sống trong sáng và đẹp đẽ lạ thƣờng. - Hôm nay, cái vầng trăng tri kỉ, tình nghĩa ấy đã là quá khứ kỉ niệm của con ngƣời. Đó là một quá khứ đẹp đẽ, ân tình, gắn với hạnh phúc và gian lao của mỗi con ngƣời và của đất nƣớc. - Lời thơ kể không tả mà có sức gợi nhớ, âm điệu của lời thơ nhƣ trùng xuống trong mạch cảm xúc bồi hồi. b. Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại. * Vầng trăng - ngƣời dƣng qua đƣờng. - Sau tuổi thơ và chiến tranh, ngƣời lính từ giã núi rừng trở về thành phố - nơi đô thị hiện đại. Khi đó mọi chuyện bắt đầu đổi khác: Từ hồi về thành phố Quen ánh điện cửa gƣơng Vầng trăng đi qua ngõ Nhƣ ngƣời dƣng qua đƣờng 7 www.matheducare.com MATH-EDUCARE - Vầng trăng tri kỉ ngày nào nay đã trở thành “ngƣời dƣng” - ngƣời khách qua đƣờng xa lạ, còn con ngƣời đâu còn son sắt thuỷ chung? => Một sự thay đổi phũ phàng khiến ngƣời ta không khỏi nhói đau. Tình cảm xƣa kia nay chia lìa. - NT đối lập với khổ 1,2, giọng thơ thầm thì nhƣ trò chuyện tâm tình, giãi bày tâm sự với chính mình. Tác giả đã lí giải sự thay đổi trong mối quan hệ tình cảm một cách lô gíc. - Vì sao lại có sự xa lạ, cách biệt này? + Sự thay đổi của hoàn cảnh sống- không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều kiện sống cách biệt: Từ hồi về thành phố, ngƣời lính xƣa bắt đầu quen sống với những tiện nghi hiện đại nhƣ “ánh điện, cửa gƣơng”. Cuộc sống công nghiệp hoá, hiện đại hoá của điện gƣơng đã làm át đi sức sống của ánh trăng trong tâm hồn con ngƣời. Trăng lƣớt nhanh nhƣ cuộc sống hiện đại gấp gáp, hối hả không có điều kiện để con ngƣời nhớ về quá khứ. Và anh lính đã quên đi chính ánh trăng đã đồng cam cộng khổ cùng ngƣời lính, quên đi tình cảm chân thành, quá khứ cao đẹp nhƣng đầy tình ngƣời. Câu thơ dƣng dƣng - lạnh lùng - nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc, nhẫn tâm vẫn thƣờng xảy ra trong cuộc sống. Có lẽ nào sự biến đổi về kinh tế, về điều kiện sống tiện nghi lại kéo theo sự thay dạ đổi lòng? (liên hệ: bởi thế mà ca dao mới lên tiếng hỏi: “Thuyền về có nhớ bến chăng?”; Tố Hữu, nhân dân Việt bắc ở lại cũng băn khoăn một tâm trạng ấy khi tiễn đƣa cán bộ về xuôi: Mình về thành thị xa xôi Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng? Phố đông còn nhớ bản làng Sáng đêm còn nhớ mảnh trăng giữa rừng? ) => Từ sự xa lạ giữa ngƣời với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở : đừng để những giá trị vật chất điều khiển chúng ta.... 8 www.matheducare.com MATH-EDUCARE * Niềm suy tƣ của tác giả và tấm lòng của vầng trăng. - Sự xuất hiện trở lại của vầng trăng thật đột ngột, ở vào một thời điểm không ngờ. Tình huống mất điện đột ngột trong đêm khiến con ngƣời vốn đã quen với ánh sáng, không thể chịu nổi cảnh tối om nơi căn phòng buyn đinh hiện đại. Ba động từ “vội, bật, tung” đặt liền nhau diễn tả sự khó chịu và hành động khẩn trƣơng, hối hả của tác giả để đi tìm nguồn sáng. Và hình ảnh vầng trăng tròn tình cờ mà tự nhiên, đột ngột hiện ra vằng vặc giữa trời, chiếu vào căn phòng tối om kia, chiếu lên khuôn mặt đang ngửa lên nhìn trời, nhìn trăng kia. => Tình huống gặp lại trăng là bƣớc ngoặt tạo nên sự chuyển biến mạnh mẽ trong tình cảm và suy nghĩ của nhân vật trữ tình với vầng trăng. Vầng trăng đến đột ngột đã làm sáng lên cái góc tối ở con ngƣời, đánh thức sự ngủ quên trong điều kiện sống của con ngƣời đã hoàn toàn đổi khác. - Bất ngờ đối diện với vầng trăng, con ngƣời đã có cử chỉ, tâm trạng: Ngửa mặt lên nhìn mặt Có cái gì rưng rưng. - Tƣ thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tƣ thế đối mặt: “mặt” ở đây chính là vầng trăng tròn. Con ngƣời thấy mặt trăng là thấy đƣợc ngƣời bạn tri kỉ ngày nào. Cách viết thật lạ và sâu sắc! - Cảm xúc “rƣng rƣng” là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thƣơng khi gặp lại bạn tri kỉ. Ngôn ngữ bây giờ là nƣớc mắt dƣới hàng mi. Một tình cảm chừng nhƣ nén lại nhƣng cứ trào ra đến thổn thức, xót xa. Cuộc gặp gỡ không tay bắt mặt mừng này đã lắng xuống ở độ sâu của cảm nghĩ. Trăng thì vẫn phóng khoáng, vô tƣ, độ lƣợng biết bao, nhƣ “bể”, nhƣ “rừng” mà con ngƣời thì phụ tình, phụ nghĩa. - Trƣớc cái nhìn sám hối của nhà thơ, vầng trăng một lần nữa nhƣ gợi lên bao cái “còn” mà con ngƣời tƣởng chừng nhƣ đã mất. Đó là kỉ niệm quá khứ tốt đẹp khi cuộc 9 www.matheducare.com MATH-EDUCARE sống còn nghèo nàn, gian lao. Lúc ấy con ngƣời với thiên nhiên - vầng trăng là bạn tri kỉ, là tình nghĩa. Nhịp thơ hối hả dâng trào nhƣ tình ngƣời dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ nhƣ đang đƣợc sống lại một giấc chiêm bao. - Bài thơ khép lại ở hình ảnh: “Trăng cứ tròn vành vạnh ..............Đủ cho ta giật mình” - Trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thƣợng vị tha biết chừng nào. Ở đây có sự đối lập giữa “tròn vành vạnh” và “kẻ vô tình”, giữa cái im lặng của ánh trăng với sự “giật mình” thức tỉnh của con ngƣời. + Trăng tròn vành vạnh, trăng im phăng phắc không giận hờn trách móc mà chỉ nhìn thôi, một cái nhìn thật sâu nhƣ soi tận đáy tim ngƣời lính đủ để giật mình nghĩ về cuộc sống hoà bình hôm nay. Họ đã quên mất đi chính mình, quên những gì đẹp đẽ, thiêng liêng nhất của quá khứ để chìm đắm trong một cuộc sống xô bồ, phồn hoa mà ít nhiều sẽ mất đi những gì tốt đẹp nhất của chính mình. + Trăng tròn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ không thể phai mờ. Ánh trăng chính là ngƣời bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta: con ngƣời có thể vô tình, có thể lãng quên nhƣng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt. - Sự không vui, sự trách móc trong lặng im của vầng trăng là sự tự vấn lƣơng tâm dẫn đến cái “giật mình” ở câu thơ cuối. Cái “giật mình” là cảm giác và phản xạ tâm lí có thật của một ngƣời biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nổi trong cách sống của mình. Cái “giật mình” của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống. Cái “giật mình” tự nhắc nhở bản thân không bao giờ đƣợc làm ngƣời phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiên nhiên. Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, 10 www.matheducare.com MATH-EDUCARE những ngƣời đang sống trong hoà bình, hƣởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách mạng của biết bao ngƣời đi trƣớc. III. Kết luận: Cách 1: Bài thơ “Ánh trăng” là một lần “giật mình” của Nguyễn Duy về sự vô tình trƣớc thiên nhiên, vô tình với những kỉ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. Thơ của Nguyễn Duy không hề khai thác cái đẹp của trăng, nhƣng ánh trăng trong thơ ông vẫn mãi làm day dứt ngƣời đọc - sự day dứt về những điều đƣợc và mất, nên và không, khi sống trong cuộc đời. Vẻ đẹp ấy mới chính là vẻ đẹp của văn chƣơng cách mạng vì thơ không chỉ ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên, con ngƣời mà còn “dạy” ta cách học làm ngƣời. Thì ra những bài học sâu sắc về đạo lí làm ngƣời đâu cứ phải tìm trong sách vở hay từ những khái niệm trừu tƣợng xa xôi. Ánh trăng thật sự đã nhƣ một tấm gƣơng soi để thấy đƣợc gƣơng mặt thực của mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tƣởng đã ngủ ngon trong quên lãng. Cách 2: Bài thơ khép lại nhƣng đã để lại ấn tƣợng sâu sắc trong lòng ngƣời đọc. Nguyễn Duy - một phong cách rất giản dị nhƣng mang triết lí sâu xa. Nó gợi ra trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm ngƣời “uống nƣớc nhớ nguồn” ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ. =========================== 11 www.matheducare.com MATH-EDUCARE Bài 7: CON CÕ A. Kiến thức cần nhớ. 1. Tác giả: - Chế Lan Viên (1920 – 1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, sinh ra ở Quảng Trị nhƣng lớn lên ở Bình Định, là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. Ông có những đóng góp quan trọng cho thơ ca dân tộc ở thế kỉ XX. Tập thơ đầu tay: “Điêu tàn” (1937) đã đƣa tên tuổi Chế Lan Viên vào trong số những nhà thơ hàng đầu của phong trào thơ mới. - Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo. Đó là phong cách suy tƣởng triết lí, đậm chất trí tuệ và tính hiện đại. - Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú, đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thƣờng đƣợc sáng tạo bằng sức mạnh của liên tƣởng, tƣởng tƣợng, nhiều bất ngờ, kì thú. Nhƣng cũng do những đặc điểm này mà thơ Chế Lan Viên không dễ đi vào công chúng đông đảo. 2. Bài thơ - “Con cò” đƣợc sáng tác năm 1962, in trong tập thơ “Hoa ngày thƣờng, chim báo bão” (1967) của Chế Lan Viên. - Đây là bài thơ thể hiện khá rõ một số nét của phong cách nghệ thuật Chế Lan Viên. Bài thơ khai thác và phát triển hình ảnh con cò trong những câu hát ru quen thuộc, để ngợi ca tình mẹ và ý nghĩa của lời ru với cuộc đời mỗi ngƣời. - Phƣơng thức biểu đạt chính: biểu cảm (mƣợn hình ảnh con cò để bộc lộ tình cảm). Kết hợp với miêu tả - Bố cục: Bài thơ chia làm 3 đoạn ứng với sự phát triển của hình tƣợng con cò, hình tƣợng trung tâm xuyên suốt bài thơ, trong mối quan hệ với cuộc đời con ngƣời từ thơ bé đến trƣởng thành và suốt cả đời ngƣời. + Đoạn 1: Hình ảnh con cò qua những lời ru tuổi ấu thơ + Đoạn 2: Cánh cò đi vào tiềm thức của tuổi thơ, trở nên gần gũi và sẽ theo cùng con ngƣời trên mọi chặng đƣờng của cuộc đời. + Đoạn 3: Từ hình ảnh con cò, suy ngẫm và triết lí về ý nghĩa của lời ru và lòng mẹ đối với cuộc đời mỗi ngƣời. 3. Một số câu hỏi xoay quanh bài thơ. 1. Chép chính xác đoạn thơ thứ 3 của bài thơ “Con cò”.Trình bầy cảm nhận của em về đoạn thơ: “Dù ở gần con.. theo con” (Viết đoạn văn quy nạp phân tích với câu chủ đề: Bảy câu thơ đã khái quát một quy luật tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn mà sâu sắc (12 câu có sử dụng 1 câu phức) Gợi ý. - Đến đoạn 3, nhịp thơ thay đổi nhƣ dồn dập hẳn lên trong những câu thơ ngắn giống nhƣ lời dặn dò của mẹ, hình ảnh con cò trong đoạn thơ nhƣ đƣợc nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tƣợng cho tấm lòng ngƣời mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời. - Điệp ngữ, điệp cấu trúc câu đem lại âm hƣởng ngọt ngào nhƣ trong lời ru của ngƣời mẹ. Hình tƣợng con cò từ trong ca dao đi vào thơ Chế Lan Viên bình dị mà sâu lắng. - Gần – xa là cặp từ trái nghĩa cùng với thành ngữ” lên rừng - xuống bể” gợi lên không gian rộng lớn với những cách trở khó khăn của cuộc đời. Đằng sau không gian ấy là bóng dáng của thời gian đằng đẵng. Thời gian, không gian có thể làm phai mờ những tình cảm nhƣng 12 www.matheducare.com MATH-EDUCARE riêng tình mẫu tử thiêng liêng là vƣợt qua mọi thử thách. Lòng mẹ luôn bên con, tình mẹ luôn chở che cho con ấm áp yêu thƣơng: Con dù lớn vẫn là con của mẹ. Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con.” Sự lặp lại liên tục của những từ ngữ “dù gần con, dù xa con” nhƣ láy đi láy lại cảm xúc thƣơng yêu đang trào dâng trong tâm hồn mẹ. Tình yêu thƣơng của mẹ luôn “vẫn”, “sẽ”, “mãi” bên con cho dù con lớn lên, đi xa, trƣởng thành trong đời, cho dù có thể một ngày nào đó mẹ không còn có mặt trên đời. - Câu thơ đúc kết một chân lý giản dị, muôn đời: trong con mắt, trái tim, vòng tay của ngƣời mẹ, đứa con vẫn mãi là bé bỏng, cần mẹ chở che. Chữ “đi” đƣợc hiểu theo phƣơng thức hoán dụ: cuộc đời con, tất cả vui buồn đau khổ con đã nếm trải, ngƣời mẹ vẫn mãi yêu con, chở che, bên con, là chỗ dựa, bến đò bình yên trong cuộc đời ngƣời con. - Lời dặn giản dị mộc mạc mà ý thơ, tình thơ trĩu nặng, mẹ vẫn luôn bên con dù trải qua nhiều va đập, sóng gió, tình mẹ mãi chở che, bao bọc con, là mái nhà ấm áp. Hình tƣợng con cò giản dị trong ca dao đã khiến những điều chiêm nghiệm, đúc kết của nhà thơ trở nên sâu sắc, ý nghĩa mà gần gũi. Tấm lòng ngƣời mẹ muôn đời vẫn vậy, vƣợt ra ngoài mọi khoảng cách không gian, thời gian. Hai câu thơ cuối dài ra sâu lắng đã khái quát lại một triết lí, quy luật tình cảm bền vững, sâu sắc, vừa thể hiện tình cảm thiết tha đầy yêu thƣơng của ngƣời mẹ. => Bảy câu thơ đã khái quát một quy luật tình cảm có ý nghĩa bền vững, rộng lớn mà sâu sắc. Câu 2: Em có biết câu thơ, văn nào nói về mẹ nữa không? Hãy chép lại 2 câu mà em thích (ghi rõ trích ở đâu) Con là mầm đất tƣơi thơm Nở trong lòng mẹ - mẹ ƣơm mẹ trồng Đôi tay mẹ bế, mẹ bồng Nhƣ con sông chở nặng dòng phù sa (Hát ru - Vũ Quần Phƣơng) Câu 3: Phân tích hai câu thơ: “Con dù lớn vẫn là con của mẹ Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con” Gợi ý: - Giới thiệu bài thơ, hình tƣợng con cò - Hai câu thơ ở cuối đoạn 2 là lời của mẹ nói với con - cò con - Trong suy nghĩ và quan niệm của ngƣời mẹ, dƣới cái nhìn của mẹ: con dù lớn không, dù trƣởng thành đến đâu, nhiều tuổi đến đâu, làm gì, thành đạt đến đâu chăng nữa.. con vẫn là con của mẹ, con vẫn rất đáng yêu, đáng thƣơng, vẫn cần chở che, vẫn là niềm tự hào, niềm tin và hi vọng của mẹ. - Dù mẹ có phải xa con, lâu, rất lâu, thậm chí suốt đời, không lúc nào lòng mẹ không ở bên con => Từ việc hiểu biết tấm lòng ngƣời mẹ, nhà thơ đã khái quát một quy luật tình cảm mang tính vĩnh hằng: tình mẹ, tình mẫu tử bền vững, rộng lớn, sâu sắc. Qua đó ngợi ca tình cảm vô biên, thiêng liêng của ngƣời mẹ. Câu 4: Đọc hai câu thơ sau: “Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn. Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ”. 13 www.matheducare.com MATH-EDUCARE a. Hai câu thơ trên là lời của ai nói với ai, nhằm mục đích gì? (lời của mẹ nói với con để bày tỏ tình thƣơng con) Quan hệ ý nghĩa chủ yếu trong hai câu thơ là quan hệ nào? ( Quan hệ đối lập) b. Ý nghĩa nào toát lên từ hai câu thơ trên (Hạnh phúc của con khi có mẹ) Câu 5: Hình ảnh trong câu thơ: “Con ngủ yên thì cò cũng ngủ. Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi” đẹp và hay như thế nào? -> Hình ảnh thơ đẹp, lãng mạn, bay bổng. Lời ru của mẹ đƣa con vào giấc ngủ, trong mơ con vẫn thấy hình ảnh con cò. Con có giấc mơ đẹp. Lời ru của mẹ đã nâng đỡ tâm hồn con. Cánh cò trở thành một hình ảnh ẩn dụ giầu ý nghĩa. ===================== ĐỀ TẬP LÀM VĂN : Phân tích bài thơ : “Con Cò”. A. Mở bài: - Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. - Bài thơ “Con Cò” thể hiện khá rõ một số nét của phong cách NT Chế Lan Viên. - Thông qua một cánh cò tƣợng trƣng, Chế Lan viên đã đi đến những khái quát sâu sắc về tình yêu thƣơng của ngƣời mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con ngƣời. B. Thân bài: 1. Luận điểm 1: Nhận xét chung về thể thơ, giọng điệu, hình ảnh con cò: nguồn gốc và sáng tạo - Thể tự do, các câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, nhịp điệu luôn biến đổi. Các điệp từ, điệp ngữ có sức gợi gần gũi với những điệu hát ru quen thuộc. - HÌnh tƣợng trung tâm xuyên suốt cả bài thơ là con cò đƣợc bổ sung, biến đổi qua những hình ảnh cụ thể và sinh động, giầu chất suy tƣ của tác giả. - Trong ca dao truyền thống, hình ảnh con cò xuất hiện phổ biến và mang ý nghĩa ẩn dụ cho hình ảnh ngƣời nông dân, ngƣời phụ nữ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, nhọc nhằn nhƣng giầu đức tính tốt đẹp và niềm vui sống. - Trong bài thơ này, Chế Lan Viên chỉ khai thác và xây dựng ý nghĩa biểu tƣợng của hình ảnh con cò nhằm nói lên tấm lòng ngƣời mẹ và vai trò của những lời hát ru đối với cuộc sống mỗi con ngƣời. 2. Luận điểm 2: HÌnh ảnh con cò “trong lời mẹ hát” đi vào giấc ngủ của con. Con cò bay la .... Cò sợ xáo măng...” - Hình ảnh con cò cứ thấp thoáng gợi ra từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru rất phong phú về nội dung và biểu tƣợng. + Nhà thơ chỉ dùng lại vài từ trong mỗi câu ca dao xƣa vừa gợi lại lời ru, vừa gợi lại ít nhiều sự phong phú trong ý nghĩa biểu tƣợng của hình ảnh con cò. + Con còn “bế trên tay”, nào biết đƣợc ý nghĩa của những câu ca dao trong lời ru của mẹ: Con cò bay lả bay la Bay từ cổng Phủ bay ra cánh đồng Con cò bay lả bay la Bay từ cửa phủ, bay về Đồng Đăng 14 www.matheducare.com MATH-EDUCARE Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao… Nhƣng qua lời ru, hình ảnh con cò đã đi vào tâm hồn trẻ thơ một cách vô thức, và theo đó là cả điệu hồn dân tộc. Đứa trẻ đƣợc võ về trong những âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru để đón nhận bằng trực giác tình yêu và sự chở che của mẹ. - Thấm đẫm trong lời hát là những xúc cảm yêu thƣơng trào dâng trong trái tim của mẹ: “Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ” Và: “ngủ yên, ngủ yên, cò ơi chớ sợ Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng” - Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thƣơng, đáng đƣợc che chở. - Lời thơ nhƣ nhịp vỗ về thể hiện sự yêu thƣơng dào dạt vô bờ bến. - Những cảm xúc yêu thƣơng ấy mang đến cho con giấc ngủ yên bình, hạnh phúc trong sự ôm ấp, chở che của tiếng ru lòng mẹ: Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân …………………….. Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân. - Vì thế, tái tim bé nhỏ của con đã đƣợc hiểu thế nào là tình mẹ. Đoạn thơ khép lại bằng những hình ảnh thanh bình của cuộc sống, bằng những giấc nồng say của trẻ thơ. 3. Luận điểm 3: Hình ảnh con cò trong đoạn 2 (cánh cò đã trở thành ngƣời bạn tuổi ấu thơ, thành bạn đồng hành của con ngƣời trong suốt cuộc đời.) - Bằng sự liên , tƣởng tƣợng phong phú, nhà thơ đã sáng tạo ra những hình ảnh cánh cò đặc sắc, hàm chứa nhiều ý nghĩa. + Từ cánh cò của tuổi ấu thơ thật ngộ nghĩnh mà đầm ấm: Còn ngủ yên thì cò cũng ngủ. Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi”. + Đến cánh cò của tuổi tới trƣờng quấn quýt chân con: Mai khôn lớn con theo cò đi học. Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi”. + Cho đến khi trƣởng thành, con thành thi sĩ: “Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ. Trƣớc hiên nhà. Và trong hơi mát câu văn”. - Hình ảnh thơ lung linh một vẻ đẹp bất ngờ, diễn tả một suy tƣởng sâu xa: Sự dìu dắt, nâng đỡ yêu thƣơng bền bỉ suốt cả đời mẹ đối với con. 4. Luận điểm 4: HÌnh ảnh con cò được nhấn mạnh ở đoạn 3 với ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng bên con đến suốt cuộc đời: Dù ở gần con…. vẫn yêu con” - Đến đoạn 3, nhịp thơ thay đổi nhƣ dồn dập hẳn lên trong những câu thơ ngắn giống nhƣ lời dặn dò của mẹ, hình ảnh con cò trong đoạn thơ nhƣ đƣợc nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tƣợng cho tấm lòng ngƣời mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời. - Lời dặn giản dị mộc mạc mà hàm nghĩa sâu xa. Dƣới hình thức thơ tự do, nhà thơ nhƣ dựng lên cả một bầu trời yêu thƣơng bao la mà đặc điểm của nó là không gian và thời gian không giới hạn: Lên rừng - xuống biển - hai chiều không gian gợi ấn tƣợng về những khó khăn của cuộc đời. Không gian nghệ thuật ấy của bài thơ cũng góp phần biểu hiện sự phát triển của tứ thơ, của tình cảm và hành động của nhân vật trữ tình. Từ không gian có giới hạn 15 www.matheducare.com MATH-EDUCARE ngày càng rộng dần thêm đến một không gian tâm tƣởng vừa bao la vừa sâu thẳm nhƣ chính lời ru hát lên từ trái tim của mẹ: Con dù lớn vẫn là con của mẹ. Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con” Tấm lòng ngƣời mẹ muôn đời vẫn vậy, vƣợt ra ngoài mọi khoảng cách không gian, thời gian. Đó là quy luật bất biến và vĩnh hằng của mọi tấm lòng ngƣời mẹ trên đời mà nhà thơ đã khái quát, đúc kết trong câu thơ đậm chất suy tƣởng và triết lí. Sự lặp lại liên tục của những từ ngữ “dù gần con, dù xa con” nhƣ láy đi láy lại cảm xúc thƣơng yêu đang trào dâng trong tâm hồn mẹ. Tình yêu thƣơng của mẹ luôn “vẫn”, “sẽ”, “mãi” bên con cho dù con lớn lên, đi xa, trƣởng thành trong đời, cho dù có thể một ngày nào đó mẹ không còn có mặt trên đời. Nguyễn Duy đã từng khái quát về tình yêu ấy trong những câu thơ đầy triết lí: “Ta đi trọn kiếp con người. Cũng không đi hết một lời mẹ ru”. Tiếng ru ấy theo ta đi suốt cuộc đời nhƣ một hành trang tinh thần của tình mẫu tử. - Kết thúc bài thơ, lời thơ trở về với hình thức của tiếng ru: “à ơi”. Nhịp điệu của câu thơ dồn về với những vần “ôi”, “ơi”, “ôi” nối tiếp nhau trong khổ thơ: À ơi! ………….Đến hát Quanh nôi”. làm cho câu thơ dù ngắn mà vẫn gợi cảm giác nhƣ là lời ru, ngân nga mãi trong lòng ngƣời đọc. Con cò đi vào lời ru của mẹ đã thành “cuộc đời vỗ cánh qua nôi” đứa con. Kì diệu biết bao cái tiếng ru ngọt ngào mà sâu thẳm của lòng mẹ thƣơng con. Cuộc đời mỗi con ngƣời sẽ chẳng thể nào thiếu đi phần tình cảm thiêng liêng nhất bởi đó còn là tình quê hƣơng là nguồn cội là bến bờ che chở nâng đỡ mỗi con ngƣời. C. Kết luận: - “Con cò” là một bài thơ hay của Chế Lan Viên. - Bằng sự suy tƣởng, bằng sự vận dụng sáng tạo ca dao, giọng điệu tâm tình thủ thỉ, nhịp điệu êm ái, dịu dàng mang âm hƣởng của những lời hát ru, bài thơ đã ngợi ca tình yêu sâu sắc bao la của mỗi ngƣời mẹ trong cuộc đời này. - Bài thơ gợi lên những rung cảm và suy nghĩ sâu sắc về công ơn sinh thành của ngƣời mẹ….. Dàn ý 2: Phân tích bài thơ : “Con Cò”. A. Mở bài: - Chế Lan Viên là nhà thơ xuất sắc của nền thơ hiện đại Việt Nam. Đọc thơ ông, ngƣời đọc có thể rút ra từ đó những triết lí sâu sắc về tình yêu, cuộc sống con ngƣời. - Bài thơ “Con Cò” thể hiện khá rõ một số nét của phong cách NT Chế Lan Viên. Bài thơ đƣợc sáng tác năm 1962 in trong tập thơ “Hoa ngày thƣờng chim báo bão” của ông. - Thông qua một cánh cò tƣợng trƣng dập dìu trong lời ru, câu hát, Chế Lan viên đã đi đến những khái quát sâu sắc về tình yêu thƣơng của ngƣời mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với cuộc đời mỗi con ngƣời. B. Thân bài: 16 www.matheducare.com MATH-EDUCARE 1. Luận điểm 1: Nhận xét chung về thể thơ, giọng điệu, hình ảnh con cò: nguồn gốc và sáng tạo - Bài thơ đƣợc Chế Lan Viên viết theo thể tự do, các câu thơ có độ dài ngắn khác nhau, nhịp điệu luôn biến đổi. Tác giả thƣờng xuyên dùng các điệp từ, điệp ngữ có sức gợi gần gũi với những điệu hát ru quen thuộc. - HÌnh tƣợng con cò là hình tƣợng trung tâm xuyên suốt cả bài thơ. Cả bài thơ, hình tƣợng con cò đƣợc bổ sung, biến đổi qua những hình ảnh cụ thể và sinh động, giầu chất suy tƣ của tác giả. - Trong ca dao truyền thống, hình ảnh con cò xuất hiện rất phổ biết và hình ảnh ấy lại thƣờng đi vào những lời hát ru, mang ý nghĩa ẩn dụ cho hình ảnh ngƣời nông dân, ngƣời phụ nữ trong cuộc sống còn nhiều vất vả, nhọc nhằn nhƣng giầu đức tính tốt đẹp và niềm vui sống. - Trong bài thơ này, Chế Lan Viên chỉ khai thác và xây dựng ý nghĩa biểu tƣợng của hình ảnh con cò nhằm nói lên tấm lòng ngƣời mẹ và vai trò của những lời hát ru đối với cuộc sống mỗi con ngƣời. 2. Luận điểm 2: HÌnh ảnh con cò “trong lời mẹ hát” đi vào giấc ngủ của con. - Ở đoạn đời đầu tiên, khi con còn ẵm ngửa, tình mẹ gửi trong từng câu hát ru quen thuộc: Con cò bay la ….. Cò sợ xáo măng…” - Hình ảnh con cò cứ thấp thoáng gợi ra từ những câu ca dao dùng làm lời hát ru rất phong phú về nội dung và biểu tƣợng. Ở đây, nhà thơ chỉ dùng lại vài từ trong mỗi câu ca dao xƣa vừa gợi lại lời ru, vừa gợi lại ít nhiều sự phong phú trong ý nghĩa biểu tƣợng củ hình ảnh con cò. Trong câu hát ru có hình ảnh quê hƣơng, có cánh đồng cò bay thẳng cánh, có hình ảnh những cuộc đời lam lũ, tảo tần một nắng hai sƣơng nuôi con khôn lớn, có những số phận đắng cay tủi nhục và có cả tình yêu thƣơng bao la, những vỗ về âm yếm mẹ luôn dành cho con. Con còn “bế trên tay”, nào biết đƣợc ý nghĩa của những câu ca dao trong lời ru của mẹ: Con cò bay lả bay la Bay từ cổng Phủ bay ra cánh đồng Con cò bay lả bay la Bay từ cửa phủ, bay về Đồng Đăng Con cò mà đi ăn đêm Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao… Nhƣng qua lời ru, hình ảnh con cò đã đi vào tâm hồn trẻ thơ một cách vô thức, và theo đó là cả điệu hồn dân tộc. Đứa trẻ đƣợc võ về trong những âm điệu ngọt ngào, dịu dàng của lời ru để đón nhận bằng trực giác tình yêu và sự chở che của mẹ. - Thấm đẫm trong lời hát là những xúc cảm yêu thƣơng trào dâng trong trái tim của mẹ: “Cò một mình cò phải kiếm lấy ăn Con có mẹ con chơi rồi lại ngủ” Và: “ngủ yên, ngủ yên, cò ơi chớ sợ Cành có mềm mẹ đã sẵn tay nâng” 17 www.matheducare.com MATH-EDUCARE Mẹ thƣơng con cò trong ca dao lận đận, mẹ dành cho con bao tình yêu thƣơng, cánh tay dịu hiền của mẹ, che chở cho con, lời ru câu hát êm đềm và dòng sữa mẹ ngọt ngào đã nuôi con khôn lớn. Tình mẹ nhân từ, rộng mở với những gì nhỏ bé đáng thƣơng, đáng đƣợc che chở. Lời thơ nhƣ nhịp vỗ về thể hiện sự yêu thƣơng dào dạt vô bờ bến. - Những cảm xúc yêu thƣơng ấy làm nên chiều sâu của lời ru, mang đến cho con giấc ngủ yên bình, hạnh phúc trong sự ôm ấp, chở che của tiếng ru lòng mẹ: Trong lời ru của mẹ thấm hơi xuân Con chưa biết con cò, con vạc Con chưa biết những cành mềm mẹ hát Sữa mẹ nhiều con ngủ chẳng phân vân. Vì thế, cho dù không hiểu, cho dù là cảm nhận vô thức nhƣng trái tim bé nhỏ của con đã đƣợc hiểu thế nào là tình mẹ. Đoạn thơ khép lại bằng những hình ảnh thanh bình của cuộc sống, bằng những giấc nồng say của trẻ thơ. 3. Luận điểm 3: Hình ảnh con cò trong đoạn 2 Nếu ở đoạn 1, cánh cò trong lời ru của mẹ là điểm khởi đầu, xuất phát, thì sang đoạn 2, cánh cò đã trở thành ngƣời bạn tuổi ấu thơ, theo cùng con ngƣời trên mỗi chặng đƣờng đi tới, thành bạn đồng hành của con ngƣời trong suốt cuộc đời. - Bằng sự liên , tƣởng tƣợng phong phú, nhà thơ đã sáng tạo ra những hình ảnh cánh cò đặc sắc, hàm chứa nhiều ý nghĩa. Từ cánh cò của tuổi ấu thơ thật ngộ nghĩnh mà đầm ấm: Còn ngủ yên thì cò cũng ngủ. Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi”. Đến cánh cò của tuổi tới trƣờng quấn quýt chân con: Mai khôn lớn con theo cò đi học. Cánh của cò hai đứa đắp chung đôi”. Cho đến khi trƣởng thành, con thành thi sĩ: “Cánh cò trắng lại bay hoài không nghỉ. Trƣớc hiên nhà. Và trong hơi mát câu văn”. - Hình ảnh thơ lung linh một vẻ đẹp bất ngờ, diễn tả một suy tƣởng sâu xa. Ở đâu, lúc nào, cò cũng ôm ấp, quấn quýt bên con, “bay hoài không nghỉ” cùng con. Không phải cò đâu, là lòng mẹ ta đấy, là sự dìu dắt, nâng đỡ yêu thƣơng bền bỉ suốt cả đời mẹ đối với con. 4. Luận điểm 4: HÌnh ảnh con cò được nhấn mạnh ở đoạn 3 với ý nghĩa biểu tượng cho tấm lòng người mẹ lúc nào cũng bên con đến suốt cuộc đời: Dù ở gần con ……. Cò mãi yêu con. - Đến đoạn 3, nhịp thơ thay đổi nhƣ dồn dập hẳn lên trong những câu thơ ngắn giống nhƣ lời dặn dò của mẹ, hình ảnh con cò trong đoạn thơ nhƣ đƣợc nhấn mạnh ở ý nghĩa biểu tƣợng cho tấm lòng ngƣời mẹ lúc nào cũng ở bên con suốt cuộc đời. - Lời dặn giản dị mộc mạc mà hàm nghĩa sâu xa. Dƣới hình thức thơ tự do, nhà thơ nhƣ dựng lên cả một bầu trời yêu thƣơng bao la mà đặc điểm của nó là không gian và thời gian không giới hạn: Lên rừng - xuống biển - hai chiều không gian gợi ấn tƣợng về những khó khăn của cuộc đời. Không gian nghệ thuật ấy của bài thơ cũng góp phần biểu hiện sự phát triển của tứ thơ, của tình cảm và hành động của nhân vật trữ tình. Từ không gian có giới hạn ngày càng rộng dần thêm đến một không gian tâm tƣởng vừa bao la vừa sâu thẳm nhƣ chính lời ru hát lên từ trái tim của mẹ: Con dù lớn vẫn là con của mẹ. Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con” 18 www.matheducare.com MATH-EDUCARE Tấm lòng ngƣời mẹ muôn đời vẫn vậy, vƣợt ra ngoài mọi khoảng cách không gian, thời gian. Đó là quy luật bất biến và vĩnh hằng của mọi tấm lòng ngƣời mẹ trên đời mà nhà thơ đã khái quát, đúc kết trong câu thơ đậm chất suy tƣởng và triết lí. Sự lặp lại liên tục của những từ ngữ “dù gần con, dù xa con” nhƣ láy đi láy lại cảm xúc thƣơng yêu đang trào dâng trong tâm hồn mẹ. Tình yêu thƣơng của mẹ luôn “vẫn”, “sẽ”, “mãi” bên con cho dù con lớn lên, đi xa, trƣởng thành trong đời, cho dù có thể một ngày nào đó mẹ không còn có mặt trên đời. Nguyễn Duy đã từng khái quát về tình yêu ấy trong những câu thơ đầy triết lí: “Ta đi trọn kiếp con người. Cũng không đi hết một lời mẹ ru”. Tiếng ru ấy theo ta đi suốt cuộc đời nhƣ một hành trang tinh thần của tình mẫu tử. - Kết thúc bài thơ, lời thơ trở về với hình thức của tiếng ru: “à ơi”. Nhịp điệu của câu thơ dồn về với những vần “ôi”, “ơi”, “ôi” nối tiếp nhau trong khổ thơ: À ơi! Một con cò thôi ………….Đến hát Quanh nôi”. làm cho câu thơ dù ngắn mà vẫn gợi cảm giác nhƣ là lời ru, ngân nga mãi trong lòng ngƣời đọc. Con cò đi vào lời ru của mẹ đã thành “cuộc đời vỗ cánh qua nôi” đứa con. Kì diệu biết bao cái tiếng ru ngọt ngào mà sâu thẳm của lòng mẹ thƣơng con. Cuộc đời mỗi con ngƣời sẽ chẳng thể nào thiếu đi phần tình cảm thiêng liêng nhất bởi đó còn là tình quê hƣơng là nguồn cội là bến bờ che chở nâng đỡ mỗi con ngƣời. C. Kết luận: Có thể nói, “Con cò” là một bài thơ hay của Chế Lan Viên. Bằng con đƣờng của sự suy tƣởng, bằng sự vận dụng sáng tạo ca dao, giọng điệu tâm tình thủ thỉ, nhịp điệu êm ái, dịu dàng mang âm hƣởng của những lời hát ru, bài thơ đã ngợi ca tình yêu sâu sắc bao la của mỗi ngƣời mẹ trong cuộc đời này. Ngày nay mỗi lần đọc lại bài thơ vẫn gợi lên những rung cảm và suy nghĩ sâu sắc về công ơn sinh thành của ngƣời mẹ….. =================== MÙA XUÂN NHO NHỎ A. Kiến thức cần nhớ. 1. Tác giả: Thanh Hải (1930 – 1980) tên thật là Phạm Bá Ngoãn, quê ở huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế. - Tham gia hoạt động văn nghệ từ cuối năm kháng chiến chống Pháp. Là cây bút có công xây dựng nền văn học giải phóng miền Nam từ những ngày đầu.Thanh Hải từng là một ngƣời lính trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với tƣ cách là một nhà văn. - Thơ TH chân chất và bình dị, đôn hậu và chân thành. - Các tác phẩm chính: Các tập thơ “những đồng chí trung kiên” (1962), Huế mùa xuân (hai tập 1970 và 1975), Dấu võng Trƣờng Sơn (1977) - Năm 1965, đƣợc tặng giải thƣởng văn học Nguyễn Đình Chiểu. - Sau ngày giải phóng, Thanh Hải vẫn gắn bó với quê hƣơng xứ Huế, sống và sáng tác ở đó cho đến lúc qua đời. 19 www.matheducare.com
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan