Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kinh tế - Quản lý Quản lý nhà nước ôn tập lý luận chính trị hành chính 2...

Tài liệu ôn tập lý luận chính trị hành chính 2

.DOC
16
152
68

Mô tả:

Trang bị những kiến thức cơ bản và cần thiết về lý luận chính trị – hành chính; củng cố, nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ lãnh đạo, quản ...
1 10 CÂU HỎI ÔN THI HỌC PHẦN I LỚP TCLLCTHC K.70 Câu 1: Phân tích quan điểm duy vật về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (hay mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức). Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ vận dụng vào thực tiễn công tác ở địa phương (đơn vị)? Trả lời: Quan điểm duy vật mácxít về VC và ý thức 1. Định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta ,chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. * Phân tích định nghĩa như sau: - “ Vật chất là một phạm trù triết học” phạm trù vật chất của triết học là phạm trù có tính khái quát nhất, không giống với khái niệm vật chất trong 1 số ngành khoa học cụ thể hay trong đời sống thường ngày. Các dạng VC cụ thể có giới hạn, có sinh rta và có mất đi; còn vật chất theo triết học là không sinh ra và không mất đi, vô hạn, vô tận, vận động biến đổi, chuyển hóa không ngừng từ dạng này sang dạng khác. Do đó, không được đồng nhất VC với tư cách là 1 phạm trù triết học với các khái niệm vật chất trong các khoa học cụ thể. - Vật chất có thuộc tính cơ bản nhất, quan trọng nhất là “thực tại khách quan” và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Thực tại khách quan là tồn tại thực và không phụ thuộc vào ý thức của con người. Thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người là điều kiện cần và đủ để phân biệt cái gì thuộc về VC và cái gì không thuộc về VC. - “Thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”. Điều này nói lên rằng, thực tại khách quan là có trước, cảm giác của con người là có sau. Cảm giác của con người có thể “chép lại, chụp lại, phản ánh” được thực tại khách quan. Như vậy, thực khách quan không tồn tại trừu tượng mà tồn tại thông qua các dạng cụ thể của mình và bằng cảm giác con người có thể nhận thức được. Do đó, ‘Thực tại khách quan” là nội dung nguồn gốc khách quan của cảm giác của con người. * Ý nghĩa : - Định nghĩa VC của Mác Lê Nin có ý nghĩa khoa học to lớn, định nghĩa đã giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng, khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, ý thức phản ánh vật chất. Chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình, nhị nguyên và bất khả tri…trong quan niệm về vật chất. - Vật chất khắc phục được tính trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về VC của CNDV cũ, đồng thời kế thừa, phát triển được những tư tưởng của C,Mác,A8ngghen về VC. - Vật chất là cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận đúng đắn cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới VC. VC là cơ sở khoa học cho việc XD quab điểm duy vật biện chứng trong lĩnh vực xã hội. Khái niệm: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan Hay ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan vào bộ não con người một cách năng động, sáng tạo, tích cực, chủ động. * Nguồn gốc : Ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển của tự nhiên và LSXH nói cách khác, ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc XH. + Nguồn gốc tự nhiên: Thứ nhất là phải có bộ não của con người: Bộ não con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của TGVC, là cơ sở nền tảng VC của ý thức, là cái phản ánh. Thứ hai: là phải có TG khách quan: TGKQ là cái được phản ánh, là nội dung của ý thức. TGKQ tác động lên các cơ quan giác quan và qua đó đến bộ óc con người. + Nguồn gốc xã hội Lao động: Thứ nhất là lao động: LĐ thông qua HĐLĐ nhằm cải tạo TG, con người tác động vào giới tự nhiên, buộc giới tự nhiên bộc lộ thuộc tính giúp con người khám phá những bí ẩn của nó, từng bước phản ánh và có ý thức đúng về TG.Thứ hai là ngôn ngữ: NN ra đời từ trong lĐ và phát triển cùng với LĐ, là cái vỏ vật chất của tư duy. Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp, vừa là công cụ của tư duy. Nhờ NN con người mới có thể khái quát hóa, trừu tượng hóa và truyền kinh nghiệm từ người này sang người khác, thế hệ này cho thế hệ khác. * Bản chất của ý thức: Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào bộ não người 1 cách năng động, sáng tạo, chủ động, tích cực. - Ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ. Điều đó có nghĩa là nội dung của ý thức là do TGKQ 2 quy định, nhưng ý thức lâu hình ảnh chủ quan, là hình ảnh tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý, VC như CNDV tầm thường quan niệm. - Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của TGKQ, cũng có nghĩa là ý thức là sự phản ánh tự giác sáng tạo TG. Phản ánh ý thức là sáng tạo, vì nó bao giờ cũng do nhu cầu thực tiễn quy định. Nhu cầu đó đòi hỏi chủ thể phản ánh phải hiểu được cái được phán ánh. Trên cơ sở đó hình thành nên hình ảnh tinh thần và những hình ảnh đó càng ngày càng phản ánh đúng đắn hơn hiện thực khách quan. Song, sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo của phản ánh, dựa trên cơ sở phản ánh. Lưu ý các anh chị nhé: Đề yêu cầu phân tích định nghĩa và nội dung thì mới phân tích dòng chữ nghiêng gạch dưới, còn đề yêu cầu trình bày thì chỉ nêu KN. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Chủ nghĩa duy vật mácxít khẳng định vật chất có trước và quyết định ý thức, ý thức là cái phản ánh cho nên là cái có sau, là cái bị quyết định hay nói cách khác ý thức tác động trở lại vật chất. * Vật chất có trước và quyết định ý thức: - Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức + Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức và nó là nguồn gốc sinh ra ý thức. + Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào não người, là hình ảnh của thế giới khách quan. Thế giới khách quan là nguồn gốc của ý thức, quyết định nội dung của ý thức. + Sự tác động của ý thức đối với vật chất, thông qua hoạt động thực tiễn của con người dù sáng tạo đến mức độ nào chăng nữa vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh các điều kiện vật chất và thế giới khách quan. - Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất sống có tổ chức cao, tổ chức đặc biệt. Đó là bô ô óc người. Do vậy, không có bộ óc người thì không thể có ý thức. - Hơn nữa, ý thức tồn tại phụ thuộc vào hoạt động thần kinh của bộ não trong quá trình phản ánh thế giới khách quan. - Vật chất còn là cơ sở, nguồn gốc của những nội dung mà ý thức phản ảnh. Nghĩa là vật chất quyết định nội dung phản ánh của ý thức. - Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất dù đến đâu chăng nữa vẫn phụ thuộc vào điều kiện vật chất. * Ý thức tác động trở lại vật chất: - Ý thức có tính năng động sáng tạo nên thông qua hoạt động thực tiễn của con người có thể tác đô ông trở lại vâ ôt chất bằng cách thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nào đó các điều kiện vật chất, góp phần cải biến thế giới khách quan. Ý thức có thể làm biến đổi điều kiện hoàn cảnh vật chất phục vụ cho cuộc sống của con người. - Thúc đẩy các điều kiện vật chất: ý thức phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách chính xác hiện thực và hình thành lý luận định hướng. - Kìm hãm các điều kiện vật chất: ý thức phản ánh sai lệch xuyên tạc hiện thực, ý thức tác động tiêu cực đến hoạt động cải tạo hiện thực. - Cho nên xét đến cùng vật chất luôn quyết định ý thức. * Ý nghĩa phương pháp luận: Từ quan hệ biện chứng giữa vâ tô chất và ý thức triết học mác xít rút ra quan điểm khách quan trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, như sau: - Trong nhận thức phải nhận thức sự vật vốn như nó có không được tô hồng, bôi đen. - Trong hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan và hành động theo quy luật khách quan. - Trong hoạt động thực tiễn phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, tinh thần trong cải tạo thế giới. - Phải chống bệnh chủ quan, duy ý chí, tuyệt đối hóa ý thức, tinh thần trong hoạt động thực tiễn. - Từ viê ôc giải quyết khoa học về mối quan hê ô giữa VC và YT trên quan điểm thực tiễn, chúng ta rút ra quan điểm khách quan trong nhâ ân thức và cải tạo thế giới. - Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Vì vậy, phải thấy được vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong việc sử dụng có hiệu quả nhất các điều kiện vật chất hiện có. - Tránh tuyệt đối hóa vai trò vật chất hoặc ý thức trong quan hệ giữa vật chất và ý thức. Nếu tuyệt đối hóa vai trò vật chất, sẽ rơi vào chủ nghĩa 3 duy vật tầm thường. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò ý thức thì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm. - Chống lại bê nô h chủ quan, duy ý chí, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, tinh thần, hạ thấp, đánh giá không đúng vai trò của các điều kiện vật chất trong hoạt động thực tiễn hoă cô "chủ nghĩa khách quan", thái độ thụ động, trông chờ, ỷ lại vào điều kiện vật chất. * Quan điểm khách quan Để giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần phải có quan điểm khách quan với những yêu cầu sau: Thứ nhất, trong nhận thức cũng như cải tạo thực tiễn cần phải xuất phát từ những điều kiện, hoàn cảnh thực tế và lấy đó làm căn cứ cho mọi hoạt động. V.I.Lênin đã nhiều lần nhấn mạnh, không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất phát cho mọi sách lược và chiến lược cách mạng. Từ những thành công và sai lầm trong quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ tại Đại hội VII, đã khẳng định: “Mọi đường lối, chủ trương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”. Do đó, nhận thức, cải tạo sự vật phải xuất phát từ chính bản thân sự vật, không thể áp đặt cái mà vốn nó không có hoặc chưa có. Yêu cầu trên đây đòi hỏi cán bộ - dù ở cấp nào, ngành nào khi định ra mục tiêu, chủ trương, biện pháp cho đơn vị mình phải căn cứ, nắm chắc tình tình thực tế, nhất là tình hình kinh tế - xã hội, điều kiện cơ sở vật chất hiện có. Thứ hai, chống chủ nghĩa chủ quan dưới mọi hình thức như chủ nghĩa duy tâm chủ quan, những biểu hiện của bệnh chủ quan duy ý chí, chủ quan nóng vội. Đồng thời, không đồng nhất quan điểm khách quan với chủ nghĩa khách quan. Thứ hai, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức trong hoạt động cải tạo thế giới khách quan. Ý thức do vật chất sinh ra và quyết định, song ý thức có tính độc lập tương đối có sự tác động trở lại to lớn đối với vật chất, ý thức có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nhất định sự biến đổi của điều kiện vật chất. Vì thế, cùng với việc khai thác những sức mạnh vật chất tiềm tàng của đất nước, Đảng ta luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng tinh thần yêu nước, tinh thần dân tộc, tinh thần đoàn kết, tinh thần cách mạng cho mọi tầng lớp nhân dân; bên cạnh việc phát triển kinh tế, Đảng ta còn chú trọng xây dựng đời sồng văn hóa tinh thần, phát triển giáo dục đào tạo, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. * Liên hệ thực tiễn: các anh , chị tự làm nhé Câu 2: Phân tích (hoặc trình bày) nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ vận dụng vào thực tiễn công tác ở địa phương (đơn vị)? Trả lời: Khái niệm: - Liên hệ: là KN chỉ sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng trong TG hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của 1 sự vật, hiện tượng, 1 quá trình. - Liên hệ phổ biến là: Sự liên hệ tác động qua lại, sự ràng buộc, phụ thuộc và sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận cấu thành nên sự vật, hiện tượng với nhau. Ví dụ: Sự tác động qua lại: giữa diện tích dương với diện tích âm cho ta dòng điện xoay chiều. Sự ràng buộc phụ thuộc: Trong đơn vị có lãnh đạo và trưởng, phó các phòng và nhân viên. Sự chuyển hóa lẫn nhau: Nhà nước ban hành pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội hướng đến cái tốt. Còn tôn giáo ban hành kinh thánh cũng hướng con người đến cái tốt. Nội dung nguyên lý: Theo quan điểm triết học DVBC: - Cơ sở của sự liên hệ phổ biến giữa các sự vật hiện tượng là tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng trên TG dù có đa dạng, khác nhau như thế nào chăng nữa thì cũng tồn tại trong 1 thế giới duy nhất là TGVC và có chung thuộc tính là tồn tại khách quan không lệ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. 4 - Mối quan hệ mang tính khách quan, phổ biến: Mọi sự vật, hiện tượng trong TGVC đều có mối quan hệ ràng buộc tác động, chuyển hóa lẫn nhau. Sự liên hệ đó khách quan, con người muốn hay không muốn nó cũng tồn tại. Mối liên hệ tồn tại trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng, ở các lĩnh vực tự nhiên, XH, tư duy và ở mọi thời điểm. Mối liên hệ mang tính phong phú, đa dạng: Xuất phát từ tính đa dạng, muôn hình, muôn vẽ của TGVC nên trong thế giới cũng có vô vàn kiểu liên hệ: có liên hệ bên trong, bên ngoài, mối liên hệ bản chất và không bản chất, mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên.... Ví dụ: Trong học tập thì kết quả học tập của bản thân là quyết định bên trong, tất nhiên, sự tác động của thầy cô, gia đình, cô quan là bên ngoài, ngẫu nhiên. Ví dụ: Bản thân mình phải nắm bắt đúng các mối liên hệ đó để có cách tác động phù hợp nhằm đưa lại kết quả học tập cao nhất trong mục tiêu học tập của mình. Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, triết học duy vật Macxit rút ra ý nghĩa phương pháp luận để định hướng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, đó là quan điểm toàn diện. - Phải có quan điểm toàn diện khi xem xét sự vật, hiện tượng: Xem xét sự vật, hiện tượng phải xem xét tất cả các mặt, các yếu tố tạo thành nó và các mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, không cô lập, tách rời, đồng thời xem xét sự vật trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác. Phải nhìn nhận sự vật như 1 chỉnh thể như không cào bằng hoặc dàn đều các yếu tố, các MLH mà phải có trọng tâm, trọng điểm, như trong hoạt động tiễn, muốn cải tạo sự vật phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp; phải xác định đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vận động, phát triển của sự vật. Tránh phương hướng phiến diện, một chiều thì như thế sẽ rơi vào sai lầm, thậm chí sai lầm nghiêm trọng. Mối liên hệ phổ biến diễn ra tất yếu, khách quan, độc lập với ý chí con người, tránh chủ quan, áp đặt Liên hệ thực tiễn: Đánh giá về hoạt động thực hiện xây dựng các hoạt động của cơ quan, để xét thi đua khen thưởng phong trào an ninh quốc phòng. Về nội bộ: có thật sự đoàn kết giữa ban lãnh đạo, các chi bộ, các cá nhân, các đơn vị trong ngành nói chung và các phòng nghiệp vụ với nhau Về chấp hành nội quy, quy định về điều lệnh công an nhân dân. Thành tích đạt được so với chỉ tiêu đăng ký đầu năm Các Hoạt động về phong trào đảng, đoàn của đơn vị Có đánh giá toàn diện như vậy mới thấy được đơn vị có đạt được thành tích khen thưởng hay không. Tránh khuynh hướng đánh giá phiến diện một chiều chạy theo phong trào, chạy theo thành tích dẫn đến chất lượng công tác và chấp hành các quy định năm sau yếu, kém hơn năm trước. Câu 3: Phân tích quan điểm duy vật vật mác-xít về mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn (hay mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn). Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ vận dụng vào thực tiễn công tác ở địa phương (đơn vị). Trả lời: Cơ sở lý luận của quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thực tiễn mà không lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng, lý luận mà không liên hệ thực tế là lý luận suông” bắt nguồn từ sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong con đường biện chứng của quá trình nhận thức chân lý mà chủ nghĩa duy vật biện chứng nêu lên. Khái niệm: * Thực tiễn là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử -XH của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội Phân tích khái niệm: Thực tiễn gồm 3 dạng hoạt động cơ bản 5 Thứ nhất: Thực tiễn không phải là tất cả hoạt động của con người mà chỉ là những hoạt động vật chất – cảm tính; Các yếu tố vật chất cấu thành một hoạt động vật chất như : Chủ thể Con người, công cụ, khách thể; Cải biến khách thể, nhận thức khách thể. Thứ hai: Thực tiễn là hoạt động có tính lịch sử - xã hội; - Là hoạt động của con người, diễn ra trong xã hội. - Hoạt động được tạo nên bởi tổng thể các quan hệ chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hoá của con người. - Thứ ba: Hoạt động thực nghiệm, khoa học: Trong 3 dạng hoạt động cơ bản trên, hoạt động lao động sản xuất vật chất là hoạt động cơ bản nhất bởi vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của XH loài người. * Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong TG và được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy luật, phạm trù. - Ba đặc trưng của lý luận: + Lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ + Cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn + Lý luận có thể phản ánh bản chất sự vật, hiện tượng Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn: Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận: Thực tiễn và lý luận có mối quan hệ biện chứng với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Trong đó, thực tiễn quyết định lý luận. Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, của lý luận, là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý. Thực tiễn quy định nội dung, nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển của lý luận. Thực tiễn thay đổi thì lý luận cũng phải thay đổi cho phù hợp. - Thứ nhất: Thực tiễn là cơ sở, là động lực chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, của lý luận. Vì thực tiễn luôn vận động biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới để lý luận được bổ sung hoàn thiện. - Thứ hai: Thực tiễn là mục đích của nhận thức, lý luận. Vì lý luận được hình thành từ thực tiễn, nhưng có mục đích là đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. - Thứ ba: Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức, của chân lý. Vì Thực tiễn là thước đo tri thức trong quá trình nhận thức Ví dụ: Tình trạng ngập lụt ở ĐBSCL vào mùa mưa lũ, chúng ta đã đắp đê ngăn lũ để bảo vệ mùa màng, cây trái, tăng vụ tăng năng suất. Trong quá trình thực hiện, chúng ta thấy được nếu cánh đồng không cho nước lũ tràn về thì sẽ không còn lượng phù sa bồi đắp hàng năm, năng suất sẽ giảm, sâu rầy phát triển mạnh. Chính vì vậy, chúng ta thực hiện phương châm: Sống chung với lũ. Nghĩa là chúng ta khai thác nguồn tài nguyên từ nước lũ tràn về là tôm cá tự nhiên, hoặc cho nước tràn đồng rồi vây lưới lại để nuôi cá … * vai trò của Lý luận tác động trở lại thực tiễn: - Lý luận đóng vai trò soi đường, chỉ đạo, hướng dẫn cho hoạt động thực tiễn vì lý luận có khả năng định hướng mục tiêu xác định lực lượng, phương pháp, biện pháp thực hiện. - Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng nhân dân tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn của đông đảo quần chúng, để cải tạo thế giới. - Lý luận đóng vai trò định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn. - Lý luận không chỉ giúp con người hoạt động hiệu quả mà còn là cơ sở khắc phục những hạn chế và tăng năng lực hoạt động của con người. Tóm lại: Lý luận đúng đắn, khoa học, thâm nhập được vào quần chúng và được vận dụng đúng đắn có thể thúc đẩy thực tiễn phát triển. Ngược lại sẽ kìm hãm thực tiễn. Ví dụ (1): Xây nhà vượt lũ ở ĐBSCL không hiệu quả, tốn nhiều ngân sách Nhà nước vì người dân không chịu ở, tuy mục đích bảo đảm an toàn, tính mạng cho họ. Chủ trương này được người dân ủng hộ vì không tính đến phong tục tập quán sinh sống của họ, đã kéo người dân ra khỏi đồng ruộng – những người bao đời nay gắn bó với đồng ruộng, người nông dân không có ruộng vườn để chăm sóc 6 hàng ngày, không gần con rạch, bờ ao để kiếm cái ăn hàng ngày, không có chỗ neo đậu xuồng... Ở đây, thực tiễn cuộc sống và chủ trương đã không đồng bộ với nhau, dẫn tới không mang lại hiệu quả. Ví dụ (2): Là một cán bộ quản lý NN về công tác Dân số trong đó vấn đề giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh hiện nay, muốn viết được sáng kiến kinh nghiệm phải từ một thực trạng về vấn đề mất cân bằng giới tính khi sinh xuất phát từ người giàu, nghèo, vùng nông thô, thị tứ, thành thị ...nào đó tại cơ sở và lý luận trong sáng kiến kinh nghiệm phải giải quyết được thực trạng (thực tiễn). Ý nghĩa phương pháp luận: Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác. Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Quan điểm thực yêu cầu: - Một là, nhận thức sự vật phải gắn với nhu cầu thực tiễn của con người, xuất phát từ thực tiễn địa phương, ngành, đất nước. - Hai là, nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học phải gắn với hành. - Ba là, phải chú trọng công tác tổng kết thực tiễn để bổ sung hoàn thiện phát triển lý luận cũng như chủ trương, đường lối chính sách. Phải lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của lý luận. * Quan điểm thực tiễn: - Nhận thức , đề ra đường lối chủ trương chính sách .... phải xuất phát từ thực tiễn, trên cơ sở thực tiễn coi trọng việc tổng kết thực tiễn để có những nhận thức đóng vai trò định hướng cho hoạt động thực tiễn tiếp theo và đáp ứng nhu cầu thực tiễn. - Theo sát sự biến đổi và phát triển, tăng cường tổng kết thực tiễn để sữa đổi bổ sung, phát triển nhận thức và hành động cho phù hợp với TT. + Phải tôn trọng TT, căn cứ vào TT mà kiểm tra tính đúng nhận thức LL, cũng như chủ trương chính sách, biện pháp. Trong hoạt động thực tiễn phải chủ động ngăn ngừa, khắc phục bệnh kinh nghiệm (khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa kinh nghiệm thực tiễn coi thường hạ thấp lý luận), chủ quan, bảo thủ, trì trệ, chậm đổi mới. + Bệnh giáo điều (khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối hóa lý luận, coi thường hạ thấp kinh nghiệm thực tiễn và vận dụng kinh nghiệm của người khác, nghành khác, địa phương khác nước khác không tính tới điều kiện thực tiễn cụ thể của mình) Chống tuyệt đối hóa cả lý luận hoặc TT. Ví dụ: Trong công tác được giao, mỗi cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện phương châm ‘nói đi đôi với làm”, tránh nói một đằng, làm một nẻo; nói nhiều làm ít; nói mà không làm,… Liên hệ thực tế (Tự làm nha các anh chị) Câu 4. Phân tích (hoặc trình bày) nội dung quy luật thống nhất và dấu tranh giữa các mặt đối lập (quy luật mâu thuẫn). Ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ vận dụng vào thực tiễn công tác ở đơn vị? Trả lời: quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, còn gọi là quy luật mâu thuẫn, là hạt nhân của phép biện chứng, nó vạch ra nguồn gốc bên trong sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng. Khái niệm. - Những mặt đối lập là những mặt có khuynh hướng, thuộc tính biến đổi, phát triển trái ngược nhau trong cùng sự vật – hiện tượng hay hệ thống sự vật hiện tượng. - Mâu thuẫn biện chứng là sự tác động lẫn nhau của các mặt đối lập. - Thống nhất của các mặt đối lập: các mặt đối lập làm điều kiện, tiền đề tồn tại cho nhau, không mặt này thì không có mặt kia và ngược lại; các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau; giữa hai mặt đối lập có điểm chung nhau, tương đồng nhau. - Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự bài trừ, phủ định nhau, hay sự triển khai của các mặt đối lập. Nội dung quy luật. - Mọi sự vật đều chứa đựng những khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhau gọi là những 7 mặt đối lập. Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. - Các mặt đối lập vừa thống nhất vừa chuyển hoá lẫn nhau làm cho mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay thế cái cũ, mâu thuẫn mới lại xuất hiện. Mâu mới đựơc giải quyết, cứ như vậy mà sự vật vận động và phát triển. - Như vậy, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có vai trò là nguồn gốc của quá trình vận động, phát triển của sự vật. * (phân tích) Mâu thuẫn là hiện tượng khách quan và mang tính phổ biến, là nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Những nhà triết học theo quan đei63m siêu hình phủ nhận mâu thuẫn bên trong của sự vật hiện tượng, chỉ thừa nhận có đối kháng, sự xung đột bên ngoài giữa các sự vật hiện tượng với nhau, nhưng không cho đó là có tính quy luật. Phép biện chứng duy vật cũng đã khảng định rằng, mọi sự vật hiện tượng trong thế giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong; mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất giữa các mặt, các thuốc tính, các khuynh hướng đối lập nhau, những mặt đối lập nhau nhưng lại ràng buộc nhau nên nó tạo thành mâu thuẫn. Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập; Khái niệm “Thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn có nghĩa là 2 mặt đối lập liên hệ nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại và phát triển. (Ví dụ: Đồng hóa và dị hóa, giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong xã hội tư bản chủ nghĩa) Khái niệm “Thống nhất” trong quy luật mâu thuẫn còn đồng nghĩa vối khái niệm “đồng nhất”, đó là sự thừa nhận những khuynh hướng mâu thuẫn, bài trừ lẫn nhau trong tất cả các hiện tượng, các quá trình của tự nhiên, xã hội và tư duy; song “ đồng nhất” còn có ý nghĩa khác, đó là sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập; và như vậy sự”đồng nhất” là không tách rời với sự khách nhau và đối lập. Ví dụ: 1 vật vừa là nó vừa không phải là nó; quan điểm này hoàn toàn đối lập với quan điểm siêu hình, phiến diện, xem sự vật mang tính đồng nhất thuần túy không có đếi lập, không có sự chuyển hóa. Trong 1 mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không thể tách rời sự đấu tranh bài trừ lẫn nhau, phủ định nhau giữa chúng’ hình thức đấu tranh được thể hiện trong thế giới vật chất là đa dạng, từ thấp đến cao, từ đơn giản tới phức tạp Ví dụ: Trong thế giới tự nhiên chỉ là những tác động ảnh hưởng lẫn nhau, trong xã hội đó là những xung đột gay gắt, quyết liệt bằng bạo lực cách mạng mới có thể giải quyết căn bản các mâu thuẫn. Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quá trình phức tạp, bao gồm nhiều giai đoạn với những đặc điểm riêng của nó; khi mới xuất hiện, mâu thuẫn thường được biểu hiện ở sự khác nhau của 2 mặt có khuynh hướng trái ngược nhau; trong quá trình phát triển của mâu thuẫn, sự khác nhau đó biến thành sự đối lập, khi 2 mặt đối lập xung đột nhau gay gắt, nếu có điều kiện chín muồi sẽ chyển hóa lẫn nhau mâu thuẫn được giải quyết, kết quả là sự thống nhất giữa 2 mặt đối lập cũ bị phá hủy, sự thống nhất của 2 mặt đối lập mới được hình thành củng với mâu thuẫn mới. Bất cứ sự thống nhất của các mặt đối lập cụ thể nào cũng đều có tính chất tạm thời tương đối, nghĩa là nó tồn tại trong trạng thái đứng im tương đối của sự vật hiện tượng; còn sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là có tính chất tuyệt đối, nghĩa là nó phá vỡ sự ổn dịnh dẫn đến sự chuyển hóa về chất của các sự vật hiện tượng, làm cho vật chất luôn vận động và phát triển Ý nghĩa phương pháp luận - Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn không quy định bản chất của sự vật. - Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật. - Mâu thuẫn không chủ yếu là mâu thuẫn mà việc giải quyết nó không quyết định việc giải quyết các mâu thuẫn khác ở giai đoạn đó của sự vật. - Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, tập đoàn người, những nhóm xã hội có lợi ích cơ bản đối lập nhau không thể điều hoà. 8 - Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, khuynh hướng xã hội có đối lập về lợi ích nhưng đó không phải là lợi ích cơ bản, mà chỉ là lợi ích cục bộ, tạm thời. - Vì phát triển là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, nên trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải phát hiện mâu thuẫn, tôn trọng, phân tích mâu thuẫn để nắm được khuynh hướng của sự vận động và phát triển của sự vật. - Theo tình hình cụ thể, sự vật khác nhau, cách giải quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh rập khuôn, máy móc. - Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn, tránh chủ quan, thoả hiệp. Ví dụ: xem xét con người phải xem xét cả ưu điểm và khuyết điển. Kết cấu của LLSX gồm: + Người lao động với trình độ, kỷ năng, kỳ xảo… là nhân tố chủ yếu, hàng đầu của LLSX. + Công cụ LĐ là yếu tố quyết định trong tư liệu SX. + Ngày nay khoa học đóng một vai trò rất là quan trọng nó thâm nhập tất cả các yếu tố của LLSX và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Quan hệ sản xuất Quan hệ sản xuất là những quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất (sản xuất và tái sản xuất xã hội). Quan hệ sản xuất gồm ba quan hệ: + Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất; + quan hệ tổ chức, quản lý và trao đổi hoạt động với nhau; + quan hệ phân phối sản phẩm lao động; trong đó, quan hệ sở hữu về TLSX giữ vai trò quyết định. Liên hệ thực tiễn: ( Tự làm nhé mình chỉ Mối quan hệ biện chứng giữa giữa đánh gợi ý mà thôi) LLSX với QHSX phù hợp với trình độ phát - Mâu thuẫn là khách quan, do vậy không triển của lực lượng sản xuất. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và nên né tránh mâu thuẫn. Trong thực tiễn, cần xác định đúng mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn QHSX tuân theo quy luật khách quan, cơ bản của sự vận động và phát triển của xã hội loài không được chủ quan, thỏa hiệp. người đó là quy lau65t về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX quy luật được - Nhận thức bản chất sự vật trước hết thể hiện như sau: phải nhận thức mâu thuẫn của nó. - Biện chứng giữa LLSX và QHSX là mối - Mâu thuẫn phải được giải quyết khi có quan hệ khách quan, vốn có của mọi quá trình đủ điều kiện chín muồi và bằng con đường đấu sản xuất vật chất. tranh dưới những hình thức cụ thể. Do đó, phải - Trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết định. Hay nói cách có phương pháp giải quyết thích hợp với từng khác là quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình mâu thuẫn. độ phát triển của LLSX. Trong trạng thái phù Câu 5: Phân tích mối quan hệ biện hợp cả 3 mặt của QHSX phải thích ứng với trình chứng giữa LLSX và QHSX (hay quy luật độ phát triển của LLSX, tạo điều kiện tối ưu cho về sự phù hợp giữa QHSX với trình độ việc sử dụng và kết hợp giữa lao động và tư liệu phát triển của LLSX) , Liên hệ với thực sản xuất. Biểu hiện của phù hợp là kết quả tiễn nền kinh tế Việt nam (địa phương)? LLSX phát triển, phát huy được mọi năng lực sản xuất tạo ra năng xuất lao động cao: Trả lời: KN: + Thứ nhất, quan hệ biện chứng giữa lực Lực lượng sản xuất lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan Lực lượng sản xuất là sự thống nhất giữa người lao động với tư liệu sản xuất tạo ra 1 sức hệ khách quan, vốn có của mọi quá trình sản xuất vật chất . Xu hướng của sản xuất vật chất là sản xuất nhất định trong sản xuất vật chất. không ngừng biến đổi và phát triển,. Sự biến đổi LLSX được tạo thành do sự kết hợp giữa LĐ đó bao giờ cũng bắt đầu bằng sự biến đổi và phát với tư liệu SX mà trước hết là với công cụ lao động, cũng như khoa học. 9 triển của lực lượng sản xuất mà trước hết là công cụ lao động. + Thứ hai, lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó luôn luôn vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử. Sự biến đổi trong lực lượng sản xuất sớm muộn cũng kéo theo sự biến đổi trong quan hệ sản xuất . + Thứ ba, sự phát triển của lực lượng sản xuất đến trình độ nào đó nhất định làm cho quan hệ sản xuất trở nên không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất nữa. Khi ấy, xuất hiện mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất. Mâu thuẫn này tất yếu đòi hỏi phải xác lập một quan hệ sản xuất mới phù hợp với tính chất và trình độ của l ực lượng sản xuất. - Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của LLSX + Quan hệ sản xuất quy định mục đích của quá trình sản xuất, quy định tổ chức quản lý sản xuất và tác động trực tiếp vào lợi ích của các bên tham gia sản xuất, của xã hội, từ đó hình thành những yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX. + Nếu QHSX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ tạo nền tảng và là động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển và ngược lại, quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc "tiên tiến" hơn một cách giả tạo so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn q.trình phát triển theo định hướng XHCN ở Việt Nam. (Tự làm nha các anh chị) Câu 6: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Liên hệ với thực tiễn nền kinh tế Việt Nam (địa phương)? Trả lời: Khái niệm: - Cơ sở hạ tầng: là tổng hợp những quan hệ sản xuất tạo thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định. Khái niệm CSHT phản ánh chức năng xã hội của các QHSX với tư cách là cơ sở kinh tế của các hiện tượng xã hội. - Kiến trúc thượng tầng: KTTT là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… với những thể chế tương ứng (Nhà nước, Đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, hiệp hộiv.v.) được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng là hai mặt thống nhất biện chứng trong hình thái kinh tế-xã hội * Trong mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT thì CSHT giữ vai trò quyết định đối với KTTT + Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên 1 KTTH tương ứng với nó, tính chất của KTTT là do tính chất của CSHT quyết định. Trong xã hội có giai cấp, gai cấp nào thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị vầ mặt chính trị và đời sống tinh thần xã hội. Các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị, tư tưởng; cuộc đấu tranh giai cấp về chính trị, tư tưởng là biểu hiện những đối kháng trong đời sống kinh tế. Tất cả các yếu tố của KTTT như nhà nước, pháp quyền, triết học, tông giáo...đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định. Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT có thể hiện ở chỗ: Cơ sở hạ tầng thay đổi sớm hay muộn, KTTT cũng thay đổi theo. C.Mác viết :”cơ sở kinh tế thay đổi thì toàn bộ KTTT đồ sộ cũng bị đảo lộn ít nhiều nhanh chóng”. Quá trình đó diễn ra không chỉ trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế-xã hội này sang hình thái – xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế - xã hộ. - Khi cơ sở hạ tầng đã cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới ra đời thì 1 KTTT mới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến cố đó diễn ra thông qua cuộc đấu tranh giai cấp gay go phức tạp giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Khi cách mạng xã hội xóa bỏ CSHT cũ, thay thế bằng cơ sở HT mới thì sự thống trị về chính trị của giai cấp thống trị bị xóa bỏ và được thay thế bằng sự thống trị giai cấp thống trị mới, bộ máy nhà nước mới hình thành thay thế bộ máy nhà nước cũ, đồng thời, hệ tư tưởng thống trị 10 mới cũng bắt đầu được xác lập, thay thế hệ tư tưởng cũ đã lỗi thời. - CSHT cũ mất đi thì KTTT của nó với tính cách là 1 chỉnh thể thống trị xã hội cũng mất theo. Song có những nhân tố riêng lẻ của kiến trúc TT ấy còn tồn tại rất dai dẳng, sau khi cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị tiêu diệt. Cũng có những nhân tố nào đó KTTT cũ được giai cấp cầm quyền mới duy trì để xây dựng KTTT mới. Như vậy, sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT quyết định, đồng thời, nó có còn quan hệ thừa đối với các yếu tố của KTTT của xã hội cũ. Tuy nhiên sự thay đổi của KTTT cũng gắn với sự phát triển của LLSX, nhưng LLSX không trực tiếp làm thay đổi KTTT. Sự phát triển của LLSX làm thay đổi QHSX, tức là trực tiếp làm thay đổi CSHT và thông qua đó là thay đổi KTTT. Sự thay đổi CSHT dẫn đến làm thay đổi KTTT diễn ra phức tạp. Trong đó, có những yếu tố của KTTT thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi CSHT như chính trị, pháp luật... trong KTTT, có những yếu tố thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật... hoặc có những yếu tố vẫn được thừa kế trong xã hội mới. Trong XH có giai cấp, sự thay đổi đó phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội. * Tác động trở lại của KTTT đối với CSHT thì: Tuy CSHT quyết định KTTT, KTTT phù hợp với CSHT, nhưng đó không phải là sự phù hợp 1 cách đơn giãn, máy móc. Toàn bộ kiến trúc TT, cũng như các yếu tố cấu thành nó đều có tính độc lập tương đối trong quá trình vận động phát triển và tác động 1 cách mạnh mẽ đối với CSHT. Tất cả các yếu tố cấu thành KTTT đều có tác động đến CSHT. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau, có cách thức tác động khác nhau. Trong XH có giai cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với CSHT vì đó là bộ máy bạo lực tập trung của giai cấp thống trị về kinh tế. Các yếu tố khác của KTTT như triết học, đạo dức, tôn giáo, nghệ thuật... cũng đều tác động đến CSHT, nhưng chúng đều bị nhà nước pháp luật chi phối. Trong mỗi chế độ xã hội, sự tác động của các bộ phận KTTT không phải bao giờ cũng theo 1 xu hướng. Chức năng xã hội cơ bản của KTTT thống trị là xây dựng, bảo vệ và phát triển CSHT đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế đó. 1 giai cấp chỉ có thể giữ vững được sự thống trị về kinh tế và chừng nào xác lập và cũng cố được sự thống trị về chính trị, tư tưởng. Các bộ phận của KTTT đều tác động trở lại CSHT ở những mức độ khác nhau bằng nhiều hình thức khác nhau, theo cơ chế khác nhau. Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều: Nếu KTTT tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển; nếu tác động ngược lại, nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm phát triển xã hội, thậm chí đẩy nền kinh tế rơi vào trạng thái khủng hoảng. Tuy KTTT có tác động mạn mẽ đối với sự phát triển kinh tế, nhưng không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội. Xét đến cùng, nhân tố kinh tế đóng vai trò quyết định đối với KTTT. Nếu KTTT kìm hãm phát triển kinh tế thì sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới tiến bộ để thúc đẩy kinh tế tiếp tục phát triển. Sự tác động tích cực của KTTT đối với CSHT được thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, cũng cố và phát triển cơ sở hạ tầng sinh ra nó; đấu tranh xóa bỏ CSHT và KTTT cũ. Trong xã hội có gia cấp đối kháng, KTTT bảo đảm sự thống trị chính trị và tư tưởng của gia cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Nếu giai cấp thống trị không xác lập được sự thống trị về chính trị và tư tưởng thì cơ sở kinh tế của nó không thể đứng vững được. Trong các bộ phận của KTTT, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có tác dụng to lớn đối với CSHT. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư tưởng, mà còn dựa trên những hình thức nhất địn của việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực; bao gồm những yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù....để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, cũng cố vững chắc địa vị của quan hệ sản xuất thống trị. 11 Ăng gehen viết ; “bạo lực (nghĩa là quyền lực nhà nước) cũng là 1 lực lượng kinh tế) Liên hệ thực tiễn: (Tự làm nha các anh chị) Câu 7: Trình bày 2 thuộc tính của hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam? Trả lời: Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi, mua bán. Hai thuộc tính của hàng hóa: * Giá trị sử dụng của hàng hóa (Phạm trù vĩnh viễn). - Là công dụng của HH đó và nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người. Ví dụ: Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng + Gạo có giá trị sử dụng nuôi sống con người + Sách báo có giá trị sử dụng giải trí + Vải có giá trị sử dụng thẩm mỹ - Bất cứ hàng hóa nào cũng có 1 hay 1 số công dụng nhất định. Chính công dụng đó làm cho nó có giá trị sử dụng. - Giá trị sử dụng của mỗi hàng hóa do những thuộc tính tự nhiên của HH đó quy định - Giá trị sử dụng của HH là giá trị sử dụng XH, vì không phải là giá trị sử dụng cho người sản xuất trực tiếp ra nó mà là giá trị sử dụng cho người khác, cho xã hội, thông qua trao đổi, mua – bán. - Giá trị hàng hóa phát triển, phong phú, đa dạng và chất lượng cao là tùy thuộc vào quá trình tiến bộ của khoa học kỹ thuật. - Giá trị sử dụng của hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn và là vật mang giá trị trao đổi. * Giá trị của hàng hóa (Phạm trù lịch sử). Như vậy muốn hiểu biết về giá trị HH thì chúng ta xét về khái niệm giá trị trao đổi - Giáo trị trao đổi là: 1 quan hệ về số lượng, là 1 tỷ lệ theo đó 1 giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác. Ví dụ: 1m vải = 5 ký lúa. Chất: Đó chính là sự trao đổi của công nhân và nông dân. Để làm ra 1 mét vải người công nhân tốn 5 giờ lao động, tương tự để tạo ra 5 kg gạo người nông dân tốn 5 giờ. Lượng: lao động kết tinh trong hàng hóa. Vì vậy, thực chất của sự trao đổi là trao đổi lao động đã hao phí. - Giữa 2 vật phẩm có giá trị sử dụng khác nhau, nhưng trao đổi được với nhau do hao phí lao động kết tinh trong hàng hóa - Chất của giá trị lao động. Lượng của giá trị là số lượng lao động của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. * Giá trị hàng hóa: là Lao động hao phí kết tinh trong hàng hóa làm cho hàng hóa có giá trị. Do đó, giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của giá trị, còn giá trị là cơ sở, nội dung của giá trị trao đổi. - Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất với nhau. Do đó, giá trị là một phạm trù lịch sử, nó chỉ tồn tại trong nền kinh tế hàng hóa. - Người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí * Mối quan hệ giữa giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa: Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau: - Mặt thống nhất: hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại trong một hàng hóa. Một vật phẩm phải có đầy đủ 2 thuộc tính này mới trở thành hàng hóa. - Mặt mâu thuẫn thể hiện ở chỗ: + Với tư cách là giá trị sử dụng thì các HH không đồng nhất về chất, nhưng ngược lại với tư cách là giá trị thì lại đồng nhất về chất vì đều là kết tinh của lao động. + Giá trị sử dụng và giá trị cùng tồn tại trong 1 HH như quá trình thực hiện lại tách rời nhau: Giá trị thực hiện trước trong lĩnh vực lưu thông; giá trị sử dụng thực hiện sau trong lĩnh vực tiêu dùng. 12 Ý nghĩa của việc nghiên cứu đối với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam (Tự làm nha các anh chị) Câu 8: Phân tích (hoặc trình bày) nội dung. Cơ chế tác động của quy luật giá trị và tác dụng của quy luật giá trị. Liên hệ với nền kinh tế của nước ta. Trả lời: * Khái niệm: Sản xuất hàng hóa: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức sản xuất, mà trong đó sản phẩm làm ra không phải là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của chính người trực tiếp sản xuất ra nó mà là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho người khác, thông qua việc trao đổi mua bán. Nội dung: - Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của quy luật giá trị. Yêu cầu chung của quy luật giá trị: việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. - Trong kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao động cá biệt của mình nhưng giá trị hàng hóa lại được quyết định bởi hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, người sản xuất muốn tiêu thụ hàng hóa, bù đắp được chi phí và muốn có lãi thì cần điều chỉnh cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. -Trong lưu thông hay trao đổi hàng hóa cũng phải dựa trên cơ sở hao phí xã hội cần thiết, nghĩa là trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. - Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá cả còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Ngoài ra trên thị trường giá cả còn phụ thuộc vào các nhân tố khác như cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự vận động giá cả thị trường xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng Cơ chế tác động của quy luật giá trị: Biểu hiện của quy luật giá trị: Quy luật giá trị hoạt động được thể hiện ở sự biến đổi lên, xuống của giá cả thông qua sự biến đổi của quan hệ cung-cầu về hàng hoa trên thị trường. Sự biến đổi giá cả 1 cách tự phát tự do là sự phản ánh hoạt động của quy luật giá trị. Cơ chế vận hành của quy luật giá trị: Nếu sức mua đồng tiền không đổi, không kể đến điều tiết của nhà nước và độc quyền thì xảy ra 3 trường hợp: Khi cung = cầu, thì giá cả thị trường sẽ tương đồng với giá trị. Khi cung > cầu, thì giá cả < giá trị. Khi cung < cầu, thì giá cả > giá trị. Sự thay đổi của giá cả xoạy quanh trục giá trị làm nên “vẻ đẹp sinh động của thị trường”, tạo sự hấp dẫn cho SX và tiêu dùng. Xét tổng thể thì tổng giá cả luôn bằng tổng giá trị. Tác dụng của quy luật giá trị: - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: + Quy luật giá trị tự động điều tiết sản xuất thể hiện ở chỗ thu hút vốn (TLSX và sức lao động) vào các ngành sản xuất khác nhau (theo sự biến động cung, cầu, giá cả) tạo nên cơ cấu kinh tế hiệu quả hơn và đáp ứng nhu cầu của xã hội. + Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ, nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá trị thấp đến nới có giá trị cao. Do đó, góp phần làm cho hàng hóa giữa các vùng có sự cân bằng nhất định. - Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất: + các hàng hóa sản xuất trong những điều kiện khác nhau , do đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Người sản xuất hàng hóa có lãi hay không là do giải được bài toán hao phí lao động của mình phải thấp hơn hoặc bằng với hao phí lao động xã hội, thì sẽ có lợi nhiều hơn và ngược lại. 13 + Muốn vậy, những người sản xuất hàng hóa phải cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý, thực hiện tiết kiệm, tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản xuất. Qúa trình này diễn ra liên tục sẽ làm cho LLSX XH phát triển. - Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo: Trong nền sản xuất hàng hóa giản đơn xuất hiện tình trạng trái ngược nhau. + Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động XH cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động XH cần thiết (theo giá trị) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh đến mức trở thành ông chủ giàu có hơn, và có thể sử dụng được nhiều hơn lao động làm thuê. + Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động XH cần thiết, sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản, trở thành người nghèo, phải bán sức lao động làm thuê. + Chính do các tác động nhiều mặt của quy luật giá trị đã làm cho sản xuất hàng hóa thực sự là khởi điểm ra đời của CNTB. + Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu cực 1 cách tự phát, khách quan. * Liên hệ thực tế ở VN: Các anh chị tự làm nhé - Trước đổi mới: - Sau đổi mới Câu 9: Trình bày điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử toàn thế giới? tiến, trực tiếp tham gia vào sản xuất, tái sản xuất ra vật chất và cải tạo các mối quan hệ xã hội, là lực lượng đi đầu trong cuộc đấu tranh vì tiến bộ trong xã hội hiện đại. GCCN là giai cấp có SMLS xóa bỏ chế độ TBCN, xây dựng thành công CNXH và CNCS trên toàn thế giới. * Điều kiện khách quan để GCCN thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử toàn thế giới: Thứ nhất, do sự quy định của địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân. Giai cấp công nhân gắn kiền với phương thức sản xuất công nghiệp ngày càng hiện đại, mang tính xã hội hóa cao. Phương thức sản xuất quy định phương thức tư tưởng, giai cấp công nhân vì vậy có được những đặc điểm của một giai cấp cách mạng : tính tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp, tinh thần triệt để cách mạng , tính đoàn kết quốc tế , tính dân tộc… những phẩm chất này khách quan xác định giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng nhất và có năng lực lãnh đạo các giai cấp khác trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Thứ hai : những tiền đề vất chất của chủ nghĩa tư bản và sự vận động của mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Xã hội hóa sản xuất là tiền đề quan trọng nhất đã thúc đẩy sự vận động của mâu thuẫn cơ bản trong lòng phương thức sản xuất TBCN. Mâu thuẫn cơ bản đó là xung đột giữa tính chất xã hội hóa của lực lượng sản xuất với tính chất tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Quy luật chung là quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Công hữu những tư liệu SX chủ yếu là yêu cầu khách quan và đã được quá trình SX hiện đại vạch ra. Xã hội hiện đại với xu thế xã hội háo, dân chủ hóa mạnh mẽ hiện nay cũng đang làm chín muồi những tiền đề khách quan cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trả lời: Thứ ba: mẫu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa Để hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp giai cấp công nhân và giai cấp tư sản tất yếu dẫn công nhân, trước hết cần làm rõ khái niệm giai đến sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cấp công nhân Chế độ bóc lột giá trị thặng dư đã khiến Khái niệm GCCN là:Tập đoàn xã hội hình cho lợi ích cơ bản của hai giai cấp này đối lập thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển nhau : một bên là giai cấp bị bóc lột sức lao động, một bên là đi bóc lột sức lao động . Mâu của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao, là lực lượng sản xuất cơ bản tiên 14 thuẫn đó là không thể điều hòa và là động lực chính cho cuộc đấu tranh giai cấp hiện đại Giải quyết mâu thuẫn về lợi ích cơ bản giữa hai giai cấp này theo hướng xóa bỏ chế độ bóc lột giá trị thặng dư là yếu tố khách quan. Muốn thực hiện được điều đó phải xóa bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Nhưng muốn xóa bỏ nó thì phải xóa bỏ chế độ chính trị là cái đang bảo vệ quan hệ sản xuất ấy. Lật đổ chế độ tư sản, nhà nước của giai cấp tư sản, xác lập nhà nước giai cấp công nhân là tất yếu trong quá trình cách mạng kinh tế. Hiện nay, yêu cầu phát triển nhanh, nhân bản và bền vững của thế giới hiện đại cũng khách quan coi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân như một giải pháp mới cho phát triển. Thông qua việc phân tích tính chất khách quan của sứ mệnh lịch sử cúa giai cấp công nhân chúng ta thấy được tất yếu kinh tế - chính trị xã hội của cách mạng XHCN và ý nghĩa nhân đạo lớn lao của sứ mệnh này. Nó là một sự nghiệp của giải phóng và phát triển được nảy sinh từ chính những nhân tố hiện thực của xã hội hiện đại chứ không phải là mong muốn chủ quan như sự xuyên tạc của các kẻ thù tư tưởng * Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện thành công sứ mệnh lịch sử toàn thế giới . Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là tất yếu khách quan, tức là không phụ thuộc vào ý muốn của bất kỳ ai. Nhưng cũng như các quy luật xã hội khác, nó không “ tự động” diễn ra như các qui luật tự nhiên mà nó cần có những yếu tố chủ quan . Những nhân tố chủ quan đó là: Thứ nhất : là sự phát triển của GCCB: phát triển về số lượng của giai cấp công nhân, là kết quả của quá trình phát triển tự thân, tự giác , chủ động. Với tư cách là chủ thế thực hiện sứ mệnh lịch sử, sự phát triển giai cấp công nhân là yếu tố chủ quan quy định chất lượng và quy mô, tốc độ của quá trình này. Sự phát triển giai cấp công nhân được thể hiện ở sự phát triển về lượng và phát triển về chất. Phát triển về lượng của giai cấp công nhân: thể hiện sự tăng trưởng về số lượng theo sối liệu thống kê của tổ chức lao động thế giới (ILO) thì năm 1990 có 80 triệu công nhân, năm 1990 tăng lên 900 triệu, năm 1998 tăng 800 triệu và năm 2010 cho đến nay có trên 1,2 tỷ công nhân, như vậy tỷ lệ lao động công nghiệp trong nền kinh tế tăng nhanh trong các lĩnh vực KTXH Sự phát triển về chất của giai cấp công nhân: được thể hiện ở năng lực làm chủ công nghệ hiện đại và ý thức giác ngộ giai cấp, giác ngộ dân tộc. Nói tóm lại: GCCN hiện nay không ngừng tăng về số lượng, sự phát triển về số lượng của GCCN chưa đủ mà còn phải có sự phát triển về chất lượng Thứ hai : Là có Đảng cộng sản, nhân tố chủ quan cơ bản để thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân - Mối quan hệ và những đặc điểm phân biệt giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân: Sự ra đời của Đảng là mốc đánh dấu sự trưởng thành của giai cấpCN. Chủ nghĩa Mac- Lenin khẳng định việc giai cấp công nhân có tổ chức được chính đảng trưởng thành về chính trị, tư tưởng và tổ chức là dấu hiệu đã trở thành giai cấp tự giác và đủ năng lực để thực hiện sứ mệnh lịch sử. - Đảng Cộng sản là nhân tố quyết định thành công sứ mệnh lịch sử của GCCN: Đảng coi giai cấp công nhân là cơ sở xã hội hàng đầu của mình. Quan hệ giữa Đảng cộng sản và giai cấp công nhân là quan hệ “máu thịt”. Tính chất tiền phong thực tiến và lý luận, tính tổ chức khoa học và chặc chẽ xác định Đảng là người lãnh đạo, là hạt nhân của giai cấp công nhân. Thứ ba: Những yếu tố cơ bản để ĐCS lãnh đạo thực hiện sứ mệnh lịch sử của GCCN: Đảng cộng sản là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, không có lý luận thì phong trào công nhân không đi được xa. Đảng cộng sản là bộ tham mưu của giai cấp công nhân. Bằng hiểu biết lý luận và kinh nghiệm thực tiễn, Đảng cộng sản định ra cương lĩnh, đường lối, chiến lược, chính sách đấu tranh. Đảng cũng là người tổ chức, động viên các sức 15 mạnh, nguồn lực chính trị xã hội trong phong trào công nhân. Đảng cộng sản là đội tiên phong đấu tranh cho lợi ích của giai cấp công nhân và của dân tộc. Đây là sự nghiệp cách mạng vĩ đại của những người lao động bị áp bức, bóc lột đứng lên giải phóng bản thân và thoát khỏi áp bức giai cấp. Để làm tròn nhiệm vụ trên Đảng của giai cấp công nhân cần phải: nắm vững và trung thành với chủ nghĩa Mac lenin; giữ vững và không ngững tăng cường tính chất giai cấp công nhân; giữ vững quyền lãnh đạo của Đảng , xây dựng Đảng mạnh về chính trị , tư tưởng và tổ chức Câu 10: Tính tất yếu và tầm quan trọng của liên minh công – nông – trí thức trong thời kỳ quá độ lên XHCN ở Việt Nam? Trả lời: Một số khái niệm như sau: * Giai cấp công nhân: Nghị Quyết TW 6 khóa X: “Tiếp tục xây dựng GCCNVN thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” định nghĩa giai cấp công nhân Việt Nam như sau: Giai cấp công nhân Việt Nam là 1 lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương trong các lao5i hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp. * Giai cấp nông dân: Là tập đoàn những người lao động sản xuất trong nông nghiệp, trực tiếp canh tác trên 1 loại tư liệu sản xuất đặc biệt là đất, rừng, sông, biển để sản xuất ra nông, lâm và thủy, hải sản. * Tầng lớp trí thức: Trí thức không phải là 1 giai cấp mà là 1 tầng lớp xã hội đặc biệt, nằm trong lực lượng lao động trí óc, nhưng ở trình độ lao động trí óc phức tạp và sáng tạo. Theo Nghị Quyết TW 7 khóa X: “Về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: thì định nghĩa trí thức: “Trí thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về lĩnh vực chuyên môn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu trí thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội” * Liên minh công-nông-trí thức: Liên minh công, nông, trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH là sự đoàn kết, hợp lực, hợp tác, liên kết… giữa giai cấp công nhân với GC nông dân và đội ngũ trí thức nhằm thực hiện những nhiệm vụ, giải quyết các vấn đề vì lợi ích không chỉ cho 1 lực lượng mà còn cho các lực lượng tham gia, đồng thời góp phần vào sự nghiệp xây dựng CNXH. Tính tất yếu và tầm quan trọng của liên minh C–N-T thức trong TKQĐ lên CNXH. Tính tất yếu của liên minh C–N-Tthức. Đây là sự tiếp tục liên minh giữa các giai cấp và tầng lớp trong điều kiện mới, mang nội dung và hình thức mới, khi bước vào TKQĐ lên CNXH ở một nước mà nông dân còn chiếm số đông. - Do XH còn có sự phân công lao động rõ rệt giữa công nhân, nông dân và trí thức: Sựphát triển bình thường của XH không thể thiếu được sự tổng hợp các hoạt động của công nghiệp, nông nghiệp, khoa học công nghệ, sự trao đổi, hợp tác giữa sản xuất vật chất và tinh thần của công nhân, nông dân và trí thức. - Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, trong đó công, nông, trí thức là phần đông. - Công nhân, nông dân, trí thức thống nhất nhau về lợi ích cơ bản, cho nên dễ đồng cảm, đoàn kết, hợp tác vì sự phát triển nói chung và lợi ích của mình nói riêng. - Yêu cầu hội nhập và phát triển kinh tế tri thức đòi hỏi cần có liên minh vững chắc công, nông, trí thức nhằm tận dụng thời cơ, vượt qua thách thức để phát triển. Tất yếu liên minh biểu hiện ở hai mặt sau: * Xét góc độ kinh tế - kỷ thuật và mức độ phân công lao động xã hội còn rõ rệt giữa công nhân, nông dân, trí thức (Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có những nướng đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH) : Xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình sản xuất, trong xã hội tất yếu hình thành các lĩnh vực kinh tế cơ bản: công nghiệp, nông nghiệp, khoa học và công nghệ, dịch vụ ...phải 16 liên kết chặt chẽ với nhau không thể tách rời để tạo thành nền cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất. + Công nhân vẫn là lực lượng cơ bản trong sản xuất vì công nghiệp vẫn là LLSX vật chất gắn với quy trình công nghệ hiện đại. + Nông dân vẫn là lực lượng chủ yếu trong nông nghiệp để tạo ra lương thực, thực phẩm cho XH. + Tri thức vẫn là lực lượng nòng cốt trong hoạt động khoa học, sản xuất, văn hóa, tinh thần. Do đó việc hình thành khối liên minh giữa GCCN với GCND và tầng lớp trí thức cũng xuất phát từ chính nhu cầu và lợi ích kinh tế của họ nên các chủ thể của các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, khoa học và công nghệ tất yếu phải gắn bó, liên minh chặt chẽ với nhau để cùng thực hiện những nhu cầu và lợi ích kinh tế chung của mình. * Xét góc độ chính trị - xã hội quá trình cải biến cách mạng toàn diện trong thời kỳ QĐ để hình thành những đặc trưng của CNXH rất cần phát huy nguồn lực con người trong đó đông đảo là CN-ND-TT: - Liên minh C-N-T nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp để cải tạo xã hội cũ, xây dựng chế độ xã hội mới dưới sự lãnh đạo của Đảng và họ có nhu cầu, khát vọng cơ bản được lao động, không bị bóc lột, có hòa bình và độc lập dân tộc, được an sinh, ấm no và hạnh phúc...). - Cho nên xây dựng khối liên minh CN,ND,TT là lực lượng nồng cốt của chế độ chính trị - xã hội, họ dễ đồng cảm, đoàn kết đi đến hợp tác vì sự phát triển nói chung và lợi ích cá nhân nói riêng để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Trong xu thế toàn cầu hóa và bối cảnh kinh tế trí thức đòi hỏi các dân tộc phát triển theo định hướng XHCN phải có 1 nền kinh tế công nông nghiệp hiện đại, kho học và công nghệ tiên tiến. Muốn vậy phải thực hiện li6en minh công - nông - trí thức, nhằm vượt qua những thử thách và tận dụng những thời cơ để phát triển. * Tầm quan trọng của liên minh C-N-T trong TKQĐ lên CNXH: - Liên minh C-N-T mang tính cơ bản, vừa trước mắt, vừa là vấn đề chiến lược lâu dài và có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại cách mạng, sự thắng lợi của công cuộc xây dựng xã hội mới. Nếu không xây dựng được khối liên minh này thì cách mạng XHCN không thể thành công. - Khối liên minh C-N-T là lực lượng cơ bản đóng vai trò quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hô ôi để đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng cộng sản VN đối với xã hội, để xây dựng 1 nhà nước của dân, do dân và vì dân. - Khối Liên minh C-N-T là nền tảng vững chắc để trở thực hiện đại đoàn kết toàn dân tô ôc; tập hợp và tạo được sự đồng thuận trong các lực lượng các giai tầng khác nhau vào mục đích chung là xây dựng thành công CNXH. - Thực chất của việc xây dựng liên minh CN-T có tầm quan trọng đă cô biê ôt là để đại đoàn kết dân tộc, hình hành và tạo ra đô nô g lực to lớn quan trọng nhất để phát triển xã hội là tạo nên sức mạnh tổng hợp, động viên được tối đa các nguồn lực trong nhân dân dưới sự lãnh đạo của đảng. Ví dụ: các anh chị tự làm, xem ở phần bài giảng của thầy, cô nhé
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan