Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Ôn tập java

.PDF
21
716
101

Mô tả:

ÔN TẬP JAVA Câu 1. Web Server là gì? Bỏ Web Server là máy chủ có dung lượng lớn, tốc độ cao, được dùng để lưu trữ thông tin như một ngân hàng dữ liệu, chứa những website đã được thiết kế cùng với những thông tin liên quan khác. (các mã Script, các chương trình, và các file Multimedia). Bất kỳ một máy tính nào cũng có thể trở thành một Web Server bởi việc cài đặt lên nó một chương trình phần mềm Server Software và sau đó kết nối vào Internet. Ví du: Apache HTTP Server Vai trò Web Server: - Cung cấp nội dung HTML về browser - Lưu trữ, phục vụ yêu cầu truy xuất đến các trang Web thông qua các giao thức - Xử lý yêu cầu của trình duyệt gửi tới - Khi một người sử dụng tại một địa chỉ IP yêu cầu một file, Web server cố tìm file đó và gửi lại cho người sử dụng. file yêu cầu có thể là mã HTML, ảnh GIF, file AVI... - Web server trả trang yêu cầu không quan tâm trang đó là gì và nội dung của nó ra sao. Nếu có lỗi cú pháp, các lỗi này sẽ được trả về. - Một vài Web server hỗ trợ các đặc điểm cao cấp là xử lý các trang Web Câu 2.Web browser là gì? Bỏ - Phần mềm hiển thị nội dung các trang Web, được viết bằng html,gởi yêu cầu lên webserver để lấy một trang HTML về. - Có rất nhiều trình duyệt web khác nhau như Internet Explorer, Mozila Firefox, Opera, Netscape… - Mỗi phần mềm trình duyệt đều có các phiên bản khác nhau, phiên bản mới nhất là phiên bản có nhiều tính năng hơn các phiên bản trước đó. Vai trò của nó - Trình duyệt web dùng để giao tiếp với web server qua giao thức HTTP. - cho phép người sử dụng truy cập và xem các tài liệu HTML. Nhóm xxx Page 1 ÔN TẬP JAVA Câu 3.Phân biệt GET và POST GET Dữ liệu gửi lên server là một phần trong URL,chưa an toàn Dữ liệu có giới hạn về kích thước Có thể sử dụng HTML Form hoặc Hyperlink để gửi dữ liệu đến server POST Dữ liệu không gắn vào URL nên không hiển thị trên URL.Bảo mật hơn ,an tòan hơn Dữ liệu gửi có kích thước không giới hạn Dữ liệu được gửi đến server thông qua HTML Form Có nhiều chức năng: nhận, lưu trữ, sửa đổi,bổ sung vào cơ sở dữ liệu Tốt nhất sử dụng nhận dữ liệu Có Cacheable=>thực thi nhanh hơn POST Ứng với cùng 1 yêu cầu đó webbrowser sẽ xem trong cached có kết quả tương ứng với yêu cầu đó ko và trả về ngay không cần phải thực thi các yêu cầu đó ở phía server Không cacheable. cho việc server luôn thực thi và trả về kết quả cho client Câu 4.Servlet (Web) container là gì?Liệt kê những chức năng servlet container cung cấp Servlet không có hàm main ,chịu sự điều khiển của ứng dụng java khác gọi là container. Container là trung gian giữa các web server và các servlets trong container Khi ứng dụng web (như Apache) nhận được một yêu cầu cho một servlet ,các server không chuyển các yêu cầu này đến servlet mà lại chuyển đến các container. Container trả http request và http reponse cho servlet, và container đó gọi các phương thức của servlet(như doPost () hoặc doGet) -Một servlet container nổi tiếng là tomcat. Nhóm xxx Page 2 ÔN TẬP JAVA Liệt kê những chức năng servlet container cung cấp Hỗ trợ giao tiếp:Servlet cung cấp 1 cách đơn giản để cho các servlet nói chuyện với các web server mà không cần tạo ra một ServerSocket lắng nghe ở por,tạo các stream. Container hiểu giao thức ở giữa web server và nó. Quản lí chu kì sống của servlet :Container điểu khiển chu kì sống của servlet, load các class,khởi tạo các đối tuợng servlet,gọi các phương thức servlet và làm cho các đối tuợng servlet dọn dẹp các dữ liệu rác.Không lo việc quản lí tài nguyên - Hỗ trợ multithread : Container tự động tạo và quản lý các thread khi cần thiết để xử lý các yêu cầu(request). . Container có thể xử lý đồng thời nhiều request - Khai báo an tòan: Có thể quản lí , thay đổi độ an tòan mà không bị ảnh huởng và biên dịch lại mã mã nguồn java. - Hỗ tợ JSP: chuyển mã JSP sang mã java  Mỗi Web application phải bao gồm một thư mục WEB-INF: web.xml: file cấu hình Thư mục classes Thư mục lib Nhóm xxx Page 3 ÔN TẬP JAVA Câu 5. Hãy trình bày chu kỳ sống của một servlet. Hoạt động của các servlet được kiểm soát bởi server Server nạp và khởi tạo một servlet .Tạo một thread để thực thi servlet public void init() Được gọi thực thi 1 lần duy nhất khi khởi tạo servlet (lần đầu tiên khi nạp vào bộ nhớ) Dùng để khởi tạo trạng thái, mở file, thiết lập kết nối CSDL, … Servlet có thể xử lý nhiều yêu cầu đồng thời public void service() Được gọi thực thi để phục vụ các yêu cầu của client, Nó có thể không gọi, gọi một lần hay nhiều lần cho đến khi servlet được ngưng tải. Nhiều thread (mỗi yêu cầu) có thể thực thi phương thức này song song, vì thế nó trở nên an toàn Server kết thúc hoạt động của một servlet public void destroy() Được gọi thực thi 1 lần duy nhất để hủy một servlet Giải phóng tài nguyên (khi stop web server) Nhóm xxx Page 4 ÔN TẬP JAVA Câu 6 : Hãy trình bày quá trình xử lý thực thi một tập tin JSP trên web container để phục vụ yêu cầu của client lần đầu tiên Web Server JSP Web Browser Servlet CSDL Java Application/ Web Service Bước 1: Web Container đọc file web.xml của ứng dụng và chờ request của client Bước 2:Client click vào link, gửi request tới Web Container. Web Container dịch file MyJSP.jsp thành file MyJBước 1: Web Container đọc file web.xml của ứng dụng và chờ request của client Bước 3: Web Container biên dịch file MyJSP_jsp.java thành file MyJSP_jsp.class (Servlet Bước 4: Web Container load Servlet class mới tạo ra (MyJSP_jsp.class). Bước 5: WebContainer chạy phương thức jspInit(), Servlet class vừa tạo ở bước trên đã trở thành một Servlet đầy đủ, sẵn sàng nhận request từ client Bước 6: Web Container tạo một thread để phục vụ các request từ client và chạy phương thức _jspService(). Servlet được thực thi ở Server và trả kết quả về client (hoặc chuyển request đến phần khác của web app). Câu 7 : Hãy phân biệt ý nghĩa của thẻ chỉ thị <%@include file=”...”%> và thẻ thực thi <%@include file=”...”%> Mang tính chất tĩnh(Static): lấy nội dung từ một giá trị thuộc tính file vào trang hiện tại ở thời điểm biên dịch( transaction time) Nhóm xxx Page 5 ÔN TẬP JAVA Mang tính chất động(dynamic): lấy nội dung từ một giá trị thuộc tính page vào trang hiện tại ở thời điểm yêu cầu (request time) Câu 8: So sánh và trình bày mối tương quan giữa JSP và servlet JSP - JSP là server script được chạy trên nền JDK 1.3 về sau. - Hoạt động như một lớp giao diện trung gian giữa người dùng với server Servlet Servlet là các chương trình chạy trên máy server (servlet container) Hoạt động như là lớp trung gian giữa máy client (với các yêu cầu HTTP) và CSDL hoặc các ứng dụng khác Giống nhau: Servlets and JSP là các API hỗ trợ, cung cấp phương thức tạo ra nội dung web động. Khác nhau: Nhóm xxx Page 6 ÔN TẬP JAVA - - JSP hỗ trợ phát sinh nội dung động vào trong một tài liệu HTML bằng các câu lệnh Java được nhúng vào trong một tài liệu HTML bằng các thẻ đặc biệt Hướng tài liệu Trình bày dữ liệu View layer Cấu trúc chương trình: dùng các thẻ Phát sinh nội dung động HTML động (JSP) Như một chương trình Java Xử lý nghiệp vụ Controller layer Cấu trúc chương trình là một class Tương quan giữa servlet và JSP: Các trang JSP được trình chủ dịch ra thành Servlet trước khi cho thực thi nên tất cả những gì Servlet làm được cũng đồng nghĩa với JSP làM được. Tuy nhiên sử dụng JSP hay Servlet hay cả hai tùy thuộc vào từng dự án và mục đích sử dụng của chương trình. Câu 9 : Hãy trình bày so sánh tương quan giữa Cookie và Session Hãy trình bày so sánh tương quan giữa Cookie và Session : Giống nhau : Đều được dùng với mục đích lưu các thông tin của một đối tượng truy nhập (người sử dụng) trong một phiên làm việc. Nhóm xxx Page 7 ÔN TẬP JAVA Liên hệ giữa Session và Cookie: Mỗi Session gắn với 1 định danh (ID). ID sẽ được tạo ra trên server khi session bắt đầu và được truyền cho browser. Sau đó browser sẽ truyền lại ID này lên server mỗi khi truy cập vào website. Như vậy ta có thể thấy rằng sẽ rất tiện nếu như Session ID được lưu trữ trong Cookie và được browser tự động truyền lên server mỗi khi truy cập vào website. Khác nhau: Cookies Cookie sẽ được lưu trữ tại browser, do browser quản lý và browser sẽ tự động truyền cookie ngược lên server mỗi khi truy cập vào 1 trang web trên server. Session Dữ liệu lưu trữ trong Session sẽ được ứng dụng quản lý, trong ngữ cảnh web, ứng dụng ở đây sẽ là website và webserver. Browser chỉ truyền ID của session lên server mỗi khi truy cập vào website trên server. Cookies không phải là một đối Session là một đối tượng riêng tượng riêng biệt mà thuộc đối biệt thuộc lớp tượng Response. javax.serverlet.http.HttpSession Nhóm xxx Page 8 ÔN TẬP JAVA BỏCâu 10 :Hãy trình bày hiểu biết của anh chị về J2EE/JavaEE Server (J2EE/JavaEE server là gì? Kiến trúc ? Vai trò của từng thành phần?) Java EE (gọi tắt là J2EE) là một nền lập trình dành cho việc phát triển ứng dụng phân tán kiến trúc đa tầng, chủ yếu dựa vào các thành phần môđun chạy trên các máy chủ ứng dụng. Mô hình kiến trúc đa tầng : Vai trò của các thành phần trong JavaEE : Java Application – component này là 1 chương trình standalone chạy bên trong Application Client container. Application Client container cung cấp những API hỗ trợ cho messaging, remote invocation, database connectivity và lookup service. Application Client container đòi hỏi những API sau: J2SE, JMS, JNDI, RIM-IIOP và JDBC. Container này được cung cấp bởi nhà cung cấp application server • Applet – Applet component là java applet chạy bên trong Applet container, chính là web browser có hỗ trợ công nghệ Java. Applet phải hỗ trợ J2SE API. • Servlet và JSP – đây là Web-based component chạy ở bên trong Web container, được hỗ trợ bởi Web Server. Web container là một môi trường run-time cho servlet và jsp. Web Container phải hỗ trợ những API sau: J2SE, JMS, JNDI, JTA, JavaMail, JAF, RIM-IIOP và JDBC. Serlet và JSP cung cấp một cơ chế cho việc chuẩn bị, xử lý, định dạng nội dung động • Enterprise JavaBean (EJB) – EJB component là business component chạy bên trong EJB container. EJB component là phần nhân, cốt lõi của ứng dụng J2EE. EJB container cung cấp các dịch vự quản lý transaction, bảo mật, quản lý trạng thái, quay vòng tài nguyên (resource pooling). EJB container phải hỗ trợ những API sau: J2SE, JMS, JNDI, JTA, JavaMail, JAF, RIM-IIOP và JDBC. Câu 11 : Hãy trình bày hiểu biết của anh/chị về kiến trúc ứng dụng đa lớp Kiến trúc đa tầng là một kiểu kiến trúc client-server, trong đó trình bày các ứng dụng, xử lý và quản lý dữ liệu logic là các quá trình riêng biệt. Nhóm xxx Page 9 ÔN TẬP JAVA Phổ biến rộng rãi nhất trong việc sử dụng "nhiều tầng kiến trúc" là đề cập đến ba tầng kiến trúc - Tầng trình bày (presentation): chứa các cấu phần xử lý giao diện người dùng và tương tác với người dùng. Chẳng hạn như một tầng trình bày của một ứng dụng độc lập có thê viết trong Visual Basic. Tầng trình bày của một ứng dụng Web-based có thể sử dụng Java servlet, Java Server Page, hay kết hợp với Java Applet Tầng logic nghiệp vụ (bussiness logic): chứa các cấu phần phối hợp với nhau đê giải quyết các vấn đề nghiệp vụ. Thông thường, các cấu phần này được viết bằng các ngôn ngữ type-safe như Java hay C++. Tầng dữ liệu (data): được sử dụng bởi tầng logic nghiệp vụ để lưu trữ các trạng thái bền vững. Tầng này thường là một hay nhiều database Đặc điểm : - Chi phí chuyển đổi CSDL thấp - Chi phí nâng cấp logic dữ liệu thấp: không phải biên dịch lại client - Có thể bảo mật từng phần của triển khai với các firewall - Các tài nguyên có thể được pool và re-used Mỗi tầng có thể thay đổi độc lập. - sai Sự thể hiện chậm chạp được cục bộ hoá - Các lỗi được cục bộ hoá: chẳng hạn như nếu application server hỏng thì web server có thể báo cho người dùng là “site down” - Chi phí giao tiếp cao giữa các tầng Chi phí bảo trì cao Câu 12 : Hãy trình bày hiểu biết của anh/chị về mô hình MVC (Kiến trúc? Vai trò của từng thành phần trong mô hình) Nó được dùng để tách riêng một ứng dụng vào lớp riêng chạy trên các máy tính khác nhau: trình bày / giao diện người dùng (UI) (View), kiểm soát xử lí yêu cầu(Controller), và truy cập dữ liệu (Model). MVC là thường thấy trong các ứng dụng web, nơi mà the view là trang mã HTML hoặc XHTML, và the controller là mã dữ liệu động và tạo ra nội dung động bên trong HTML hay XHTML. Cuối cùng, the model được thể hiện bằng nội dung thực, mà Nhóm xxx Page 10 ÔN TẬP JAVA thường được lưu giữ trong một cơ sở dữ liệu hoặc trong XML nodes, và các luật kinh doanh chuyển đổi nội dung dựa trên hoạt động người sử dụng. Vai trò của từng thành phần trong mô hình Model: Business Logic Layer Thực hiện các truy vấn CSDL Thực hiện các thao tác nghiệp vụ / tính toán View: Presentation Layer Trình bày dữ liệu của một model Controller: Control Layer Tiếp nhận yêu cầu từ người dùng và quyết định cơ chế xử lý yêu cầu đó Kết nối yêu cầu của người dùng với thao tác nghiệp vụ tương ứng Lựa chọn cơ chế trình bày kết quả (view) Câu 13 : Hãy trình bày hiểu biết của anh/chị về JavaBean thu gọn lại  Java Bean là gì ? - Java Beans là các thành phần có thể sử dụng lại - Dùng để tách biệt business logic và presentation logic - Bean thường được tạo ra trong quá trình xử lý business để lưu dữ liệu và được chuyển cho lớp xử lý trình bày để hiển thị dữ liệu - Bean = instance của một class  Cấu trúc của Bean: - Java Bean là một class trong Java được thiết kế theo một số nguyên tắc: + Mỗi thuộc tính trong Bean đều phải có phương thức set/get hoặc chỉ set hoặc chỉ get + Tên phương thức set/get trong Bean phải đặt theo mẫu: set() get()/is() Ví dụ: thuộc tính là name có phương thức tương ứng là getName(). Tên thuộc tính bắt buộc chỉ hoa viết ký tự đầu tiên + Phải cài đặt phương thức khởi tạo mặc định  - Bean scope: page: chỉ tồn tại trong trang đang xử lý request: tồn tại theo request, được gắn theo request session: tồn tại trong suốt một phiên làm việc, được gắn vào vùng nhớ session application: tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của một ứng dụng  Trong Java Server Page, sử dụng Java Bean đem đến một số lợi điểm như sau: - Không còn các cú pháp Java, tách biệt hẳn phần xử lý logic với phần trình bày giao diện. Từ đây ta có thể có một nhóm phát triển ứng dụng web gồm 2 nhóm nhỏ: lập trình Java và thiết kế web. Nhóm xxx Page 11 ÔN TẬP JAVA - Việc chia sẻ đối tượng (object) đơn giản hơn. Ta sẽ dễ dàng chia sẻ các đối tượng giữa nhiều trang jsp hoặc giữa các request hơn. Sự thuận tiện trong truy xuất các request parameter. Java Bean đơn giản tối đa quá trình đọc các request parameter, chuyển chúng từ kiểu chuổi sang kiểu dữ liệu thích hợp rồi chuyển thành thuộc tính tương ứng trong đối tượng.  Để sử dụng Java Bean trong JSP ta dùng một trong 2 khai báo sau: Khai báo sử dụng một bean có tên là object-name, class của bean này là gì. Nếu như không tồn tại một bean nào có id và scope tương tự như khai báo, thì bean sẽ được tạo mới. param chính là tham số trong request dùng để lấy giá trị gán cho property.  Cách lấy giá trị lưu trữ trong thuộc tính của bean. Câu 14: Phân biệt JavaBean và Enterprise JavaBean (EJB bỏ JAVABEAN Nhóm xxx EJB Page 12 ÔN TẬP JAVA - Cài đặt ở cả server site và client site Dùng để tách biệt business logic - - - Môi trường hoạt động: JVM hoặc servlet container. Bản thân java bean không thể tự hỗ trợ các chức năng Transaction và Security cho ứng dụng. Người lập trình phải viết code cho các chức năng này nếu muốn. JavaBean chỉ để phát triển Cài đặt ở server site Đảm nhiệm thực thi business logic và presentation logic Môi trường hoạt động: EJB container. - EJB containter hỗ trợ các dịch vụ Transaction và Security và chỉ có EJB API mới sử dụng được các dịch vụ này, điểu này đơn giản hóa các thao tác phức tạp mà người lập trình đáng lẽ phải làm. - EJB để phát triển và triển khai trên EJB container. Câu 15 : Phân biệt cơ chế (phương thức) forward() và include() trong quá trình phân phối yêu cầu (sử dụng RequestDispatcher). Cho ví dụ minh họa về cách lập trình - - forward() Để chuyển hoàn toàn điều khiển đến trang đích. Có IlltergalstaleException. Trước khi forward không được xử lý gì về nội dung(nghĩa là không được print() bất kì cái gì ra màn hình). Servlet cuối cùng mới được xử lý nội dung. include() - Để nhận kết quả trả về từ trang đích và tiếp tục xử lý. - Không có IlltergalstaleException. - Trước hay sau khi include đaều được xử lý nội dung - Có thể xử lý ở bất kì servlet nào. Ví dụ : quá tệ foward() public class RequestBinder extends HttpServlet { public void doGet(HttpServletRequest request, HttpServletResponse response){ //bind an object to the servlet context ContextObject contextObj = new ContextObject(); contextObj.put( request.getRemoteAddr(), ""+new java.util.Date()); request.setAttribute( "com.jspservletcookbook.RequestObject",contextObj ); //better display something Nhóm xxx Page 13 ÔN TẬP JAVA RequestDispatcher dispatcher = request.getRequestDispatcher("/displayAttr"); dispatcher.forward(request,response); } } Include() public class MultipleInc extends HttpServlet{ protected void doGet(HttpServletRequest request, HttpServletResponse response){ response.setContentType("text/html"); PrintWriter out = response.getWriter(); out.println("This text is displayed at Level 1."); RequestDispatcher dispatcher = request.getRequestDispatcher("/level2"); dispatcher.include(request, response); } } Câu 16. Phân biệt kỹ thuật REDIRECT và REQUEST DISPATCH REDIRECT REQUEST DISPATCH - Redirect gửi tín hiệu yêu cầu trình - Request dis. phân phối yêu cầu duyệt truy cập một url khác để đến một số đối tượng trên server hoàn thành tác vụ. (servlet, jsp) để hoàn thành tác vụ - Người dùng thấy sự thay đổi URL - Người dùng không thấy sự thay trên trình duyệt khi thực hiện tác đổi URL trên trình duyệt và không vụ biết server làm gì Câu 17. Phân biệt các phạm vi lưu trữ (scope) JavaBean: REQUEST, SESSION, APPLICATION. Cho ví dụ minh họa cơ chế lưu trữ một đối tượng JavaBean vào các vùng lưu trữ tương ứng. Phạm vi lưu trữ (scope) JavaBean : Request Session Application Tồn tại trong suốt một Tồn tại trong suốt quá - Tồn tại theo request từ phiên làm việc, được trình hoạt động của một phía client, được gắn gắn vào vùng nhớ ứng dụng theo request session Nhóm xxx Page 14 ÔN TẬP JAVA - Dữ liệu được liên kết khi có yêu cầu, ngay cả khi yêu cầu đó được chuyển tiếp hay JSP được gộp. - - Nó được lưu trữ trong đối tượng Servlet Request. - Dữ liệu được kết nối đến 1 người dùng trong suốt lần viếng thăm(web) - Dữ liệu có thể cần trên bất cư trang nào bất cứ thời điểm nào. Chỉ có 1 phạm vi ứng dụng, nó tồn tại từ thời điểm JSP Engine bắt đầu khởi động cho đến khi nó kết thúc. Chỉ có 1 phiên làm việc- - Bean sẽ còn tồn tại cho cho mỗi người dùng, đến khi ứng dụng được tồn tại cho tới khi người khôi phục lại hoặc server dùng rời khỏi trang được khởi động lại. web. Request: Sesion : Application: Ví Dụ : package mybean; public class CounterBean { public CounterBean() {} public int getCount() { return count; } public void setCount(int count) { this.count = count;} private int count = 0; } <%@page import = "mybean.CounterBean"%> <%@ bean id="myBean" scope="request " class="mybean.CounterBean"%>
The current counter's value is: <%=myBean.getCount()%>
<%//Increase count value
myBean.setCount(myBean.getCount() + 1);
//Next judgment myBean object scope
CounterBean obj = null;
String scope = null;
Nhóm xxx

Page 15

ÔN TẬP JAVA

//If object is session scope
obj = (CounterBean)session.getAttribute("myBean");
if (obj != null)
scope = "session";
//If object is application scope
obj = (CounterBean)application.getAttribute("myBean");
if (obj != null)
scope = "application";
//If object scope is not session or application then must is page
if (scope == null)
scope = "request";
%>
scope=<%=scope%>
Bỏ Câu 18. Enterprise JavaBean là gì? Mục đích sử dụng EJB? Các loại EJB. Enterprise JavaBean là 1 server side component trong một ứng dụng client – server, nó chỉ thực thi trong EJB Container. Nó cung cấp các dịch vụ hỗ trợ xử lý giao dịch (transaction), phân tán.. nhằm giúp các nhà phát triển viết các ứng dụng quy mô Enterprise hiệu quả hơn. Mục đích: - Là ứng dụng có tính ổn định cao. - Đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu với transaction - Ứng dụng cho nhiều loại client khác nhau: web application, desktop application. - EJB được thiết kế cho quy mô xí nghiệp, cung cấp các dịch vụ tính toán, xử lý phức tạp, phân tán cho các ứng dụng client EJB có 3 loại: - Session bean: thực thi một tác cụ thêo yêu cầu của client.Có hai loại chính là Stateless và Statefull. - Message driven bean: hoạt động như là một bộ lắng nghe các JMS API, xử lý các thông điệp theo cơ chế bất đồng bộ - Enity bean: đại diện cho một thực thể tồn tại trong hệ thống lưu trữ cơ sở dữ liệu. Câu 19. Phân biệt local-client và remote-client (trong ngữ cảnh sử dụng EJB) Nhóm xxx Page 16 ÔN TẬP JAVA - LOCAL CLIENT Client và Bean thực thi trên cùng một JVM. Có thể là một web component hoặc một enterprise bean khác - REMOTE CLIENT Client và bean thực thi trên hai JVM khác nhau Có thể là một web component, application, hoặc một enterprise bean khác Vị trí của bean là hoàn toàn trong suốt đối với client - Vị trí của bean không hoàn toàn trong suốt đối với client - - Thường sử dụng trong trường hợp: - Thường sử dụng trong trường hợp: + Bean gọi Bean +Web component gọi Bean trong cùng một logic unit (container/enterprise application) + Phân tán ứng dụng (component) + Client application gọi Bean Câu 20. Hãy trình bày qui trình hoạt động của Struts Framework (2) (1) (2) Nhóm xxx (3) Page 17 (5) ÔN TẬP JAVA 1. Trình duyệt tạo một request tới ứng dụng Struts sẽ được xử lý bới ActionServlet (Controller). 2. Yêu cầu này được tiếp nhận bởi ActionServlet (đóng vai trò là một Controller), ActionServlet tìm URI được yêu cầu trong một file strut config.XML và xác định tên lớp Action sẽ thực hiện logic nghiệp vụ cần thiết. 3. Lớp Action thực hiện logic của nó trên các thành phần Model của ứng dụng và chuẩn bị dữ liệu cho hiển thị 4. Khi đã hoàn tất quá trình xử lý, lớp Action trả quyền điều khiển cho ActionServlet, đồng thời kết quả sẽ được chuyển đến(forward) view resource trang JSP. Servlet căn cứ vào thông tin từ lời request ban đầu, tìm trong strutconfig.xml và chuyển tiếp đến trang jsp thích hợp 6. JSP (View) sử dụng dữ liệu nhận được , gửi về cho trình duyệt dạng HTML 5. 1/Tạo 1 account mới, chịu khó cày lv lại từ đầu, còn ko thôi thì gold member=>đổi tên 2/Đặt nick lại theo hướng dẫn của tui. Lưu ý: nick màu chỉ dc 6 kí tự trở xuống thôi nhá, nhiều hơn thì pó tay!!! Nhóm xxx Page 18 ÔN TẬP JAVA Nhóm xxx Page 19 ÔN TẬP JAVA Nhóm xxx Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan