Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương ôn tập cuối kì tư tưởng Hồ Chí Minh - BKHCM...

Tài liệu ôn tập cuối kì tư tưởng Hồ Chí Minh - BKHCM

.PDF
22
763
88

Mô tả:

ôn tập cuối kì tư tưởng Hồ Chí Minh - BKHCM
CK14KSTN David Huỳnh ÔN TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH HK161 (Gồm 6 vấn đề: 3 vấn đề đầu lí thuyết, 2 vấn đề cuối có thêm câu vận dụng) 1. Quá trình hình thành và phát triển của Tư tưởng Hồ Chí Minh. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh. Quá trình hình thành và phát triển: trãi qua 5 giai đoạn. a. Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước. - Hồ Chí Minh (tên khai sinh Nguyễn Sinh Cung-19/5/1890) sinh ra trong gia đình nhà nho yêu nước, gần gủi với nhân dân. (Giới thiệu thêm về cha và mẹ của Bác). - Điều kiện hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước ở Nguyễn Tất Thành: lớn lên trong nỗi đau của người dân mất nước, được sự giáo dục của gia đình, quê hương, dân tộc về long yêu nước thương dân. - Biểu hiện của tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước: sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp, băn khoăn trước những thất bại của các sĩ phu yêu nước, ham học hỏi những tư tưởng tiến bộ của nhân loại, quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước. b. Thời kì 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. - Ngày 5/6/1911: Tại Bến Nhà Rồng, Người rời tổ quốc sang phương Tây tìm đường cứu nước, lấy tên Văn Ba với nghề phụ bếp. - Qua hành trình đi đến nhiều nước tư bản, đế quốc, thuộc địa, Người rất xúc động trước cảnh khổ cực, bị áp bức của dân lao động. Người nảy sinh ý thức về sự cần thiết phải đoàn kết những người áp bức để đấu tranh cho nguyện vọng và quyền lợi chung. - Người tham gia nhiều hoạt động đánh dấu bước chuyển về chất trong tư tưởng, từ chủ nghĩa yêu nước đến với CNMLN, từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ CNMLN, từ chiến sĩ chống thự dân đến chiến sĩ cộng sản:  Tham gia Đảng Xã hội Pháp (đầu năm 1919)  Gửi “ Yêu sách của nhân dân An Nam” đến Hội nghị Vecxay, viết tâm địa thực dân đế phân biệt rỏ bạn và thù (18/6/1920) 1 CK14KSTN David Huỳnh  Đọc sơ thảo lần nhất “ Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa” của Lênin và tìm ra con đường giải phóng dân tộc.  Bỏ phiếu tán thành tham gia Quốc tế III và trở thành thành viên sang lập ĐCS Pháp. c. Thời kì 1921-1930: Hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam. - Nguyễn Ái Quốc hoạt động thực tiễn và lí luận trên địa bàn rộng lớn: Pháp (1921-1923), Liên Xô (1923-1924), TQ (1924-1927), Thái Lan (1928-1929). - Hoạt động cách mạng sôi nỗi, tích cực: lập Hội Liên hiệp các dân tộc thuộc địa (6/1921), xuất bản tờ báo Le Paria, dự đại hội quốc tế Nông dân, đại hội V quốc tế CS, thành lập Hội VNCM Thanh niên (6/1925), xuất bản tác phâm Bản án chế độ td Pháp, Đường Kách Mệnh (1927), thành lập ĐCS VN, soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. - Hình thành nội dung chính về con đường CMVN và thông qua đây cũng đã làm cho phong trào CM VN chuyển từ tự phát sang tự giác:  Chủ nghĩa thực dân là ke thù chung của các dtộc thuộc địa, GCCN và nhân dân lao động toàn thế giới.  CM thuộc địa trước hết là cuộc “dân tộc CM” đánh đế quốc xâm lược, giành độc lập tự do.  CM giải phóng dân tộc phải đi theo con đường CM vô sản là 1 bộ phận của CM W.  CMGPDT ở các nươc thuộc địa có thể bùng nổ và dành thắng lợi trước CM vô sản ở chính quốc.  Cần có Đảng lãnh đạo, lý luận tư tưởng Mác-Lênin làm nồng cốt, cán bộ CM sẵn sàn chiến đấu, hi sinh vì lợi ích dân tộc  Cách mạng là sự nghiệp cảu quần chúng, cần tập hợp giác ngộ và tổ chức quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao.  Phải đoàn kết và liên minh lực lượng CM quốc tế. d. Thời kì 1930-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng. - Vào cuối những năm 20 đầu những năm 30 của thế kỉ XX, Quốc tế CS và BCH Trung ương bị chi phối bởi khuynh hướng tả khuynh, phê phán Cương lĩnh chính trị đầu tiên của NAQ soạn thảo, yêu cầu nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, Bôsêvích hóa. 2 CK14KSTN David Huỳnh - Nguyễn Ái quốc giữ vững lập trường về vấn đề dân tộc và giai cấp, quan hệ bình đẳng giữa CM chính quốc và thuộc địa, chống tả khuynh. Thực tiễn chứng minh quan điểm của Người đúng đắn, Quốc tế CS đã phê phán khuynh hướng tả khuynh, mở rộng Mặt trân dân tộc thống nhất vì hòa bình, chống phát xít. Tại Đông Dương, ĐCSĐD là chuyển hướng đấu tranh, lập Mặt trận nhân dân phản đế ĐD, sau đổi thành Mặt trận dân chủ Đông Dương đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. - Sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, NAQ trở về nước (28/01/1941) chủ trì Hội nghị Trung ương lần tám, hoàn chỉnh chiến lược cảu CMVN, nhờ đó dẫn đến thắng lợi CMT8 => Thành công của CMT8 và sự ra đời nước VNDCCH là thắng lợi của CNMLN được vận dụng sang tạo vào thực tiễn CMVN, là sự phát triển một bước mới tư tưởng về quyền dân tộc cơ bản, là thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắng liến với CNXH của Hồ Chí Minh. e. Thời kì 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện và phát triển. - Ngày 23/9/1945: thực dân Pháp quay lại xâm lược nước ta, Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng lãnh đạo nhân dân vượt qua tình thế ngàn cân treo sợi tóc, chống 3 thứ giặc, vận dụng chính sách đối ngoại them bạn bớt thù. Đến 19/12/1946, Người ra lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến chống td Pháp với dường lối vừa kháng chiến, vừa kiến quốc, toàn dân toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh. - Cuối tháng 2 đầu tháng 3 1951: Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần II, đổi tên Đảng thành Đảng lao động VN, đề ra chủ trương đường lối đúng đắn. - Ngày 21/7/1954: Hiệp định Giơ-ne-vơ được kí kết, Tư tưởng HCM tiếp tuch được hoàn thiện, phù hợp với CMXHCN ở miền Bắc, CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam. Đồng thời còn bổ sung nhiều nội dung về con đường quá độ lên CNXH, về con người, về Đảng cầm quyền,… Ý nghĩa của việc học tập nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh: - Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác  Bồi dưỡng, củng cố lập trường quan điểm cách mạng trên nền tảng CNMLN.  Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắng liền với CNXH 3 CK14KSTN David Huỳnh  Nhận thức đúng đắn quan điểm đường lối của Đảng, góp phần nhận thức và đấu tranh phê phán quan điểm sai trái.  Biết vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. - Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị.  Góp phần giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất cách mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân.  Vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, bồi dưỡng lòng yêu nước với yêu CNXH, biết sống hợp đạo lí, yêu cái tốt, ghét cái ác, cái xấu, đem sức mình xây dựng cho đất nước giàu mạnh. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh không đề cập đến các vấn đề dân tộc nói chung mà là vấn đề dân tộc thuộc địa. a. Vấn đề dân tộc thuộc địa: Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa. - Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc.  Khi các nước đế quốc đi xâm chiếm thuộc địa mở rộng thị trường, chúng thực hiên sự áp bức về chính trị, bóc lột về kinh tế, nô dịch về văn hóa đối với các nước bị xâm chiếm-thì vấn đề dân tộc trở thành vấn đề dân tộc thuộc địa.  Hồ Chí Minh vạch ra thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ ách thống trị, áp bức bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập.  Thông qua nhiều tác phẩm (Tâm địa thực dân, Bản án chế độ thực dân, Bình đẳng,…) HCM tố cáo tội ác của bọn thực dân, vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh” của chúng, lên án gay gắt chế độ cai trị hà khắc, chỉ rỏ mâu thuẫn chủ yếu ở các nước thuộc địa là mâu thuẫn giữa nhân dân các dân tộc thuộc địa và chủ nghĩa thực dân, đó là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hòa được. 4 CK14KSTN David Huỳnh - Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc  Nguyên tắc lựa chọn con đường phát triển dân tộc cần gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định. Từ thực tiến CM và lịch sử nhân loại, HCM khẳng định phương hướng phát triển dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là CNXH.  Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, HCM vạch ra con đường là: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản”.  Đi tới xh cộng sản là phương hướng phát triển lâu dài gắn với vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản, đoàn kết mọi lực lượng, tiến hành cuộc cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến triệt để. Độc lập dân tộc-nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa - Cách tiếp cận từ quyền con người Hồ Chí Minh hết sức trân trọng quyền con người. Người đã tiếp xúc với Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791, để tìm hiểu và tiếp nhận những nhân tố về quyền con người. Từ quyền con người HCM đã khái quát và nâng lên thành quyền dân tộc và trở thành chân lí: “Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. - Nội dung của độc lập dân tộc  Độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa, là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của các dân tộc.  HCM cho rằng: Đối với một người dân mất nước, cái quí giá nhất trên đời là độc lập của tổ quốc, tự do của nhân dân. Người nói: “Tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho tổ quốc tôi”. Đối với Người, độc lập tự do là thiêng liêng và vô cùng quý giá, đây là một tư tưởng vĩ đại, chẳng những mang tính chất quốc tế, tính thời đại rộng lớn mà còn mang tính nhân văn sâu sắc.  Sau khi bị từ chối Bản yêu sách của nhân dân An Nam tại hội nghị Vecxay, Người rút ra kết luận: Muốn bình đẳng thực sự 5 CK14KSTN David Huỳnh phải đấu tranh giành độc lập dân tộc-làm cách mạng dựa vào ực lượng của mình, trông cậy vào chính mình.  Năm 1930, Bác soạn thảo cương lĩnh chính trị đầu tiên mang nội dung cốt lõi là độc lập tự do của dân tộc. Thags 8/1945: Bác đưa ra câu nói bất hủ “Dù hi sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường sơn cũng phải kiên quyết giahf cho được độc lập”.  CMT8 thành công, khai sinh nước VNDCCH, Người thay mặt chính phủ độc Tuyên ngôn độc lập và khẳng định: “Nước VN có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân tộc VN quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ quyền tự do độc lập ấy”  Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự, hoàn toàn trên tất cả các mặt kinh tế chính trị văn hóa quân sự ngoại giao, gắng liền với hòa bình thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đất nước.  Bác khẳng định nền độc lập thật sự là nền độc lập được xây dựng trên nguyên tắc mọi vấn đề của quốc gia do dân tộc đó tự quyết định.  Trong Lời kêu gọi Liên Hiệp quốc, Người tuyên bố: “Nhân dân tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và độc lập cho đất nước”.  Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Bác tuyên bố: “ Không chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Và khi Mỹ bắn phá miền Bắc, Bác cũng đưa ra câu nói bất hủ “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.  Độc lập dân tộc cuối cùng phải đem lại cơm no, áo ấm hạnh phúc cho mọi người dân.  Độc lập dân tộc là mục tiêu chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của các dân tộc.  “Không có gì quý hơn độc lập tự do” là khẩu hiệu hành động của dân tộc VN, đồng thời là nguồn cổ vũ các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới 6 CK14KSTN - - - b. - - David Huỳnh đang đấu tranh chống thực dân và đế quốc. Vì vậy, HCM không chỉ là anh hùng giải phóng dân tộc, mà còn là người khởi xướng cuộc đấu tranh gp của các dân tộc thuộc địa thế kỉ XX. Chủ nghĩa yêu nước chân chính-Một động lực lớn của đất nước Khi chuyển sang giai đoạn CNĐQ, các cường quốc tự bản ra sức xâm chiếm thuộc địa, thiết lập ách thống trị hà khắc, tàn bạo. Điều đó làm cho phong trao đấu tranh của các dân tộc thuộc địa trở nên mạnh mẽ quyết liệt. Nguyễn Ái Quốc lên án mạnh mẽ chính sách bóc lột của đế quốc thực dân đối với nước thuộc địa, Người cổ vũ cho các dân tộc vùng dậy đấu tranh đòi đọc lập, tự do. Người thấy rỏ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc bản xứ với tư cách là CN yêu nước chân chính và khẳng định tiềm năng dân tộc trong sự nghiệp giải phóng. Trong TT HCM, chủ nghĩa yêu nước chân chính là một bộ phận của tinh thần quốc tế trong sang khác hẳn tinh thần “vị quốc” của đế quốc. Cần nắm bắt và phát huy tinh thần ấy trong đấu tranh giành độc lập. Mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau  HCM rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, nhưng Người luôn đứng trên quan điểm giai cấp để nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc.  Kết hợp nhuần nhuyễn giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp:  Khẳng định vai trò lịch sử của giai cấp công nhân, quyền lãnh đạo duy nhất của ĐCS VN trong quá trình CM VN  Chủ trương đại đoàn kết dân tộc rộng rãi trên nền tảng liên minh công nông và tầng lớp trí thức.  Sử dụng bạo lực cách mạng quần chúng để chống bạo lực phản cách mạng của kẻ thù.  Thiết lập chính quyền nhà nước của dân do dân vì dân.  Gắn kết mục tiêu độc lập dân tộc với CNXH Giải phóng dân tộc là vấn đề trên hết, trước hết; độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.  Ngay khi xác định con đường giải phóng và phát triên dân tộc theo con đường CM vô sản, HCM đã có sự gắn bó thống nhất 7 CK14KSTN David Huỳnh giữa dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, độc lập dân tộc với CNXH. Người nói: “Chỉ có CNXH, CN cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”.  TT HCM phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc, phản ánh mối quan hệ khắn khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc và giải phóng con người. Khi giành được độc lập, phải tiến tới CNXH vì chỉ có CNXH mới làm cho dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, đẩm bảo vững chắc cho nền độc lập - Giải phóng dân tộc tạo tiền đề giải phóng giai cấp Vấn đề dân tộc bao giờ cũng được nhân thức và giải quyết theo lập trường của một giai cấp nhất định. HCM giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm giai cấp, đồng thời đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc, lợi ích của giai cấp pục tùng lợi ích của dân tộc. Tháng 5/1941,Bác đã khẳng định: “Trong lúc này quyền lợi của bộ phận của giai cấp đặt dưới sự sinh tử, tồn vong của quốc gia, của dân tộc”. - Giữ vũng độc lập dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác Bác hông chỉ đấu tranh cho dân tộc mình mà còn đấu tranh cho đọc lập của tất cả các dân tộc bị áp bức. Giúp đỡ các ĐCS ở các nước Động Nam Á, ủng hộ TQ chống Nhật, Lào, Campuchia chống Pháp,…vì Bác chủ trương “Giúp bạn là tự giúp mình”.  TT HCM về vấn đề dân tộc mang tính khoa học và cách mạng sâu sắc, thể hiên sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa dân tộc với giai cấp, giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sang. 3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở VN. a. Đặc điểm, nhiệm vụ của thời kì quá độ lên CNXH ở VN Thực chất, loại hình và đặc điểm của thời kì quá độ - Trên cơ sở vận dụng lý luận ề thời kì quá độ của Lenin và xuất phát từ thực tiễn CMVN, Bác khẳng định con đường CMVN là tiến hành giải phóng dân tộc, hoàn thành CM giải phóng dân tộc, dân chủ nhân dân, tiến dần lên CNXH. 8 CK14KSTN David Huỳnh - Thời kì quá độ lên CNXH ở VN là thời kì quá độ gián tiếp, từ một xh thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, sau khi giành độc lập dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội và bỏ qua gia đoạn phát triển TBCN. - Mâu thuẫn cơ bản của thời kì quá độ: mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển cao cảu đát nước theo xu hướng tiến bộ và thực trạng kinh té xã hội quá thấp kém của nước ta. Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH ở VN - Thực chất của thời kì quá độ: là quá trình cải biến nền sx lạc hậu thành nền sx tiên tiến, hiện đại. - Nhiệm vụ:  Xây dựng nền cơ sở vật chất và kỹ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền dề kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.  Cải tạo xh cũ, xd xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, lấy xây dựng làm trọng tâm. - Khó khăn:  Đây thực sự là cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt của đời sống xh, từ LLSX, QHSX đến CSHT và KTTT.  Đảng và nhân dân chưa có kinh nghiệm, nhất là lĩnh vực kinh tế  Các thế lực thù địch tìm mọi cách chống phá. Quan điểm của Hồ Chí Minh về nội dung xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kì quá độ Xây dựng CNXH ở nước ta là cuộc CM mang tính toàn diện: - Trong lĩnh vực chính trị:  Giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, củng cố và tăng cường vai trò quản lí của Nhà nước.  Người chỉ rỏ cần củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, mà nồng cốt là là liên minh công-nông- trí thức. - Trong lĩnh vực kinh tế:  Nghiên cứu cả LLSX, QHSX và cơ chế quản lí kinh tế, tăng cường năng suất lđ trên cơ sở tiến hành CNH XHCN, chú ý cơ cấu nghành, cơ cấu các thành phần kinh tế.  Coi trọng phân phối và quản lí kinh tế. Bước đầu đề cặp đến khoáng sản phẩm sx. - Trong lĩnh vực văn hóa xã hội: 9 CK14KSTN David Huỳnh  Nhấn mạnh vấn đề xây dựng con người mới, đề cao vai trò của văn hóa, giáo dục, KH-KT  Nâng cao trí thức, đào tạo và sửu dụng nhân tài, khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội. b. Những chỉ dẫn có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp thực hiện trong quá trình xây dựng CNXH Nguyên tắc trong quá trình xây dựng CNXH Hồ Chí Minh xác định rỏ nhiệm vụ lịch sử, nội dung của thời kì quá độ lên CNXH ở VN: - Xây dựng CNXH là 1 hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, quán triệt các NLCB CNMLN ề xây dựng chế độ XH mới, đồng thời cần học hỏi kinh nghiệm các ước, tránh máy móc, giáo điều. - Xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát từ tực tiễn, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nước ta. Bước đi là biện pháp trong quá trình xây dựng CNXH. - Người xác định phương châm thực hiện bước đi: dần dần, thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, không chủ quan nôn nóng, phải căn cứ vào điều kiện thực tiễn. - Biện pháp:  Thực hiện cải tạo xh cũ, xây dựng xh mới, kết hợp cải tạo và xây dựng, lấy xd làm chính.  Kết hợp xd và bảo vệ, đồng thời phải tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược ở 2 miền Nam-Bắc khác nhau trng phạm vi cả nước.  Biện pháp cơ bản trong điều kiện nước ta: đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của ĐCS VN. c. Kết luận: Hồ Chí Minh bao quát những vấn đề cốt lõi cơ bản của thời kì quá độ lên CNXH, về tính tất yếu khác quan, đặc điểm nhiệm vụ, nội dung và biện pháp xây dựng CNXH. Đó là tài sản vô giá, kim chỉ nam cho Đảng ta: - Kiên định mục tiêu độc lập và CNXH. - Phát huy uyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy nguồn lực, thực hiện CNH-HĐH. - Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại 10 CK14KSTN David Huỳnh - Xây dựng Đảng vững mạnh, Nhà nước trong sạch, đấu tranh chống tham ô lãn phí. 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản VN a. Xây dựng Đảng-quy luật tồn tại và phát triển của Đảng - Xây dựng Đảng là nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên, lâu dài để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc à nhân dân - Xây dựng Đảng ngăn ngừa cán bộ Đảng viên rơi vào lung túng, bi quan, tha hóa hóa quyền lực.  Xây dựng Đảng là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng. Chỉnh đốn Đảng nhằm làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh, đoàn kết thành 1 khối đủ sức lái con tàu CM VN tiến lên phía trước. b. Nội dung công tác xây dựng ĐCSVN Xây dựng Đảng về tư tưởng, lí luận: - ĐCS VN xác định lí luận CM tiên phong là Chủ nghĩa Mác-Lenin, lấy tư tưởng MLN làm nền tảng tinh thần và kim chỉ nam cho mọi hành động. Vận dụng và phát triển sáng tạo CNMLN vào từng điều kiện cụ thể của CMVN. Không vận dụng rập khuôn, máy móc, giáo điều. - Khi vận dụng cần lưu ý:  Học tập nghiên cứu, tuyên truyền CNMLN phù hợp với từng đối tượng  Vận dụng CNMLN phù hợp từng hoàn cảnh  Kế thừa kinh nghiệm tốt của DDaCCS khác, tổng kết bổ sung phát triển CNMLN  Đấu tranh bảo vveej sự trong sang của CNMLN  Trên nền tảng CNMLN, TTHCM Đảng cần biết làm giàu trí tuệ bằng việc kế thừa kinh nghiệm tốt ĐCS khác, phát huy truyền thống dân tộc, học hỏi tinh hoa nhân loại để dưa CM giành thắng lợi. Xây dựng về chính trị: - Bao gồm xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, xây dựng và thực hiện nghị quyết xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, củng cố lập trường và nâng cao bản lĩnh chính trị. - Đảng thể hiện vai trò lãnh đạo của mình bằng việc đề ra cương lĩnh, đường lối chiến lược, phương hướng phát triển theo hướng lâu dài cũng như từng giai đoạn. 11 CK14KSTN David Huỳnh - Cần giáo dục đường lối, chính trị của Đảng, thông tin đến Đảng viên để luôn kiên định, giữ vững bản lĩnh chính trị đồng thời cảnh báo những sai lầm về đường lối gây hậu quả nghiệm trọng. Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ:  Hệ thống tổ chức của Đảng Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ chức, các cấp tổ chức từ trung ương đến địa phương phải liên kết chặt chẽ và có tính kĩ luật. Trong đó, chi bộ là tổ chức hạt nhân quyết định đến chất lượng Đảng, là môi trường tu dưỡng rèn luyện và giám sát Đảng viên, gắn kết Đảng với quần chúng nhân dân.  Nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng: - Tập trung dân chủ:  Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Có dân chủ trong Đảng mới có dân chủ trong xã hội, có dân quyền tự do.  Tập trung: tập trung trên cơ sở dân chủ, thống nhất về tư tưởng, tổ chức và hành động. Thiểu số phục tùng đa số, cáp dưới phục tùng cấp trên, Đảng viên chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng => Đảm bảo Đảng tuy nhiều người chỉ như 1. - Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách:  Tập thể lãnh đạo sẽ thấy rỏ mọi mặt, mọi vấn đề , giải quyết sẽ chu đáo chống bao biện độc đoán chủ quan. Đúng như câu “Khôn bầy hơn khôn độc”  Cá nhân phụ trách: công việc trôi chảy, hiệu quả tránh dựa dẫm, ỷ lại dẫn đến lộn xộn, bừa bộn, vô chính phủ giống như : nhiều sãi không ai đóng cửa chùa”  Tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách là dân chủ tập trung. - Tự phê bình và phê bình:  Mục đích: phấn đấu tốt hơn, tiến tới chân thiện mĩ.  Thái độ và phương pháp: tiến hành thường xuyên, thẳng thắn chân thành, trung thực không nể nang, không giấu giếm thêm bớt, có tình thường đối với nhau.  Là vũ khí sắc bén của Đảng, giúp Đảng trong sạch vững mạnh, là quy luật phát triển Đảng. 12 CK14KSTN David Huỳnh - Kỉ luật nghiêm minh và tự giác:  Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ ý thức tổ chức kỉ laautj nghiêm minh. Tất cả Đảng viên đều bình đẳng trước điều lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà nước và mợi quyết định của Đảng.  Đảng là một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn đấu cho lí tưởng của Đảng, chứ không hề bắt buộc, vì thế nguyên tắc Đảng trở nên nghiêm minh tự giác. - Đoàn kết thống nhất trong Đảng:  Sự đoàn kết thống nhất của Đảng dựa trên lý luận của Đảng là CNMLN, cương lĩnh điều lệ Đảng, đường lối quan điểm của Đảng, nghị quyết của Đảng làm cho Đảng tuy đông người như một.  Để đoàn kết thống nhất cần thực hiện dân chủ rộng rãi thường xuyên thực hiện phê bình và tự phê bình, Đảng viên tu dưỡng đạo đức, chống chủ nghĩa cá nhân và biểu hiện tieu cực.  Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng - Hồ Chí Minh đề ra hệ thống luận điểm ề cán bộ và công tác cán bộ. Người nhận thức rỏ vị trí vai trò của cán bộ trong sự nghiệ cách mạng. Người cán bộ cần đủ đức, tài, phẩm chất và năng lực trong đó đức là gốc. - Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, bao gồm các khâu:  Tuyển chọn cán bộ  Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ  Đánh giá đúng cán bộ  Tuyển dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ  Thức hiện chính sách đối với cán bộ Xây dựng Đảng về đạo đức: - Đảng chân chính CM phải có đạo đức, đạo đức tạo uy tín, sức mạnh giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo, giáo dục đọa đức là nội dung quan trọng trong giáo dục cán bộ. Đạo đức là gốc cách mạng. - Hồ Chí Minh là tấm gương sang về đạo đức, rèn luyền đạo đức: cần kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nhân, nghĩa, trí, dung mà bất cứ Đảng viên nào cũng cần học hỏi noi theo. c. Kết luận 13 CK14KSTN David Huỳnh Trong giai đoạn CNH-HĐH VN, cần quán triệt tư tưởng HCM về ĐCS, đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng trên tất cả mọi mặt: - Về chính trị: Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, đoàn kết, tranh thủ ủng hộ của Quốc tế. - Về tư tưởng: tư tưởng CM triệt để, tiến công, chống chủ nghĩa cơ hội, bảo thủ giáo điều, kế thừa truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. - Về tổ chức cán bộ: Tổ chức trong sạch vững mạnh, nâng cao vai trò và sức chiến đấu của Đảng là nhiệm vụ thường xuyên của cán bộ, Đảng viên. - Về đạo đức, lối sống: Tu dưỡng đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nâng cao năng lực dung cảm xả thân vì sự nghiệp CM dân tộc. 5. Tư tưởng Hồ Chí Minh về một số lĩnh vực văn hóa. a. Văn hóa giáo dục: Hồ Chí Minh đã bỏ nhiều công sức nghiên cứu nền giáo dục phong kiến và thực dân. Người phê phán gay gắt nền giáo dục phong kiến kinh viện xa rời thực tiễn, giáo dục thực dân với chính sách ngu dân => Nền giáo dục đồi bại, xảo trá, nguy hiểm hơn cả sự dốt nát. Sauk hi độc lập, Người xây dựng nền giáo dục mới, với hệ thống quan điểm phong phú, toàn diện và định hướng đúng đắn. - Mục tiêu của văn hóa giáo dục:  Nhằm thực hiện 3 chức năng của văn hóa thông qua việc dạy và học. Dạy và học nhằm mở mang dân trí, nâng cao kiến thức, bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn, bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp của con người.  Thực hiện mục tiêu chính là đào tạo con người có ích cho xã hội. Đào tạo lớp người có đủ tài đức để phụng sự cách mạng, làm cho đát nước giàu mạnh. - Nội dung của văn hóa giáo dục:  Nội dung phù hợp với thực tiễn VN, giáo dục toàn diện cả văn hóa chính trị, kh-kt, chuyên môn, lao động,.. trong mối quan hệ chặt chẽ. Phương pháp học sáng tạo, linh hoạt. 14 CK14KSTN David Huỳnh  Cần cải cách giáo dục nhằm ây dựng chương trình, nội dung và phương pháp học thật khoa học, hiệu quả, hợp lí phù hợp với bước phát triển của đất nước. - Phương châm, phương pháp giáo dục:  Phương châm học đi đôi với hành. Lý luận với liên hệ thực tế, học tập kết hợp với lao động. Kết hợp ba khâu: gia đình, nhà trường và xã hội. Thực hiện bình đẳng, dân chủ trong giáo dục, học tập mọi lúc mọi nơi, học tập suốt đời.  Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục, Cách dạy cần phù hợp với người học, dạy từ dễ đến khó, kết hợp học tập với vui chơi, thi đua lành mạnh. - Về đội ngũ giáo viên: Cần quan tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, đọa đức, yêu nghề, giỏi chuyên môn. Không ngừng học tập nâng cao trình độ. b. Về văn hóa văn nghệ: - Văn hóa-văn nghệ là một mặt trân, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng  HCM khẳng định vai trò, vị trí của văn hóa văn nghệ trong sự nghiệp cách mạng cũng quan trọng như mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế.  Mặt trân văn hóa như một cuộc chiến quyết liệt lâu dài, các chiến sĩ trên mặt trận cần có lập trường vững vàng, tư tưởng đúng đắn, luôn nâng cao trình độ chính trị, văn hóa nghiệp vụ, đặc biệt có phẩm chất, bản lĩnh và tài năng. - Văn nghệ phải gắn liền với thực tiễn của đời sống nhân dân  Thực tiễn đời sống vô cung phong phú: thực tiễn lao động sx, chiến đấu, sinh hoạt, xây dựng đời sống mới. Đây là nguồn nhựa sống, chất liệu cho văn nghệ sang tác.  Thực tiễn mang lại nguồn sinh khí vâ tận cho văn nghệ. Chiến sĩ văn nghệ phải sống hòa mình vào quần chúng, đi sâu vào đời sống tinh thần của nhân dân, nơi nuôi dưỡng sáng tác của nghệ sĩ. - Phải có những tác phẩm vă nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc. 15 CK14KSTN David Huỳnh  Mục tiêu của văn nghệ là phục vụ quần chúng, các tác phẩm phải đạt thống nhất hài hòa giữa hình thức và nội dung. Phản ảnh chân thật và sâu sắc mà thú vị.  Văn nghệ phải kế thừa tinh hoa văn hóa dân tộc, phản chất chân thật đời sống. Vừa phê phán cái xấu, cái ác,…vừa hướng nhân dân đến chân thiện mĩ. c. Văn hóa đời sống Văn hóa đời sống là bộ mặt tinh thần của xã hội, hiện ra ngay trong đời sống rất dễ hiểu dễ thấy. Gắn văn hóa mới với xây dựng đời sống mới thực sự là một cách nhìn, một giải pháp, quan điểm độc dào của HCM về văn hóa. Văn hóa đời sống thực chất là đời sống mới bao gồm: đạo đức mới, lối sống mới và nếp sống mới. - Đạo đức mới Để xây dựng đờ sống mới trước hết phải xây dựng đạo đức mới. Thực hành đời sống trước hết phải thực hành đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính. - Lối sống mới  Sống có lí tưởng, đạo đức, văn minh tiên tiến kết hợp truyền thống hài hòa của dân tộc và tinh hoa vh nhân loại. Sửa đổi những việc rất cần thiết, phổ thông như ăn ở, đi lại, làm việc,..  Phong cách sống phải khiêm tốn, giản dị, yêu lao động, quý thời gian, quan hệ cởi mở, chân thành, khoan dung, giàu yêu thương  Phong cách làm việc có tác phong quần chúng, tác phong tập thểdân chủ, tác phong khoa học - Nếp sống mới  Xây dựng nếp sống mới-nếp sống văn minh là quá trình xây dựng lối sống mới làm cho nó trở thành thói quen, phong tục tập quán tốt đẹp kết thừa và phát triền thuần phong mĩ tục của dân tộc trở thành phong tục tập quán của cộng đồng gọi là nếp sống mới. Trong xây dựng, cần loại bỏ cái xấu, cái không tốt và luôn bổ sung cái mới, cái hay.  Xây dựng văn hóa đời sống mới nhằm biến VN thành một quốc gia giau mạnh, văn minh. Nhưng đó là một qúa trình lâu dài, khó 16 CK14KSTN David Huỳnh khăn và cần có sự quyết tâm của cả cộng đồng được bắt đầu từ mỗi người, mỗi gia đình. 6. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức 1. Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức a. Quan niệm về vai trò và sức mạnh của đạo đức - Đạo đức là cái gốc của người cách mạng Hồ Chí Minh xem xét đạo đức trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn. Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, ngọn nguồn của sông suối: “Cũng như sông thì có nguồn mới cónước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. “ sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”. Người nói cán bộ, đảng viên muốn cho dân tin, dân phục cần phải có tư cách và đao đức . Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người luôn trăn trở với nguy cơ thoái hoá biến chất của cán bộ, đảng viên. Vì vậy, Hồ Chí Minh yêu cầu Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”. Hồ Chí minh luôn đặt đạo đức bên tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với hành động và hiệu quả thực tế Như vậy , tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh , đức và tài , hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó : Đức là gốc tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả hành động. - Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội Theo Hồ Chí Minh, sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội chưa phải là ở lý tưởng cao xa, ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản luôn sống và chiến đấu cho lý tưởng đó của loài người thành hiện thực 17 CK14KSTN David Huỳnh Phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyêt đinh vận mênh loài người là k những do chiến lược sách lược của cách mạng vô sản mà còn do phẩm chất đạo đức cao quý làm cho chủ nghĩa cộng sản trở thành sức mạnh vô địch. b. Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng - Trung với nước, hiếu với dân Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân dân, với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm nhất. Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất và cũng là phẩm chất đạo dức bao trùm nhất : “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”. Hồ Chí Minh đã mượn khái niệm “ trung, hiếu” trong tư tưởng đạo đức dân tộc để đưa vào nội dung mới : “ trung với nước hiếu với dân” tạo nên cuộc cách mạng quan trọng về quan điểm đạo đức. Trung với với nước gắn liền hiếu với dân vì nước là của dân , dân làm chủ, bao nhiêu quyền hành lực lượng dều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều là vì dân, cán bộ là đầy ớ chứ k phải là” quan cách mạng” Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành với con đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu cho đảng cho cách mạng. Hiếu với dân thể hiện ở thương dân , tin dân, phục vụ dân hết long. Để làm được thì cần phải gần dân và lấy dân làm gốc. Đối với cán bộ lãnh đạo, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nắm vững dân tình, hiểu rõdân tâm, thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư Đây là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người. Hồ Chí Minh lọc bỏ những nội dung k phù hợp và + Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. đưa vào những nội dung mới đáp ứng nhu cầu cách mạng 18 CK14KSTN David Huỳnh + Kiệm là tiết kiệm ( thời gian , công sức , thời gian, cảu cải..) của nước và của dân . “ không xa xỉ , hoang phí , bừa bãi “ . không phô trương hình thức , không liên hoan , chè chén lu bù . + liêm là luôn tôn trọng của công và của dân . phải trong sạch , không tham lam : tiền của , địa vị , danh tiếng. Chính là thẳng thắn, đứng đắn, người đưa ra một số yêu cầu : đối với mình k được tự cao,tự đại, tư phụ , phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái giở của mình. Đối với người- k nịnh người trên , k khinh người dưới thật thà, k dối trá . đối với việc – phải để việc lên trên , lên trước , việc thiện nhỏ mấy cũng làm , việc ác nhỏ mấy cũng tránh. Hồ Chí Minh chỉ ra ragwf , các đức tính cần, kiệm, liêm, chinhsl, có quan hệ chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện làm kiểu mẫu cho dân. Người cho rằng , những người trong công sở có nhiều hoặc ít quyề hạn. Nếu k giữ đúng cần kiêm liêm chính thì dễ trở thành hủ bại , biến thành sâu mọt của dân Chí công vô tư là ham làm những việc ích quốc, lợi dân, không ham địa vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý; “phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ” (tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc). Thực hành chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, nâng cao đạo đức cách mạng, quét sạch chủ nghĩa cá nhân.Chủ nghĩa cá nhân chỉ biết đến mình, muốn “mọi người vì mình”. Nó là giặc nội xâm, còn nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm. Hồ Chí Minh viết: “Một dân tộc, một đảng và mỗi con người, ngày hôm qua là vĩ đại, có sức hấp dẫn lớn, không nhất định hôm nay vẫn được mọi người yêu mến và ca ngợi, nếu lòng dạ không trong sáng nữa, nếu sa vào chủ nghĩa cá nhân”. Người cũng phân biệt lợi ích cá nhân và chủ nghĩa cá nhân. Hồ Chí Minh cho rằng ,chủ nghĩa xã hội không thể thắng lợi nếu không loại trừ chủ nghĩa cá nhân. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa + Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đứccộng sản chủ nghĩa. Nó được bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân. + Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rất rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản 19 CK14KSTN David Huỳnh toàn thế giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu, chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc; chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, sô vanh, chủ nghĩa bành trướng, bá quyền. Người khẳng định: “Bốn phương vô sản đều là anh em”; giúp bạn là tự giúp mình; thắng lợi củamình cũng là thắng lợi của nhân dân thế giới.Người đã góp phần to lớn, tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu, kiến tạo một nền văn hoá hoà bình cho nhân loại. c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới - Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức Nói đi đôi với làm được Hồ Chí Minh coi là nguyên tắc quan trọng bậc nhất trong xây dựng một nền đạo đức mới. Đối với mỗi người, lời nói phải đi đôi với việc làm thì mới đem lại hiệu quả thiết thực cho chính bản thân và có tác dụng đối với người khác. Nếu nói nhiều, làm ít, nói mà không làm, hơn nữa, nói một đằng, làm một nẻo thì chỉ đem lại hiệu quả phản tác dụng mà thôi. Nói mà không làm gọi là đạo đức giả. + Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp trong truyền thống phương Đông. Hồ Chí Minh khẳng định: “Nói chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ một tấm gương sống còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”. Nói đi đôi với làm phải gắn với nêu gương về đạo đức. Hồ Chí Minh cho rằng, trong việc xây dựng một nền đạo đức mới, đạo đức cách mạng phải đặc biệt chú trọng đạo làm gương. “Lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau là một cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới”. Phải luôn chú ý phát hiện, xây dựng những điển hình người tốt, việc tốt trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nêu gương về đạo đức phải diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. Trong gia đình, đó là tấm gương của bố mẹ đối với con cái, của anh chị đối với các em, của ông bà đối với con cháu; trong nhà trường, đó là tấm gương của thầy cô giáo đối với học sinh; trong tổ chức, tập thể là tấm gương của người lãnh đạo, của cấp trên đối với cấp dưới; trong xã hội là tấm gương của người n ày đối với người kia, của thế hệ trước đối với thế hệ sau, … Tấm gương đạo đức của Hồ Chủ tịch là tấm gương chung cho cả dân tộc, cho các thế hệ người Việt Nam mãi mãi về sau. - Xây đi đôi với chống 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan