Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................. 2
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ Ô
NHIỄM MÔI TRƯỜNG. ........................................................................... 3
1. Định nghĩa môi trường, ô nhiễm môi trường. .......................................... 3
2. Các dạng ô nhiễm môi trường chính ......................................................... 4
2.1. Ô nhiễm môi trường đất ........................................................................ 4
2.2 Ô nhiễm môi trường nước ....................................................................... 4
2.3. Ô nhiễm không khí................................................................................. 5
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường ......................................................... 5
3.1 Đối với sức khỏe con người ................................................................... 5
3.2. Đối với hệ sinh thái ............................................................................... 6
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM HIỆN
NAY VÀ ẢNH HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẾN
ĐỜI SỐNG. .................................................................................................. 7
1. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp ở Việt Nam .... 7
2. Hậu quả: ..................................................................................................... 11
2.1 Đối với hệ sinh thái .............................................................................. 11
2.2 Đối với sức khỏe con người .................................................................. 12
CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC
TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG Ở NƯỚC TA. .................. 13
1. Nguyên nhân:............................................................................................. 13
2. Giải pháp: .................................................................................................. 14
Kết luận ...................................................................................................... 17
Danh mục tài liệu tham khảo: ................................................................. 18
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước.
nền kinh tế đang trên đà đi lên phát triển 1 cách mạnh mẽ. hàng trăm khu
công nghiệp mới nổi lên, nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục,…
trên con đường đi lên, chúng ta đã đạt được rất nhiều thành công. Tăng trương
GDP luôn đạt ở mức cao so với thế giới, nhiều hệt thống đường xá được xây
dựng, nhiều khu đô thị, nhà cao tầng mọc lên. Đời sống của người dân dần
dần được cải thiện. tuy nhiên, mặt trái của sự phát triển chính là vấn đề ô
nhiễm môi trường, vấn đề nhức nhối của không chỉ Việt Nam mà của toàn thế
giới.
Hiện nay, ở nước ta đã xuất hiện hiện tượng bệnh như làng ung thư,
nhiều đợt dịch lớn như dịch sốt xuất huyết, dịch tả… mà nguyên nhân chính
gây ra các bênh đấy chính là do môi trường bị ô nhiễm quá trầm trọng. do quá
trinh xã chất thải chủa qua xư lý ra các kênh mương, sông nòi nên nhiều dòng
sông ở nước ta đã bi ô nhiễm nghiêm trọng. hiện tượng nước chuyển màu và
bốc mùi như là sông Tô Lịch, sông Thị Vải,…không phải là chuyện hiếm có ở
Việt Nam. Nhiều sinh vật bị cạn kiêt hoặc tuyệt chủng là do tác động xấu của
môi trường làm thay đổi điều kiện sống của chúng.
Chính những vấn đề bức xúc đó nên chúng em chọn đề tài: “Ô nhiễm
môi trường trong quá trình phát triển công nghiệp tại Việt Nam: nguyên
nhân và giải pháp.” Để phân tích nhằm đưa ra những cơ sở để giải quyết
thực trạng ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp gây ra cho nước ta
hiện nay.
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MÔI TRƯỜNG
VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG.
1. Định nghĩa môi trường, ô nhiễm môi trường.
Môi trường là một tổ hợp các yếu tố bên ngoài của một hệ thống nào
đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn
tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem
xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần phải
có tính tương tác với hệ thống đó.
Một định nghĩa rõ ràng hơn như: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố
tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động
đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật,
xã hội loài người và các thể chế.
Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam thì môi trường là:
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Ô nhiễm môi trường là: là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các
chất hóa học, sinh học... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, các cơ thể
sống khác.
Ô nhiễm môi trường là do con người và cách quản lý của con người.
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2. Các dạng ô nhiễm môi trường chính
2.1. Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm
thay đổi các nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần
xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn,
là nền móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa
của con người. Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài
nguyên đất vào hoạt động sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp
lương thực thực phẩm cho con người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và
tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt động đô thị hoá như hiện nay thì diện
tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất lượng đất ngày càng bị suy thoái,
diện tích đất bình quân đầu người. Riêng chỉ với ở Việt Nam, thực tế suy
thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.
2.2 Ô nhiễm môi trường nước
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước
ngọt và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và
hàm lượng các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong
nước không thể đồng hoá được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước
giảm đột ngột, các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy
vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại chất thải và nước thải công
nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng mức; các
loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước
ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông.
2.3. Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi quan
trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra
sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhin xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cá thế giới
chứ không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có
nhiều biến đổi rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật.
Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu mỏ, khí
đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải
khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm
cho hàm lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
3. Ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường
3.1 Đối với sức khỏe con người
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con
người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm
vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết
mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa
học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu
tràn có thể gây ngứa rộp [[da Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm
cảm, và [bệnh mất ngủ]., gây nhiều hậu quả nghiêm trọng
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3.2. Đối với hệ sinh thái
Điôxít lưu huỳnh và các ôxít nitơ có thể gây mưa axít làm giảm độ pH
của đất.
Đất bị ô nhiễm có thể trở nên cằn cỗi, không thích hợp cho cây trồng.
Điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để
thực hiện quá trình quang hợp.
Các loài xâm lấn có thể cạnh tranh chiếm môi trường sống và làm nguy
hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng
hiệu ứng nhà kính. Trái Đất ngày một nóng dần lên. Phá hủy dần các khu du
lịch tự nhiên mà nó sẵn có.
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG VIỆT
NAM HIỆN NAY VÀ ẢNH HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG ĐẾN ĐỜI SỐNG.
1. Thực trạng ô nhiễm môi trường ở các khu công nghiệp ở Việt Nam
Nước ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá và đương nhiên là kéo
theo đô thị hoá. Theo kinh nghiệm của nhiều nước, tình hình ô nhiễm môi
trường cũng gia tăng nhanh chóng. Nếu tốc độ tăng trưởng GDP trong vòng
10 năm tới tăng bình quân khoảng 7%/năm, trong đó GDP công nghiệp
khoảng 8-9%/năm, mức đô thị hoá từ 23% năm lên 33% năm 2000, thì đến
năm 2010 lượng ô nhiễm do công nghiệp có thể tăng lên gấp 2,4 lần so với
bây giờ, lượng ô nhiễm do nông nghiệp và sinh hoạt cũng có thể gấp đôi mức
hiện nay.
Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn
như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, đã gặp phải nhiều vấn đề môi trường
ngày càng nghiêm trọng, do các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Tại thành phố Hồ Chí Minh có
25 khu công nghiệp tập trung hoạt động với tổng số 611 nhà máy trên diện
tích 2298 ha đất. Theo kết quả tính toán, hoạt động của các khu công nghiệp
này cùng với 195 cơ sở trọng điểm bên ngoài khu công nghiệp, thì mỗi ngày
thải vào hệ thống sông Sài Gòn - Đồng Nai tổng cộng 1.740.000 m3 nước thải
công nghiệp, trong đó có khoảng 671 tấn cặn lơ lửng, 1.130 tấn BOD5 (làm
giảm nhu cầu ôxy sinh hoá), 1789 tấn COD (làm giảm nhu cầu ôxy hoá học),
104 tấn Nitơ, 15 tấn photpho và kim loại nặng. Lượng chất thải này gây ô
nhiễm cho môi trường nước của các con sông vốn là nguồn cung cấp nước
sinh hoạt cho một nội địa bàn dân cư rộng lớn, làm ảnh hưởng đến các vi sinh
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
vật và hệ sinh thái vốn là tác nhân thực hiện quá trình phân huỷ và làm sạch
các dòng sông.
Chỉ số BOD của các con sông chính ở Việt Nam
Chỉ số NH4 của các con sông chính ở Việt Nam
Nguồn: Source: NEA, SOE reports 1997-2002.
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Về ô nhiễm không khí, ngoài tác động của sản xuất công nghiệp, hoạt
động giao thông vận tải cũng là nguồn thải rất quan trọng. Chỉ tính riêng ở
thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các phương tiện vận tải trên địa bàn thành
phố tiêu thụ khoảng 210.000 tấn xăng và 190.000 tấn dầu Dizel. Như vậy đã
thải vào không khí khoảng 1100 tấn bụi, 25 tấn chì, 4200 tấn CO2, 4500 tấn
NO2, 116000 tấn CO, 1,2 triệu tấn CO2, 13200 tấn Hydrocacbon và 156 tấn
Aldehyt. Chính vì thế, tại nhiều khu vực trong các đô thị có nồng độ các chất
ô nhiễm lên khá cao. Tại Hà Nội, vào nhưng năm 1996-1997 ô nhiễm trầm
trọng đã xảy ra ở xung quanh các nhà máy thuộc khu công nghiệp Thượng
Đình với đường kính khu vực ô nhiễm khoảng 1700 mét và nồng độ bụi lớn
hơn tiêu chuẩn cho phép khoảng 2-4 lần; xung quanh các nhà máy thuộc khu
công nghiệp Minh Khai – Mai Động, khu vực ô nhiễm có đường kính khoảng
2500 mét và nồng độ bụi cũng cao hơn tiêu chuẩn cho phép 2-3 lần. Cũng tại
khu công nghiệp Thượng Đình, kết quả đo đạc các năm 1997-1998 cho thấy
nồng độ SO2 trong không khí vượt tiêu chuẩn cho phép 2-4 lần.
Tại thành phố Hồ Chí Minh và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đến năm
2010, nếu tất cả 74 khu công nghiệp đều sử dụng hết diện tích, thì các xí
nghiệp sẽ thải ra một lượng chất thải rắn lên tới khoảng 3500 tấn/ngày tức làn
gấp 29 lần so với hiện nay, trong đó có khoảng 700 tấn chất thải độc hại...
“Dự báo đến năm 2010 của Ngân hàng Thế giới về diễn biến môi trường
Việt Nam cũng cho thấy,, khối lượng chất thải rắn sẽ là 4.800.000 tấn/năm,
trong đó chất thải nguy hại hơn 600 nghìn tấn/năm và khu vực được cho là
trọng điểm của tình trạng phát sinh chất thải nhiều nhất là Hà Nội và TPHCM.
Ông Ngô Anh Tuấn - Phó Trưởng ban Quản lý khu chế xuất - khu công
nghiệp TPHCM cho biết: Trong năm 2008, 184 doanh nghiệp trong tổng số
13 khu chế xuất - khu công nghiệp ở TPHCM vi phạm môi trường, bị xử lý,
với số tiền hơn 1,85 tỷ đồng.”
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Theo : http://cao.congan.com.vn/
Bảng:Nồng độ chất ô nhiễm không khí của các nhà máy xung quanh
thành phố
Hồ Chí Minh (mg/m3)
10
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
2. Hậu quả:
2.1 Đối với hệ sinh thái
Ô nhiễm môi trường khí quyển tạo nên sự ngột ngạt và "sương mù", gây
nhiều bệnh cho con người. Nó còn tạo ra các cơn mưa axít làm huỷ diệt các
khu rừng và các cánh đồng.
Điều đáng lo ngại nhất là con người thải vào không khí các loại khí độc
như: CO2, NOX, CH4, CFC đã gây hiệu ứng nhà kính. Theo nghiên cứu thì
chất khí quan trọng gây hiệu ứng nhà kính là CO2, nó đóng góp 50% vào việc
gây hiệu ứng nhà kính, CH4 là 13%, ozon tầng đối lưu là 7%, nitơ 5%, CFC là
22%, hơi nước ở tầng bình lưu là 3%...
Nếu như chúng ta không ngăn chặn được hiện tượng hiệu ứng nhà kính
thì trong vòng 30 năm tới mặt nước biển sẽ dâng lên từ 1,5 – 3,5 m (Stepplan
Keckes). Có nhiều khả năng lượng CO2 sẽ tăng gấp đôi vào nửa đầu thế kỷ
sau. Điều này sẽ thúc đẩy quá trình nóng lên của Trái Đất diễn ra nhanh
chóng. Nhiệt độ trung bình của Trái Đất sẽ tăng khoảng 3,60°C (G.I.Plass), và
mỗi thập kỷ sẽ tăng 0,30°C.
Theo các tài liệu khí hậu quốc tế, trong vòng hơn 130 năm qua nhiệt độ
Trái Đất tăng 0,40°C. Tại hội nghị khí hậu tại Châu Âu được tổ chức gần đây,
các nhà khí hậu học trên thế giới đã đưa ra dự báo rằng đến năm 2050 nhiệt
độ của Trái Đất sẽ tăng thêm 1,5 – 4,50°C nếu như con người không có biện
pháp hữu hiệu để khắc phục hiện tượng hiệu ứng nhà kính.
Một hậu quả nữa của ô nhiễm khí quyển là hiện tượng lỗ thủng tầng
ôzôn. CFC là "kẻ phá hoại" chính của tầng ôzôn. Sau khi chịu tác động của
khí CFC và một số loại chất độc hại khác thì tầng ôzôn sẽ bị mỏng dần rồi
thủng, không còn làm tròn trách nhiệm của một tấm lá chắn bảo vệ mặt đất
11
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
khỏi bức xạ tia cực tím, làm cho lượng bức xạ tia cực tím tăng lên, gây hậu
quả xấu cho sức khoẻ của con người và các sinh vật sống trên mặt đất.
2.2 Đối với sức khỏe con người
Không khí ô nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con
người. Ô nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hô hấp, bệnh tim mạch, viêm
vùng họng, đau ngực, tức thở. Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết
mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống bằng nước bẩn chưa được xử lý. Các chất hóa
học và kim loại nặng nhiễm trong thức ăn nước uống có thể gây ung thư. Dầu
tràn có thể gây ngứa rộp Ô nhiễm tiếng ồn gây điếc, cao huyết áp, trầm cảm,
và bệnh mất ngủ…, gây nhiều hậu quả nghiêm trọng
Khí CO2 sinh ra từ các nhà máy và các phương tiện qua lại còn làm tăng
hiệu ứng nhà kính. Trái Đất ngày một nóng dần lên. Phá hủy dần các khu du
lịch tự nhiên mà nó sẵn có.
12
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG III: NGUYÊN NHÂN VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ
KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG Ô NHIỄM MÔI
TRƯỜNG Ở NƯỚC TA.
1. Nguyên nhân:
Thứ nhất, những hạn chế, bất cập của cơ chế, chính sách, pháp luật về
bảo vệ môi trường và việc tổ chức thực hiện của các cơ quan chức năng. Theo
thống kê của Bộ Tư pháp, hiện nay có khoảng 300 văn bản pháp luật về bảo
vệ môi trường để điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động
kinh tế, các quy trình kỹ thuật, quy trình sử dụng nguyên liệu trong sản xuất.
Tuy nhiên, hệ thống các văn bản này vẫn còn chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ,
thiếu chi tiết, tính ổn định không cao, tình trạng văn bản mới được ban hành
chưa lâu đã phải sửa đổi, bổ sung là khá phổ biến, từ đó làm hạn chế hiệu quả
điều chỉnh hành vi của các cá nhân, tổ chức, các hoạt động kinh tế... trong
việc bảo vệ môi trường.
Thứ hai, quyền hạn pháp lí của các tổ chức bảo vệ môi trường, nhất là
của lực lượng Cảnh sát môi trường chưa thực sự đủ mạnh, nên đã hạn chế
hiệu quả hoạt động nắm tình hình, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Các cở sở pháp lí, chế tài xử phạt đối
với các loại hành vi gây ô nhiễm môi trường và các loại tội phạm về môi
trường vừa thiếu, vừa chưa đủ mạnh, dẫn đến hạn chế tác dụng giáo dục,
phòng ngừa, răn đe đối với những hành vi xâm hại môi trường. Rất ít trường
hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lí hình sự; còn các biện pháp xử lí khác
như buộc phải di dời ra khỏi khu vực gây ô nhiễm, đóng cửa và đình chỉnh
hoạt động của các cơ sở gây ô nhiễm môi trường cũng không được áp dụng
13
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nhiều, hoặc có áp dụng nhưng các cơ quan chức năng thiếu kiên quyết, doanh
nghiệp trây ỳ nên cũng không có hiệu quả.
Thứ ba, các cấp chính quyền chưa nhận thức đầy đủ và quan tâm đúng
mức đối với công tác bảo vệ môi trường, dẫn đến buông lỏng quản lí, thiếu
trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát về môi trường. Công tác thanh tra,
kiểm tra về môi trường của các cơ quan chức năng đối với các cơ sở sản xuất
dường như vẫn mang tính hình thức, hiện tượng “phạt để tồn tại” còn phổ
biến. Công tác thẩm định và đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
đầu tư còn tồn tại nhiều bất cập và chưa được coi trọng đúng mức, thậm chí
chỉ được tiến hành một cách hình thức, qua loa đại khái cho đủ thủ tục, dẫn
đến chất lượng thẩm định và phê duyệt không cao.
Thứ tư, công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ môi trường trong xã
hội còn hạn chế, dẫn đến chưa phát huy được ý thức tự giác, trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong việc tham gia gìn giữ và bảo vệ môi
trường.
Thứ năm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác bảo vệ môi trường còn hạn chế; phương tiện kỹ thuật phục vụ
công tác kiểm tra chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Do đó, trong nhiều
trường hợp, đoàn kiểm tra không thể phát hiện được những thủ đoạn tinh vi
của doanh nghiệp thải các chất gây ô nhiễm ra môi trường.
Thứ 6, ý thức của cộng đồng về môi trường còn kém, mọi người vẫn vứt
rác ra đường gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Giải pháp:
Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình CHN, HĐH hiện nay là yêu
cầu cấp thiết đặt ra đối với cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, các tổ
14
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
chức, doanh nghiệp và của mọi công dân. Nhận thức rõ tầm quan trọng của
vấn đề này, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách về bảo vệ môi trường, điển hình là Nghị quyết số 41NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị (Khoá IX) về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước; Chỉ thị số 29-CT/TW ngày
21/01/2009 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW
của Bộ Chính trị; Luật Bảo vệ môi trường (sửa đổi); các nghị định của Chính
phủ hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ môi trường... Các chỉ thị, nghị quyết,
văn bản pháp quy này đi vào cuộc sống đã bước đầu tạo ra một số chuyển
biến tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường, song vẫn còn nhiều mặt
chưa đáp ứng được đòi hỏi của thực tiễn. Để ngăn chặn, khắc phục và xử lí có
hiệu quả những hành vi gây ô nhiễm môi trường, cần thực hiện đồng bộ một
số giải pháp chủ yếu sau đây:
Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ môi trường,
trong đó những chế tài xử phạt (cưỡng chế hành chính và xử lí hình) phải thực
sự đủ mạnh để đủ sức răn đe các đối tượng vi phạm. Bên cạnh đó, cần xây
dựng đồng bộ hệ thống quản lí môi trường trong các nhà máy, các khu công
nghiệp theo các tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm
hướng tới một môi trường tốt đẹp và thân thiện hơn với con người.
Hai là, tăng cường công tác nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, giám sát
về môi trường (thường xuyên, định kỳ, đột xuất); phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan chuyên môn, nhất là giữa lực lượng thanh tra môi trường với lực
lượng cảnh sát môi trường các cấp, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lí kịp
thời, triệt để những hành vi gây ô nhiễm môi trường của các tổ chức, cá nhân.
Đồng thời, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác môi trường; trang bị các phương tiện kỹ thuật hiện đại
để phục vụ có hiệu quả hoạt động của các lực lượng này.
15
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ba là, chú trọng công tác quy hoạch phát triển các khu, cụm, điểm công
nghiệp, các làng nghề, các đô thị, đảm bảo tính khoa học cao, trên cơ sở tính
toán kỹ lưỡng, toàn diện các xu thế phát triển, từ đó có chính sách phù hợp;
tránh tình trạng quy hoạch tràn lan, thiếu đồng bộ, chồng chéo như ở nhiều
địa phương thời gian vừa qua, gây khó khăn cho công tác quản lí nói chung,
quản lí môi trường nói riêng. Đối với các khu công nghiệp, cần có quy định
bắt buộc các công ty đầu tư hạ tầng phải xây dựng hệ thống thu gom, xử lí
nước thải tập trung hoàn chỉnh mới được phép hoạt động, đồng thời thường
xuyên có báo cáo định kỳ về hoạt động xử lí nước thải, rác thải tại đó.
Bốn là, chú trọng và tổ chức thực hiện nghiêm túc việc thẩm định, đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư, trên cơ sở đó, cơ quan
chuyên môn tham mưu chính xác cho cấp có thẩm quyền xem xét quyết định
việc cấp hay không cấp giấy phép đầu tư. Việc quyết định các dự án đầu tư
cần được cân nhắc kỹ lưỡng giữa lợi ích đem lại trước mắt với những ảnh
hưởng của nó đến môi trường về lâu dài. Thực hiện công khai, minh bạch các
quy hoạch, các dự án đầu tư và tạo điều kiện để mọi tổ chức và công dân có
thể tham gia phản biện xã hội về tác động môi trường của những quy hoạch
và dự án đó.
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục về môi trường trong
toàn xã hội nhằm tạo sự chuyển biến và nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành
pháp luật bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội của người dân, doanh nghiệp
trong việc gìn giữ và bảo vệ môi trường; xây dựng ý thức sinh thái, làm cho
mọi người nhận thức một cách tự giác về vị trí, vai trò, mối quan hệ mật thiết
giữa tự nhiên - con người - xã hội.
16
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
KẾT LUẬN
Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện
nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và
sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực
tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế
hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong thời kỳ
đẩy mạnh CNH, HĐH hiện nay không chỉ là đòi hỏi cấp thiết đối với các cấp
quản lí, các doanh nghiệp mà đó còn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị
và của toàn xã hội. qua đề tài này chúng tôi mong muốn tất cả chúng ta cung
nắm tay chung sức góp phần xây dựng một môi trường trong sạch. Chúng ta
phải làm thế nào để khi con cháu chúng ta sinh ra, chúng không phải chịu
những hậu quả xấu từ môi trường bị ô nhiễm. chung tay góp sức vì một môi
trường ngày mai tươi đẹp.
Do thời gian và kiến thức của chúng em có hạn nên bài làm chưa được
hoàn chỉnh. Chúng em mong thầy góp ý cho chúng em để đề tài được hoàn
chỉnh hơn.Chúng em xin cảm ơn thầy.
17
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Đức Hiệp “AIR QUALITY IN HO CHI MINH CITY, VIET
NAM”
Nguyễn Thị Huê
“Overview of Water Environmental Pollution in
Vietnam”
Website: http://cao.congan.com.vn/
Website: http://vi.wikipedia.org
Website: http://google.com.vn
http://www.monre.gov.vn
Giáo trình kinh tế môi trường
18