SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN Ô MÔN
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP CƠ SỞ
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH
NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA BÀ MẸ CÓ CON
TỪ 6 THÁNG TUỔI TRỞ XUỐNG TẠI QUẬN Ô MÔN
NĂM 2015
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Mỹ Hoa
Cộng sự:
1/. Nguyễn Thị Ngọc Thà
2/. Phạm Kim Quyên
3/. Dương Thị Thu Loan
Ô Môn, tháng 10 năm 2015
SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ
TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG QUẬN Ô MÔN
ĐỂ TÀI NGHIÊN CỨU CẤP CƠ SỞ
KHẢO SÁT KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH
NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ CỦA BÀ MẸ CÓ CON
TỪ 6 THÁNG TUỔI TRỞ XUỐNG TẠI QUẬN Ô MÔN
NĂM 2015
Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Thị Mỹ Hoa
Cộng sự:
1/. Nguyễn Thị Ngọc Thà
2/. Phạm Kim Quyên
3/. Dương Thị Thu Loan
Ô Môn, tháng 10 năm 2015
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB_CNV
Cán bộ_công nhân viên
CBYT
Cán bộ Y tế
ĐTV
Điều tra viên
ESPGHAN
The European Society for Paediatric Gastroenterology
Hepatology and Nutrition
Hiệp hội Châu Âu về Nhi khoa, Tiêu hóa, Gan học và Dinh
dưỡng
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TTGDSK
Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTYTDP
Trung tâm Y tế dự phòng
UNICEF
Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc
WHO
World Health Organization
Tổ chức Y tế Thế giới
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................
MỤC LỤC ...........................................................................................................
DANH MỤC BẢNG............................................................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương I TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
1.1. Tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ ..... 3
1.2. Cho trẻ bú sớm sau sinh, cho trẻ bú hoàn toàn từ 0 đến 6 tháng tuổi ........ 4
1.3. Tư thế trẻ bú đúng.................................................................................... 4
Chương II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 10
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 10
2.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 10
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 16
Chương III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 18
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................ 18
3.2. Kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ có con từ 6 tháng tuổi trở
xuống về nuôi con bằng sữa mẹ .................................................................... 20
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành đúng của bà
mẹ có con từ 6 tháng tuổi trở xuống về nuôi con bằng sữa mẹ ...................... 25
Chương IV BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................... 35
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng tham gia nghiên cứu và nguồn cung cấp
thông tin về nuôi con bằng sữa mẹ ................................................................ 35
4.2. Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về nuôi con bằng sữa
mẹ................................................................................................................. 37
4.3. Mối liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành đúng về nuôi con bằng
sữa mẹ........................................................................................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 44
5.1. Kết luận ................................................................................................. 44
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................
PHỤ LỤC ............................................................................................................
Phụ lục 1: Bộ câu hỏi phát vấn..........................................................................
Phụ lục 2: Cách tính điểm phần kiến thức .........................................................
Phụ lục 3: Cách tính điểm phần thái độ.............................................................
Phụ lục 4: Cách tính điểm phần thực hành ........................................................
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Một số đặc điểm của bà mẹ tham gia nghiên cứu ............................. 18
Bảng 3.2. Nơi sinh sống, trình độ học vấn, thu nhập và tình trạng kinh tế của bà
mẹ tham gia nghiên cứu ................................................................................... 19
Bảng 3.3. Nguồn cung cấp kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ cho bà mẹ ....... 20
Bảng 3.4. Kiến thức đúng của bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ ........................ 20
Bảng 3.5. Kiến thức đúng về lợi ích sữa non của bà mẹ ................................... 21
Bảng 3.6. Kiến thức về lợi ích cho bà mẹ khi cho trẻ bú sữa mẹ ...................... 21
Bảng 3.7. Kiến thức về lợi ích cho trẻ khi được nuôi bằng sữa mẹ ................... 21
Bảng 3.8. Kiến thức về các cách duy trì nguồn sữa mẹ..................................... 22
Bảng 3.9. Kiến thức về các hạn chế của sữa nhân tạo....................................... 22
Bảng 3.10. Kiến thức chung về nuôi con bằng sữa mẹ ..................................... 23
Bảng 3.11. Thái độ của bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ................................... 23
Bảng 3.12. Thái độ chung về nuôi con bằng sữa mẹ......................................... 24
Bảng 3.13. Thực hành của bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ.............................. 24
Bảng 3.14. Thực hành chung về nuôi con bằng sữa mẹ .................................... 25
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa độ tuổi với kiến thức chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 25
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa dân tộc với kiến thức chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 25
Bảng 3.17. Mối liên quan giữa cân nặng với kiến thức chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 26
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa số lần sinh con với kiến thức chung đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ của bà mẹ .............................................................................. 26
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức chung đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ của bà mẹ .............................................................................. 26
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa nơi sinh sống với kiến thức chung đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ của bà mẹ .............................................................................. 27
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức chung đúng về
nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ ...................................................................... 27
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với kiến thức chung
đúng về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ......................................................... 27
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa độ tuổi với thái độ chung đúng về nuôi con bằng
sữa mẹ của bà mẹ ............................................................................................. 28
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa dân tộc với thái độ chung đúng về nuôi con bằng
sữa mẹ của bà mẹ ............................................................................................. 28
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa cân nặng với thái độ chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 28
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa số lần sinh con với thái độ chung đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ của bà mẹ .............................................................................. 29
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với thái độ chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 29
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa nơi sinh sống với thái độ chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 29
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với thái độ chung đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ của bà mẹ .............................................................................. 30
Bảng 3.32. Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với thái độ chung đúng
về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ ................................................................. 30
Bảng 3.33. Mối liên quan giữa độ tuổi với thực hành chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 30
Bảng 3.34. Mối liên quan giữa dân tộc với thực hành chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 31
Bảng 3.35. Mối liên quan giữa cân nặng với thực hành chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 31
Bảng 3.37. Mối liên quan giữa số lần sinh con với thực hành chung đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ của bà mẹ .............................................................................. 31
Bảng 3.38. Mối liên quan giữa nghề nghiệp với thực hành chung đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ của bà mẹ .............................................................................. 32
Bảng 3.39. Mối liên quan giữa nơi sinh sống với thực hành chung đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ của bà mẹ .............................................................................. 32
Bảng 3.40. Mối liên quan giữa trình độ học vấn với thực hành chung đúng về
nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ ...................................................................... 32
Bảng 3.41. Mối liên quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với thực hành chung
đúng về nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ......................................................... 33
Bảng 3.42. Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 33
Bảng 3.43. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 33
Bảng 3.44. Mối liên quan giữa thực hành với thái độ chung đúng về nuôi con
bằng sữa mẹ của bà mẹ..................................................................................... 34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nuôi con bằng sữa mẹ là sự cung cấp sự khởi đầu tốt nhất cho mỗi đứa trẻ.
Việc nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho sự phát triển tốt về thể chất lẫn tinh
thần của đứa trẻ và cũng hạn chế được những bệnh tật nguy hiểm như suy dinh
dưỡng, sởi (nếu bà mẹ được tiêm phòng sởi đầy đủ), các bệnh về đường tiêu hóa
và hô hấp. Mỗi năm trên thế giới có hơn một triệu trẻ em tử vong vì tiêu chảy,
nhiễm khuẩn hô hấp và nhiều bệnh khác vì trẻ không được bú sữa mẹ đầy đủ.
Việc nuôi con bằng sữa mẹ là một chức năng tự nhiên của bà mẹ. Vì lợi
ích lớn lao của việc nuôi con bằng sữa mẹ các bà mẹ cần phải có sự giúp đỡ tích
cực từ gia đình, xã hội và nhất là nơi bà mẹ công tác làm việc hay học tập
nghiên cứu.
Ở Việt Nam, đa phần các trẻ đều được hưởng những dòng sữa ngọt ngào
đầu tiên từ bầu vú của bà mẹ và trong những tháng tiếp theo sau đó. Nhưng do,
việc phát triển kinh tế theo hướng kinh tế thị trường, nền kinh tế ngày càng phát
triển và quyền bình đẳng nam nữ trong xã hội ngày càng được thực hiện tốt việc
này đã tạo ra cơ hội rất lớn cho những người phụ nữ tham gia vào các công tác xã
hội, lao động phát triển kinh tế, áp lực công việc,... và bên cạnh đó là việc ngày
càng nhiều loại sữa nội và ngoại nhập tràn ngập thị trường với nhiều quảng cáo
hấp dẫn,... đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc nuôi con bằng sữa mẹ của bà mẹ.
Riêng tại quận Ô Môn, đang trên đường xã hội hóa – hiện đại hóa và ngày
càng phát triển mạnh mẽ đổi thay từng ngày thì việc nuôi con bằng sữa mẹ của
các bà mẹ ngày nay như thế nào, kiến thức, thái độ về nuôi con bằng sữa mẹ của
các bà mẹ như thế nào và vấn đề thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ
có con dưới 6 tháng tuổi hiện tại như thế nào?
Do đo, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Khảo sát kiến thức, thái độ và
thực hành nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con từ 6 tháng tuổi trở
xuống tại quận Ô Môn năm 2015”. Nghiên cứu được thực hiện với các mục
tiêu sau:
2
1/. Xác định tỷ lệ bà mẹ có con từ 6 tháng tuổi trở xuống của quận Ô
Môn có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về nuôi con bằng sữa mẹ năm
2015.
2/. Xác định các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành
đúng về nuôi con bằng sữa mẹ của các bà mẹ có con từ 6 tháng tuổi trở
xuống tại quận Ô Môn năm 2015.
3
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Nuôi con bằng sữa mẹ sẽ đảm bảo cho trẻ phát triển tốt cả về thể chất lẫn
tinh thần,đồng thời hạn chế được những bệnh nguy hiểm như suy dinh dưỡng,
các bệnh về đường tiêu hoá và hô hấp cho trẻ.
Hàng năm có 60% trong số khoảng 10 triệu trường hợp tử vong của trẻ
dưới 5 tuổi là do yếu tố suy dinh dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên. Mỗi
năm có khoảng hơn một triệu trẻ em chết vì ỉa chảy, nhiễm khuẩn hô hấp và các
nhiễm khuẩn khác vì trẻ không được bú mẹ đầy đủ.
Những trẻ suy dinh dưỡng nếu không tử vong thì thường chịu ảnh hưởng
lâu dài bởi sự chậm phát triển cơ thể. Có rất nhiều bệnh có thể tránh được nếu
trẻ được bú mẹ đầy đủ .
1.1. Tầm quan trọng của sữa mẹ và lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
1.1.1. Tầm quan trọng và lợi ích của sữa mẹ
Sữa mẹ là thức ăn hoàn thiện nhất cho trẻ từ lúc mới sinh cho đến 6 tháng
tuổi. Sữa mẹ chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết với thành phần cân đối
giúp trẻ mau lớn. Cơ thể trẻ dễ hấp thu và sử dụng có hiệu quả.
Sữa mẹ bảo vệ cơ thể trẻ chống lại các bệnh nhiễm khuẩn. Sữa mẹ không
chứa những protein lạ nên không gây dị ứng cho trẻ. Sữa mẹ luôn luôn vô trùng,
có nhiệt độ thích hợp, không mất thời gian pha chế.
Ngoài ra thành phần sữa mẹ cũng không giống nhau từ đầu đến cuối. Trong
vài ngày đầu sau sinh, trước khi sữa thật sự được tiết ra, vú mẹ tiết ra sữa non có
màu vàng nhạt đặc sánh. Chất lượng sữa non giảm nhanh trong 24 giờ đầu.
1.1.2. Sữa non và những lợi ích của sữa non
Sữa non đã có từ những ngày trước khi đẻ, số lượng tuy ít nhưng cũng đủ
đáp ứng cho trẻ mới sinh trong những ngày đầu tiên, phải cho trẻ bú sớm và tận
dụng sữa non vì có nhiều ích lợi:
- Chứa nhiều kháng thể, nhiều protein kháng khuẩn, nhiều tế bào bạch cầu
hơn sữa thật sự.
4
- Có tác dụng sổ nhẹ, giúp tống phân su ra khỏi ruột, hạn chế hiện tượng
vàng da sinh lý.
- Giàu vitamin đặc biệt là vitamin A (vitamin A giúp giảm độ nặng của
bất cứ bệnh nhiễm khuẩn nào mà trẻ có thể mắc phải).
- Giúp bộ máy tiêu hoá trưởng thành. Phòng, chống dị ứng và chứng
không dung nạp.
1.1.3. Lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ
Chi phí ít hơn nuôi trẻ bằng thức ăn nhân tạo. Giúp cho sự gắn bó mẹ con
và làm phát riển tốt mối quan hệ gần gũi, yêu thương. Giúp ích cho sự phát triển
của trẻ. Giúp cho mẹ chậm có thai. Bảo vệ sức khoẻ cho bà mẹ. Việc bú mẹ giúp
cho tử cung co hồi trở về kích thước bình thường, làm giảm chảy máu, và có thể
phòng chống thiếu máu.
1.2. Cho trẻ bú sớm sau sinh, cho trẻ bú hoàn toàn từ 0 đến 6 tháng tuổi
1.2.1 Cho trẻ bú sớm
Trẻ được bú càng sớm càng tốt, muộn nhất không quá 30 phút đầu sau đẻ
thường và 4 giờ sau mổ lấy thai. Cho trẻ bú sớm sẽ tận dụng sớm được sữa non,
động tác mút vú sẽ kích thích tuyến yên tiết oxytocin và prolactin giúp tử cung
của mẹ co thắt tốt hơn, tránh được băng huyết sau đẻ. Không được vắt bỏ sữa
non và không cần cho trẻ uống thêm bất cứ thứ gì (nước cam thảo, nước đường,
nước sâm,...) ngoài bú mẹ.
1.2.2. Cho trẻ bú hoàn toàn từ 0 đến 6 tháng tuổi
Sữa mẹ là thức ăn duy nhất, không cho ăn thêm bất cứ loại sữa gì, cũng
như bất cứ loại thức ăn nào khác kể cả nước hoa quả, nước cháo, nước cơm,...
ngay cả nước cũng không cần cho uống. Cho trẻ bú theo nhu cầu, cho bú cả
ngày lẫn đêm.
1.3. Tư thế trẻ bú đúng
Có thể cho trẻ bú ở các tư thế khác nhau (ngồi hoặc nằm,...), nhưng cần
giữ cho thân trẻ nằm thoải mái áp sát vào ngực và bụng mẹ, giữ cho đầu và thân
thẳng, mặt hướng về phía vú, để miệng trẻ sát ngay núm vú. Bà mẹ cho núm vú
chạm vào môi trẻ, đợi khi miệng trẻ mở rộng, chuyển nhanh núm vú vào miệng
5
trẻ, giúp trẻ ngậm sâu tới tận quầng vú. Mút vú có hiệu quả là mút chậm sâu, có
khoảng nghỉ.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu tìm hiểu khẳng định tầm quan trọng của sữa
mẹ và lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ năm 1981 WHO,UNICEF đã công bố văn
bản chương trình khuyến cáo nuôi con bằng sữa mẹ. Ở Việt Nam, từ năm 1980 đến
1985 đã có nhiều chương trình nghiên cứu khoa học của Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ
em. Năm 1983, chương trình sữa mẹ đã chính thức ra đời ở Việt Nam.
Trong những năm gần đây ít có vấn đề được quan tâm nhiều trong dinh
dưỡng trẻ em bằng vấn đề nuôi con bằng sữa mẹ. Hiện nay ở Việt Nam đã có
nhiều chương trình sữa mẹ nhằm khuyến khích thúc đẩy, hỗ trợ giúp đỡ tạo điều
kiện cho các bà mẹ trong việc nuôi con bằng sữa mẹ, kể cả gia đình và xã hội.
Bà mẹ phải có chế độ ăn uống nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần thoải mái,gia đình hoà
thuận ,cho trẻ bú đúng cách, để duy trì nguồn sữa mẹ.
1.4. Một số nghiên cứu về nuôi con bằng sữa mẹ tại Việt Nam
Lê Thị Yến Phi (2009) nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sản phụ có kiến thức
đúng là 29%, thái độ đúng là 13%, thực hành đúng là 4%. Ở sản phụ sanh con so
thực hành tốt hơn ở sản phụ sanh con rạ. Ở sản phụ có trình độ học vấn > cấp 2
có thái độ và thực hành đúng hơn. Ở Khoa Hậu sản B (khu không dịch vụ) có
96% sản phụ thực hành cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau sanh cao hơn Khoa
Hậu sản A (khu dịch vụ) chỉ có 68% sản phụ cho bé bú sớm trong 2 giờ đầu sau
san. Chỉ có 0,78% sản phụ vừa có kiến thức, thái độ và thực hành đúng về nuôi
con bằng sữa mẹ. Qua đó nhận thấy các sản phụ chưa có đầy đủ kiến thức về
nuôi con bằng sữa mẹ nên chưa tự tin mình đủ sữa cho bé bú, vì thế các bà mẹ
thường cho bé bú sữa công thức trước khi cho con bú sữa của mình. Phần lớn
các sản phụ chưa thực hành đúng. Điều này đòi hỏi cần phải đẩy mạnh công tác
truyền thông để các phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có đầy đủ kiến thức về nuôi
con bằng sữa mẹ [7].
Võ Thế Sang và cộng sự (2013) cho thấy tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ trước
và sau khi sinh là 100%; lợi ích của sữa non, lợi ích cho cả mẹ và bé, bất lợi của
việc bú sữa bình là 100%; số bà mẹ cai sữa cho con trong khoảng thời gian từ 12
6
– 18 tháng là 42%; số bà mẹ có nguồn kiến thức từ cán bộ y tế: 43%; số bà mẹ
bắt đầu cho con bú trước 30 phút: 34%; số bà mẹ cho trẻ bú > 6 lần: 37%; số bà
mẹ có cách chăm sóc vú bằng cách cho bé bú đều 2 bên vú: 27,5%; đa số các bà
mẹ có cách cho bé bú theo nhu cầu bé kể cả ban đêm: 54%; công tác tư vấn sau
đẻ của nữ hộ sinh cho các bà mẹ trước và sau đẻ về vấn đề nuôi con bằng sữa
mẹ chiếm tỷ lệ 100% [8].
Huỳnh Long Toàn và Lê Văn Thật (2008) cho thấy tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ là
86,96% và trẻ bú sữa bình là 13,04 cho thấy tỷ lệ trẻ bú sữa bình vẫn còn cao. Thời
gian điều trị trung bình 1 trẻ mắc bệnh tiêu chảy ra viện ở trẻ bú sữa bình kém dài
hơn trẻ bú sữa mẹ là 1,22 ngày. Số tiền điều trị bình quân 1 trẻ mắc tiêu chảy ra
viện ở trẻ bú sữa mẹ thấp hơn trẻ bú sữa bình là 24.280đ/1 trẻ gấp khoản 1,5 lần. Ở
thành thị tỷ lệ trẻ mắc bệnh tiêu chảy bú sữa bình 1,09%, bú sữa mẹ 0%; ở nông
thôn trẻ mắc tiêu chảy bú sữa bình 11,96%; bú sữa mẹ 86,96%. Các yếu tố làm ảnh
hưởng trẻ mắc bệnh tiêu chảy bú sữa bình nhiều và thời gian nằm điều trị kéo dài, ý
thức của các bà mẹ về phương pháp nuôi con theo khoa học còn hạn chế [12].
Phạm Thị Thành và Phạm Thị Hằng Nga (2014) nghiên cứu cho thấy kiến
thức, thái độ, hành vi của các bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ chiếm tỷ lệ cao trên
80%. Tuy nhiên một số bà mẹ chưa nắm rõ thái độ, hành vi và kiến thức trong
nuôi con bằng sữa mẹ như: ngay sau khi sinh bé bú sữa mẹ càng sớm càng tốt và
bú hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu và kéo dài đến 24 tháng; cách duy trì
và tăng nguồn sữa mẹ; số lần bú trong ngày (theo nhu cầu của bé); lợi ích của sữa
mẹ (làm chậm có thai, phòng chống nhiễm khuẩn); tư thế bú đúng và ngậm bắt vú
tốt; vắt sữa thừa trong bầu vú. Để làm tốt hơn thì cần: cần thường xuyên mở các
lớp huấn luyện, đào tạo thêm cho nhân viên y tế để được cập nhật những thông tin
mới nhất về mọi lĩnh vực trong y tế, nhất là hộ sinh phải thành thạo hơn trong
công tác chăm sóc và tư vấn cho các bà mẹ về nuôi con bằng sữa mẹ. Tăng cường
tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ tại các phòng bệnh kể cả phòng khám thai. Phát tờ
rơi và truyền thông trên mọi phương tiện về nuôi con bằng sữa mẹ [10].
Nguyễn Duy Tài và Nguyễn Thị Tố Lan (2013) cho thấy tỷ lệ kiến thức
chung đúng là 43,8%; thái độ chung đúng là 74,4%; hành vi chung đúng
7
là 61,8%. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng và hành vi đúng của các sản phụ
với p < 0,05; OR = 8,9 (KTC 95%: 5,23 – 14,84). Như vậy giữa kiến thức đúng
và hành vi đúng có liên quan chặt chẽ với nhau; những sản phụ có kiến thức đúng
sẽ có hành vi đúng cao gấp 8,9 lần so với những sản phụ có kiến thức sai [9].
Bùi Thị Duyên và cộng sự (2013) cho thấy đa số các đối tượng có tuổi
thuộc nhóm 22 – 30 chiếm 48,4% và có đến 64,5% số bà mẹ làm nông nghiệp.
66,5% bà mẹ có kiến thức về thời điểm cho trẻ bú sớm sau sinh và 53,5% bà mẹ
hiểu thế nào là nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Thông tin về
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ mà bà mẹ được nhận phần lớn là từ nguồn
thông tin đại chúng (đài, báo, tivi) chiếm tới 71,4%. Có mối liên quan có ý
nghĩa thống kê giữa tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn và kiến thức của bà
mẹ (p < 0,05). Ngoài ra, còn có mối liên quan giữa sự tiếp nhận thông tin về
nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ từ phương tiện thông tin địa phương (loa đài,
truyền thanh, biểu ngữ,…) (p < 0,001) [3].
Huỳnh Văn Tú và Nguyễn Vũ Linh (2010) cho thấy tỷ lệ trẻ bú mẹ trong
giờ đầu là 29,7%, bú mẹ hoàn toàn trong thời gian nằm viện sau sinh là 19,8%
và các yếu tố liên quan bao gồm: sinh ngã âm đạo, niềm tin có đủ sữa mẹ, quyết
định chọn loại sữa nuôi con trước khi sinh, tác động của mẹ chồng, có kiến thức
về dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi. Cơ sở sản khoa cần tạo điều kiện và
hướng dẫn sản phụ nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian nằm viện sau sinh. Về
lâu dài, cần đẩy mạnh các biện pháp can thiệp dựa trên cộng đồng đặc biệt là
truyền thông giáo dục sức khỏe nhằm cải thiện tỷ lệ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn
toàn [14].
Trương Hoàng Mối và cộng sự (2012) nghiên cứu cho thấy có 64,2% bà
mẹ cho con bú từ 30 phút – 60 sau sinh. Nhưng vẫn còn 35,85% trẻ phải ăn thức
ăn khác sau khi chào đời cho đến sau 12giờ mới được bú mẹ. Do vậy số trẻ này
không hưởng được nguồn sữa non vô cùng quý giá về mọi mặt của trẻ. Trẻ được
bú mẹ hoàn toàn 4 – 6 tháng đầu chiếm 75%. Tuy vậy vẫn còn 25% bà mẹ
không biết tận dụng hay biết cách giữ gìn nguồn sữa mẹ vô cùng quý giá của
mình dành cho con mà phải tốn khoản chi không cần thiết để mua sữa nhân tạo.
8
Qua đó vừa phải tốn rất nhiều tiền đôi khi đón nhận những bệnh xảy ra khi cho
bú sữa nhân tạo như: tiêu chảy, suy dinh dưỡng, không có các vi chất dinh
dưỡng và kháng thể từ sữa mẹ [6].
Trần Nguyễn Thị Anh Đào và Huỳnh Thị Duy Hương (2011) cho thấy
51,6% sản phụ sau sinh có kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ. Những yếu tố liên
quan đến tình hình cho con bú mẹ hoàn toàn sau sinh 1 tháng, gồm: kiến thức
đúng về cho con bú mẹ (OR = 2,23 (1,2 – 4,0)), trình độ văn hóa từ lớp 6 – 12
(OR = 3,46 (1,07 – 11,22)), sống với người lớn tuổi (OR = 3,22 (1,81 – 5,74))
và làm nghề tự do (OR = 0,25 (0,12 – 0,53)). Kiến thức đúng nuôi con bằng sữa
mẹ giúp tăng tỷ lệ bú mẹ hoàn toàn. Đề nghị cần nghiên cứu thêm về hiệu quả
của những chương trình can thiệp nhằm tăng kiến thức đúng về nuôi con bằng
sữa mẹ trong các bệnh viện sản [2].
Nguyễn Văn Tín (2014) nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các bà mẹ thiếu cân
9,8%, thừa cân béo phì 18,7%, chiều cao thấp 3,7%. Về thực hành về nuôi
dưỡng trẻ nhỏ: Cho trẻ bú ngay trong vòng giờ đầu 81,8%, bú mẹ hoàn toàn
trong sáu tháng đầu 16,9%. Cho trẻ bú mẹ chủ yếu trong 6 tháng đầu 52,4%, cho
trẻ bú mẹ đến 01 năm chiếm 63,8%. Kiến thức về nuôi dưỡng trẻ nhỏ: Cho trẻ
bú sữa mẹ trong vòng 6 tháng đầu chiếm 91,9%, cho trẻ bú ngay trong giờ đầu
sau sanh 72%. Niềm tin về nuôi dưỡng trẻ nhỏ: Trẻ khỏe mạnh khi bú sữa mẹ
hoàn toàn trong tháng đầu đạt 37,2%. Tỷ lệ bà mẹ nghĩ rằng trẻ dưới 6 tháng
tuổi không cho uống nước sẽ bị khát 41,5%. Số lượng sữa không liên quan đến
kích thước bầu vú 57% [11].
Đặng Cẩm Tú và cộng sự (2012) cho thấy tỷ lệ phụ nữ có con dưới 36
tháng tuổi đang mang thai và chưa mang thai có thái độ cao về việc nuôi con
bằng sữa mẹ nhất là những lợi ích về sữa mẹ đối với con [13].
Ủy ban ESPGHAN về sinh dưỡng (2009) có ý kiến cho rằng cho con bú
là cách tự nhiên và khuyến khích hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển lành mạnh
của trẻ nhỏ. Có nhiều chỉ số lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với sức
khỏe của trẻ em, cả trong giai đoạn sơ sinh và sau này trong cuộc sống, nhất là
giảm nguy cơ tiêu chảy nhiễm trùng và viêm tai giữa cấp tính. Nuôi con bằng
9
sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là mục tiêu mong muốn. Việc tiếp tục cho
con bú sau khi cho trẻ ăn bổ sung nên được khuyến khích, miễn là cả mẹ và bé
đều mong muốn đều đó. Các nhân viên y tế, gồm các bác sỹ nhi khoa có vai trò
rất lớn trong việc thúc đẩy và hỗ trợ nuôi con bằng sữa mẹ. Nhân viên y tế cần
được đào tạo về nuôi con bằng sữa mẹ. Nên theo dõi thường xuyên những thực
hành cho con bú [15].
10
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ có con từ 6 tháng tuổi trở xuống (tháng tuổi trẻ sinh từ 01/01/2015
đến 31/6/2015) trên địa bàn quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
2.1.2. Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu và loại trừ
* Tiêu chuẩn chọn vào:
- Người mẹ có con từ 6 tháng tuổi trở xuống có hộ khẩu thường trú hay
tạm trú tại quận Ô Môn ít nhất 6 tháng trở lên.
- Trẻ sinh từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/6/2015.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Những trường hợp mà người mẹ của trẻ không thể trả lời phỏng vấn
như: câm, điếc, tâm thần.
- Những người mẹ không trực tiếp chăm sóc trẻ.
- Những bà mẹ mắc bệnh lý chống chỉ định nuôi con bằng sữa mẹ.
- Trẻ bị dị tật miệng.
- Trẻ sinh trước ngày 01/01/2015 hoặc sinh sau ngày 31/6/2015.
- Vắng mặt trong thời gian phỏng vấn, sau 3 lần đến phỏng vấn.
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ.
2.1.4. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu dự kiến tiến hành từ tháng 3/2015 đến tháng 10/2015. Thời
gian thu thập số liệu dự kiến từ tháng 8/2015 đến tháng 9/2015.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích [5].
2.2.2. Cỡ mẫu
11
* Cỡ mẫu cho điều tra kiến thức nuôi con bằng sữa mẹ là:
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ [5]
n
1, 9 6 2 . p . (1 p )
d
2
Trong đó:
n: Số bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi cần nghiên cứu.
p: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức chung đúng về nuôi con bằng sữa mẹ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài và Nguyễn Thị Tố Lan (2013) tìm thấy tỷ
bà mẹ có kiến thức chung đúng về nuôi con bằng sữa mẹ là 43,8%. Vậy chúng
tôi chọn giá trị p = 0,438 [9].
Z1 - /2 : Giá trị tương ứng của hệ số tin cậy với = 0,05 ( = 5%), vậy
Z1 - /2 = 1,96
d: Sai số cho phép, ở đây chúng tôi lấy d = 0,05.
Vậy, thay vào công thức ta được:
n
1, 96 2.0, 438.(1 0, 438)
379
0, 05 2
Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu kiến thức được n = 379.
* Cỡ mẫu cho điều tra thái độ của bà mẹ là:
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ [5]
n
1 , 9 6 2 . p . (1 p )
d
2
Trong đó:
n: Số bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi cần nghiên cứu.
p: Tỷ lệ bà mẹ có thái độ chung đúng về nuôi con bằng sữa mẹ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài và Nguyễn Thị Tố Lan (2013) tìm thấy tỷ
bà mẹ có thái độ chung đúng về nuôi con bằng sữa mẹ là 74,4%. Vậy chúng tôi
chọn giá trị p = 0,744 [9].
Z1 - /2 : Giá trị tương ứng của hệ số tin cậy với = 0,05 ( = 5%), vậy
Z1 - /2 = 1,96
d: Sai số cho phép, ở đây chúng tôi lấy d = 0,05.
12
Vậy, thay vào công thức ta được:
n
1, 96 2.0, 744.(1 0, 744)
293
0, 05 2
Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu thái độ được n = 293.
* Cỡ mẫu cho điều tra thực hành của bà mẹ là:
Cỡ mẫu được tính theo công thức ước lượng một tỷ lệ [5]
n
1 , 9 6 2 . p . (1 p )
d
2
Trong đó:
n: Số bà mẹ có con dưới 6 tháng tuổi cần nghiên cứu.
p: Tỷ lệ bà mẹ có thực hành chung đúng về nuôi con bằng sữa mẹ.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Tài và Nguyễn Thị Tố Lan (2013) tìm thấy tỷ
bà mẹ có thái độ chung đúng về nuôi con bằng sữa mẹ là 61,8%. Vậy chúng tôi
chọn giá trị p = 0,618 [9].
Z1 - /2 : Giá trị tương ứng của hệ số tin cậy với = 0,05 ( = 5%), vậy
Z1 - /2 = 1,96
d: Sai số cho phép, ở đây chúng tôi lấy d = 0,05.
Vậy, thay vào công thức ta được:
n
1, 96 2.0, 618.(1 0, 618)
363
0, 052
Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu được n = 363.
Do cỡ mẫu điều tra thái độ, thực hành nhỏ hơn cỡ mẫu của điều tra kiến
thức (293 và 363 < 379) nên chúng tôi chọn cỡ mẫu của điều tra kiến thức làm
cỡ mẫu chung n = 379. Vậy cỡ mẫu nghiên cứu n = 379 bà mẹ có con dưới 06
tháng tuổi.
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu
- Dựa vào danh sách quản lý bà mẹ và đối tượng tiêm chủng của trạm Y tế
phường (chỉ chọn lọc những bà mẹ có trẻ sinh từ 01/01/2015 đến 31/6/2015) tại
7 trạm Y tế phường thuộc quận Ô Môn.
- Xem thêm -