Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nông - Lâm - Ngư Ngư nghiệp Nuôi cá lóc trong bể lót bạt...

Tài liệu Nuôi cá lóc trong bể lót bạt

.DOC
11
533
71

Mô tả:

Nuôi cá lóc không cần ao
QUI TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI CÁ LÓC TRONG BỂ LÓT BẠT BẰNG THỨC ĂN CÔNG NGHIỆP VÀ BÁN CÔNG NGHIỆP 18-07-2014 Ngày nay, việc nuôi thương phẩm cá lóc đạt năng suất cao là không khó. Tuy nhiên v ấn đ ề đặt ra hiện nay là làm thế nào để hạ giá thành sản xuất đ ến mức thấp nh ất đ ể nâng cao hi ệu quả kinh tế. Trong nguyên tắc quản lý t ốt quá trình nuôi th ương ph ẩm cá lóc, vi ệc phòng bệnh được đưa lên hàng đầu. Bởi vì nó giúp hạn ch ế chí phí, giảm giá thành thông qua vi ệc nâng cao tỷ lệ sống, hạn chế dịch bệnh. Để đạt được những điều trên, ngoài việc phòng bệnh tốt người nuôi phải nắm vững kỹ thuật nuôi, nắm rõ các nguyên lý v ận hành trong quá trình nuôi, việc sử dụng thuốc, hóa chất và kháng sinh cho phù hợp là những việc rất quan trọng để đạt được thành công. Kỹ thuật thiết kế xây dựng bể nuôi: - Diện tích bể nuôi: tùy theo khả năng đầu t ư của h ộ nuôi. Tuy nhiên b ể nuôi có di ện tích t ừ 15 – 30 m2 là vừa. - Chọn vị trí xây dựng bể nuôi: Vị trí bể đặt nơi thông thoáng, tránh bóng cây che khu ất, g ần nhà – khu vực có điện, thuận tiện cho việc chăm sóc quản lý, hạn ch ế ch ấn đ ộng, g ần kênh rạch và có nơi thoát nước thích hợp không gây tác động xấu đến môi trường xung quanh. - Vật liệu xây dựng bể: Bạt cao su loại 2 mặt, tre, tràm, t ầm vong, dây trì, mê b ồ, ống nh ựa Ф 60, Ф 90, val ,T 90-60, lưới,… - Phương tiện hô tr ợ: moteur bơm nước, ống cấp thoát nước (đường kính 60 mm), co, val khóa thích hợp. - Bể nuôi xây dựng trên mặt đất bằng phăng và đầm nện k ỹ, r ồi đ ổ l ớp cát và ch ấu, lót l ớp đệm hoặc bao cũ giữa lớp cát và cao su để bảo v ệ cao su. n ền b ể có đ ộ d ốc nghiêng v ề phía ống thoát nước để loại bỏ các chất cặn bả trong bể khi thay đổi nước. - Sau khi đóng cọc định vị trí lót mê bồ và cao su 2 m ặt theo khung đã ấn đ ịnh. Khung b ằng cây tre, gô... với các trụ cây chắc chắn, khung phải chằng dây k ẽm cho ch ắc ch ắn và có l ưới bảo vệ phía trên, tránh cá nhảy ra ngoài làm thất thoát. - Bể nuôi phải có ống chống tràn để ổn định mực nước khi trời mưa và bơm nước tràn. - Khi thiết kế ống thoát nước cần quan tâm đến đường kính ống thoát nước đ ể ti ến hành thay nước nhanh và để thay sạch cặn bả phải đào hố sâu xung quanh ống thoát nước. - Moteur bơm cấp nước vào bể thông qua ống nhựa đặt trên mặt bể. Nguồn nước: Nguồn nước sử dụng cho mô hình nuôi được cấp vào bể x ử lý tr ước khi cấp vào bể nuôi nhằm chủ động cấp và thoát khi cần thiết. Độ pH của nước 6.5 - 8; NH3 < 0.01 mg/l ; O2 > 3mg/l. Con giống: Cá lóc là loài cá dữ, ăn động vật tươi sống. S ự c ạnh tranh th ức ăn c ủa loài cá này r ất quy ết liệt vì vậy thường có sự phân đàn lớn sau thời gian nuôi ngắn nên khi thả gi ống nuôi cần chọn cá đồng cơ là hết sức quan trọng và quyết định năng suất của bể nuôi. a. Tiêu chuẩn chọn giống: Nên chọn mua giống ở những nơi có uy tín hoặc cho sinh sản nhân t ạo và có ngu ồn g ốc rõ ràng. Đồng cơ, không sây sát, không có triệu chứng bệnh, bơi theo đàn, có màu đặc tr ưng của loài. b. Chuẩn bị nguồn nước: Trước khi thả cá 3 - 4 ngày, cấp nước vào bể nuôi ngâm - xả vài lần nhằm loại bỏ bớt mùi hóa chất của cao su. Cấp nước vào bể nuôi đạt mức nước sâu 0,6 m và xử lý bằng một trong loại thu ốc – hóa chất khử trùng nước như Avaxide, Fresh water, Virkon A,… Nâng dần mực nước cho đạt yêu cầu 0,8 – 1 m đảm bảo mức nước trong b ể phải thấp mặt bể khoảng 0,2m. c. Thả giống: Xử lý cá giống trước khi thả cá vào bể bằng biện pháp t ắm để diệt ngoại ký sinh hoặc nấm. Đồng thời, tiến hành lược cá để cá đồng cơ hạn chế ăn lẫn nhau. - Phương pháp tắm: Dùng thuốc có nguồn gốc Iodine theo liều l ượng ghi trên bao bì. (Ví d ụ như Iodine – complex của Công ty Bio). d. Mật độ: Mật độ: 100 con/m2, cơ cá 200 - 250 con/kg. Thức ăn và phương pháp cho ăn a. Thức ăn bán công nghiệp (50% thức ăn công nghiệp và 50% thức ăn t ươi sống): Hệ s ố chuyển hóa thức ăn (FCR): 3.0 + Tháng đầu: cơ cá 3 - 50 g/con, cho cá ăn 3 - 4 lần/ngày, khẩu phần ăn 10 - 15%. Sử dụng thức ăn công nghiệp đạm 40%, kích cơ viên thức ăn là 1 mm và th ức ăn cá t ạp hay ốc bươu vàng theo tỷ l ệ 3:7, cho vào c ối xay nhuyên rồi môi ngày tăng t ỷ l ệ th ức ăn công nghiệp lên từ tỷ l ệ 3:7 đ ến tỷ l ệ 5:5 (50% th ức ăn công nghi ệp và 50% th ức ăn t ươi s ống) trong vòng 10 ngày là cá có thể ăn được hoàn toàn bằng thức ăn bán công nghi ệp. + Tháng thứ 2: cơ cá 50 - 150 g/con. Sử d ụng thức ăn công nghiệp đạm 40% dạng viên nổi 4 – 6 mm và thức ăn cá t ạp hay ốc bươu vàng có thể trộn 2 loại thức ăn này theo t ỷ l ệ 5:5 và cho vào c ối xay nhuy ên cho cá ăn 2 lần/ngày, khẩu phần ăn 7 - 10%. + Tháng thứ 3: cơ cá 150 - 250 g/con. Cho cá ăn 2 lần/ngày, khẩu phần ăn 5 - 7%. Buổi sáng cho cá ăn thức ăn tươi sống. Buổi chiều cho cá ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nổi cơ 8 – 10 mm. + Tháng thứ 4: cơ cá 250-350 g/con. Cho cá ăn 2 lần/ngày, khẩu phần ăn 3 - 5%. Buổi sáng cho cá ăn thức ăn tươi sống Buổi chiều cho cá ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nổi đạm 40%, cơ 10 – 12 mm. + Tháng thứ 5 trở đi: cơ cá 300 - 500 g/con. Cho cá ăn 2 lần/ngày, khẩu phần ăn 3%. Buổi sáng cho cá ăn thức ăn tươi sống Buổi chiều cho cá ăn thức ăn công nghiệp dạng viên nổi đạm 40%, cơ 10 – 12 mm. b. Thức ăn công nghiệp: Hệ số chuyển hóa thức ăn công nghiệp là (FCR): 1.2 - 1.4 Thức ăn chính của cá con chủ yếu là cá tạp xay nhuy ên nhưng d ê t ạo đi ều ki ện cho cá quen dần thức ăn công nghiệp cần trải qua thời gian thuần hóa như sau: - Tháng đầu: 3 - 50 g/con, khẩu phần ăn 10 - 15%. + Tuần thứ 1: cá tạp xay nhuyên, cho ăn 4 lần/ ngày. + Tuần thứ 2: cá tạp xay nhuyên trộn với thức ăn công nghi ệp dạng viên nổi đ ạm 40%, c ơ 1 mm theo tỉ lệ 7:3 và giảm dần, tần suất cho ăn 4 lần/ ngày. + Tuần thứ 3: cá tạp xay nhuyên trộn với thức ăn công nghiệp dạng viên nổi đạm 40% , c ơ 2 - 3 mm theo tỉ lệ 3:7, tần suất cho ăn 4 lần/ ngày. + Từ tuần thứ 4 trở đi: Sử dụng hoàn toàn thức ăn công nghi ệp d ạng viên n ổi đ ạm 40%, c ơ 4 - 5 mm tần suất cho ăn 4 lần/ ngày. - Tháng thứ 2: S ử d ụng thức ăn dạng viên nổi đạm 40%, cơ 6 – 8 mm, cho cá ăn 2 - 3 lần/ngày, khẩu phần ăn 7 - 10%. - Tháng thứ 3: cơ cá 150 - 250 g/con. + Sử dụng thức ăn dạng viên nổi đạm 40%, cơ 8 - 10 mm cho cá ăn 2 l ần/ngày, kh ẩu ph ần ăn 5 - 7%. - Tháng thứ 4: cơ cá 250 - 350 g/con. + Sử dụng thức ăn dạng viên nổi đạm 40%, cơ 10 - 12mm, cho cá ăn 2 l ần/ngày, kh ẩu phần ăn 3 - 5%. - Tháng thứ 5 trở đi: cơ cá 350 - 500 g/con. + Sử d ụng thức ăn viên nổi 40% đạm cơ 10 - 12 mm, cho cá ăn 2 l ần/ngày, khẩu phần ăn 3%. Sau 5 tháng cá đạt trọng lượng trung bình 350 - 500 g/con (cá đ ầu nhím), 600 - 900g/con (cá đầu vuông). Quản lý môi trường: - Quản lý chất lượng nước rất quan trọng vì đó là nguyên nhân gây nên d ịch b ệnh và quy ết định năng suất của mô hình nuôi. Định ky kiểm tra y ếu t ố môi tr ường 1 tu ần/l ần, hay khi cá có biểu hiện bất thường: Dùng nhiệt kế kiểm tra nhiệt độ: nhiệt độ nước thích hợp từ 28 - 32 0C. Dùng test kiểm tra nhanh một số yếu tố môi trường như độ pH, hàm lượng O 2 hòa tan, khí Ammonia… + Độ pH: pH nước dao động 6.5 - 8; pH nước không v ượt qua 9 s ẽ r ất đ ộc cho cá n ồng đ ộ ammonia trong nước cao. + Oxy hòa tan: Hàm lượng oxy hòa tan trong hệ thống nuôi > 3 mg/l; n ếu hàm l ượng oxy < 2 mg/l làm cá giảm ăn và chậm lớn. + Khí Ammonia (NH3 –N): Hàm lượng Ammonia trong bể không vượt quá 1 ppm (hàm l ượng cho phép trong nước nuôi thủy sản là 0,01 ppm). - Chế độ thay nước: Do diện tích nhỏ nên chế độ thay nước cho bể cần đ ược l ưu ý h ạn ch ế tránh sốc cho cá. Quản lý và chăm sóc sức khỏe cá: - Trong quá trình nuôi cần theo dõi và quan sát khả năng bắt mồi, hoạt đ ộng b ơi l ội của cá. - Theo dõi biểu hiện cá nuôi nhằm phát hiện bệnh sớm và có kế hoạch điều tr ị hợp lý: N ếu thấy cá nổi trên mặt nước nhiều là nguồn nước bị ô nhiêm; nếu cá nổi trên mặt nước, da sẫm màu, phản xạ kém với tiếng động là cá bị ký sinh trùng. - Quan sát khả năng bắt mồi của cá để điều chỉnh thức ăn cho phù hợp: khi th ời ti ết thay đ ổi giảm lượng thức ăn hạn chế thức ăn thừa làm ô nhiêm nguồn nước. - Định ky theo dõi tốc độ tăng trưởng của cá: tiến hành cân trọng lượng cá 1 l ần/tháng. Kỹ thuật phòng trị bệnh cá lóc: Bệnh ngoại ký sinh: a. Bệnh trùng bánh xe: - Triệu chứng khi cá bị bệnh: + Toàn thân cá có nhiều nhớt màu trắng đục. + Da cá chuyển sang màu tối. + Cá cảm thấy ngứa ngáy và nổi đầu hàng đàn, đối với cá lóc giống nổi đ ầu nhô lên mặt nước và lắc mạnh (cá nổi bọt, cá kết dề). + Khi bệnh nặng, trùng ký sinh trên mang phá hủy mang làm cho cá ngạt th ở, mang đ ầy nhớt, cá bơi lội lung tung. Bệnh thường xuất hiện vào sau mấy hôm tr ời âm u, nhi ệt đ ộ mát mẻ, trùng bánh xe sinh sản nhanh gây thành dịch, cá chết hàng loạt. + Tốt nhất là giữ vệ sinh bể ương, nuôi, không ương, nuôi cá với mật độ quá dày. + Có nhiều phương pháp và nhiều loại thuốc trị bệnh trùng bánh xe như: mu ối hột, formalin, Sulfat đồng, thuốc tím. Các loại thường dùng và có kết quả cao như muối hột 2 - 3%(200-300gr mu ối/10lit nước) tắm cá 5 - 15 phút, CuSO4 2 - 5 ppm (2 - 5 gam/m3) tắm cá 5 - 15 phút. b. Bệnh Sán lá: Bệnh thường xuất hiện tập trung vào mùa mưa, nhất là ở những ao, bể nuôi cá m ật đ ộ quá dày, chúng ký sinh hầu hết trên cơ thể cá. Nguy hại nhất là do Sán lá. Xuất hiện cao điểm vào các tháng có thời tiết lạnh (tháng 11 và tháng 12 d ương l ịch), hoặc nh ững lúc có m ưa, bảo kéo dài. Sán lá có kích thước 0,5 - 1 mm, có một số loài thấy được qua mắt thường. Thường bám ở mang hay da cá gây xuất huyết cá sẽ chết sau đó vài ngày n ếu là cá nh ỏ. Cá chết là do vết thương gây ra, hoặc do các vi khuẩn xâm nhập vào. Đặc biệt gây thiệt hại nặng đối với cá hương, cá giống. Triệu chứng: Cá bơi lội chậm chạp và đôi khi trên da có phủ 1 l ớp trong gi ống nh ư lông t ơ, có thể thấy điểm xuất huyết nhỏ trên thân cá, mang cá s ưng lên và nh ợt nh ạt. Hi ện t ượng này kéo dài cá suy yếu, dê bị nhiêm bệnh khác. Điều trị: - Dùng formol với liều lượng 10 ml/m 3 nước (10 cc/m3 nước), tắm cho cá trong 30 phút. Để điều trị có hiệu quả, môi đợt điều trị lập lại 3 lần trong 4 ngày. - Sau đó dùng vôi bột (CaCO3) liều lượng 1 - 2 kg/m2 hòa nước tạt (làm lại từ 3 - 4 lần). Bệnh do giun sán nội ký sinh: - Tác nhân gây bệnh: Giun đầu móc (Acanthocephala), Sán dây (Bothricephalus), Giun tròn (Philometra). - Triệu chứng: Giun sán ký sinh nhiều làm cá chậm lớn, gầy y ếu đoạn ru ột có nhi ều giun sán ký sinh làm ruột phình to ra. - Tác hại và và phân bố: Bệnh giun sán nội ký sinh th ường không thành d ịch, b ệnh không làm chết cá hàng loạt nhưng ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cá. N ếu giun sán ký sinh v ới s ố lượng nhiều gây hiện tượng tắc ruột có thể đâm thủng ruột tạo điều ki ện cho các loài vi khuẩn khác phát triển và gây bệnh cho cá. Đối với giun tròn có thể gây t ắc ống d ẫn m ật ho ặc tắc ruột. - Phòng trị: Sổ giun bằng cách trộn Hadacline vào thức ăn theo liều lượng hướng dẫn, cho ăn liên tục t ừ 2 - 3 ngày. Đồng thời, tiến hành thay nước sạch cho cá, dùng BKC, Freshwater…. x ử lý n ước để ngăn ngừa mầm bệnh xâm nhập trở lại cá nuôi. Vi khuẩn gây bệnh trên da và nội tạng: a. Bệnh đỏ xoang họng (bệnh đẹn lươi): Triệu chứng: Quan sát bên ngòai cơ thể cá thấy: - Da cá màu tối, cá bơi lội lờ đờ, góc vi xu ất huy ết, xoang mi ệng xu ất huy ết v ới nhi ều h ạt lấm tấm đỏ. - Khi cá bệnh nặng, viền mắt xuất huyết, có khi mắt l ồi ra và có màu tr ắng đ ục, b ụng chướng to. Quan sát phần trong bụng cá: - Xoang bụng chứa nhiều dịch máu, gan xuất huyết và xưng căng, d ạ dày, đoạn ru ột đ ầu và ruột giữa bị xuất huyết. Phòng bệnh: + Định kì (nửa tháng) tạt nước vôi vào những lúc giao mùa (tháng 11, 12 dương lịch), hay vào mùa khô (tháng 3, 4 dương lịch) với liều lượng 2 - 4 kg/100m 2 mặt nước. + Không sử dụng nước chịu ảnh hưởng nguồn nước nhiêm bẩn (do nguồn nước từ đồng ruộng đổ ra, khu tập trung dân cư). + Sau khi cho cá ăn, nếu thấy hiện t ượng nổi đầu cần tích cực thay đ ổi n ước nh ằm b ổ sung O2 (dương khí) cho cá. + Bổ sung thêm Vitamin C, ADE vào khẩu phần thức ăn v ới li ều l ượng 3 g/ 1kg cá nuôi, 2 - 3 lần/ tuần. Vớt bỏ cá bị xây xát hoặc cá có biểu hiện bệnh. Điều trị: Tiến hành thay nước 30 – 40 %, dùng vôi bột 2 – 3 kg/100m 2, hay xử nước với BKC hoặc Freshwater, sau đó dùng kháng sinh (5 g Vimenro + 5 g Trimesul/ kg thức ăn) k ết h ợp Vitamine C đều trị từ 5 – 7 ngày. Thực t ế người dân có thể dùng cỏ m ực giã nát v ắt l ấy n ước trộn thức ăn cho cá ăn, xác bã rãi xuống ao. b. Bệnh lở loét: - Nguyên nhân có thể do vi khuẩn Aeromonas spp. và khi lấy vết ghẻ soi kính hiển vi ở độ phóng đại 100 lần có thể thấy sán lá, trùng bánh xe (Trichodina) ...và qua m ắt th ường có th ể thấy nấm thủy mi. - Bệnh thường gặp từ tháng 6 - 8 và tháng 10 - 12. Bi ểu hi ện đ ầu tiên là cá y ếu ăn. V ề màu sắc, nơi nhiêm trùng có màu ửng đỏ nhẹ hoặc màu xam xám. Bệnh nặng tạo ổ viêm và vùng khuyết xuất hiện (giống như ghẻ khuyết). - Bệnh có thể do trùng mỏ neo hoặc rận cá tạo vết thương cho vi khu ẩn và các loại ký sinh trùng khác xâm nhập vào. - Khi gặp bệnh này, dùng Ampicyclin và Tetracyclin bôi lên v ết gh ẻ 2 - 3 l ần/ngày k ết h ợp r ắc muối với nồng độ như trị Sán lá. Có thể dùng 5 g Oxytetracyclin ho ặc 10 g Sulfamid tr ộn vào thức ăn cho cá ăn liên tục 3 - 5 ngày. - Định ky nửa tháng dùng vôi bột CaC0 3 từ 1 - 2 kg/100m2 hòa nước tạt, hòa với nước sau đó chờ lắng trong rồi dùng nước trong tạt (thao tác này làm từ 3 - 4 lần). - Định ky tẩy giun sán cho cá, bắt đầu tẩy giun khi cá nuôi được 1 tháng tu ổi (100 g/con), v ề sau cứ 1 - 2 tháng/l ần bằng một trong những sản phẩm nội ký sinh (ch ỉ t ẩy giun khi cá khỏe). Trung tâm Giống Thủy sản Trà Vinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng