Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Nội quy lao động

.DOC
20
15
114

Mô tả:

UBND TỈNH HÀ TĨNH CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP & DỊCH VỤ CHÚC A CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Chúc A, ngày tháng 5 năm 2017 NỘI QUY LAO ĐỘNG (Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-CHUCA ngày /5/2017 của Giám đốc Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và DV Chúc A) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Nội quy lao động này được áp dụng đối với toàn thể cán bộ, công nhân, lao động trong danh sách quản lý của Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Chúc A (sau đây gọi là Công ty) bao gồm người lao động làm việc theo các chế độ hợp đồng lao động, những người lao động thử việc. Điều 2: Mỗi cán bộ, nhân viên lao động Công ty có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy lao động và đấu tranh với các hiện tượng vi phạm Nội quy lao động. Điều 3. Các ông (bà) phụ trách các bộ phận của Công ty có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và kiểm tra đôn đốc cán bộ, nhân viên của bộ phận mình trong việc chấp hành nghiêm chỉnh nội quy lao động; phát hiện và xử lý nghiêm những người phạm lỗi, đề nghị Công ty khen thưởng kịp thời những người có thành tích. Chương II THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI Điều 4. Thời giờ làm việc Công ty là doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản suất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích. Do điều kiện đặc thù công việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng-PCCCR nên thời giờ làm việc quy định như sau: - Đối với CBCNV hành chính: Thực hiện theo giờ hành chính, ngày làm 8h, mỗi tuần làm 40h. - Đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách: Tuỳ theo tính chất công việc để bố trí hợp lý thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi, không quy định theo giờ tiêu chuẩn. Áp dụng chế độ phân công trực 24/24h tại các trạm bảo vệ rừng. 1 Điều 5. Thời gian được tính vào giờ làm việc có hưởng lương, bao gồm: 1. Nghỉ giữa ca được quy định trong TƯLĐTT. 2. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người. 3. Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi. 4. Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh. 5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động. 6. Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động. 7. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý. 8. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn. 9. Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu. Điều 6. Làm thêm giờ Do điều kiện đặc thù công việc để đảm bảo tốt nhiệm vụ chuyên môn Giám đốc Công ty được huy động làm thêm giờ nhưng không được vượt quá số giờ làm thêm được quy định trong Bộ luật Lao động. Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo quy định của pháp luật lao động và quy chế tiền lương của Công ty. Điều 7. Nghỉ hàng tuần 1. Mỗi tuần, đối với CBCNV hành chính được nghỉ 02 ngày (48 giờ liên tục) vào thứ 7 và chủ nhật; đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách được nghỉ 01 ngày (24 giờ liên tục) vào ngày chủ nhật. Trường hợp, ngày chủ nhật người lao động vẫn làm việc do yêu cầu của Công ty thì được bố trí nghỉ bù (trừ trường hợp làm việc theo chế độ làm thêm giờ). 2. Trong những trường hợp đặc biệt, Giám đốc Công ty có quyền huy động NLĐ làm việc thêm giờ, vào ngày nghỉ hàng tuần. Điều 8. Nghỉ lễ, tết 1. Trong năm người lao động được nghỉ việc hưởng nguyên lương (lương cấp bậc) 10 ngày lễ, tết bao gồm: - Tết Dương lịch (ngày mùng 1 tháng 1 dương lịch): 01 ngày - Tết Nguyên đán (ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm âm lịch): 05 ngày - Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày 10 tháng 3 âm lịch): 01 ngày 2 - Ngày Lễ Chiến thắng (ngày 30 tháng 4 dương lịch): 01 ngày - Ngày Quốc tế lao động (ngày 1 tháng 5 dương lịch): 01 ngày - Ngày Quốc khánh (ngày 2 tháng 9 dương lịch): 01 ngày; 2. Nếu các ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì được bố trí nghỉ bù vào các ngày tiếp theo. Điều 9. Nghỉ hàng năm (nghỉ phép) 1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc thì được nghỉ 12 ngày phép, trong năm. 2. Người lao động làm việc tại Công ty có thời gian công tác cứ mỗi 05 năm thì được tính thêm 1 ngày nghỉ phép. 3. Khi nghỉ phép, nếu đi bằng phương tiện ô tô, tàu thủy, tàu hỏa mà số ngày đi đường (cả đi và về) trên 02 ngày thì, từ ngày thứ 03 trở đi được cộng thêm thời gian đi đường vào ngày nghỉ phép. 4. Người lao động có thể thỏa thuận với Giám đốc để nghỉ phép thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần, nhưng ngày đi đường chỉ tính cho 1 lần. 5. Nếu không có nhu cầu nghỉ phép, người lao động thoả thuận với người sử dụng lao động để xin trả lương những ngày không nghỉ. 6. Để chủ động trong việc bố trí nhân sự theo yêu cầu sản xuất kinh doanh, trên cơ sở tham khảo ý kiến của BCH CĐ Công ty, Giám đốc Công ty chủ động lập kế hoạch nghỉ phép năm và thông báo cho người lao động biết. Sau khi công khai kế hoạch nghỉ phép, những người lao động có lý do chính đáng thì được điều chỉnh thời điểm nghỉ phép phù hợp. 7. Những ngày nghỉ phép, bao gồm cả ngày đi đường qui định tại điểm 3 Điều 9, người lao động được hưởng lương cấp bậc. 8. Thời gian đi đường hoặc ở nơi nghỉ phép mà vượt thời hạn được nghỉ, nếu có lý do chính đáng (ốm đau có giấy xác nhận của Bệnh xá và chính quyền sở tại, chờ đợi do gặp thiên tai (bão, lụt), hỏa hoạn, hoặc cần phải thực hiện công việc theo yêu cầu khẩn cấp về an ninh, quốc phòng có xác nhận của chính quyền sở tại nơi xảy ra sự cố) thì thời gian đó là thời gian nghỉ hợp pháp, được tính như thời gian nghỉ việc theo Điều 13 NQLĐ này, tiền lương trong những ngày nghỉ vượt thực hiện theo HĐLĐ cá nhân hoặc TƯLĐTT của Công ty; nếu không có lý do chính đáng thì thực hiện theo Điều 15 NQLĐ này. 9. Người lao động có thời gian làm việc trong năm dưới 12 tháng, thời gian nghỉ phép được tính 1 tháng công tác làm việc tương ứng 1 ngày phép. Điều 10. Nghỉ việc riêng được hưởng lương 1. Điều kiện và mức nghỉ: 3 a) Bản thân kết hôn: Nghỉ 04 ngày; b) Con kết hôn: Nghỉ 02 ngày. c) Bố mẹ (cả bên vợ và bên chồng) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 04 ngày. 2. Chế độ: a) Được hưởng tiền lương cấp bậc trong những ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương. b) Được coi là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép và chế độ thi đua, khen thưởng. Điều 11. Nghỉ việc riêng không hưởng lương 1. Người lao động có lý do chính đáng cần nghỉ để giải quyết việc riêng thì Công ty cho nghỉ toàn bộ số ngày tiêu chuẩn nghỉ phép năm của người đó, hoặc một số ngày theo đề đạt của người lao động. Trường hợp không còn tiêu chuẩn nghỉ phép thì Giám đốc giải quyết nghỉ việc riêng không hưởng lương không quá 30 ngày trong những trường hợp sau: a) Đã hết hạn nghỉ sinh con, nghỉ ốm nhưng cần có thêm thời gian để giải quyết khó khăn hoặc điều trị phục hồi sức khỏe; b) Làm nhà ở, di chuyển chỗ ở; c) Bản thân phải chăm sóc bố, mẹ, vợ, con ốm; d) Cải táng tứ thân phụ mẫu, vợ hoặc chồng, con, anh em ruột; đ) Tìm mộ hoặc di chuyển hài cốt liệt sĩ là bố, mẹ, anh chị em ruột; e) Các trường hợp đặc biệt khó khăn khác mà bản thân phải đích thân giải quyết. 2. Người lao động nghỉ việc riêng không hưởng lương phải có lý do chính đáng, báo cáo với người phụ trách trực tiếp, có xác nhận của Ban chấp hành Công đoàn Công ty và phải được Giám đốc Công ty đồng ý bằng văn bản. 3. Trường hợp người lao động nghỉ việc riêng không hưởng lương quá 30 ngày thì từ ngày thứ 31 trở đi áp dụng hình thức tạm hoãn HĐLĐ. Điều 12. Nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 1. Người lao động làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn và có xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng, được nghỉ việc khi ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN theo chế độ BHXH. Người lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ thời vụ, thử việc được nghỉ việc khi ốm đau, TNLĐ. 2. Khi nghỉ ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, NLĐ phải báo cáo với người phụ trách trực tiếp. 4 3. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về BHXH không quá 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm, không quá 40 ngày nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm và không quá 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên; hoặc nghỉ việc do TNLĐ, BNN không quá 6 tháng được coi là thời gian làm việc để tính chế độ nghỉ phép hàng năm. Điều 13. Qui định về thời gian không được coi là thời gian làm việc 1. Những thời gian sau đây, không được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính ngày nghỉ phép: a) Nghỉ việc tự do; b) Thời gian xin nghỉ việc không hưởng lương quá 30 ngày cộng dồn trong một năm; c) Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quá 6 tháng; d) Thời gian nghỉ ốm đau quá 3 tháng; đ) Vượt qui định thời gian được nghỉ theo chế độ đối với lao động nữ; e) Thời gian tạm hoãn HĐLĐ; g) Vượt thời gian nghỉ phép được hưởng; h) Nghỉ không hưởng lương mà không có lý do chính đáng quy định tại điểm 1 Điều 11 trên đây. i) Các ngày nghỉ khác trái với ngày nghỉ qui định tại Mục 2 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 của Chính phủ. 2. Người lao động bị trừ vào ngày nghỉ phép năm trong những trường hợp sau đây: - Nghỉ tự do (tự ý nghỉ việc không được phép của người quản lý theo phân cấp). - Nghỉ việc không có lý do chính đáng. Chương III TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA GIÁM ĐỐC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG Điều 14. Giám đốc Công ty có nghĩa vụ 1. Xây dựng đầy đủ các nội quy, quy chế, quy định có liên quan đến nghĩa vụ, quyền, lợi ích của các bên trong quan hệ lao động và phổ biến đến toàn thể NLĐ biết. 2. Chấp hành nghiêm chỉnh NQLĐ, TƯLĐTT, HĐLĐ và các văn bản quy định về nghĩa vụ, quyền, lợi ích, BHLĐ của Giám đốc và người lao động trong 5 Công ty. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động một cách nghiêm túc, trách nhiệm, hiệu quả. 3. Bảo đảm các quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người lao động theo chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, đúng tiêu chuẩn công cụ, dụng cụ, vật tư, tài chính ứng với công việc giao cho người lao động. 5. Giải quyết kịp thời vướng mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình người lao động thực hiện công việc được giao. 6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ học tập, huấn luyện theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh và đảm bảo ATLĐ, VSLĐ, PCCN. 7. Bảo đảm quyền gia nhập và hoạt động các tổ chức chính trị, chính trị xã hội; các hoạt động xã hội của người lao động theo qui định của pháp luật. 8. Không ngừng chăm lo, cải thiện điều kiện làm việc, ăn, ở, đi lại, sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe đối với người lao động được ghi trong Nghị quyết Hội nghị người lao động hàng năm của Công ty. 9. Bảo đảm về trật tự, trị an trong sản xuất kinh doanh và trong đời sống, sinh hoạt của người lao động. 10. Thực hiện đúng Qui chế dân chủ, công bằng, công khai trong Công ty. Giúp đỡ người lao động khi lâm vào hoàn cảnh khó khăn hoặc để phát huy tài năng. Điều 15. Người lao động có nghĩa vụ 1. Chấp hành nghiêm chỉnh NQLĐ, TƯLĐTT, HĐLĐ và các văn bản quy định về nghĩa vụ, quyền, lợi ích, BHLĐ của Công ty và người lao động trong Công ty. Thực hiện Nghị quyết Hội nghị người lao động một cách nghiêm túc, trách nhiệm, hiệu quả. 2. Thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được ghi trong bản HĐLĐ đúng tiến độ, hiệu quả. 3. Chấp hành sự quản lý, phân công, điều hành; tuân thủ các mệnh lệnh, hướng dẫn của người phụ trách trực tiếp. 4. Thực hiện tốt chế độ hợp tác, tương trợ vì hiệu quả công việc và sự phát triển bền vững của Công ty. Tôn trọng đồng nghiệp, cấp trên, tổ chức, khách hàng và các cơ quan chức năng của địa phương. 5. Đoàn kết, trách nhiệm, gương mẫu; Làm việc chăm chỉ, nỗ lực, tự giác, phát huy cao trách nhiệm; thường xuyên tích cực học tập nâng cao kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tay nghề để hoàn thành công việc với khối lượng và chất lượng tốt nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao. 6 6. Tận tâm, thật thà, trung thành với lợi ích của Công ty; luôn chăm lo bảo vệ quyền lợi, uy tín của Công ty; có trách nhiệm bảo vệ của công; không tiêu cực, tham ô, lãng phí và mắc các tệ nạn xã hội; tích cực góp phần xây dựng Công ty phát triển bền vững, ngày càng thịnh vượng. 7. Người lao động được giao quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, công cụ, dụng cụ, trang thiết bị thì phải thực hiện đúng qui tắc, qui định; phát huy tính năng, tác dụng để đạt hiệu quả cao; nếu để hư hỏng, mất mát hoặc để người khác sử dụng, xâm phạm thì bị xem xét trách nhiệm và phải bồi thường. 8. Người lao động có trách nhiệm quản lý, sử dụng các loại tài sản, vật tư đúng định mức tiêu hao và định mức thời gian sử dụng; chịu trách nhiệm nếu vượt định mức tiêu hao và không đủ thời gian sử dụng. Phải có ý thức quản lý cơ cấu, chất lượng sản phẩm; giảm tỷ lệ sản phẩm hỏng. 9. Nếu không đồng ý với sự quản lý, phân công, điều hành, hướng dẫn của cán bộ, tổ chức thì phải kịp thời phản ảnh, khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết theo phân công, phân cấp của Công ty. Khi ý kiến phản ảnh, khiếu nại chưa được giải quyết thì vẫn phải tuân thủ quyết định sự quản lý, phân công, điều hành, hướng dẫn đó. Tuyệt đối không được tự ý ngừng việc, bỏ việc làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh và các quy định về ATLĐ. 10. Người lao động phát hiện những vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm Nội quy lao động và những qui định khác của Công ty phải nhanh chóng phản ảnh, báo cáo với người phụ trách để kịp thời giải quyết. Điều 16. Trách nhiệm của người lao động trong công việc 1. Người lao động phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện công việc. Khi tiếp nhận mệnh lệnh, công việc, hướng dẫn của người phụ trách, người lao động phải lắng nghe, nếu cần phải ghi chép; chưa rõ, chưa hiểu phải hỏi lại; nếu còn phân vân thì chất vấn, kiến nghị, góp ý; đồng thời, phải nghiên cứu kỹ, chuẩn bị chu đáo để việc triển khai thực hiện đạt kết quả, hiệu quả cao nhất, không để xảy ra sai, sót, thiệt hại... do lỗi chủ quan. 2. Người lao động nếu thấy có nguy cơ không thực hiện đúng kế hoạch sản lượng, nội dung công việc, tiến độ thì phải nhanh chóng phản ánh, báo cáo với người phụ trách để kịp thời giải quyết. 3. Khi cấp trên có lệnh huy động người lao động để giải quyết công việc khác với công việc thường xuyên của mình thì phải khẩn trương tiếp nhận, nghiêm túc triển khai thực hiện đúng kế hoạch và đạt kết quả, hiệu quả cao nhất. 4. Tự bảo quản tài sản, vật dụng được giao và tham gia bảo quản tài sản, vật dụng chung của tổ, phòng, bộ phận, đơn vị. 5. Sắp xếp tài liệu, dụng cụ khoa học, ngăn nắp, gọn gàng. Giữ gìn vệ sinh nơi làm việc. 7 6. Chủ động các biện pháp phối kết hợp công tác, làm việc, tương trợ giúp đỡ nhau để thực hiện tốt công việc được giao. 7. Công ty khuyến khích và có chính sách động viên, khen thưởng người lao động đăng ký ý tưởng sáng tạo, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nhằm cải thiện điều kiện làm việc và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Điều 17. Trưởng, Phó phòng khi ra mệnh lệnh quản lý, điều hành có trách nhiệm: 1. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật của Nhà nước về mệnh lệnh quản lý, điều hành của mình. 2. Mệnh lệnh quản lý, điều hành phải xuất phát từ nhiệm vụ, có cơ sở khoa học, pháp lý, thiết thực và hiệu quả cao nhất. 3. Phải hướng dẫn người lao động hiểu rõ công việc được phân công, quy trình thực hiện và đảm bảo ATLĐ, VSLĐ, PCCN. 4. Phải tôn trọng, tiếp thu và giải quyết kịp thời, dứt điểm các đề xuất, kiến nghị của người lao động; hạn chế tối đa khó khăn, vướng mắc, ách tắc trong sản xuất kinh doanh và công việc. 5. Phải thực hiện đúng chế độ theo dõi, ghi chép, cập nhật, tổng hợp và thanh toán với người lao động và Công ty. Chương IV TRẬT TỰ, VĂN HÓA ỨNG XỬ NƠI LÀM VIỆC Điều 18. Trật tự nơi làm việc 1. Người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; chuẩn bị chu đáo cho công việc. 2. Thực hiện đúng quy định về phản ánh, báo cáo, đề xuất, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của Công ty. 3. Người lao động đến địa điểm làm việc không được trong tình trạng say xỉn; không được hút thuốc lá trong khu vực Công ty. 4. Nghiêm cấm các hành vi: a) Tàng trữ và sử dụng ma túy, vũ khí, vật liệu nổ trái phép; uống rượu, bia, đánh bạc dưới mọi hình thức; gây mất trật tự hoặc xúc phạm danh dự người khác; tự ý đưa người không có phận sự vào khu vực Công ty. b) Tự ý hoặc xúi người khác xem những hồ sơ, tài liệu không thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. c) Tự ý ngừng việc, bỏ việc. 8 d) Gây cản trở, khó khăn cho người khác, bộ phận khác. đ) Cung cấp vật dụng, tài liệu, thông tin cho người khác không được sự đồng ý của người phụ trách. e) Xúi giục, uy hiếp người khác nghỉ việc, lãn công, đình công, viết đơn thư khiếu nại, tố cáo. g) Sử dụng trang thiết bị vào mục đích cá nhân hoặc không được sự đồng ý của người phụ trách. h) Tham ô, trộm cắp, lãng phí, hủy hoại tài sản. i) Lợi dụng quan hệ giữa Công ty với khách hàng, đối tác hoặc lợi dụng uy tín của Công ty để nhận việc riêng, thu lợi cá nhân hoặc cho người nhà, gây tổn thất, phương hại đến lợi ích, uy tín của Công ty. 5. Khi có tranh chấp lao động thì giải quyết theo quy định ghi trong TƯLĐTT và quy định tại Chương XIV Bộ luật Lao động về “Giải quyết tranh chấp lao động”. Điều 19. Quy định về quản lý, điều hành công việc 1. Tại tất cả các địa điểm làm việc của Công ty, người phụ trách trực tiếp phải có mặt hướng dẫn suốt thời gian làm việc của người lao động. 2. Trong trường hợp, vì một lý do nào đó mà người phụ trách vắng mặt thì trước khi rời vị trí phải phân công một người trong phòng, bộ phận hoặc nhóm làm việc phụ trách tạm thời. Điều 20. Tác phong, trang phục 1. Người lao động phải có tác phong lịch sự, văn minh nơi làm việc; đoàn kết, khiêm tốn, tôn trọng đồng nghiệp, cấp trên, khách hàng. 2. Khi giao dịch làm việc với cán bộ, nhân viên lao động trong nội bộ Công ty, phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình hướng dẫn; nếu có sai sót thì phải cùng nhau thảo luận tìm biện pháp tối ưu, nếu không thống nhất được thì phải kịp thời báo cáo người phụ trách. 3. Khi giao dịch làm việc với cấp trên, khách hàng phải tôn trọng, cầu thị, nhiệt tình, không làm ảnh hưởng xấu đến công việc và uy tín của Công ty. 4. Người lao động phải sử dụng trang phục phù hợp với công việc, văn minh, an toàn, hợp vệ sinh. 5. Người lao động phải thực hiện và giúp đỡ người khác thực hiện Qui định văn hóa doanh nghiệp trong Công ty. 6. Khi dự cuộc họp, hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện phải chấp hành nghiêm túc nội qui qui định về thời giờ, nội dung, yêu cầu của công việc đó; chăm chú lắng nghe, ghi chép đầy đủ, tích cực thảo luận để đạt hiệu quả cao nhất. 9 Nếu lơ là dẫn tới thực hành sai, sót, kém hiệu quả thì bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc hạ bậc thi đua khen thưởng. Chương V AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG Điều 21. Giám đốc Công ty và người lao động phải chấp hành đúng, thực hiện đầy đủ những qui định chung về ATLĐ, VSLĐ, PCCN và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Điều 22. Công ty chỉ tuyển dụng, tiếp nhận những người đủ tiêu chuẩn về sức khỏe phù hợp với công việc ký HĐLĐ. Nếu phát hiện hành vi giả mạo hoặc làm sai lệch tình trạng sức khỏe, bằng cấp thì người lao động không được tuyển, tiếp nhận; trường hợp đã tuyển, tiếp nhận thì áp dụng hình thức chấm dứt HĐLĐ. Điều 23. Khám sức khỏe định kỳ 1. Hàng năm người lao động được khám sức khỏe định kỳ mỗi năm/01lần. Riêng lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản ít nhất 6 tháng 01 lần. 2. Sau khi có kết quả khám sức khỏe, người có bệnh nghề nghiệp được lập hồ sơ để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp; người suy giảm sức khỏe được bố trí điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, phục hồi chức năng; xem xét bố trí lại công việc, giải quyết hưu trí (nếu đủ điều kiện) hoặc chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động bị bệnh kinh niên, mãn tính, không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo Điều 38 Bộ luật Lao động. Điều 24. Người lao động phải chấp hành đầy đủ chế độ huấn luyện về ATLĐ, VSLĐ Công ty; tiếp thu và thực hiện đúng hướng dẫn của người phụ trách về các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp ATLĐ, VSLĐ, PCCN. Không được giao việc cho NLĐ khi chưa thực hiện các yêu cầu về huấn luyện, hướng dẫn về ATLĐ, VSLĐ, PCCN. Người lao động cố tình không tuân thủ quy định của điều này thì chấm dứt HĐLĐ. Điều 25. Trong quá trình đi lại, làm việc, sản xuất, vận hành xe, máy, thiết bị, đi lại, nghỉ ngơi... NLĐ phải thực hiện đúng các nội quy, quy trình, biển báo, hướng dẫn về ATGT, ATLĐ, VSLĐ, PCCN. Điều 26. Các hành vi bị nghiêm cấm: a) Không thực hiện đúng chế độ trang bị BHLĐ. c) Ra lệnh hoặc làm việc sai qui trình, qui phạm. b) Sửa chữa, làm sai lệnh hồ sơ, biển báo hiệu để làm sai quy trình, quy phạm hoặc trốn tránh trách nhiệm. d) Phát hiện nguy cơ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp mà vẫn tổ chức làm việc hoặc không báo cáo. 10 e) Không khai báo hoặc khai báo không đúng sự thật về TNLĐ. g) Hủy hoại tài sản, phương tiện, dụng cụ BHLĐ. h) Nghiêm cấm tất cả CB NVLĐ gom nhặt thức ăn thừa, bia, nước ngọt, rượu sau bữa tiệc của khách vì mục đích cá nhân. Điều 27. Người lao động có quyền yêu cầu Giám đốc đảm bảo các điều kiện lao động an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp ATLĐ, VSLĐ. Điều 28. Người lao động có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra TNLĐ, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách; được từ chối trỏ lại làm việc nếu nơi đó chưa được khắc phục. Có quyền khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi Giám đốc vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện đúng các giao kết về ATLĐ, VSLĐ, VSTP được ký kết trong HĐLĐ, TƯLĐTT. Điều 29. Người lao động vi phạm các quy định về ATLĐ, VSLĐ, PCCN, VSTP thì bị xem xét xử lý kỷ luật qui định trong Nội quy lao động này, nếu nghiêm trọng thì bị truy tố trước pháp luật. Chương V BẢO VỆ TÀI SẢN VÀ BÍ MẬT KINH DOANH Điều 30. Người lao động có trách nhiệm bảo vệ tài sản của Công ty. Mọi trường hợp thiếu ý thức bảo vệ của công hoặc có hành vi xâm phạm thì tùy theo mức độ thiệt hại để xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật. Điều 31. Người lao động phải thực hiện nghiêm chỉnh việc giữ gìn, bảo quản tài liệu nội bộ theo đúng quy định của Nhà nước, của Liên đoàn Lao động tỉnh. Nghiêm cấm người lao động cung cấp tài liệu, thông tin, phát ngôn không đúng chức trách nhiệm vụ được giao. Chương VI KỶ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT Điều 32. Người lao động phải thực hiện nghiêm túc những quy định trong bản Nội quy lao động này và các quy định của Công ty về quản lý, điều hành và nghĩa vụ, quyền, lợi ích của người lao động. Nếu ai vi phạm thì phải xem xét trách nhiệm và xử lý kỷ luật hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật. Điều 33. Các hình thức thi hành kỷ luật 1. Hình thức 1: Khiển trách bằng miệng và bằng văn bản. 11 2. Hình thức 2: a) Kéo dài thời hạn nâng bậc lương; b) Cách chức. 3. Hình thức 3: Sa thải. Điều 34. Hình thức khiển trách bằng miệng 1. Đối tượng áp dụng: Người lao động mắc lỗi nhẹ, lần đầu, chưa gây thiệt hại hoặc mức thiệt hại nhỏ (dưới một triệu đồng), nhưng cần phải cảnh báo, nhắc nhở để ngăn chặn kịp thời. 2. Hành vi vi phạm: 2.1. Thái độ lao động, làm việc yếu kém dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ hoặc định mức công việc được giao trong một ngày, một tuần hoặc một việc cụ thể. 2.2. Làm sai qui trình, qui phạm hoặc chỉ đạo của người phụ trách nhưng được phát hiện kịp thời; mức thiệt hại và thời gian, vật chất để khắc phục nhỏ, không ảnh hưởng đáng kể đến kết quả làm việc trong ngày của tổ, phòng, bộ phận. 2.3. Đi làm muộn giờ hoặc về trước giờ từ 30 phút trở lên, bỏ buổi làm việc, không có lý do chính đáng. 2.4. Bỏ vị trí trong giờ làm việc. 2.5. Nghỉ việc không được người phụ trách đồng ý thời gian không quá 01 ngày (một ca làm việc) trong một tháng, hoặc tái phạm lần 02 trong một năm. 2.6. Gây mất trật tự trong giờ làm việc làm ảnh hưởng đến người khác. 2.7. Làm việc riêng trong giờ làm việc. 2.8. Làm chậm thời hạn nộp báo cáo 02 ngày mà không có lý do chính đáng; làm sai sót số liệu báo cáo. 2.9. Thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại dưới 01 triệu đồng. 2.10. Cố ý làm sai chỉ đạo nhằm bớt xén công việc; đặt sai món ăn, làm sai lệch với thực đơn. 1.11. Chây lười, ỷ lại làm trì trệ công việc; dây dưa kéo dài thời gian giải quyết công việc; đùn đẩy trách nhiệm... 2.12. Thiếu tinh thần hợp tác, gây khó khăn, trở ngại đối với công việc của người khác trong bộ phận, đơn vị hoặc với khách hàng. 12 2.13. Xâm phạm hồ sơ, tài liệu, tài sản cá nhân mà xảy ra trong khu làm việc của Công ty, gây mất trật tự, mất thời giờ giải quyết, ảnh hưởng uy tín của Công ty. 2.14. Nói sai sự thật, bịa đặt khiến người khác hiểu sai nội dung công việc. 2.15. Có biểu hiện trục lợi cá nhân nhưng bị phát hiện kịp thời nên chưa thực hiện được hành vi. 2.16. Xúi giục, thúc ép người khác làm sai trái nhưng bị phát hiện nên chưa thực hiện được hành vi. 2.17. Vi phạm các qui định về ATLĐ, VSLĐ, VSATTP lần đầu. 2.18. Có sai sót, khuyết điểm nhưng quanh co chối lỗi hoặc đổ lỗi cho người khác. 2.19. Người có chức vụ quản lý, điều hành nhưng lơ là, triển khai công việc chậm, không rõ ràng, bỏ vị trí. 2.20. Các vi phạm khác quy định trong Nội quy lao động và các quy chế, quy định khác. Điều 35. Khiển trách bằng văn bản 1. Đối tượng áp dụng: Người lao động mắc lỗi nhẹ, đã bị khiển trách bằng miệng mà vẫn tái phạm; hoặc mắc lỗi lần đầu nhưng nặng hơn mức khiển trách bằng miệng. 2. Hành vi vi phạm: 2.1. Có hành vi vi phạm như quy định tại Điều 34 trên đây với mức độ nặng hơn cần phải xử lý hình thức Khiển trách bằng văn bản. 2.2. Thái độ lao động, làm việc yếu kém dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ hoặc định mức công việc được giao phải thực hiện trong một tháng hoặc một công việc cụ thể. 2.3. Làm sai qui trình, qui phạm hoặc chỉ đạo của người phụ trách, mức thiệt hại mà Phòng, bộ phận phải khắc phục trong phạm vi không quá 01 ngày. 2.4. Đi làm muộn giờ hoặc về trước giờ (không bỏ buổi làm việc) quá 03 lần trong một tháng hoặc ba tháng liền vi phạm hoặc 04 lần cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng. 2.5. Tự bỏ vị trí trong giờ làm việc quá 02 lần trong một tháng hoặc vi phạm 02 tháng liền, hoặc 04 lần cộng dồn trong một năm. 2.6. Nghỉ việc không được người phụ trách đồng ý thời gian 02 ngày trong một tháng, hoặc vi phạm 02 tháng liền hoặc 03 ngày cộng dồn trong một năm. 2.7. Gây mất trật tự trong giờ làm việc mà ảnh hưởng đến việc của người khác. 13 2.8. Làm việc riêng trong giờ làm việc. 2.9. Làm mất mát, thất lạc phương tiện, dụng cụ làm việc, vật tư, nguyên liệu, phụ tùng, tài sản, hồ sơ, tài liệu, chứng từ... ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. 2.10. Làm chậm thời hạn nộp báo cáo 03 ngày; làm sai sót số liệu báo cáo. 2.11. Thiếu tinh thần hợp tác, gây khó khăn, trở ngại đối với công việc của người khác trong bộ phận, đơn vị hoặc với khách hàng làm thiệt hại về kinh tế và uy tín của Công ty. 2.12. Nói sai sự thật gây tác hại; làm đơn thư tố cáo nặc danh hoặc mạo danh người khác để làm đơn thư tố cáo, gây mất đoàn kết nội bộ. Vi phạm qui định về bảo vệ bí mật Công ty. 2.13. Thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại dưới 10 triệu đồng. 2.14. Có biểu hiện trục lợi cá nhân, tham ô, trộm cắp dưới 05 triệu đồng. 2.15. Người lao động sử dụng tiền của đơn vị sai mục đích hoặc có ý định biển thủ gây ảnh hưởng đến công tác quản lý hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của Công ty giá trị dưới 10 triệu đồng. 2.16. Làm sai qui trình, qui phạm, mức thiệt hại mà Phòng, bộ phận phải khắc phục trong phạm vi không quá 02 ngày. 2.17. Vi phạm qui định về an toàn lao động, vệ sinh lao động gây tai nạn lao động nặng hoặc liên đới trách nhiệm gây tai nạn nghiêm trọng. 2.18. Người có chức vụ quản lý, điều hành nhưng lơ là, triển khai công việc chậm, không rõ ràng, bỏ vị trí. 2.19. Người có chức vụ phân công công việc cho cấp dưới có nội dung vi phạm luật pháp Nhà nước và các qui định của Công ty về quản lý (nhân sự, qui trình, tài chính, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật v.v..). 2.20. Người có chức vụ chỉ đạo cấp dưới sai thẩm quyền hoặc không đúng chỉ đạo của cấp trên. 2.21. Các vi phạm khác quy định trong Nội quy lao động và các quy chế, quy định khác của Công ty cần phải xử lý tăng nặng hơn hình thức khiển trách bằng miệng. Điều 36. Hình thức kéo dài thời hạn nâng bậc lương 1. Đối tượng áp dụng: Người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà vẫn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu nhưng mức độ lớn hơn mức áp dụng hình thức khiển trách. 2. Hành vi vi phạm: 14 2.1. Có hành vi vi phạm các quy định tại Điều 35 trên đây nhưng có tình tiết nặng hơn mức khiển trách bằng văn bản. 2.2. Đi làm muộn giờ hoặc về trước giờ quá 60 phút (không bỏ buổi làm việc) quá 4 lần trong một tháng hoặc 4 tháng liền có vi phạm, hoặc 6 lần cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính đáng. 2.3. Tự bỏ vị trí trong giờ làm việc quá 03 lần trong một tháng hoặc có vi phạm 3 tháng liền, hoặc 06 lần cộng dồn trong một năm. 2.4 Thái độ lao động, làm việc yếu kém dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ hoặc định mức công việc được giao phải thực hiện trong một quí. 2.5 Làm sai qui trình, qui phạm hoặc chỉ đạo của người phụ trách, mức thiệt hại mà tổ sản xuất 2.6. Nghỉ việc không được người phụ trách đồng ý thời gian 03 ngày trong một tháng, hoặc vi phạm 03 tháng liền, hoặc 04 ngày cộng dồn trong một năm. 2.7. Làm mất mát, thất lạc phương tiện, dụng cụ làm việc, vật tư, nguyên liệu, phụ tùng, tài sản, hồ sơ, tài liệu, chứng từ... ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. 2.8. Làm chậm hạn nộp báo cáo 04 ngày trở xuống; làm sai, sót số liệu báo cáo. 2.9. Thiếu tinh thần hợp tác, gây khó khăn, trở ngại đối với công việc của người khác trong bộ phận, hoặc với khách đến ăn, nghỉ làm thiệt hại về kinh tế và uy tín của Công ty. 2.10. Nói sai sự thật gây tác hại. Vi phạm qui định về bảo vệ bí mật. 2.11. Thiếu tinh thần trách nhiệm gây thiệt hại từ 10 triệu đồng trở lên. 2.12. Có biểu hiện trục lợi cá nhân, tham ô, trộm cắp 05 triệu đồng trở lên. 2.13 Có hành vi cố ý làm trái gây thiệt hại tài sản và gián đoạn sản xuất: làm giảm chất lượng vật tư, làm hỏng công cụ lao động v.v.. 2.14. Người lao động sử dụng tiền của đơn vị sai mục đích hoặc có ý định biển thủ gây ảnh hưởng đến công tác quản lý hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của Công ty giá trị dưới 15 triệu đồng. 2.15. Các vi phạm khác quy định trong Nội quy lao động và các quy chế, quy định khác của Công ty cần phải xử lý tăng nặng hơn hình thức Khiển trách bằng văn bản. Điều 37. Hình thức cách chức (áp dụng đối với cán bộ giữ chức vụ mà vi phạm kỷ luật lao động): 1. Người có chức vụ đang trong thời gian bị thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách bằng văn bản lại tái phạm. 15 2. Người có chức vụ vi phạm những quy định về chức trách, nhiệm vụ được giao mà mức độ vi phạm vượt quá mức áp dụng hình thức khiển trách. 3. Người có chức vụ vi phạm qui định về an toàn lao động gây tai nạn lao động nghiêm trọng làm chết người. 4. Người có chức vụ mà không khai báo hoặc cố tình khai báo sai lệch về sự cố kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm, TNLĐ, BNN. 5. Người có chức vụ mà khai báo sai sự thật dẫn đến sai lệch kết quả thực hiện kế hoạch, sản lượng, công việc và chỉ tiêu thi đua khen thưởng. 6. Người có chức vụ thực hiện hành vi nhận hối lộ khi thực hiện nhiệm vụ. 7. Người có chức vụ mà cố ý làm trái, sử dụng sai lệch nhân sự, tài chính, tài sản, vật tư được giao thực hiện nhiệm vụ. 8. Người có chức vụ thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái gây hậu quả cao hơn mức khiển trách; tham ô, biển thủ cao hơn mức khiển trách. Điều 38. Hình thức kỷ luật sa thải 1. Người lao động có hành vi tham ô, trộm cắp, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của Công ty, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của Công ty. 2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà bị tái phạm. 3. Người lao động nghỉ việc không được phép của người phụ trách 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01năm. Điều 39. Trường hợp phát sinh hành vi vi phạm kỷ luật lao động khác với những hành vi ghi tại các Điều 34, 35, 36, 37 trên đây thì, khi xem xét xử lý kỷ luật áp dụng mức xử lý tương ứng, phù hợp với hành vi vi phạm. Điều 40. Trách nhiệm vật chất 1. Người lao động vi phạm kỷ luật lao động, nếu có hậu quả làm thiệt hại tài chính, tài sản của Công ty thì, ngoài việc phải xem xét xử lý kỷ luật, còn bắt buộc phải bồi thường vật chất quy định tại điểm 3 Điều 41 của Nội quy này. 2. Người lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng trong từng thời kỳ, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương. Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập. 16 3. Người lao động làm hư hỏng, mất mát, thất thoát, thiệt hại về tài chính, tài sản của Công ty hoặc tiêu hao vật tư q úa định mức cho phép thì, tùy theo hành vi mà phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ giá trị thiệt hại như sau: a) Do sơ suất mức bồi hoàn không quá 30% giá trị tài sản tại thời điểm. b) Do chủ quan, mức bồi hoàn không quá 50% giá trị tài sản tại thời điểm. c) Do thiếu tinh thần trách nhiệm, mức bồi hoàn 70% giá trị tài sản tại thời điểm. d) Do cố ý làm trái để chiếm đoạt hoặc trộm cắp, mức bồi hoàn đến 100% giá trị tài sản tại thời điểm. đ) Vi phạm về phục vụ bàn đặt sai, đặt thiếu món ăn theo thực đơn đặt hàng, sao chép thực đơn thiếu hoặc sai bản gốc phải bồi thường gấp 2 lần giá trị món ăn đó. e) Nhân viên bảo vệ Công ty nếu trong ca trực để xẩy ra tình trạng mất tài sản của Công ty và tài sản của Khách hàng thì phải bồi thường 100% giá trị tài sản bị mất tại thời điểm đó. Điều 41. Việc bồi thường vật chất đối với các hành vi quy định tại Điều 40 trên đây được thực hiện bằng hình thức thu trực tiếp một lần hoặc khấu trừ vào tiền lương hàng tháng sau khi xem xét đề đạt của người vi phạm và lấy ý kiến của Ban Chấp hành Công đoàn Công ty. Mức khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường không quá 30% tiền lương hàng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập. Điều 42. Việc xử lý thi hành kỷ luật và bồi thường vật chất có xem xét đến quá trình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và phát triển Công ty; thành khẩn khai báo, tiếp thu ý kiến phê bình, góp ý; hoàn cảnh gia đình của người vi phạm mà áp dụng mức bồi thường phù hợp. Điều 43. Nguyên tắc xử lý kỷ luật 1. Mỗi hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật, trường hợp mắc nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất. 2. Không xử lý kỷ luật đối với người lao động khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hành vi của mình. 3. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động là cha đẻ, mẹ đẻ hoặc cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Khi hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, mà thời hiệu xử lý kỷ luật đã hết thì được kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động, nhưng tối đa không quá 60 ngày, kể từ ngày hết thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. 17 4. Cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xem xét, xử lý kỷ luật. 5. Cấm dùng hình thức cúp lương, phạt tiền thay hình thức xử lý kỷ luật. 6. Cấm xử lý kỷ luật vì lý do đình công theo luật định. Điều 44. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: 1. Giám đốc Công ty có quyền xử lý mọi vi phạm kỷ luật lao động đối với các cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý của Công ty. 2. Người vi phạm kỷ luật lao động thuộc thẩm quyền quản lý của cấp trên, thì Hội đồng kỷ luật cấp dưới họp xét mức độ vi phạm, mức kỷ luật và báo cáo đề nghị cấp trên quyết định. 3. Trường hợp người sử dụng lao động cũng vi phạm kỷ luật lao động, đang trong thời hạn xử lý hoặc thời hạn chấp hành quyết định xử lý vi phạm, thì cơ quan cấp trên quyết định người thay người sử dụng lao động cấp dưới xử lý vi phạm kỷ luật với người lao động. Điều 45. Quy trình xem xét, xử lý kỷ luật lao động 1. Giám đốc Công ty gửi thông báo bằng văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lý kỷ luật lao động cho Ban chấp hành công đoàn cơ sở, người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người lao động dưới 18 tuổi ít nhất 5 ngày làm việc trước khi tiến hành cuộc họp. 2. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động được tiến hành khi có mặt đầy đủ các thành phần tham dự được thông báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Thành phần gồm: Ban Giám đốc, đại diện Ban chấp hành Công đoàn Công ty (trừ trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động bằng hình thức khiển trách bằng miệng). Ngoài ra có thể mời một số thành viên khác làm tư vấn. Trường hợp Giám đốc Công ty đã 03 lần thông báo bằng văn bản, mà một trong các thành phần tham dự không có mặt thì Giám đốc Công ty tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động, trừ trường hợp người lao động đang trong thời gian không được xử lý kỷ luật quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 43 của Nội quy này. 3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành phần tham dự cuộc họp và người lập biên bản. Trường hợp một trong các thành phần đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do. 4. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo quy định tại Khoản 3, Điều 43 của Nội quy này, Quyết định xử lý kỷ 18 luật lao động phải được gửi đến các thành phần tham dự phiên họp xử lý kỷ luật lao động. Điều 46. Biên bản xử lý vi phạm kỷ luật lao động gồm các nội dung chủ yếu sau đây: - Ngày...... tháng........ năm......... địa điểm xử lý vi phạm. - Họ, tên chức trách những người có mặt. - Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra cho Công ty. - Ý kiến của đương sự, của người bào chữa hặc của người làm chứng (nếu có). - Ý kiến của đại diện Ban chấp hành Công đoàn Công ty. - Kết luật về hình thức xử lý vi phạm kỷ luật lao động, mức độ thiệt hại, mức bồi thường và phương thức bồi thường (nếu có). - Đương sự, đại diện Ban chấp hành Công đoàn Công ty, người có thẩm quyền xử lý vi phạm kỷ luật lao động ký vào biên bản. Đương sự, đại diện Ban chấp hành Công đoàn Công ty có quyền ghi ý kiến bảo lưu, nếu không ký thì phải ghi rõ lý do. Điều 47. Người lao động bị xử lý kỷ luật lao động đã thi hành quyết định được một nửa thời gian mà có nhiều tiến bộ, được tập thể lao động Công ty đề nghị thì, người sử dụng lao động có thể xem xét giảm thời gian kỷ luật. Điều 48. Đối với một số công việc đòi hỏi nghiêm ngặt về tiêu chuẩn, tư cách thì, người bị xử lý kỷ luật lao động bằng cách chức, khi hết hạn thi hành quyết định kỷ luật cũng không được trở lại việc cũ, bao gồm: 1. Cán bộ quản lý đứng đầu một phòng, bộ phận bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô, trộm cắp, cố ý làm trái gây hậu quả nghiêm trọng. 2. Cán bộ, nhân viên bị xử lý kỷ luật về lỗi cố ý làm trái các quy định về ATLĐ, VSLĐ, PCCN, VSTP. 3. Cán bộ, nhân viên bảo vệ bị xử lý kỷ luật về hành vi vi phạm các qui định chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của bảo vệ. 4. Thủ kho, quản lý bị xử lý kỷ luật về hành vi tham ô, trộm cắp, cố ý làm trái để vụ lợi. Điều 49. Hồ sơ kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất phải được quản lý đầy đủ, chặt chẽ theo quy định. 19 Chương VII ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 50. Bản Nội quy lao động này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày đăng ký tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Tĩnh theo quy định tại Điều 122 Bộ Luật Lao động. Điều 51. Giám đốc phối hợp với Công đoàn Công ty phổ biến và hướng dẫn đến toàn thể NLĐ trong Công ty thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy lao động này. Điều 52. Căn cứ vào Nội quy lao động này, các phòng, bộ phận trích những Điều, điểm thích hợp niêm yết tại các địa điểm, nơi làm việc để người lao động chú ý và thực hiện đúng quy định trong khi làm việc. Điều 53. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các phòng, bộ phận và người lao động kịp thời phản ánh với Giám đốc Công ty để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các hoạt động của Công ty và theo quy định của pháp luật./. Nơi nhận: - GIÁM ĐỐC Sở Lao động & Thương binh Xã hội; Ban Giám đốc Công ty; Công đoàn Công ty; Các phòng, đơn vị; Lưu: TC. Dương Văn Thắng 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan