Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Nợ xấu và xử lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp quốc tế vib...

Tài liệu Nợ xấu và xử lý nợ xấu tại ngân hàng tmcp quốc tế vib

.DOCX
64
206
66

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực LỜI MỞ ĐẦẦU Nợ xấu, đây là những khoản nợ đã đáo hạn nhưng ngân hàng chưa thu được và có thời gian tồn tại lâu dài, ít nhất trên 90 ngày có khả năng tổn thất một phần hoặc toàn bộ. Nợ xấu tồn tại do nhiều nguyên nhân và nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM, bởi lẽ nợ xấu có thể dẫn đến khả năng mất vốn nên các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro, khi sử dụng khoản dự phòng này được hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng sẽ làm giảm lợi nhuận. Nếu nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm giảm uy tín của NHTM và do đó sẽ dẫn đến suy giảm giá trị cổ phiếu của đơn vị. Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng đến vòng quay vốn của ngân hàng, làm cho hệ số thu nợ của ngân hàng giảm xuống thấp. Vì vậy việc nghiên cứu phân tích chỉ tiêu nợ xấu đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của các NHTM trong tương lai, nhất là khi xây dựng những chính sách, những nhóm giải pháp ngăn chặn tình trạng tồn đọng nợ xấu lâu dài. Trong những năm qua, mặc dù hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam nói riêng đã nổ lực tìm ra cac giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro về nợ xấu nhưng đây thực sự là một lĩnh vực khá phức tạp và nhạy cảm với những biến động của tình hình kinh tế nên khi thực hiện còn gặp khá nhiều khó khăn và bộc lộ nhiều hạn chế. Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế - Chi nhánh Quận 2 – PGD Thủ Đức, em xin chọn đề tài “Nợ xấu và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế VIB” để làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp với mong muốn góp phần tổng kết và khái quát lý luận từ thực tiễn, phục vụ cho việc nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro, tổn thất do nợ xấu gây ra. Em xin chân thành Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần: CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHTMCP QUỐC TẾ VIB CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NHTMCP QUỐC TẾ VIB Page 1 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 1.1 Tín dụng. 1.1.1 Khái niệm: Tín dụng là khái niệm thể hiện mốối quan hệ giữa người cho vay và ng ười vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhi ệm v ụ chuy ển giao quyềền s ử d ụng tiềền hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong m ột th ời gian nhấốt đ ịnh. Người đi vay có nghĩa vụ trả sốố tiềền hoặc giá trị hàng hoá đã vay khi đềốn h ạn trả nợ có kèm hoặc khống kèm theo một khoản lãi. Tín d ụng có v ị trí quan trọng đốối với việc tích tụ, tận dụng các nguốền vốốn tạm thời nhàn rốỗi để phát triển kinh doanh. Tín dụng được phấn loại theo các tiều th ức: th ời h ạn Tín d ụng (Tín dụng ngắốn hạn, trung hạn, dài hạn); đốối t ượng Tín d ụng (Tín d ụng vốốn cốố đ ịnh, Tín dụng vốốn lưu động); mục đích sử dụng vốốn (Tín dụng sản xuấốt và l ưu thống hàng hoá, Tín dụng trong tiều dùng); chủ thể trong quan h ệ Tín d ụng (Tín d ụng hàng hoá, Tín dụng thương mại, Tín dụng nhà n ước). Có thể diềỗn giải khái niệm này một cách đơn giản hơn như sau: D ựa vào nghĩa của 02 từ Tín và Dụng trong cụm từ ta thấốy rắềng Tín là chữ tín, Dụng hiểu nốm na là sử dụng, ghép 2 từ lại ta có 1 khái ni ệm dềỗ hi ểu Tín dụng là việc sử dụng vốốn, tài sản của người khác bắềng uy tín, tín nhi ệm c ủa ng ười s ử d ụng. Rõ ràng, trong khái niệm này ít nhấốt phải có 02 ch ủ th ể: Ng ười có vốốn (Người cho vay) – muốốn cho vay và Người có chữ tín (hoặc tài s ản thềố chấốp) muốốn đi vay (Người đi vay). Người cho vay có quyềền sở h ữu vốốn nh ưng chưa/khống có nhu cấều sử dụng vốốn nền đã chuy ển giao Quyềền s ử d ụng cho Người đi vay. Người đi vay chỉ có quyềền sử dụng, khống có quyềền s ở h ữu đốối v ới món vay. Vềề cơ bản, trong các NHTM hiện nay tín dụng được chia thành 02 mảng chính.  Tín dụng cá nhấn: Phục vụ các khách hàng cá nhấn, nhu cấều phục vụ đời sốống như: vay mua nhà, mua ốtố, du h ọc, kinh doanh, phục vụ đời sốống cá nhấn …..  Tín dụng doanhh nghiệp: Phục vụ các khách hàng doanh nghiệp, nhu cấều vốốn cho sản xuấốt kinh doanh như: cho vay b ổ sung Page 2 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực vốốn lưu động, mua sắốm tài sản, thanh toán cống n ợ khác (tr ừ trường hợp vay trả nợ ngấn hàng khác). 1.1.2 Chức năng của tín dụng: Là một bộ phận của hệ thốống tài chính, quan hệ tín dụng cũng có ch ức nắng phấn phốối và giám đốốc. - Chức nắng phấn phốối của tín dụng được thực hiện thống qua phấn phốối lại vốốn. Phấn phốối của tín dụng dựa trền cơ s ở t ự nguy ện theo nguyền tắốc hoàn trả và có hiệu quả. Nội dung của chức nắng này biểu hi ện ở c ơ chềố "hút" (hay huy động) các nguốền vốốn tiềền tệ nhàn rốỗi, phấn tán trong xã h ội đ ể (đ ẩy) (hay cho vay) nó vào hoạt động sản xuấốt kinh doanh và tiều dùng "thu hốềi" vốốn cho vay theo kỳ hạn và "tham dự phấn phốối" ở các cơ sở đi vay theo sốố l ượng cho vay với tỷ suấốt lợi tức đã ghi trong hợp đốềng. - Chức nắng giám đốốc, kiểm soát các hoạt động kinh tềố của tín dụng có liền quan đềốn đặc điểm quyềền sở hữu tách rời quyềền sử dụng vốốn, đềốn mốối quan h ệ giữa người cho vay và người đi vay. Người có vốốn cho vay luốn quan tấm đềốn s ự an toàn c ủa vốốn, khống nh ững thềố, họ còn mong muốốn vốốn của họ khi sử dụng có khả nắng sinh l ợi đ ể h ọ có thể thu vềề thềm khoản lợi tức. Muốốn vậy,người cho vay phải am hiểu và kiểm soát hoạt động của người đi vay, từ khấu xem xét t ư cách pháp nhấn ng ười vay, tình hình vốốn liềống, mặt hàng sản xuấốt kinh doanh c ả vềề chấốt l ượng và sốố l ượng, khả nắng trả nợ nói riềngvà tình hình tài chính nói chung, quan h ệ v ới các ch ủ nợ khácv..v..Sau khi xem xét tư cách pháp nhấn để cho vay, ng ười cho vay còn phải kiểm soát việc sử dụng vốốn cho vay có đúng mục đích khống, có hi ệu qu ả khống để điềều chỉnh liềều lượng vốốn và để thu hốềi vốốn đúng h ạn, có kèm theo l ợi tức. 1.1.3 Vai trò của tín dụng Thực hiện tốốt hai chức nắng trền, tín dụng có vai trò sau đấy: + Thứ nhấốt: Đáp ứng nhu cấều vốốn để duy trì quá trình sản xuấốt đ ược liền tục đốềng thời góp phấền đấều tư phát triển kinh tềố. Vi ệc phấn phốối vốốn tín d ụng đã góp phấền điềều hoà vốốn trong toàn b ộ nềền kinh tềố, t ạo điềều ki ện cho quá trình Page 3 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực sản xuấốt được liền tục. Tín dụng còn là cấều nốối gi ữa tiềốt kiệm và đấều t ư. Nó là động lực kích thích tiềốt kiệm đốềng thời là phương ti ện đáp ứng nhu cấều vềề vốốn cho đấều tư phát triển. Trong nềền kinh tềố sản xuấốt hàng hoá, tín dụng là một trong nh ững nguốền vốốn hình thành vốốn lưu động và vốốn cốố định c ủa doanh nghi ệp, vì v ậy tín d ụng đã góp phấền động viền vật tư hàng hoá đi vào sản xuấốt, thúc đ ẩy tiềốn b ộ khoa học kyỗ thuật đẩy nhanh quá trình tái sản xuấốt xã hội. + Thứ hai: Thúc đẩy quá trình tập trung vốốn và tập trung sản xuấốt. Hoạt động của ngấn hàng là tập trung vốốn tiềền t ệ t ạm th ời ch ưa s ử d ụng, trền cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tềố. Mặt khác quá trình đấều t ư tín d ụng được thực hiện một cách tập trung, chủ yềốu là cho các xí nghi ệp l ớn, nh ững xí nghiệp kinh doanh hiệu quả. + Thứ ba: Tín dụng là cống cụ tài trợ cho các ngành kinh tềố kém phát tri ển và ngành kinh tềố mũi nhọn. Trong thời gian tập trung phát triển nống nghiệp và ưu tiền cho xuấốt kh ẩu … Nhà nước đã tập trung tín dụng để tài trợ phát tri ển các ngành đó, t ừ đó t ạo điềều kiện phát triển các ngành khác. + Thứ tư: Góp phấền tác động đềốn việc tắng cường chềố độ h ạch toán kinh tềố của các doanh nghiệp. Đặc trưng cơ bản của vốốn tín dụng là sự v ận động trền c ơ s ở hoàn tr ả và có lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích s ử d ụng vốốn có hiệu quả. Bắềng cách tác động như vậy, đòi hỏi các doanh nghi ệp khi s ử d ụng vốốn tín dụng phải quan tấm đềốn việc nấng cao hiệu qu ả s ử d ụng vốốn, gi ảm chi phí sản xuấốt, tắng vòng quay của vốốn, tạo điềều ki ện nấng cao doanh l ợi c ủa doanh nghiệp. + Thứ nắm: Tạo điềều kiện để phát triển các quan hệ kinh tềố v ới n ước ngoài. Trong điềều kiện kinh tềố “mở”, tín dụng đã trở thành m ột trong nh ững phương tiện nốối liềền các nềền kinh tềố các nước với nhau. 1.1.4 Phân loại tín dụng Page 4 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực Trong nềền kinh tềố thị trường tín dụng hoạt động rấốt đa d ạng và phong phú. Tuỳ theo tiều thức phấn loại mà tín dụng được phấn thành nhiềều lo ại khác nhau. a) Thời hạn tín dụng: Cắn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia ra ba loại: tín dụng ngắốn hạn, tín dụng trung hạn và tín d ụng dài h ạn. + Tín dụng ngắốn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một nắm và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiềốu hụt tạm thời vốốn lưu động và ph ục v ụ cho nhu cấều sinh hoạt của cá nhấn. + Tín dụng trung hạn: là tín dụng có thời hạn từ 1 – 5 nắm, đ ược cung cấốp để mua sắốm tài sản cốố định, cải tiềốn và đổi m ới kyỗ thu ật, m ở r ộng và xấy d ựng các cống trình nhỏ có thời gian thu hốềi vốốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: là loại có thời hạn trền 5 nắm, loại tín d ụng này đ ược sử dụng để cung cấốp vốốn cho XDCB, cải tiềốn và m ở rộng s ản xuấốt có qui mố l ớn. Tín dụng trung hạn và dài hạn được đấều tư để hình thành vốốn cốố đ ịnh và m ột phấền tốối thiểu cho hoạt động sản xuấốt. b) Đốối tượng tín dụng: Cắn cứ vào đốối tượng tín dụng, tín dụng được chia thành hai loại: tín dụng vốốn lưu động và tín dụng vốốn cốố đ ịnh. Tín dụng vốốn lưu động: là loại vốốn tín dụng đực sử dụng để hình thành vốốn lưu động của các tổ chức kinh tềố, như cho vay để d ự tr ữ hàng hoá, mua nguyền vật liệu cho sản xuấốt. Tín dụng vốốn lưu động th ường đ ược s ử d ụng đ ể cho vay bù đắốp mức vốốn lưu động thiềốu hụt tạm thời. Loại tín d ụng này th ường đ ược chia ra các loại: cho vay dự trữ hàng hoá; cho vay chi phí s ản xuấốt và cho vay đ ể thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiềốt khấốu kỳ phiềốu. Tín dụng vốốn cốố định: là loại tín dụng được sử dụng để hình thành TSCĐ. Loại này được đấều tư để mua sắốm TSCĐ, cải tiềốn và đ ổi m ới kyỗ thu ật m ở r ộng sản xuấốt, xấy dựng các xí nghiệp và cống trình mới. Th ời h ạn cho vay là trung hạn và dài hạn. c) Mục đích sử dụng vốốn: Cắn cứ vào mục đích sử dụng vốốn, tín dụng được chia làm hai loại: tín dụng sản xuấốt lưu thống hàng hoá và tín d ụng tiều dùng. Page 5 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực + Tín dụng sản xuấốt và lưu thống hàng hoá: là loại cấốp phát tín dụng cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tềố khác để tiềốn hành s ản xuấốt hàng hoá và lưu thống hàng hoá. + Tín dụng tiều dùng: là hình thức cấốp phát tín dụng cho cá nhấn để đáp ứng nhu cấều tiều dùng: Như mua sắốm nhà c ửa, xe cộ, các hàng hoá bềền chắốc và cả những nhu cấều hàng ngày. Tín dụng tiều dùng có thể được cấốp phát d ưới hình thức bắềng tiềền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá. d) Chủ thể trong quan hệ tín dụng: Cắn cứ vào tiều thức này, thì tín dụng được chia thành các loại: tín dụng thương m ại, tín d ụng Nhà n ước và tín dụng ngấn hàng. + Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá. Mua bán ch ịu hàng hoá là hình thức tín dụng, vì: - Người bán chuyển giao cho người mua để sử dụng vốốn t ạm th ời trong một thời gian nhấốt định. - Đềốn thời hạn được thoả thuận, người mua hoàn lại vốốn cho ng ười bán dưới hình thức tiềền tệ và cả phấền lãi suấốt. Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nấền của tín dụng thương m ại là GIẤẤY NỢ - một dạng đặc biệt của khềố ước dấn sự xác định trái quyềền cho ng ười bán và nghĩa vụ phải thanh toán nợ của người mua. GIẤẤY N Ợ trong quan h ệ tín dụng thương mại được gọi là kỳ phiềốu thương mại (thương phiềốu), v ới 2 lo ại: hốối phiềốu và lệnh phiềốu. - Hốối phiềốu là một thương phiềốu do chủ nợ lập ra để ra lệnh cho ng ười thiềốu nợ trả một sốố tiềền nhấốt định cho người hưởng th ụ khi món n ợ đáo h ạn. Người hưởng thụ có thể là người phát hành, cũng có thể là th ứ ba. - Lệnh phiềốu là một thương phiềốu do người thiềốu n ợ l ập ra đ ể cam kềốt tr ả một sốố tiềền nợ nhấốt định khi đềốn hạn cho chủ nợ. Vềề hình thức, thương phiềốu được chia ra ba loại: (1) Th ương phiềốu vố danh, khống ghi tền người thụ hưởng; (2) Thương phiềốu ký danh; có ghi tền ng ười th ụ hưởng và (3) Thương phiềốu định danh, có ghi tền nh ư th ương phiềốu ký danh nhưng khống chuyển nhượng cho người khác. Page 6 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực - Vai trò của tín dụng thương mại trong nềền kinh tềố th ị tr ường: Trong nềền kinh tềố thị trường, hiện tượng thừa thiềốu vốốn c ủa các nhà doanh nghi ệp th ường xuyền xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng th ương m ại m ột m ặt đáp ứng nhu cấều vốốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiềốu vốốn, đốềng th ời giúp cho các doanh nghiệp tiều thụ được hàng hoá của mình. Mặt khác s ự tốền tại của hình thức tín dụng này seỗ giúp cho các nhà doanh nghi ệp ch ủ động khai thác đ ược nguốền vốốn nhắềm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuấốt kinh doanh. Tuy vậy tín dụng thương mại vấỗn có những hạn chềố vềề qui mố tín d ụng, vềề thời hạn cho vay, và vềề phương hướng (giới hạn đốối với nh ững xí nghi ệp cấền hàng hoá để sử dụng cho sản xuấốt hoặc dự trữ), ngoài ra việc cung cấốp tín d ụng thương mại chỉ được thực hiện trền cơ sở tín nhiệm lấỗn nhau. + Tín dụng ngấn hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngấn hàng, các tổ ch ức tín dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhấn. Trong nềền kinh tềố ngấn hàng đóng vai trò là m ột t ổ ch ức trung gian, trong quan hệ tín dụng nó vừa là người cho vay đốềng th ời là ng ười đi vay. V ới t ư cách là người đi vay, ngấn hàng nhận tiềền gửi của các nhà doanh nghi ệp, cá nhấn hoặc phát hành chứng chỉ tiềền gửi, trái phiềốu đ ể huy động vốốn trong xã h ội. V ới tư cách là người cho vay, nó cung cấốp tín dụng cho các nhà doanh nghi ệp và cá nhấn. Khác với tín dụng thương mại, được cung cấốp dưới hình thức hàng hoá, tín dụng ngấn hàng được cung cấốp dưới hình thức tiềền tệ - bao gốềm tiềền m ặt và bút tệ. Trong nềền kinh tềố thị trường, đại bộ phận quyỗ cho vay tập trung qua ngấn hàng, nó khống chỉ đáp ứng nhu cấều vốốn ngắốn hạn để dự trữ vật tư hàng hoá, trang trải các chi phí sản xuấốt và thanh toán các kho ản nợ, mà còn tham gia cấốp vốốn cho đấều tư XDCB và đáp ứng một phấền đáng kể nhu cấều tín dụng tiều dùng cá nhấn. + Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó Nhà n ước là ng ười đi vay. Chủ thể trong quan hệ tín dụng Nhà nước bao gốềm: Ng ười đi vay là Nhà nước Trung ương và Nhà nước địa phương, người cho vay là dấn chúng, các t ổ chức kinh tềố, ngấn hàng và nước ngoài. M ục đích đi vay c ủa tín d ụng Nhà n ước là bù đắốp khoản bội chi Ngấn sách. Page 7 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực Tín dụng Nhà nước bao gốềm: tín dụng ngắốn hạn và tín d ụng dài h ạn. - Tín dụng ngắốn hạn: là khoản vay ngắốn h ạn c ủa Kho b ạc Nhà n ước đ ể bù đắốp các khoản bội chi tạm thời, thời hạn dưới 1 nắm. Tín dụng ngắốn h ạn c ủa Nhà nước được thực hiện bắềng cách phát hành kỳ phiềốu kho b ạc (còn g ọi là tín phiềốu). Việc phát hành được thực hiện bắềng hai cách: (1) Phát hành đ ể vay vốốn Ngấn hàng Trung ương và (2) Phát hành để vay vốốn cá nhấn và nhà doanh nghiệp. - Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay dài h ạn c ủa kho b ạc Nhà n ước, thường từ 5 nắm trở lền. Tín dụng Nhà nước dài hạn đ ược th ực hi ện bắềng cách phát hành cống trái (trái phiềốu). Theo thời gian cống trái chia ra hai lo ại: Trái phiềốu thời hạn 5 nắm hoặc 10 nắm và trái phiềốu vĩnh viềỗn. Theo ph ạm vi phát hành, cống trái cũng chia ra hai loại: Trái phiềốu quốốc nội và trái phiềốu quốốc tềố. Lãi suấốt cống trái được Nhà nước qui định lúc phát hành và chi tr ả hàng nắm. 1.2 Rủi ro hoạt động tín dụng. 1.2.1 Khái niệm: Có rấốt nhiềều cách quan niệm khác nhau vềề rủi ro tuỳ thu ộc vào ch ủ th ể và hoạt động của chủ thể đó trong mốối quan hệ với các yềốu tốố khác c ủa mối trường. Tuy nhiền, các quan niệm đó đềều thốống nhấốt một n ội dung coi r ủi ro là sự bấốt trắốc khống mong đợi, gấy ra thiệt hại và có thể đo l ường đ ược. Như vậy, trong hoạt động kinh tềố nói chung và trong ho ạt đ ộng Ngấn hàng nói riềng thì vấốn đềề rủi ro là khống thể tránh khỏi. Vì thềố, các nhà qu ản tr ị khống thể loại bỏ được rủi ro mà chỉ có thể phát hiện kịp thời để có nh ững biện pháp chủ động xử lý. Trong sự cạnh tranh gay gắốt của nềền kinh tềố th ị trường hiện nay, các nhà quản trị phải biềốt nh ận biềốt và d ự đoán tr ước các r ủi ro để sớm đưa ra các giải pháp phòng ngừa chốống đỡ tác hại c ủa nó . 1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tốền tại trong hoạt động kinh doanh dưới các hình th ức khác nhau. Do đặc điểm đặc thù của hoạt động Ngấn hàng làm cho hoạt động này có độ rủi ro lớn. Có các loại rủi ro chủ yềốu sau trong ho ạt đ ộng c ủa ngấn hàng thương mại. a) Rủi ro tín dụng Tín dụng là hoạt động chủ yềốu của ngấn hàng thương mại. Nguốền thu t ừ hoạt động tín dụng luốn chiềốm một tỷ lệ lớn trong tổng thu nghi ệp v ụ ngấn hàng và đem lại phấền lớn lợi nhuận cho Ngấn hàng. Tuy nhiền, ho ạt đ ộng tín Page 8 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực dụng lại làhoạt động có nhiềều rủi ro nhấốt và ph ức tạp nhấốt. Ho ạt đ ộng tín d ụng liền quan chặt cheỗ đềốn mọi lĩnh vực của nềền kinh tềố. Mốỗi r ủi ro trong các lĩnh vực này đềều tiềềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín d ụng c ủa ngấn hàng th ương mại. Trong hoạt động tín dụng, ngấn hàng th ương m ại luốn đ ặt ra m ục tiều tốối đa hoá lợi nhuận, đốềng thời tốối thiểu hoá rủi ro. Để đạt được m ục tiều đó đòi hỏi ngấn hàng thương mại phải có những giải pháp thích h ợp đ ể qu ản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng. b) Rủi ro lãi suấốt Đấy là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh h ưởng đềốn hấều hềốt các t ổ ch ức kinh tềố, các cá nhấn trong nềền kinh tềố quốốc dấn. Ng ười ta quan ni ệm lãi suấốt là chi phí để vay hoặc giá phải trả để thuề vốốn trong m ột th ời gian nào đó. Trong cơ chềố thị trường, lãi suấốt luốn biềốn động và điềều này có th ể gấy ra r ủi ro cho hoạt động của ngấn hàng thương mại. Chẳng hạn, ngấn hàng đã ký hợp đốềng cho vay một kỳ hạn với lãi suấốt cốố định, sự thiệt hại của ngấn hàng seỗ diềỗn ra khi lãi suấốt trền thị trường tắng lền. Ngược l ại, khi nhận vốốn v ới m ột th ời h ạn và lãi suấốt ấốn định, ngấn hàng seỗ bị thiệt hại khi lãi suấốt th ị tr ường gi ảm xuốống. Rủi ro lãi suấốt là loại rủi ro do sự biềốn động của yềốu tốố tiềền t ệ. R ủi ro lãi suấốt nảy sinh trong những trường hợp sau: + Lạm phát tắng, lãi suấốt buộc phải điềều chỉnh theo xu h ướng tắng làm chi phí của ngấn hàng phải bỏ ra cũng tắng lền, do đó làm gi ảm thu nh ập c ủa ngấn hàng. Khi lạm phát cao thì thường có lợi cho người vay vốốn và bấốt l ợi cho ng ười cho vay. + Do cơ cấốu tài sản nợ và tài sản có của ngấn hàng khống hợp lý. Ngấn hàng dùng tài sản nợ ngắốn hạn để đấều tư vào tài sản có dài h ạn. Nềốu lãi suấốt ngắốn hạn tắng, chi phí ngấn hàng phải b ỏ ra cũng seỗ tắng lền, trong khi thu nhập ở tài sản có dài hạn vấỗn giữ nguyền, như vậy thu nhập c ủa ngấn hàng khống đủ bù đắốp chi phí kinh doanh, dấỗn đềốn ắn mòn vào vốốn. + Ngoài ra, rủi ro lãi suấốt có thể xảy ra do trình đ ộ thấốp kém b ị thua thi ệt trong việc cạnh tranh lãi suấốt trền thị trường. Hoặc do yềốu tốố c ủa nềền kinh tềố Page 9 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực tác động đềốn lãi suấốt như cung, cấều, yềốu tốố thị tr ường… Khi Nhà n ước có quyềốt định điềều chỉnh lãi suấốt theo hướn giảm xuốống, trong khi tiềền g ửi có kỳ h ạn ch ưa đềốn hạn trả. Như vậy, lãi suấốt cho vay bị giảm thấốp, nh ưng phấền tr ả lãi cho những khoản tiềền gửi có kỳ hạn lại khống giảm t ương ứng dấỗn đềốn r ủi ro lãi suấốt. c) Rủi ro nguốồn vốốn + Rủi ro do thừa vốốn Như ta biềốt, nguốền vốốn hoạt động chủ yềốu của ngấn hàng th ương m ại là nguốền vốốn huy động. Để huy động được vốốn Ngấn hàng ph ải tr ả lãi cho ng ười gửi tiềền. Nềốu sốố này bị ứ đọng, khống thể cho vay hoặc đấều t ư vào các lo ại tài sản có thể sinh lời trong khi ngấn hàng vấỗn ph ải trả lãi cho sốố vốốn đã huy đ ộng thì có nghĩa là các thiệt hại của ngấn hàng đang diềỗn ra. Nềốu quá trình này kéo dài ở mức độ lớn có thể dấỗn đềốn thua lốỗ trong kinh doanh. Gi ải quyềốt vấốn đềề này, NHTM cấền phải tắng cường cống tác kềố hoạch hoá, đảm b ảo cấn đốối gi ữa vốốn huy động và vốốn cho vay. + Rủi do do thiềốu vốốn. Loại rủi ro này xảy ra khi Ngấn hàng khống đáp ứng đ ược các nhu cấều cho vay và đấều tư, thậm chí khống đủ vốốn để thanh toán cho ng ười g ửi tiềền khi đềốn hạn. Rủi ro này xuấốt phát từ chưc nắng chuy ển hoán các kỳ h ạn s ử d ụng vốốn và nguốền vốốn của ngấn hàng, thống thường các kỳ h ạn s ử d ụng vốốn dài h ơn kỳ h ạn các nguốền vốốn, hoặc do mấốt lòng tin mà các hàng lo ạt khách hàng đềốn rút tiềền, khiềốn cho ngấn hàng khống có đủ tiềền để chi trả cùng một lúc. Trong bốối c ảnh đó, ngấn hàng khó lòng huy động được nguốền vốốn dốềi dào, t ừ đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rấốt có thể xảy ra. Rủi ro này còn có thể do ngấn hàng chưa thực hiện tốốt cống tác huy động vốốn th ể hi ện ở vi ệc khống thu hút đ ủ vốốn để cho vay hoặc do sự mấốt cấn đốối trong cơ cấốu vốốn huy đ ộng, thiềốu các nguốền vốốn trung dài hạn trong khi nhu cấều vay vốốn trung dài h ạn l ại ở m ức cao. Điềều này đã làm cho Ngấn hàng mấốt cơ hội đấều tư vào nh ững d ự án an toàn và có th ể đem lại lợi nhuận cao. d) Rủi ro hốối đoái: Page 10 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực Rủi ro hốối đoái là loại rủi ro do sự biềốn động của t ỷ giá hốối đoái. Nềốu t ỷ giá hốối đoái bán ra lớn hơn tỷ giá mua vào thì nhà kinh doanh có lãi, ng ược l ại thì b ị lốỗ. Sự thay đổi tỷ giá dấỗn đềốn sự thay đổi vềề giá trị ngoại hốối, c ụ th ể: + Nềốu ngấn hàng có dư dật vềề ngoại tệ (vị thềố thường - net long position): Nềốu ngoại tệ đó lền giá thì ngấn hàng seỗ có lãi khi đánh giá l ại và ng ược l ại ngấn hàng seỗ lốỗ khi ngoại tệ đó xuốống giá. + Nềốu ngấn hàng ở vị thềố đoản (net short position) vềề lo ại ngo ại t ệ nào đó, khi ngoại tệ đó lền giá, ngấn hàng seỗ lốỗ và ngược l ại ngấn hàng seỗ có lãi khi ngoại tệ đó xuốống giá. Một trạng thái ngoại hốối dù ở thềố trường hay thềố đo ản đềều có nguy c ơ gấy ra tổn thấốt cho ngấn hàng. Dư dật vềề ngoại tệ(vị thềố trường) càng l ớn thì r ủi ro càng cao khi tỷ giá giảm, ngược lại, đoản vềề ngo ại t ệ nào đó càng m ạnh thì r ủi ro cũng khống ít khi tỷ lệ tắng. Khi phấn biệt tình hình lãi lốỗ ngoại hốối theo v ị thềố ngo ại hốối, ng ười ta so sánh lốỗ, lãi thực tềố xảy ra so với m ức lãi, lốỗ d ự kiềốn, qua đó đánh giá chấốt l ượng quản lý rủi ro so với mức lãi, lốỗ dự kiềốn, qua đó đánh giá chấốt l ượng qu ản lý r ủi ro tỷ giá hốối đoái của một ngấn hàng. e) Rủi ro trong thanh toán Một ngấn hàng hoạt động bình thường phải đảm b ảo đ ược kh ả nắng thanh toán. Khả nắng thanh toán tưc là đáp ứng được các nhu cấều thanh toán hiện đại, đột xuấốt khi có vấốn đềề nảy sinh và đáp ứng đ ược kh ả nắng thanh toán trong tương lai. Khi ngấn hàng thiềốu kh ả nắng thanh toán, nềốu khống đ ược gi ải quyềốt một cách kịp thời có thể dấỗn đềốn mấốt khả nắng thanh toán. Khi ngấn hàng thừa khả nắng thanh toán seỗ dấỗn đềốn ứ đọng vốốn, làm giảm khả nắng sinh l ời, thu nhập của ngấn hàng giảm. Rủi ro thanh toán nảy sinh do những nguyền nhấn sau: + Do mấốt cấn bắềng giữa nguốền vốốn và sử dụng vốốn, nguốền vốốn d ư th ừa quá lớn, trong khi đó thị trường đấều ra hạn hẹp nền một sốố ngấn hàng đã dùng vốốn huy động ngắốn hạn để cho tập trung dài hạn quá mức, dấỗn đềốn thiềốu h ụt kh ả nắng thanh toán cuốối cùng. Page 11 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực + Đềốn hạn các khoản cho vay khó thu hốềi được, uy tín c ủa ngấn hàng gi ảm sút, người gửi tiềền và người đi vay thường phản ứng trước nh ững khó khắn c ủa ngấn hàng bắềng cách rút hềốt hạn mức tín dụng để đảm b ảo có tiềền cho nh ững nhu cấều vềề sau hoặc rút hềốt sốố dư tiềền gửi vì sợ có thể khống rút đ ược. Tấốt c ả những khía cạnh trền đềều dấỗn đềốn những rủi ro trong thanh toán c ủa ngấn hàng. + Loại rủi ro này còn có thể phát sinh trong quá trình thanh toán c ủa ngấn hàng, có thể do ngấn hàng bị lợi dụng trong thanh toán đi ện t ử,thanh toán séc chấốp nhận thanh toán các chứng từ giả mạo hoặc do nhấềm lấỗn, sai sót trong hoạt động nghiệp vụ…dấỗn đềốn sự thiệt hại của ngấn hàng. f) Rủi ro thuấồn tuý Đấy là loại rủi ro khách quan do thiền tại gấy ra nh ư: l ụt lội, đ ộng đấốt, ho ả hoạn hoặc do bị mấốt trộm, bị lừa đảo, tham nhũng…làm thi ệt h ại hay phá hu ỷ các tài sản của ngấn hàng. Các rủi ro này xảy ra cũng gấy mấốt mát, thi ệt h ại khống nhỏ cho ngấn hàng. g) Rủi ro mấốt khả năng thanh toán Đấy là loại rủi ro đặc trưng của ngấn hàng th ương mại liền quan đềốn s ự sốống còn của ngấn hàng, nó là hậu quả của một hoặc nhiềều lo ại r ủi ro k ể trền dấỗn đềốn việc ngấn hàng thương mại bị thua lốỗ, khống có đ ủ kh ả nắng tr ả n ợ cho người gửi tiềền khi đềốn hạn hoặc khống có đủ tiềền nhấốt thời để chi tr ả cho nhu cấều rút tiềền ốề ạt của khách hàng tại một thời điểm. Đấy là lo ại r ủi ro nghiềm trọng nhấốt, nó khống những làm sụp đổ chính ngấn hàng th ương m ại đó mà còn là nguy cơ dấỗn đềốn sự phá sản của hàng loạt các chưc nắng, các tổ ch ức tín dụng khác có liền quan. 1.2.3 Nguyên nhân dâẫn đêến rủi ro tín dụng a) Nguyên nhấn từ phía khách hàng Trong nềền kinh tềố thị trường, hoạt động kinh doanh c ủa các doanh nghi ệp thường xuyền phải đương đấều với cạnh tranh và chịu sự chi phốối rấốt lớn c ủa quy luật cung cấều ,giá cả thị trường ...nền cũng ph ải th ường xuyền đốối m ặt v ới rủi ro từ nhiềều phía kể cả các rủi ro thuấền tuý nh ư thiền tai,ho ả ho ạ,tr ộm Page 12 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực cắốp...có khi do giá cả thay đổi, khả nắng quản lý kém, s ự thay đ ổi c ơ chềố chính sách của nhà nước ...dấỗn đềốn thiệt hại cho doanh nghiệp làm cho KD g ặp khó khắn thua lốỗ, thậm chí phá sản. Đốềng th ời ho ặt động KD c ủa các doanh nghi ệp cũng khống thể thoát ly khỏi mốối quan hệ với NH. Chính vì v ậy r ủi ro c ủa NHTM là cộng hưởng rủi ro của các doanh nghiệp . Nềốu đứng trền góc độ tư cách đạo đức của người đi vay (khách hàng) thì nguyền nhấn dấỗn đềốn rủi ro tín dụng từ phía khách hàng có th ể chia làn hai trường hợp lớn. Khách hàng gian lận hoặc khách hàng khống gian l ận. + Khách hàng gian lận, cốố ý lừa ngấn hàng. Điềều này được thể hiện qua việc gian lận vềề sốố liệu, giấốy t ờ, quyềền s ở h ữu tài sản Doanh nghiệp có thể nộp báo cáo tài chính khống chính xác,cốố ý đ ưa ra sốố liệu sai sự thật, phản ánh khống đúng thực trạng SXKD và tình hình tài chính của đơn vị. Những món cho vay trền cơ sở nnhững thống tin gi ả nh ư v ậy dềỗ đ ưa đềốn rủi ro cho NH. Bền cạnh đó lợi dụng khe hở vềề giấốy tờ s ở h ữu tài s ản, doanh nghiệp có thể đem thềố chấốp một tài sản ở nhiềều ngấn hàng khác nhau. Khi khống thu được nợ, các NHTM phát mãi tài sản thì m ới biềốt b ị l ừa. Ngoài ra, khách hàng có thể gian lận ngấn hàng thể hiện qua vi ệc s ử d ụng vốốn vay khống đúng mục đích, khống đúng đốối tượng kinh doanh, khống đúng phương án đã nều nền khống trả được nợ đúng hạn hoặc khống tr ả đ ược n ợ. Doanh nghiệp có thể vay vốốn ngắốn hạn nhưng lại dùng đ ể mua sắốm tài s ản cốố định và bấốt động sản. Việc giá nhà đấốt đột ngột gi ảm xuốống làm doanh nghi ệp kinh doanh nhà đấốt bị thua lốỗ nặng khống thể trả được nợ ngấn hàng. Ngấn hàng có phát mại tài sản thềố chấốp đi nữa cũng khống đ ủ kho ản cho vay vì tài sản thềố chấốp cũng là nhà đấốt nền cũng giảm giá tr ị. Việc khách hàng gian lận gấy ra rủi ro cho ngấn hàng còn th ể hi ện qua những hoạt động của người đi vay có tư cách kém như cốố tình khống tr ả n ợ ngấn hàng hoặc lừa đảo ngấn hàng rốềi bỏ trốốn. + Khách hàng khống gian lận Page 13 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực Khống chỉ khi khách hàng có ý khống tốốt ngấn hàng m ới g ặp r ủi ro mà ngay cả khi khách hàng đi vay có đủ tư cách, khống có ý gian l ận, ngấn hàng vấỗn có thể gặp rủi ro tín dụng. Đó là khi khách hàng có trình đ ộ kém, nắng l ực qu ản lý yềốu, khống có đấều óc kinh doanh nền khống th ể đ ưa ph ương án kinh doanh của mình đạt hiệu quả, khống thể đưa doanh nghiệp c ủa mình thắống trong cạnh tranh nền việc trả nợ ngấn hàng là rấốt khó khắn. Ngoài ra, nềốu doanh nghiệp bị lừa đảo trong kinh doanh ho ặc b ạn hàng của doanh nghiệp gặp rủi ro thì ngấn hàng cũng gặp khó khắn trong vi ệc thu nợ đúng hạn. Bền cạnh đó, nhiềều nguyền nhấn rủi ro khách quan nh ư thiền tai, tr ộm cắốp có thể gấy thiệt hại cho doanh nghiệp và có nguy c ơ dấỗn đềốn r ủi ro tín d ụng cho ngấn hàng. b) Nguyên nhấn từ phía ngấn hàng Các khoản cho vay có vấốn đềề và các thiệt hại cho vay có th ể x ảy ra do s ơ h ở vềề thủ tục trong nội bộ ngấn hàng. Đấy được gọi là các hoạt động cho vay khống hoàn hảo và nó xuấốt hiện do các nguyền nhấn sau đấy: + Do thống tin tín dụng khống đấềy đủ. Ngấn hàng có m ột cái nhìn khống toàn diện vềề bản thấn khách hàng cũng như tình hình tài chính c ủa h ọ. Điềều đó dấỗn đềốn sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả c ủa các kho ản vay, cho vay quá khả nắng chi trả của khách hàng. + Trình độ chuyền mốn của cán bộ ngấn hàng nói chung và c ủa cán b ộ tín dụng nói riềng còn hạn chềố. Hiện nay nhiềều cán bộ tín dụng ngấn hàng thiềốu nắng l ực x ử lý các thống tin tín dụng để bảo vệ và giám sát khoản vay. Cán bộ tín dụng khống có kh ả nắng phấn tích thẩm định dự án; kiềốn thức thị trường, kiềốn th ức xã h ội cũng b ị hạn chềố nền nhềều khi cho vay mà khống đánh giá đ ược li ệu d ự án hay ph ương án đó có khả thi khống. + Ngấn hàng quá trú trọng vềề lợi tức, đặt mong muốốn vềề l ợi t ức cao h ơn các khoản cho vay lành mạnh, do vậy rủi ro c ủa kho ản vay càng cao. Page 14 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực + Sự cạnh tranh khống lành mạnh với các ngấn hàng khác đ ể mong muốốn có tỷ trọng cho vay nhiềều hơn. Cạnh tranh khống lành mạnh ở đấy có th ể hi ểu rắềng ngấn hàng đã bỏ qua một sốố bước kiểm định các kho ản cho vay, h ạ thấốp tiều chuẩn tín dụng, đáp ứng nhu cấều của khách hàng ... nhắềm lối kéo khách hàng. + Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiềốn hành th ường xuyền. Nhấn viền tín dụng khống nắốm bắốt được tình hình tín d ụng c ủa khách hàng cũng nh ư mối trường tín dụng của nềền kinh tềố. Do vậy, hoạt động sai sót, khống nắốm bắốt kịp thời các khoản cho vay có vấốn đềề. c) Nguyên nhấn từ mối trường kinh doanh + Mối trường kinh tềố Trong nềền kinh tềố thị trường, chính sách kinh tềố vĩ mố c ủa chính ph ủ đóng vai trò quyềốt định đốối với hoạt động của nềền kinh tềố quốốc dấn nói chung và lĩnh vực kinh doanh tiềền tệ, tín dụng của các ngấn hàng th ương m ại nói riềng. Chính sách kinh tềố vĩ mố của chính phủ bao gốềm các chính sách vềề kinh tềố, tài chính tiềền tệ, kinh tềố đốối ngoại ... Chỉ cấền chính ph ủ thay đ ổi m ột trong các chính sách trền, lập tức seỗ có ảnh hưởng đềốn hoạt động s ản xuấốt kinh doanh của các doanh nghiệp và người chịu tác động trực tiềốp là các ngấn hàng th ương mại và hoạt động kinh doanh của ngấn hàng khác nhau luốn gắốn bó m ật thiềốt với hoạt động của các doanh nghiệp. Chính vì vậy nềốu chính sách kinh tềố vĩ mố của Chính phủ đúng đắền phù hợp với thực tiềỗn thì nó seỗ góp phấền thúc đ ẩy s ản xuấốt kinh doanh phát triển, tạo điềều kiện cho các doanh nghi ệp làm ắn có hi ệu quả, nhưng ngược lại cũng seỗ kìm hãm sự phát triển sản xuấốt kinh doanh làm cho các doanh nghiệp gặp khó khắn thậm chí thua lốỗ, phá s ản. + Mối trường pháp lý: Trong hoạt động kinh doanh, song song với hoạt đ ộng mang tính kĩ thu ật nghiệp vụ và các hoạt động mang tính pháp lý nh ư kí kềốt h ợp đốềng kinh tềố, đấều tư tài chính tín dụng ... Tính pháp lý thể hiện ở các ho ạt động kinh doanh luốn tiềốn hành dựa trền các quy định pháp luật, hay nói cách khác b ị gi ới h ạn trong khuốn khổ pháp luật. Page 15 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực Trong nềền kinh tềố thị trường hiện nay, các yềốu tốố pháp lý là điềều ki ện đ ảm bảo cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt là các ho ạt động tín d ụng c ủa các ngấn hàng thương mại. Nhưng cũng chính vì v ậy, nềốu mối tr ường pháp lý ch ưa hoàn chỉnh thiềốu đốềng bộ cũng seỗ gấy khó khắn, bấốt l ợi cho c ả doanh nghi ệp và ngấn hàng. Mối trường kinh tềố, mối trường pháp lý tạo nền mối tr ường kinh doanh c ủa các doanh nghiệp đốềng thời tạo nền mối trường cho vay c ủa các ngấn hàng thương mại. Mối trường cho vay có ảnh hưởng, tác động tích c ực hay tiều c ực đềốn hoạt động tín dụng , nó seỗ góp phấền làm hạn chềố ho ặc tắng thềm r ủi ro trong các hoạt động tín dụng của các NHTM. d) Nguyên nhấn từ mối trường xã hội: Những biềốn động lớn vềề kinh tềố chính trị trền thềố giới luốn có ảnh h ưởng tới cống việc kinh doanh của các doanh nghiệp cũng nh ư c ủa các ngấn hàng. Ngày nay, cùng với sự mở rộng giao lưu kinh tềố, vắn hoá, chính tr ị gi ữa các n ước đời sốống kinh tềố thềố giới cũng có nhiềều biềốn đ ổi. Muốốn phát tri ển kinh tềố m ột cách toàn diện cấền thực hiện mở cửa nềền kinh tềố để tiềốp thu nh ững thành t ựu khoa học kĩ thuật hiệi đại của những nước phát triển, trao đổi, xuấốt nhập kh ẩu hàng hoá, dịch vụ với nước ngoài, đấều tư hoặc vay tiềền của n ước ngoài... Tấốt c ảc các hoạt động đó tạo nền mốối quan hệ kinh tềố đốối ngo ại c ủa mốối quốốc gia. Những thay đổi vềề chính trị rềốt có thể dấỗn đềốn sự biíen đ ộng cán cấn th ương mại quốốc tềố, tỷ giá hốối đoái giá các đốềng tiềền làm biềốn đ ộng th ị tr ường trong nước như giá cả nguyền vật liệu, hàng hoá, dịch vụ, mức lãi suấốt th ị tr ường, mức cấều tiềền tệ... trực tiềốp ảnh hưởng đềốn hoạt động sản xuấốt, kinh doanh c ủa các doanh nghiệp và người chịu tác động là các ngấn hàng th ương m ại. 1.3 Một sốế chỉ tiêu và đo lường rủi ro tín dụng. 1.3.1 Các chỉ tiêu đo lường tín dụng Để có mức độ RRTD hợp lý trong HĐKD của NHTM thì vi ệc đo l ường RRTD seỗ là cấền thiềốt từ đó giúp các nhà quản lý có đ ược bi ện pháp phòng ng ừa và h ạn chềố RRTD, việc đo lường đó phải mang tính chấốt th ường xuyền, có phấn tích đánh giá qua sự kềốt hợp của các sốố liệu l ịch s ử. Các ch ỉ tiều c ơ b ản đ ể đo l ường RRTD gốềm: Page 16 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực + Cơ cấốu dư nợ và kềốt cấốu nợ theo ngành nghềề: Thực tềố, chúng ta có thể thấốy rắềng: Đốối với việc quản lý n ợ ngắốn h ạn seỗ chặt cheỗ hơn nợ trung và dài hạn, chính vì v ậy với 1 NH có t ỷ tr ọng n ợ trung và dài hạn càng lớn thì seỗ tiềềm ẩn nhiềều rủi ro hơn. Đốối với kềốt cấốu dư nợ: Nềốu dư nợ tập trung quá vào 1 khách hàng, m ột ngành nghềề, thành phấền kinh tềố… seỗ tiềềm ẩn nhiềều RR. Chính vì v ậy, vi ệc đềề ra giới hạn cho vay tốối đa là hềốt sức quan trọng cho việc chia sẻ RR. + Tỷ lệ nợ xấốu: Theo QĐ 493 thì nợ xấốu bao gốềm: Nợ dưới tiều chu ẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả nắng mấốt vốốn. Ba nhóm nợ này là cơ sở đ ể đo l ường chấốt lượng tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấốu càng cao thì nợ có vấốn đềề càng l ớn, tuy nhiền khống phải khoản nợ xấốu nào cũng dấỗn đềốn RRTD vì vềề m ặt đ ịnh tính có thể có nhưng món nợ nắềm trong nhóm này nhưng khống ph ải do đ ọng vốốn cũng khống hẳn do mấốt vốốn + Tỷ lệ: Nợ xấốu có khả nắng tổn thấốt / Tổng nợ xấốu: Đấy là chỉ tiều trực tiềốp phản ánh RR, với nợ nhóm 5 thì mức độ RR gấền nh ư là 100%, v ới nhóm này do thời gian quá hạn dài, hoặc những món nợ đánh giá theo đ ịnh tính có m ức RR 100%, như vậy kềốt quả xử lý thu hốềi và qua đánh giá thì n ợ nhóm này rấốt khó thu. Với loại này sau khi đã xử lý tài sản đảm bảo để thu hốềi n ợ mà khống đ ủ seỗ phải dùng đềốn quyỗ (dự phòng rủi ro) DPRR nợ khó đòi để x ử lý. + Tỷ lệ: Quyỗ DPRR / Nợ có khả nắng mấốt vốốn: Tỷ lệ này phản ánh khả nắng chốống đỡ RRTD từ quyỗ dự phòng. Thống th ường thì t ỷ l ệ này l ớn h ơn 100% vì riềng nợ nhóm 5 đã phải trích đủ 100% sốố tiềền đ ể đ ưa vào quyỗ DPRR n ợ khó đòi. Tuy nhiền vềề mặt lý thuyềốt chúng ta có thể thấốy nềốu m ột NHTM có n ợ nhóm 5 quá lớn, giả sử khi đó khả nắng tài chính khống đ ủ đ ể trích d ự phòng, khi đó seỗ khống đủ quyỗ dự phòng để xử lý RRTD và NHTM ph ải đốối m ặt v ới nguy cơ phá sản. Vì thềố chỉ tiều này càng lớn càng đảm bào tính an toàn trong HĐKD của NHTM. + Tỷ lệ: Lãi treo / Tổng dư nợ: Lãi treo là sốố tiềền khách hàng khống trả được khi đềốn hạn thanh toán lãi. Lãi treo càng lớn thì quyỗ d ự phòng lãi ph ải thu càng cao. Đấy cũng là một dấốu hiệu quan trọng đ ể nh ận biềốt RRTD vì lãi khống thu được thống thường seỗ dấỗn đềốn mấốt vốốn. Trền th ực tềố đa sốố các NHTM thay t ỷ lệ này bắềng các tỷ lệ lãi suấốt đấều ra để so sánh v ới lãi ph ải thu. 1.3.2 Mố hình đo lường RRTD Page 17 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực Các nhà kinh tềố, nhà phấn tích NH đã sử dụng nhiềều mố hình khác nhauc đ ể đánh giá khả nắng TD. Các mố hình này rấốt đa d ạng bao gốềm các mố hình ph ản ánh vềề mặt định lượng và những mố hình phản ánh vềề mặt đ ịnh tính. Thống thường các NH sử dụng đốềng thời nhiềều mố hình để phấn tích, đánh giá m ức đ ộ rủi ro. + Mố hình định tính vềề RRTD: - Phấn tích TD: Đốối với mốỗi đềề nghị vay vốốn, cán bộ tín d ụng (CBTD) cấền phải trả lời được các cấu hỏi cắn bản sau” Người vay có thể tín nhiệm khống? CBTD biềốt họ như thềố nào? Hợp đốềng TD có được kí kềốt một cách đúng đắốn và hợp lệ khống? Ng ười xin vay có kh ả nắng hoàn trả nợ vay hay khống? Trong trường hợp khách hàng khống trả nợ, liệu NH có th ể thu hốềi n ợ bắềng tài sản, thu nhập của người vay một cách nhanh chóng v ới chi phí và RR thấốp? - Kiểm tra TD: Kiểm tra TD rấốt cấền thiềốt để hình thành chính sách cho vay của NH một cách lành mạnh. Nó khống ngừng giúp cho nhà qu ản lý nh ận ra những vấốn đềề một cách nhanh chóng mà còn có tác d ụng ki ểm tra th ường xuyền xem CBTD có chấốp hành đúng chính sách cho vay c ủa NH hay khống. Với lý do này đốềng thời tắng cường tính khách quan c ủa cống tác TD, ki ểm tra TD độc lập giúp nhà quản lý đánh giá toàn bộ ti ểm ẩn RR, đốối v ới NH. T ừ đó đềề ra các biện pháp phòng chốống cũng như định h ướng chính sách quyỗ d ự tr ữ bù đắốp RR, chiềốn lược tắng VCSH của NH trong tương lai. - Xử lý TS có vấốn đềề: Giải pháp tốối ưu là phải đảm bảo thu hốềi được nợ đốềng th ời t ạo ra c ơ h ội cho khách hàng có thể duy trì hoạt động tiềốp theo m ột cách bình th ường. M ột hợp đốềng tín dụng của NH thì khi trở thành khoản TD có vấốn đềề, nh ưng m ặt khác, một hợp đốềng TD khống đúng đắốn, có sai sót có th ể góp phấền làm cho khách hàng gặp phải các vấốn đềề tài chính và là nguyền nhấn khiềốn cho khách hàng có thể trở nền bị vỡ nợ. - Hệ thốống chỉ tiều tài chính đánh giá khách hàng: Hệ thốống chỉ tiều này gốềm: Nhóm chỉ tiều thanh khoản, nhóm ch ỉ tiều ho ạt động, nhóm chỉ tiều đòn bẩy, nhóm chỉ tiều sinh lời. Tóm lại: TD luốn là chức nắng kinh tềố cơ bản c ủa NH, nh ưng đốềng th ời cũng chứa đựng tiềềm ẩn RR cao. Để có thể kiểm soát đ ược RRTD thì ch ức nắng Page 18 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực cho vay của NH phải được thực hiện một cách chặt cheỗ nhắềm tuấn th ủ chính sách và thực hành TD của NH. Ngoài ra để kiểm soát RRTD các NHTM th ường xấy dựng một chính sách TS và quy trình nghiệp v ụ cấốp TD. + Mố hình lượng hoá RRTD: - Mố hình điểm sốố Z: Theo mố hình này chúng ta có thể thấốy cho điểm TD đốối v ới các doanh nghiệp, đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phấn lo ại RRTD đốối v ới ng ười vay. Cụ thể: Z = 1,2 X1 + 1,4X2 + 3,3 X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: X1 = Tỷ sốố Vốốn lưu động ròng/ Tổng tài sản X2 = Tỷ sốố Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản X3 = Tỷ sốố Lợi nhuận trước thuềố và lãi/ Tổng tài sản. X4 = Tỷ sốố Trị giá cổ phiềốu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn X5 = Tỷ sốố Doanh thu / Tổng tài sản. Các hệ sốố biểu hiện tấềm quan trọng của các chỉ sốố tr ọng vi ệc xác đ ịnh xuấốt vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Theo mố hình này, bấốt cứ DN có điểm sốố Z thấốp h ơn 1,81 ph ải đ ược xềốp vào nhóm có nguy cơ RR cao. Thực tềố mố hình này còn có những hạn chềố nhấốt định nh ư: ch ỉ phấn lo ại khách hàng thành hai nhóm, các biềốn sốố X khống ph ải là bấốt biềốn, mố hình khống có đềề cập tới một sốố nhấn tốố quan trọng như danh tiềống khách hàng, quan h ệ khách hàng với ngấn hàng, chu kì kinh tềố… - Mố hình điểm sốố tín dụng tiều dùng: Đó là mố hình cho điểm khách hàng theo nh ững tiều chí nhấốt đ ịnh. Qua các hạng mục cho điểm, NH seỗ chấốm điểm khách hàng từ đó ra quyềốt đ ịnh tín d ụng. Mố hình này đã loại bỏ được phán xét ch ủ quan trong quá trình cho vay, giảm đáng kể thời gian tín dụng của NH. Tuy nhiền nó có nh ược đi ểm là c ứng nhắốc khống điềều chỉnh nhanh để thích ứng thay đổi của nềền kinh tềố. - Mố hình cấốu trúc kì hạn RRTD. Đấy là phương pháp dựa trền các yềốu tốố thị trường để đánh giá RRTD và phấn tích mức chấốp nhận RR gắốn liềền với mức sinh lời c ủa kho ản n ợ cống ty hay Page 19 Chuyên đề tốt nghiệp Ts: Vũ Văn Thực khoản vay NH. Với mố hình này chúng ta seỗ đánh giá vềề RRTD đốối v ới NH khi mua trái phiềốu kỳ hạn 1 nắm và trái phiềốu dài hạn. 1.4 Những dâếu hiệu nhận biêết rủi ro tín dụng. Để nhận biềốt RRTD chúng ta cắn cứ vào các dấốu hi ệu c ủa m ột kho ản tín dụng xấốu: + Trả nợ khống đúng kì hạn hoặc bấốt th ường. Điềều này cho thấốy khách hàng khống thực hiện đúng d ự án, ph ương pháp SXKD, hoặc có thực hiện nhưng khống hiệu quả. Chứng tỏ đấy là khoản TD có vấốn đềề. + Thường xuyền sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng. Lúc này hoặc là khách hàng khống có khả nắng tr ả n ợ đúng h ạn, ho ặc khách hàng khống có thiện chí trả nợ dấỗn đềốn xảy ra RR đ ọng vốốn. + Có hốề sơ đảo nợ (mốỗi lấền vay mới thì nợ gốốc giảm xuốống m ột ít). Nềốu khống đảo nợ, NH chấốm dứt cho vay sau mốỗi lấền vay thì tr ường h ợp này seỗ dềỗ phát sinh nợ quá hạn vì khách hàng khống đ ủ kh ả nắng tr ả đ ủ n ợ gốốc sau mốỗi lấền vay dấỗn đềốn khả nắng mấốt vốốn. + Lãi xuấốt tín dụng cao khống bình thường (để bù đắốp RRTD). Nềốu lãi suấốt tín dụng cao khống bình thường mà khách hàng vấỗn chấốp nhận thì đấy có thể là khách hàng có vấốn đềề vềề tài chính, khách hàng cốố tình vay mà khống cấền tính tới yềốu tốố lãi suấốt, với khách hàng này seỗ tiềềm ẩn RRTD. + Tài khoản phải thu hay hàng tốền kho khống bình th ường. Điềều đó thể hiện sự khống ổn định trong SXKD và trong tài chính c ủa khách hàng, sự khống ổn định đó dấỗn đềốn khách hàng khống có nguốền thu đ ể tr ả n ợ. + Hệ thốống đòn bẩy tắng (Nợ / VCSH tắng). Điềều này seỗ khống tốốt khi quy mố sản xuấốt khống đ ổi, khách hàng vay n ợ nhiềều hơn trong khi VCSH khống tắng từ đó khả nắng chốống đỡ RR t ừ VCSH seỗ kém đi, dấỗn đềốn khả nắng trả nợ cảu khách hàng yềốu kém. + Thấốt lạc hốề sơ, đặc biệt là các báo cáo tài chính của khách hàng. Đấy là rủi ro đạo đức, việc thấốt lạc nhắềm tránh s ự ki ểm tra ki ểm soát c ủa người quản lý đốối với khách hàng có vấốn đềề tài chính. + Chấốt lượng đảm bảo tín dụng thấốp. Chấốt lượng đảm bảo TD bị suy giảm hoặc giảm giá tr ị c ủa TS đ ảm b ảo TD biềốn động giảm mạnh làm cho giá trị của đảm bảo TD < giá tr ị c ủa kho ản TD seỗ dấỗn đềốn RRTD khi phải xử lý TSĐB để thu hốềi nợ. + Dựa vào đánh giá lại tài sản để tắng VCSH của khách hàng Thực chấốt VCSH của khách hàng khống tắng, việc tin t ưởng vào đó có th ể NH seỗ có mức phán quyềốt cho vay cao hơn dấỗn đềốn tiềềm ẩn RRTD. Page 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan