Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Niềm tin tôn giáo của tín đồ phật giáo hòa hảo...

Tài liệu Niềm tin tôn giáo của tín đồ phật giáo hòa hảo

.PDF
218
218
130

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH CHÂU NIỀM TIN TÔN GIÁO CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO HÒA HẢO LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN MINH CHÂU NIỀM TIN TÔN GIÁO CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO HÒA HẢO Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành Mã số: 62310401 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS Vũ Dũng 2. PGS.TS Nguyễn Khắc Hùng HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Nguyễn Minh Châu LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Phòng Đào tạo; Khoa Tâm lý học - Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam; Viện Tâm lý học Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam và các nhà khoa học đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS,TS. Vũ Dũng, PGS,TS. Nguyễn Khắc Hùng, những người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường Đại học An ninh nhân dân; Ban Trị sự PGHH các cấp; Ban Tôn giáo, Cơ quan Công an các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp; Chức việc và tín đồ PGHH trên địa bàn các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp đã động viên, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, các bạn đồng nghiệp, những người luôn động viên, khuyến khích và giúp đỡ về mọi mặt để tôi có thể hoàn thành công việc nghiên cứu của mình. Hà Nội, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận án Nguyễn Minh Châu MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 6 1.1. Những công trình nghiên cứu về niềm tin tôn giáo ........................................ 6 1.2. Những công trình nghiên cứu về Phật giáo Hòa Hảo ................................... 13 1.3. Những công trình nghiên cứu về tâm lý tín đồ Phật giáo Hòa Hảo .............. 16 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NIỀM TIN TÔN GIÁO CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO HÒA HẢO ................................................................................................ 19 2.1. Các khái niệm cơ bản .................................................................................... 19 2.2. Biểu hiện niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo Hòa Hảo ........................... 36 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo Hòa Hảo 45 Chương 3. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 64 3.1. Nghiên cứu lý luận ........................................................................................ 64 3.2. Nghiên cứu thực tiễn ..................................................................................... 65 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ NIỀM TIN TÔN GIÁO CỦA TÍN ĐỒ PHẬT GIÁO HÒA HẢO ............................................................. 75 4.1. Thực trạng niềm tin tôn giáo của tín đồ phật giáo Hòa Hảo ......................... 75 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo của tín đồ .............................. 118 4.3. Phân tích một số chân dung điển hình ........................................................ 130 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 143 1. Kết luận .......................................................................................................... 143 2. Kiến nghị ........................................................................................................ 144 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PGHH : Phật giáo Hòa Hảo ĐTB : Điểm trung bình ĐLC : Độ lệch chuẩn DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Đánh giá chung về niềm tin tôn giáo của tín đồ ............................................. 75 Bảng 4.2. Niềm tin của tín đồ đối với Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ ..................................... 77 Bảng 4.3. Niềm tin của tín đồ đối với thế giới khác ....................................................... 79 Bảng 4.4. Niềm tin của tín đồ đối với Sấm giảng giáo lý ............................................... 82 Bảng 4.5. Niềm tin của tín đồ đối với đội ngũ chức việc ............................................... 85 Bảng 4.6. Mức độ niềm tin của tín đồ đối với Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ ........................ 88 Bảng 4.7. Mức độ niềm tin đối với Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ theo giới tính ................... 89 Bảng 4.8. Mức độ niềm tin đối với Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ theo độ tuổi ..................... 90 Bảng 4.9. Mức độ niềm tin đối với Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ theo địa bàn cư trú .......... 91 Bảng 4.10. Mức độ niềm tin đối với Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ theo trình độ học vấn......... 91 Bảng 4.11. Mức độ niềm tin của tín đồ đối với Cõi Niết bàn ......................................... 94 Bảng 4.12. Mức độ niềm tin của tín đồ đối với Địa ngục ............................................... 95 Bảng 4.13. Mức độ niềm tin của tín đồ đối với ngày Phán xét ...................................... 97 Bảng 4.14. Mức độ niềm tin đối với thế giới khác theo giới tính ................................... 98 Bảng 4.15. Mức độ niềm tin đối với thế giới khác theo độ tuổi ..................................... 99 Bảng 4.16. Mức độ niềm tin đối với thế giới khác theo địa bàn cư trú ........................ 101 Bảng 4.17. Mức độ niềm tin đối với thế giới khác theo trình độ học vấn .................... 102 Bảng 4.18. Mức độ ảnh hưởng của thế giới khác đến cuộc sống tín đồ ....................... 103 Bảng 4.19. Nhận thức của tín đồ đối với nội dung cơ bản của Sấm giảng giáo lý ............ 105 Bảng 4.20. Mức độ niềm tin của tín đồ đối với Sấm giảng giáo lý .............................. 107 Bảng 4.21. Mức độ niềm tin đối với Sấm giảng giáo lý theo giới tính ........................ 108 Bảng 4.22. Mức độ niềm tin đối với Sấm giảng giáo lý theo độ tuổi ........................... 109 Bảng 4.23. Mức độ niềm tin đối với Sấm giảng giáo lý theo địa bàn cư trú ................ 109 Bảng 4.24. Mức độ niềm tin đối với Sấm giảng giáo lý theo trình độ học vấn ............ 110 Bảng 4.25. Mức độ ảnh hưởng của Sấm giảng giáo lý đến cuộc sống tín đồ ............... 111 Bảng 4.26. Mức độ niềm tin của tín đồ đối với đội ngũ chức việc ............................... 112 Bảng 4.27. Mức độ niềm tin đối với đội ngũ chức việc theo giới tính ......................... 113 Bảng 4.28. Mức độ niềm tin đối với đội ngũ chức việc theo độ tuổi ........................... 114 Bảng 4.29. Mức độ niềm tin đối với đội ngũ chức việc theo địa bàn cư trú ................ 115 Bảng 4.30. Mức độ niềm tin đối với đội ngũ chức việc theo trình độ học vấn ............ 115 Bảng 4.31. Các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin vào Giáo chủ...................................... 118 Bảng 4.32. Các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin vào thế giới khác ............................... 120 Bảng 4.33. Các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin vào Sấm giảng giáo lý ....................... 123 Bảng 4.34. Các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin vào đội ngũ chức việc........................ 125 Bảng 4.35. Tương quan giữa hoàn cảnh kinh tế và mức độ niềm tin vào thế giới khác....... 128 Bảng 4.36. Hệ số hồi quy giữa hoàn cảnh kinh tế và mức độ niềm tin vào thế giới khác ....... 128 Bảng 4.37. Tương quan giữa trình độ học vấn và mức độ niềm tin vào thế giới khác ...... 129 Bảng 4.38. Hệ số hồi quy giữa trình độ học vấn và mức độ niềm tin vào thế giới khác ...... 129 Bảng 4.39. Khái quát các chân dung điển hình ............................................................ 140 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH .................... 62 Biểu đồ 4.1. Thời điểm thể hiện niềm tin vào Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ......................... 92 Biểu đồ 4.2. Thời điểm thể hiện niềm tin vào thế giới khác ......................................... 104 Biểu đồ 4.3. Thời điểm thể hiện niềm tin vào đội ngũ chức việc ................................. 116 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thứ nhất, niềm tin tôn giáo là mặt trung tâm trong cấu trúc tâm lý và chi phối các biểu hiện tâm lý khác của tín đồ tôn giáo. Một cá nhân không thể đến với tôn giáo hoặc trở thành tín đồ của một tôn giáo nếu thiếu hoặc không có niềm tin tôn giáo. Thực tế, niềm tin tôn giáo có sức ảnh hưởng rất lớn đến tín đồ trong việc tự giác thực hiện giáo lý, giáo luật, tu dưỡng đạo đức tôn giáo, làm lành, tích thiện… Song, niềm tin tôn giáo cũng có thể dẫn tín đồ đến các biểu hiện mê tín dị đoan, tư tưởng an phận, hoặc thậm chí có những hành động mang tính chất cuồng tín, cực đoan gây nguy hại cho xã hội, cộng đồng. Theo đó, việc nghiên cứu về tôn giáo, tín đồ tôn giáo không thể tách rời việc nghiên cứu niềm tin tôn giáo của họ. Hơn nữa, ở Việt Nam, vấn đề tôn giáo tuy đã được nhiều khoa học quan tâm nghiên cứu, song từ góc độ tâm lý học tôn giáo thì các nghiên cứu còn khá mới mẻ và ít về số lượng. Điều này làm hạn chế hiểu biết về bản chất của các tôn giáo. Do vậy, dưới góc độ lý luận, việc nghiên cứu về niềm tin tôn giáo là hết sức cần thiết. Thứ hai, PGHH là một tôn giáo nội sinh do ông Huỳnh Phú Sổ khởi xướng vào năm 1939 tại làng Hòa Hảo, quận Tân Châu, tỉnh Châu Đốc (nay là huyện Phú Tân, tỉnh An Giang). Sau đó, PGHH được truyền bá và phát triển mạnh mẽ ở các tỉnh miền Tây Nam bộ. Đến nay với khoảng 1.433.252 tín đồ, PGHH được xếp hạng thứ 4 trong các tôn giáo lớn ở Việt Nam (sau Phật giáo, Công giáo và đạo Cao Đài) [5]. Mặc dù trong quá khứ có những giai đoạn, PGHH từng bị các thế lực đế quốc, thực dân thao túng nhưng nhìn chung tín đồ PGHH luôn có lòng tự hào dân tộc, tinh thần yêu nước và ý chí đấu tranh quật cường. Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước, người nông dân tín đồ PGHH đã không ngại khó khăn, gian khổ, đóng góp tích cực sức người, sức của cho sự thành công của cách mạng. Tháng 5/1999, việc Nhà nước ta chính thức công nhận tư cách pháp nhân, cho phép PGHH tiến hành Đại hội đại biểu toàn đạo đã làm cho tín đồ PGHH thêm phấn khởi, tin tưởng vào Đảng, Nhà nước, vào đường 1 hướng hành đạo “vì đạo pháp, vì dân tộc”. Theo đó, tín đồ PGHH đã có những đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của khu vực nói riêng, đất nước nói chung, nổi bật là các hoạt động xã hội, công ích, và từ thiện. Để có được những kết quả này đa phần xuất phát từ niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. Chính niềm tin vào Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ, niềm tin vào Sấm giảng giáo lý... đã thôi thúc tín đồ PGHH làm thiện, tích đức nhằm thực hiện tứ ân. Tuy nhiên, niềm tin tôn giáo cũng làm cho một bộ phận tín đồ PGHH còn biểu hiện an phận, mê tín dị đoan, hoặc thậm chí dễ bị kẻ xấu kích động thực hiện những hoạt động mang tính cuồng tín, ảnh hưởng đến an ninh trật tự. Do vậy, nghiên cứu về PGHH nói chung và niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH nói riêng nhằm phát huy giá trị tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực trong niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH là vấn đề có tính cấp thiết. Thứ ba, do ý nghĩa quan trọng của PGHH đối với sự ổn định, phát triển của khu vực Tây Nam bộ nói riêng, Việt Nam nói chung, PGHH đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều công trình khoa học trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu về PGHH được tiến hành dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng rất ít công trình tiếp cận dưới góc độ tâm lý học tôn giáo. Hơn nữa, nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH là vấn đề còn khá mới mẻ và chưa có công trình nào nghiên cứu ở Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo Hòa Hảo” làm đề tài nghiên cứu sinh. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát niềm tin tôn giáo cũng như ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan đến niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH, đề tài đưa ra một số kiến nghị nhằm phát huy những giá trị tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực trong niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: 1) Xây dựng cơ sở lý luận về niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH: các khái niệm công cụ (tôn giáo, niềm tin, niềm tin tôn giáo, Phật giáo Hòa Hảo, tín đồ), 2 biểu hiện niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH, các yếu tố ảnh hưởng đến niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH). 2) Khảo sát, phân tích thực trạng biểu hiện và mức độ niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH cũng như ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan đến niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. 3) Đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy những giá trị tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực trong niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Biểu hiện và mức độ niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu lý luận và khảo sát biểu hiện niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH trên 04 khía cạnh: đối với giáo chủ, đối với Sấm giảng giáo lý, đối với thế giới khác, và đối với đội ngũ chức việc. Luận án cũng khảo sát ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan đến niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. + Về không gian: Địa bàn có đông tín đồ PGHH sinh sống thuộc các tỉnh An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp. Trong đó, tập trung tại quận Thốt Nốt (phường Trung Nhứt, phường Thạnh Hòa) của thành phố Cần Thơ, huyện Phú Tân (thị trấn Phú Mỹ, xã Phú Hưng) của tỉnh An Giang, và huyện Lấp Vò (thị trấn Lấp Vò, xã Định An) của tỉnh Đồng Tháp. + Về khách thể: Tổng số khách thể nghiên cứu là 520 người. Trong đó, tương ứng ở mỗi tỉnh lần lượt là: 150 người trả lời phiếu khảo sát; 10 chức việc, 10 tín đồ, 03 đến 04 cán bộ quản lý về tôn giáo trả lời phỏng vấn sâu. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận: Nghiên cứu niềm tin tôn giáo của các tín độ PGHH dựa trên các nguyên tắc phương pháp luận sau: - Nguyên tắc hoạt động: Niềm tin tôn giáo được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động tôn giáo của các tín đồ. Do vậy, nghiên cứu niềm tin tôn 3 giáo của tín đồ phải nghiên cứu qua hoạt động của tín đồ trong cộng đồng tôn giáo, cũng như hoạt động tôn giáo tại gia đình. - Nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Tâm lý học tôn giáo: Nghiên cứu niềm tin tôn giáo từ góc độ tâm lý học có nghĩa là xem niềm tin tôn giáo là yếu tố trung tâm của đời sống tâm lý ở tín đồ. Niềm tin tôn giáo là niềm tin vào thần thánh, thế giới khác và đội ngũ chức sắc tôn giáo. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: + Phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu + Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi + Phương pháp phỏng vấn sâu + Phương pháp xin ý kiến chuyên gia + Phương pháp quan sát + Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình + Phương pháp thống kê toán học 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Về mặt lý luận: Đây là một trong những luận án đầu tiên nghiên cứu về niềm tin tôn giáo của các tín đồ PGHH. Luận án đã góp phần làm sáng tỏ khái niệm niềm tin tôn giáo, các hình thức biểu hiện niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH và các yếu tố ảnh hưởng tới niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. Kết quả nghiên cứu này của luận án góp phần bổ sung một số vấn đề lý luận về niềm tin tôn giáo cho phân ngành Tâm lý học tôn giáo ở nước ta hiện nay. - Về mặt thực tiễn: Luận án đã chỉ ra được thực trạng niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH, và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan, chủ quan đến niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực trạng, luận án đã đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy giá trị tích cực và hạn chế những mặt tiêu cực trong niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH. 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Ý nghĩa lý luận: Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, học tập của các nhà khoa học, giảng viên, sinh viên các trường đại học về Tâm lý học tôn giáo. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo, hỗ trợ các tổ chức tôn giáo, các cơ quan chức năng trong lĩnh vực quản lý nhà nước về tôn giáo nâng cao hiệu quả quản lý đối với PGHH ở nước ta hiện nay. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình công bố, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo Hòa Hảo Chương 3: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về niềm tin tôn giáo của tín đồ Phật giáo Hòa Hảo 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Từ trước đến nay đã có khá nhiều công trình trong và ngoài nước nghiên cứu về vấn đề tôn giáo, tâm lý học tôn giáo ở các mức độ nông sâu, rộng hẹp khác nhau. Tuy nhiên, nghiên cứu về niềm tin tôn giáo của tín đồ PGHH vẫn còn là vấn đề nghiên cứu khá mới mẻ. Trong phạm vi chương này, tác giả khái quát một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án. 1.1. Những công trình nghiên cứu về niềm tin tôn giáo 1.1.1. Ở nước ngoài K. Marx (1818-1883) khi bàn về bản chất và chức năng của tôn giáo, ông cho rằng: niềm tin tôn giáo là niềm tin vào “những bông hoa tưởng tượng”. Theo F.Engels (1820-1895) thì niềm tin tôn giáo chỉ là niềm tin vào lực lượng không tồn tại trên trần thế [54]. Như vậy, theo Marx và Engels, niềm tin tôn giáo là một niềm tin vào thế giới hư ảo, không tồn tại trong hiện thực. Các nhà thần học, nhất là các nhà thần học đạo Kitô đã có nhiều công trình nghiên cứu về niềm tin tôn giáo. Các tác giả như Karl Barth (1889-1968), Mikhail Mikhailovich Tareev (1867-1934), Rudolf Otto (1869-1937) có sự thống nhất cho rằng niềm tin tôn giáo của tín đồ đạo Kitô là niềm tin vào Chúa, tin vào sức mạnh vô biên của Chúa. Niềm tin này bắt nguồn từ ý thức về sự nhỏ bé, yếu ớt của bản thân và sức mạnh của các lực lượng siêu nhiên. Đồng quan điểm, các nhà thần học đạo Tin Lành như Martin Luther (1483-1546), John Calvin (15091564) cũng cho rằng niềm tin của tín đồ đạo Tin Lành là niềm tin đối với Chúa Trời, tin vào Kinh Thánh [36]. Tác phẩm “Các loại kinh nghiệm tôn giáo” (The Varieties of Religious Experience) của William James (1842 - 1910), nhà tâm lý học, triết học người Mỹ, được xem là kinh điển trong lĩnh vực tâm lý học tôn giáo. Qua dẫn chứng thực tế về kinh nghiệm tôn giáo của các cá nhân, William James cho rằng niềm tin tôn giáo là sự cảm nhận chân lý nguyên thủy mà tự mỗi người cảm giác được, “loại niềm tin trực giác phi lý trí này là thứ nằm ở tầng sâu trong con người 6 chúng ta, luận chứng duy lý chẳng qua chỉ là thứ hiển thị ở bên ngoài” [25,115]. Việc tự mình trải qua kinh nghiệm tôn giáo là luận cứ vững chắc nhất củng cố niềm tin tôn giáo mà không phải là những luận cứ đã được khoa học và chủ nghĩa duy lý chứng minh. Nếu một cá nhân tin và thực hiện hành vi tôn giáo dẫn đến hiệu quả nào đó sẽ củng cố niềm tin và hành vi tôn giáo của họ. Hay nói cách khác, niềm tin tôn giáo sẽ được hình thành, củng cố ở một cá nhân khi hành vi tôn giáo đem lại những lợi ích nhất định cho cá nhân [98]. Sigmund Freud (1856 - 1939), nhà tâm lý học Đức, người khai sinh ngành Phân tâm học, khi bàn về nguồn gốc niềm tin tôn giáo trong tác phẩm “Tương lai của một ảo tương” (The future of an Illusion), ông cho rằng niềm tin tôn giáo được hình thành theo ba hướng: một là do tổ tiên nguyên thủy đã tin; hai là vì có những chứng cứ khẳng định niềm tin được truyền lại cho chúng ta từ thời cổ đại; ba là vì chúng ta không được phép hồ nghi [96]. Hay nói cách khác, niềm tin tôn giáo theo Sigmund Freud có nguồn gốc bản năng, di truyền, và vô thức. Nó vốn tiềm ẩn trong thế giới nội tâm của mỗi cá nhân và dần được hé lộ trong quá trình trưởng thành về mặt nhân cách. James Henry Leuba (1867-1946), nhà tâm lý học Mỹ, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tâm lý học tôn giáo. Trong tác phẩm “Niềm tin vào Thiên chúa và sự bất tử” (The belief in God and immortality), ông chỉ ra cơ chế hình thành niềm tin, bản chất và chức năng của niềm tin tôn giáo. Theo ông, niềm tin tôn giáo là niềm tin vào ma quỷ, thần thánh, vào thế giới khác. Đồng thời, ông cũng tiến hành khảo sát, thống kê niềm tin của người Mỹ đối với Chúa và sự bất tử bằng phương pháp điều tra xã hội học, so sánh giữa các nhóm thực nghiệm và phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình. Bằng kết quả nghiên cứu điều tra ở các nhóm sinh viên và các nhà khoa học Mỹ, ông đã khẳng định niềm tin vào Thiên chúa và sự bất tử cùng tồn tại ở những người trí tuệ kém phát triển và cả những người có trình độ học thức cao. Ông cũng cho rằng niềm tin vào Thiên chúa và sự bất tử có nguồn gốc xã hội, xuất phát từ nhu cầu giải thích những bí ẩn trong cuộc sống và vì lợi ích mà niềm tin này mang lại cho con người [100]. 7 James W. Fowler (sinh năm 1940) trong tác phẩm “Các giai đoạn của niềm tin” (Stages of Faith) xuất bản năm 1981, với cách tiếp cận gần với trường phái tâm lý học nhận thức, ông cho rằng niềm tin tôn giáo hình thành qua bảy giai đoạn: Giai đoạn 1: Hình thành niềm tin ban đầu. Giai đoạn này bắt đầu từ khi đứa trẻ sinh ra cho đến 02 tuổi (chưa có sự tham gia của tư duy và ngôn ngữ), được đặc trưng bằng cảm giác ban đầu về sự an toàn. Nếu môi trường sống an toàn, đứa trẻ sẽ phát triển cảm giác tin tưởng vào Chúa Trời. Ngược lại, nếu môi trường sống không an toàn, đứa trẻ sẽ mất cảm giác tin tưởng vào Chúa Trời. Giai đoạn 2: Hình thành niềm tin trực giác và phóng chiếu. Giai đoạn này diễn ra ở độ tuổi từ 03 đến 07 tuổi, được đặc trưng bởi sự tác động trực tiếp đến vô thức của những hình ảnh trực quan về thiện và ác. Trong giai đoạn này, sự tác động của tưởng tưởng và thực tế là như nhau. Giai đoạn 3: Hình thành niềm tin thần bí – ngôn từ. Giai đoạn này diễn ra ở trẻ em. Niềm tin tôn giáo được hình thành qua các câu chuyện tôn giáo được trao đổi bằng ngôn từ. Giai đoạn 4: Hình thành niềm tin quy ước – tổng hợp. Giai đoạn này diễn ra ở trẻ vị thành niên. Niềm tin được đặc trưng bởi sự tham gia của tư duy trừu tượng và sự tổng hợp lại từ người khác. Giai đoạn 5: Hình thành niềm tin phản ánh – cá thể. Giai đoạn này diễn ra ở độ tuổi từ 25 đến 40 tuổi. Con người có ý thức và trách nhiệm đầy đủ đối với niềm tin và cảm xúc của mình. Giai đoạn 6: Hình thành niềm tin liên kết. Giai đoạn này diễn ra vào thời điểm khủng hoảng của tuổi trung niên. Con người cởi mở hơn, thừa nhận cả những nghịch lý và những siêu việt, từ đó kết hợp thành một niềm tin bao quát hơn. Giai đoạn 7: Hình thành niềm tin phổ quát hay còn gọi là giác ngộ. Không còn xung đột mà chỉ còn một niềm tin bao quát toàn bộ cuộc sống [95]. Năm 1997, nhà tâm lý học người Anh, Michael Argyle (1925-2002) và nhà tâm lý học người Israel, Benjamin Beit-Hallahmi (sinh năm 1943) cùng đứng tên xuất bản cuốn sách “Tâm lý học về hành vi, niềm tin và kinh nghiệm tôn giáo” (The psychology of religious behaviour, belief and experience). Trong đó, các tác 8 giả đã đi sâu phân tích ảnh hưởng của niềm tin tôn giáo ở hai cấp độ: cấp độ cá nhân và cấp độ xã hội; lý giải sự thay đổi niềm tin tôn giáo của con người qua những hiện tượng như cải đạo, bỏ đạo hoặc chuyển đạo [92]. Ngoài ra, trong tác phẩm “Giới thiệu về Tâm lý học và tôn giáo” (Psychology and Religion - An introduction) xuất bản năm 2000, tác giả Michael Argyle cho rằng niềm tin tôn giáo là vấn đề trung tâm của mọi tôn giáo và là yếu tố xác định một cá nhân theo hay không theo tôn giáo. Tác giả không định nghĩa cụ thể về niềm tin tôn giáo mà chỉ tập trung phân tích các biểu hiện của niềm tin tôn giáo thông qua các nghiên cứu về niềm tin tôn giáo của tín đồ Chính thống giáo và tín đồ đạo Tin Lành ở Mỹ và Anh. Theo Michael Argyle, biểu hiện niềm tin tôn giáo là niềm tin vào Thiên chúa, niềm tin vào cuộc sống sau khi chết, niềm tin vào Kinh Thánh và niềm tin vào con người. Ông chỉ ra đặc điểm nổi bật của niềm tin tôn giáo là tính phi logic và không thể chứng minh bằng các phương pháp khoa học. Cũng trong tác phẩm này, ông đưa ra cấu trúc tâm lý của niềm tin tôn giáo gồm ba thành tố: nhận thức, xúc cảm và hành vi [91]. Tác phẩm “Tôn giáo, não bộ và hành vi” (Religion, brain and behavior) xuất bản năm 2011 của tác giả Michael Inzlicht, giáo sư trường Đại học Toronto, đã đề cập vấn đề vai trò của niềm tin tôn giáo đối với cuộc sống con người. Trong đó, ông và các cộng sự đã chứng minh bằng thực nghiệm rằng có sự liên quan giữa niềm tin tôn giáo và mức độ hoạt động của não bộ. Đồng thời khẳng định niềm tin tôn giáo mang lại lợi ích đáng kể cho các tín đồ, bao gồm việc cải thiện hạnh phúc và sức khỏe. Tác giả đã tiến hành khảo sát trên 50 sinh viên đại học đến từ các nền văn hóa và các tôn giáo khác nhau và thu được kết quả: những người có niềm tin tôn giáo sâu sắc ít nghi ngờ, ít lo lắng và hạnh phúc hơn những người khác [97]. 1.1.2. Ở Việt Nam Tác giả Đặng Nghiêm Vạn là một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tôn giáo ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến niềm tin tôn giáo của ông được thể hiện qua hai tác phẩm: “Về tôn giáo tín ngưỡng Việt Nam hiện nay” và “Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam”. Trong cuốn sách “Về tôn giáo tín ngưỡng Việt Nam hiện nay”, ông nhận xét về niềm tin đối với đạo 9 Công giáo của tín đồ là “bộc lộ niềm tin không sâu sắc và sự hiểu biết về giáo lý không chặt chẽ” [78,77]. Trong cuốn sách “Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam”, ông cho rằng biểu hiện niềm tin tôn giáo của tín đồ dường như có mức độ đậm, nhạt khác nhau. Tín đồ đạo Kitô đặt niềm tin cả vào đạo chính và đạo Tổ tiên, trong khi đó, bộ phận người dân không theo đạo Kitô lại dàn trải niềm tin vào các tôn giáo khác nhau. Niềm tin đó được thể hiện và củng cố bằng những hành vi tôn giáo, tín ngưỡng khác nhau. Dù vậy, theo ông, mối quan tâm hàng đầu của bộ phận không theo đạo Kitô vẫn là đạo Tổ tiên, ngoài ra họ còn thờ Phật, thờ Mẫu, thờ thần tài, thổ địa, tổ sư các ngành nghề… Niềm tin tôn giáo theo tác giả Đặng Nghiêm Vạn chính là niềm tin vào thế giới vô hình, vào những siêu linh mà chính con người tưởng tượng và sáng tạo ra [79]. Năm 1998, tác giả Vương Duy Quang với đề tài “Thực trạng vấn đề người Hmông theo đạo Tinh lành ở tỉnh Lào Cai” đã nghiên cứu làm rõ được thực trạng niềm tin đối với đạo Tin lành của tín đồ người Hmông. Niềm tin tôn giáo được tác giả đề cập là niềm tin vào Vàng Chứ [60]. Sách “Tâm lý học tôn giáo” của tác giả Vũ Dũng xuất bản năm 1998 là công trình nghiên cứu hoàn chỉnh về tâm lý học tôn giáo. Trong đó, tác giả cho rằng niềm tin tôn giáo là niềm tin của con người vào sự tồn tại của lực lượng siêu nhiên, vào thế giới vô hình. Tác giả cũng đề cập khá chi tiết các đặc điểm của niềm tin tôn giáo [29]. Bài báo “Một số đặc điểm của niềm tin tôn giáo” của tác giả Vũ Dũng đăng trên tạp chí Nghiên cứ tôn giáo số 1 năm 2001 công bố kết quả nghiên cứu niềm tin tôn giáo ở các tín đồ Phật giáo, Kitô giáo và cả những người không theo tôn giáo trên địa bàn Hà Nội. Kết quả cho thấy niềm tin tôn giáo không chỉ có ở các tín đồ tôn giáo mà còn có cả ở những người không theo tôn giáo [31]. Năm 2002, tác giả Trương Ngôn bảo vệ thành công đề tài cấp Bộ “Tâm lý giáo dân, giáo sỹ Công giáo Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và những ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội”. Qua nghiên cứu, tác giả đã chỉ ra thực trạng niềm tin tôn giáo của giáo dân, giáo sỹ Công giáo ở Việt Nam. Theo tác giả, giáo dân và giáo sỹ Công giáo đều có niềm 10 tin tôn giáo sâu sắc nhưng độ bền vững trong niềm tin tôn giáo của giáo sỹ cao hơn [56]. Tác giả Vương Thị Kim Oanh đã có những nghiên cứu giá trị về niềm tin tôn giáo trong luận án tiến sỹ tâm lý học “Nhận thức và niềm tin đối với đạo tin lành của tín đồ người dân tộc thiểu số ở Gia Lai” bảo vệ thành công năm 2006. Theo tác giả, niềm tin tôn giáo là định hướng giá trị vững chắc của những người theo tôn giáo, cộng đồng tôn giáo về lực lượng siêu nhiên và một thế giới khác. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả kết luận tuyệt đại đa số tín đồ người dân tộc thiểu số ở Gia Lai có niềm tin đối với đạo Tin Lành, tuy nhiên niềm tin của họ không thực sự sâu sắc [57]. Năm 2005, tác giả Nguyễn Hồi Loan công bố nghiên cứu về “Niềm tin về đạo Phật của sinh viên Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội” trên Tạp chí tâm lý học. Tác giả cho rằng niềm tin đối với đạo Phật thể hiện qua nhận thức của sinh viên về đạo Phật, về sự tồn tại của Phật, Cõi niết bàn, Địa ngục và qua hành vi thực hành nghi lễ đạo Phật, đặc biệt là hành vi đi lễ chùa [50]. Năm 2006, tác giả Nguyễn Hồi Loan tiếp tục công bố nghiên cứu “Niềm tin trong tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên của người Việt” trên Tạp chí tâm lý học. Theo tác giả, niềm tin này thể hiện ở sự nhận thức của người dân về tầm quan trọng của tín ngưỡng Thờ cúng tổ tiên trong đời sống tinh thần của gia đình, ở quan niệm của người dân về sự tồn tại của tổ tiên, ở nội dung cầu khấn của người dân [51]. Cũng trong năm 2006, tác giả Trịnh Đức Phong và chúng tôi nghiên cứu thành công đề tài cấp Bộ “Đặc điểm tâm lý của cộng đồng người theo đạo Thiên chúa di cư tại một số tỉnh, thành phía Nam – Những vấn đề cần vận dụng trong công tác công an”. Theo các tác giả thì biểu hiện niềm tin tôn giáo của cộng đồng tín đồ Thiên chúa giáo di cư tại một số tỉnh, thành phía Nam trước hết là niềm tin hư ảo hướng vào lực lượng siêu nhiên của tôn giáo và các phép màu nhiệm của nó; thứ hai là niềm tin vào linh mục, giám mục, tổng giám mục... với tư cách là người đại diện, thay mặt Chúa chăm lo phần hồn, thực hiện chức năng 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan