T R Ư Ờ N G ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
C H U Y Ê N N G À N H : KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHÓI) LUÔN TỐT NGHlệP
(ĐỀ tài:
NHƯỢNG QUYÊN THƯƠNG MẠI VÀ xu HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CỦA MÔ HÌNH NÀY TẠI VIỆT NAM
THƯ
VIỀN!
'^••COA.HOHI
Sinh viên thực hiện : THÂN THUÝ HẰNG
Lớp
: ANH 13
Khóa
: K41D - KTNT
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. PHẠM THỊ SONG HẠNH
Hà Nội, l i - 2006
MỤC LỤC
Lòi m ở đầu
3
Chương ì. Cơ sở lý luận của hình thức nhượng quyền thương
mại
4
1.1. Lịch sử ra đời của hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại
(NQTM)
4
Ì .2. Khái niệm và đặc điểm của nhượng quyền thương mại
1.2.1. Khái niệm
1.2.2. Đặc điểm của hình thức nhượng quyền thương mại
6
6
14
1.3. Phân loại
17
Ì .4. Phân biệt N Q T M với một số hình thức kinh doanh tương t
21
1.4.1. Chi nhánh
22
Ì .4.2. Đại lý thương mại
22
1.4.3. Nhà phân phối
24
Ì .4.4. Hoạt động cấp phép
25
1.5. Ư u điểm và nhược điểm của nhượng quyền thương mại
27
1.5.1. Ư u điểm
27
1.5.2. Hạn chế
31
1.6. Một số hình thức mua bấn quyền thương mại
32
Chương li. Th
c trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại
Việt N a m
35
2. Ì. Môi trường pháp lý cho hoạt động nhượng quyền thương mại.... 35
2.2. Đặc điểm của m ô hình kinh doanh N Q T M tại Việt Nam
38
2.2.1. Nhượng quyền theo lĩnh vực kinh doanh
38
2.2.2. Nhượng quyền của các doanh nghiệp trong và ngoài nước
40
2.2.3. Nhượng quyền theo phương thức mua quyền thương mại
43
2.3. Một số ví dụ điển hình
44
2.3.1. Doanh nghiệp Việt Nam nhượng quyền
44
2.3.2. Doanh nghiệp nước ngoài nhượng quyền tại Việt Nam
53
2.4. Một số đánh giá, nhận xét chung
56
Chương 3. Xu hướng phát triển và các giải pháp thúc đẩy hình
thức k i n h doanh nhượng quyền thương m ạ i t ạ i V i ệ t N a m
59
3.1. Cơ hội và thách thức cho việc phát triển hình thức kinh doanh NQTM
tại Việt Nam
59
3.1.1. Cơ hội
59
3.1.2. Thách thức
65
3.2. Xu hướng
69
3.3. Một số bài học kinh nghiệm
81
3.4. Giải pháp
86
3.4.1. Nhóm giải pháp từ phía nhà nước
87
3.4.2. Nhóm giải pháp từ phía doanh nghiệp
91
K ế t luận
95
Tài liệu t h a m khảo
96
LỜI MỞ ĐẨU
Theo kết quả điều tra sơ bộ của trường đại học K i n h tế thành phố H ồ Chí
Minh, trong những người tiêu dùng được phỏng vấn tại Tp.Hồ Chí Minh, 8 9 %
cho rằng thương hiệu là yếu tố quyết định khi họ lựa chọn mua sểm . Lý do là
1
họ thấy an tâm về nguồn gốc và chất lượng sản phẩm hơn. N h ư vậy, ta có thể
thấy thương hiệu là một tài sản quý của doanh nghiệp. C ó thể hình dung hai
vấn đề cho những người kinh doanh như sau: M ộ t là, thành lập một doanh
nghiệp, định vị sân phẩm hay dịch vụ của mình trong tâm trí khách hàng. Tuy
nhiên k h i đã xây dựng được chỗ đứng cho mình trong thị trường, được sự công
nhận và yêu thích của khách hàng, một vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể
bảo vệ và phát huy t ố i đa và mở rộng thương hiệu của mình trong điều kiện
nguồn vốn, nhân lực, đội ngũ quản lý có hạn. Hai là, những người có vốn,
muốn tìm một cơ hội đầu tư an toàn, hiệu quả, kinh doanh sản phẩm dịch vụ
đã được chấp nhận trên thị trường. Đ ể giải đáp cho hai câu hỏi trên có một câu
trả lời thích họp đó là Nhượng quyền thương mại (íranchising).
Ra đời và phát triển nở rộ ở các nước Châu Âu, châu Mỹ cách đây gần
một thế kỷ, nhượng quyền thương mại đang là một hình thức kinh doanh vô
cùng hấp dẫn đối với cả người nhượng quyền và người nhận quyền. Nếu như
thị trường phương Tây đã được coi là bão hòa đối với hình thức này thì tại các
nước ở Châu Á, nhất là tại Việt Nam dây lại được coi là m ô hình kinh doanh
sẽ phát triển rất mạnh trong thời gian tới. Nhượng quyền thương mại đã thể
hiện những ưu điểm của nó không chỉ đối với các bên tham gia m à còn cả đối
với nền kinh tế.
Nhượng quyển thương mại đã xuất hiện ở nước ta cách đây hơn 10 năm
nhưng hoạt động này vẫn còn rất mới mẻ, sơ khai và được xem như một mảnh
K h o a k i n h t ế Đ ạ i h ọ c q u ố c g i a H à N ộ i , k h ó a l u ậ n t ố t n g h i ệ p , Nhượng quyền thương mại trong lĩnh vực thực
phàm và bản lè cùa các doanh nghiệp Việt Nam (franchìsìng), P h ạ m H o à n g M i n h H i ề n
1
Ì
đất màu m ỡ chưa được khai phá: "Việt Nam dược xem là một thị trường tiềm í
ẩn, chưa được khai phá: một nền chính trị ổn định; tỷ lệ người biết chữ cao; /
một thị trường rất trẻ với 7 0 % dân số dưới 30 tuổi; sức mua ngày càng tăng ị fl
cao. Chúng tôi tiên đoán sẽ nổ ra một cuộc cách mạng về nhượng quyền
thương mại trong một vài năm tới, với sể đổ bộ nhiều nhãn hiệu nước ngoài và
lớn mạnh của các íranchisee nội địa".
Tiến tới gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam sẽ là điểm
đến của nhiều doanh nghiệp nước ngoài. Chúng ta đang đứng trước ngưỡng
cửa mở cửa thị trường, tể do hóa kinh tế. Vì thế đây vừa là một cơ hội vừa là
một thách thức đối với các doanh nghiệp nhận quyền và nhượng quyền trong
nước. Nắm bất được xu hướng của hình thức kinh doanh này tại Việt Nam sẽ
là một lợi thế rất lớn cho các doanh nghiệp không chỉ trong nước m à cả nước
ngoài.
Xuất phát từ thểc tế đó em đã lểa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp:
"Nhượng quyền thương m ạ i và x u hướng phát t r i ể n của m ô hình này t ạ i
Việt Nam".
Mụctiêunghiên cứu của khóa luận:
Khóa luận làm rõ các vấn đề lý thuyết như khái niệm, ưu nhược điểm của
hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại, các hình thức nhượng quyền,
phân biệt nhượng quyền với một số hình thức kinh doanh khác cũng như thểc
trạng tình hình nhượng quyền thương mại tại Việt nam. Từ đó, khóa luận đánh
giá xu hướng và đề ra giải pháp cho việc phát triển m ô hình này tại Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Đ ố i tượng nghiên cứu của khóa luận bao gồm các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đã áp dụng m ô hình nhượng quyền kinh doanh trong giai đoạn từ
năm 1996 trở lại đày. về phạm v i nghiên cứu, khóa luận đi sáu nghiên cứu nội
dung của hình thức nhượng quyền thương mại, tập trung phân tích thểc trạng
2
nhượng quyền kinh doanh của các doanh nghiệp V i ệ t N a m và tình hình
nhượng quyền của các doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp thống kê, /
so sánh, phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp trừu tượng hóa,/
phương pháp m ô tả khái quát.
Nội dung của khóa luận
V ớ i việc tập trung nghiên cứu bằng những phương pháp khoa học trên,
luân văn đã được xây dựng với bố cục đề tài gộm 3 chương:
Chương ì. Cơ sở lý luận của hình thức nhượng quyền thương mại
Chương n. Thực trạng hoạt động nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam
Chuông in. Xu hướng phát triển và các giải pháp thúc đẩy hình
thức kinh doanh nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.
Đây là một đề tài tổng quát, đòi hỏi kiến thức rộng và nhiều tài liệu và
thời gian để nghiên cứu. Tuy nhiên về lý luận cũng như thực tiễn ở Việt Nam
gần như chưa có nghiên cứu chính thống nào về loại hình kinh doanh mới mẻ
này nên trong quá trình thực hiện tác giả đã gặp không ít những khó khăn. Tuy
vậy, được sự giúp đỡ nhiệt tình của Th.s. Phạm Thị Song Hạnh, em đã hoàn
thành được khóa luận của mình. Em xin chân thành gửi l ờ i cảm ơn sâu sắc tới
cô giáo, người đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo cho em trong thời gian qua.
Do trình độ của người viết còn hạn chế, khoa luận chắc chắn còn nhiều
thiếu sót. Tác giả x i n cảm ơn và đánh giá cao những góp ý, phê bình của thầy
cô, các bạn và những ai quan tâm đến đề tài này.
3
C H Ư Ơ N G ì. C ơ SỞ L Ý LUẬN C Ủ A H Ì N H T H Ứ C N H Ư Ợ N G QUYỂN
T H Ư Ơ N G MẠI
1.1. Lịch sử ra đời của hình thức kinh doanh nhượng quyền thương mại
(NQTM)
Thuật ngữ "nhượng quyền thương mại" (íranchising) đã có từ rất lâu
đời. T ừ thời kỳ phong kiến ở các nước Châu Âu, quyền thương mại được
nhượng là một đặc ân được vua chúa ban cho. Bản chất của nhượng quyền
thương mại trong thời kỳ này là nhà vua cấp cho một ai đó quyền được kinh
doanh độc quyền một loại hình hoạt động thương mại nhất định.
Sau nhiều năm, cùng với sự phát triứn của nền kinh tế các nước đặc
biệt là các nước phương Tây, khái niệm N Q T M cũng đã có nhiều thay đổi.
Vào giữa những năm 1800 tại Đức, những nhà ủ rượu lớn đã cấp quyền thương
mại cho các quán rượu nhất định, cho phép các quán rượu này bán rượu của
mình. Đây được xem là khởi nguồn của khái niệm N Q T M m à chúng ta biết
ngày nay. Vào n ă m 1850, chính công ty I.M.Singer trong nỗ lực nhằm phân
phối và đẩy mạnh việc tiêu thụ số lượng máy khâu do công ty sản xuất ra đã
tình cờ tạo ra hệ thống nhượng quyền thương mại sơ khai đầu tiên tại Mỹ .
2
Vào cuối những n ă m 50 của thế kỷ 19, Singer đã thiết lập một mạng lưới các
nhà bán buôn và bán lẻ. Những người này đứ được phân phối những máy khâu
của I.M.Singer trong một khu vực nhất định đã phải một khoản tiền cho công
ty này theo những hợp đổng íranchise do công ty soạn ra. Đây được coi là tiền
thân của những hợp đổng N Q T M về sau này. Vào cuối những n ă m 1880, các
thành phố bắt đầu cấp quyền độc quyền đối với dịch vụ ô tô và các ngành
công cộng phục vụ nước sạch, nước thải, gas và điện. Trong khoảng thời gian
trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, luật Antitrus cấm người sản xuất sở
hữu các điứm bán hàng, không cho phép họ bán trực tiếp ô tô cho người tiêu
2
" A brief history", link:www.wdfi.org
4
dùng. Chính điều này đã đưa các nhà sản xuất õ tò nghĩ đến một hệ thống
phân phối mới. Vào n ă m 1908, General Motor đã tìm ra một cách thức liên
kết với các nhà bán lẻ độc quyền bằng hợp đồng độc quyền. Thương nhân phải
tự mình mua đất và xây dựng cơ sở, sau đó bán ô tô và được hưởng khoản
chênh lệch từ nhà sản xuất. Trong suốt thời kỳ này, N Q T M chắ giới hạn trong
phạm v i phân phối sản phẩm. Còn hình thức nhượng quyền thương mại công
thức kinh doanh (business íbrmat íranchising) thì phải sau thế chiến thứ l i mới
bắt đầu xuất hiện. Tại Pháp trong thời gian này, ông Jean Prouvost, chủ hãng
le Roubaix đã thiết lập một hệ thống cửa hàng m à trong đó các nhà bán lẻ độc
lập liên kết với hãng len bằng một họp đồng cho phép họ độc quyền phân phối
sản phẩm tại một khu vực nhất định.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ li, N Q T M đã m ở rộng sang các ngành
khác đặc biệt là các ngành dịch vụ nhất là lĩnh vực bán thức ăn nhanh và bán
lẻ. Bắt đầu m õ hình kinh doanh N Q T M này vào n ă m 1920, chuỗi cửa hàng
Ben Franklin được biết đến là thương hiệu đầu tiên tiến hành N Q T M trong
lĩnh vực bán lẻ. Tiếp đến là những thương hiệu khác như A&w
Root Beer
trong lĩnh vực bán thức ăn nhanh hay Howard Jonhson trong lĩnh vực nhà
hàng. M ô hình N Q T M thật sự trở thành một m ô hình kinh doanh thành công
trong những n ă m 1950 và 1960 khi các chuỗi cửa hàng kinh doanh theo m ô
hình này như Tastee-Freez®, KFC®, McDonalcTs, and Burger King® được
thành lập. Sở dĩ m ô hình kinh doanh này có thể phát triển bùng nổ vào những
năm 1950 là nhờ vào hai yếu tố: sự phát triển và gia tăng quảng cáo cũng như
sự mở rộng của hệ thống đường cao tốc quốc gia. N h ờ sự phát triển của quảng
cáo đã giúp các công ty xây dựng cố thể xây dựng và quảng bá thương hiệu
của mình. V à kết quả là chính những thương hiệu n ổ i tiếng được nhiều người
biết đến lại trở thành công cụ cạnh tranh, một lợi thế tương dối cho các công
ty sở hữu chúng. Còn việc m ở các con đường cao tốc lại khiến cho việc đi lại
tới những nơi m à trước đây người ta cho là xa xôi được dễ dàng thuận tiện
5
hơn. Cũng chính vì thế m à nhu cầu quảng cáo chất lượng sản phẩm cũng như
thương hiệu của các công ty tới người dán ở những k h u vực này cũng tăng lên.
Mặt khác, tại Mỹ, quy m ô và tầm quan trọng của thụ trường đã buộc các công
ty lớn sử dụng đến một hệ thống phân phối cho phép họ tăng nhanh thụ phần
m à không phải đầu tư nhiều. Giải pháp này cũng cho phép các cá nhân ít vốn
cũng có thể m ở doanh nghiệp riêng của mình. Sự kết hợp tuyệt vời vì l ợ i ích
của hai bên đã đưa đến một sự bùng nổ hoạt động của các doanh nghiệp dưới
hình thức N Q T M trong những năm 50-70. Trong những n ă m 1970, các hệ
thống N Q T M tại M ỹ bắt dầu mở rộng phạm v i hoạt động sang các quốc gia
phát triển khác. Vào những năm 1980, tại các nước chụu ảnh hưởng nhiều của
hệ thống N Q T M của M ỹ bắt đầu xuất hiện các hệ thống cửa hàng N Q T M sử
dụng thương hiệu nội đụa. Đ ế n những năm 1990, N Q T M đã phát triển trên
phạm vi quốc tế cả ở các nước phát triển và đang phát triển và có mặt ở hầu
hết các ngành nghề như nhà hàng, khách sạn, giáo dục... Không chỉ nở rộ ở
nhiều nước Châu  u và Châu M ỹ m à nhượng quyền thương mại còn phát triển
mạnh ở khắp các khu vực trên thế giới. Ra đời và phát triển hơn một thế kỷ,
nhượng quyền thương mại được xem là phương thức kinh doanh có tỷ lệ thành
công cao (hơn 9 0 % ) và m ô hình này đã có mặt tại tất cả các châu lục trên thế
3
giới với hàng triệu cơ sở kinh doanh trên toàn cầu. Theo tác giả John Naisbitt
của quyển sách Megatrends cho rằng "ữanchise là khái niệm marketing thành
công nhất trong m ọ i thời đại".
1.2. Khái niệm và đặc điểm của nhượng quyền thương mại
1.2.1. Khái niệm
Với sự phát triển nhanh chóng của hoạt động NQTM, các nhà nghiên cứu
đã đưa ra nhiều đụnh nghĩa vềNQTM. C ó đụnh nghĩa nhấn mạnh chi tiết nội
dung của thỏa thuận N Q T M , có đụnh nghĩa nhấn mạnh quyền và nghĩa vụ của
3
"Sự bùng nổ nhượng quyền thương hiệu", link: http://www.vừ.com.vn/Client/Dautu/dautu.asp?
6
các bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng. Hoặc cũng có những định
nghĩa rất chung chungịp)
Từ ữanchise có nguồn gốc từ tiếng Pháp là "íranc" có nghĩa là free (tự
do) . Franchise là một phương thức nhân rộng thương hiệu, nhân rộng m ô hình
4
kinh doanh có xuất xứ từ Châu  u nhưng lại phất triển nhanh nhất tại Mỹ.
Theo định nghĩa cởa từ điển Anh Việt cởa V i ệ n ngôn ngữ học Việt Nam
thì íranchise có nghĩa là nhượng quyền kinh doanh hay cho phép ai đó chính
thức được bán hàng hóa hay dịch vụ cởa một công ty ở một khu vực cụ thể nào
đó hay là việc cấp quyền kinh doanh cho ai đó. Còn theo định nghĩa cởa từ
điển Webster thì ữanchise là (i) một đặc ân hoặc đặc quyền được ban cấp cho
một người bởi chính phở, nhà nước hay bởi một người cẩm quyền cao nhất;
(li) là sự cho phép bởi một nhà sản xuất trao cho một người hay một nhóm
người để phân phối hay bán sản phẩm cởa chở thương hiệu. Nói cách khác thì
íranchise là một phương thức tiếp thị và phân phối sản phẩm hay dịch vụ dựa
trên mối quan hệ giữa hai đối tác là chở thương hiệu và người được cấp quyền
kinh doanh thương hiệu đó. Hai bén đối tác này sẽ ký một hợp đồng, gọi là
hợp đồng íranchise.
Do đó cũng có định nghĩa cho rằng íranchise là một loại hợp đồng thỏa
thuận giữa hai bên, có thể bằng văn bản hay lời nói. Ví dụ như theo Hiệp hội
N Q T M thế giới ( The International Franchise Association) thì "nhượng quyền
thương mại là m ố i quan hệ hợp đồng giữa bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng theo đó bên chuyển nhượng đề xuất hoặc phải duy trì sự quan
tâm liên tục tói doanh nghiệp cởa bên nhận trẽn các khía cạnh như: bí quyết
kinh doanh, đào tạo nhân viên còn bên nhận chuyển nhượng hoạt động dưới
nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh do bên chuyển
nhượng sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận chuyển nhượng đang hoặc sẽ dầu
tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực cởa mình".
4
"Franchise-bí quyết thành cổng bằng m ô hình nhượng quyền kinh doanh" , TS Lý Quý Trung - N X B trẻ
7
Theo Hiệp h ộ i N Q T M Pháp thì N Q T M là một phương thức hợp tác giữa
một bên là một doanh nghiệp (bên chuyển nhượng) và một bên khác là một
hay nhiề u doanh nghiệp (bên nhận chuyển nhượng) để khai thác một đối
tượng của N Q T M do người chuyển nhượng triển khai. Đ ố i tượng chuyển
nhượng gồm 3 yếu tố: quyền sở hữu và quyền sử dụng các dấu hiệu tập hợp
khách hàng (biển hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, logo...), việc sử dụng kinh
nghiêm hay bí quyết kinh doanh, một tập hợp các sịn phẩm và/ hoặc dịch vụ
và/ hoặc công nghệ.
Trên cơ sở đối tượng chuyển nhượng này, bên chuyển nhượng là người
xây dựng một hệ thống nhượng quyền kinh doanh m à anh ta có trách nhiệm
địm bịo sự tồn tại và phát triển lâu dài của nó.
Nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật các nước, do có sự khác biệt về quan điểm cũng như môi
trường kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội nên mỗi nước lại có những định nghĩa
khác nhau vềhoạt động này. Sau đây là một số định nghĩa vềN Q T M của một
số nước phát triển trên thế giới, nơi m à hoạt động nhượng quyền diễn ra rất
phát triển.
Theo Uy ban thương mại Liên bang Hoa Kỳ (The us Federal Trade
Commission - FTC) thì một hợp đồng N Q T M là hợp đồng theo đó bén chuyển
nhượng:
(i) hỗ trợ đáng kể cho bên nhận chuyển nhượng trong việc điều hành doanh
nghiệp hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên
nhận
(li) cấp quyền sử dụng nhãn hiệu cho bên nhận chuyển nhượng để phân phối
sịn phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của bên chuyển nhượng và
8
(iii) yêu cầu bên nhận chuyển nhượng thanh toán cho bên chuyển nhượng
một khoản phí t ố i thiểu.
Cũng theo FTC, "thuật ngữ "nhượng quyền thương m ạ i " là bất kỳ m ố i
quan hệ thương mại liên tục nào được tạo ra bởi một hoặc nhiều sự sịp xếp,
trong đó:
(1)
(i)(A). M ộ t người (gọi là người nhận quyền) chào hàng, bán hoặc
phân phối cho bất kỳ ai m à không phải là người nhượng quyền những hàng
hóa và/ hoặc dịch vụ m à hàng hóa và/ hoặc dịch vụ này:
(1)
Được xác định bởi một thương hiệu, dấu hiệu dịch vụ, tên thương
mại, hoạt động quảng cáo hoặc bởi biểu tượng thương mại khác nhằm xác
định nguôi nhượng quyền; hoặc
(2) Một cách trực tiếp hoặc gián tiếp được yêu cầu hoặc được chỉ bảo
phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng do bên nhượng quyển chuyển lại, theo đó,
người nhận quyền sẽ hoạt động dưới một tên có sử dụng thương hiệu, dấu hiệu
thương mại, tên thương mại, hoạt động quảng cáo, hoặc các biểu tượng thương
mại khác xác định người nhượng quyền; và
(B)(l) Người nhượng quyền nỗ lực hoặc sử dụng nguôi có thẩm quyền nỗ
lực giám sát ở một mức độ nhất định phương thức hoạt động của nguôi nhận
quyền, bao gồm nhưng không giới hạn tổ chức kinh doanh, các hoạt động xúc
tiến, quản lý, kế hoạch marketing hoặc các m ố i quan hệ làm ăn của bên nhận
quyền, hoặc
a. Người nhượng quyền hỗ trợ dáng kể cho người nhận quyền trong phương
thức vận hành sau đó, bao gồm nhưng không giới hạn tổ chức kinh doanh, các
hoạt động xúc tiến, quản lý, kế hoạch marketing hoặc các m ố i quan hệ làm ân
của bên nhận quyền. Tuy nhiên, ngoại trừ trường hợp hỗ trợ trong các hoạt
9
động xúc tiến thương mại, trong tình trạng không có hỗ trợ về phương thức
hoạt động tại các khu vực khác, sẽ không được xem là hỗ trợ đáng kể; hoặc
(ii)(A) Người nhận quyền chào hàng, bán hoặc phân phối cho bất kỳ ai
nhưng không phải là người nhượng quyền những hàng hóa và / hoặc dịch vớ
mà hàng hóa và/ hoặc dịch vớ này:
(1)
Được cung cấp bởi người nhượng quyền, hoặc
(2)
Được cung cấp bởi người thứ ba (ví dớ như nhà cung cấp), người mà
bên nhượng quyền yêu cầu trực tiếp hoặc gián tiếp bên nhận quyền làm ăn
kinh doanh với; hoặc
(3)
Được cung cấp bởi bên thứ ba (ví dớ như nhà cung cấp), là người có
quan hệ chi nhánh với bên nhượng quyền và bên này chỉ bảo trực tiếp hoặc
gián tiếp cho người nhận quyền làm ăn kinh doanh với; và
(B) Người nhượng quyền:
(1) Tim các điểm bán lẻ cho người nhận quyền và chịu trách nhiệm đối với
các hàng hóa và / dịch vớ kể trên; hoặc
(2) Tim kiếm địa điểm cho người nhận quyền để bán những máy móc,
trưng bày ngăn giá, hay bất kỳ việc trưng bày, bán hàng hóa nào mà người
nhận quyền sử dớng để chào hàng, bán hoặc phân phối các hàng hóa và / hoặc
dịch vớ kể trên; hoặc
(3) Cung cấp cho nguôi nhận quyền các dịch vớ của một người có khả
năng tìm kiếm các điểm bán lẻ, tài khoản hoặc địa điểm như đã ghi trong
điểm (l)(ii)(B)(l) trên, và
(2) Người nhận quyền bị yêu cầu như là một điều kiện để nhận được hoặc
khởi đầu hoạt động kinh doanh nhượng quyền, thanh toán hoặc cam kết thanh
10
toán một khoản tiề n cho người nhượng quyền, hoặc cho một bên thứ ba có
quan hệ chi nhánh với người nhượng quyền
(3) Sự miễn trừ. Các điều khoản của phẩn này sẽ không áp dụng cho hình
thức nhượng quyền thương mại:
(iii) là hình thức m à tổng sỳ tiền quy định tại khoản (2) cùa điều này được
thanh toán trong khoảng thời gian từ bất kỳ lúc nào trước đó miễn trong vòng
6 tháng kể từ k h i triển khai hoạt động kinh doanh nhượng quyền, không ít hơn
500$; hoặc
(iv) là hình thức m à không có vãn bản nào làm bằng chứng cho bất kỳ điều
khoản hoặc các khía cạnh của m ỳ i quan hệ hoặc sự sắp xếp.
(4) Các trường hợp loại trừ. Thuật ngữ "nhượng quyền thương mại" sẽ
không được xem là bao gồm bất kỳ mỳi quan hệ thương mại liên tục nào nếu
chỉ được tạo bởi:
(i) M ỳ i quan hệ giữa người chủ và người làm thuê, hoặc giữa các đỳi tác
làm ăn nói chung; hoặc
(li) Mỳi quan hệ thành viên trong một tổ chức hợp tác xã ngay tình; hoặc
(iii) Một hợp đổng sử dụng thương hiệu, dấu hiệu thương mại, tên thương
mại, con dấu, hoạt động quảng cáo, hoặc các biểu tượng thương mại khác để
xác định một người, người về cơ bản chào hàng để lấy phí hoặc điều khác,
một dịch vụ ngay tình để định giá, kiểm tra, hoặc giám sát hàng hóa và / hoặc
dịch vụ; hoặc
(iv) Một hợp đồng giữa một người cấp phép và một cá nhân riêng lẻ nhận
giấy phép để cấp phép cho một thương hiệu dấu hiệu thương mại, tên thương
li
mại, hoạt động quảng cáo, hoặc các biểu tượng thương mại khác trong đó,
hoạt động cấp phép như trên chỉ là một trong số hoạt động tự nhiên chung
được cấp phép bởi người cấp phép cho thương hiệu, dấu hiệu thương mại, tên
thương mại, hoạt dộng quảng cáo, hoặc các biểu tượng thương mại khác."
5
N h ư vậy nếu như định nghĩa của I F A (hiệp hội N Q T M thế giữi) nhấn
mạnh tữi nghĩa vụ, vai trò của bén nhận quyền trong việc đầu tư vốn và điều
hành doanh nghiệp thì định nghĩa của FTC lại chỉ ra cụ thể các trường hợp
mối quan hệ giữa bên nhận quyền và bên nhượng quyền, chỉ ra quyền vànghĩa
vụ một cách cụ thể giữa hai bên. Đặc biệt định nghĩa về N Q T M còn chỉ ra sự
khác biệt giữa hoạt động N Q T M vữi một số các hình thức khác như cấp phép,
hình thức thuê mượn, và chỉ ra bên nhận quyền phải trả tối thiểu một khoản
tiền là 500$. C ó thể nói định nghĩa này khá toàn diện và lột tả gần như đầy đủ
các đặc điểm và trường hợp của nhượng quyền thương mại.
Trong khi đó định nghĩa về nhượng quyền thương mại của cộng đồng
chung Châu  u lại nhấn mạnh tữi quyền của bên nhận quyền khi sử dụng một
tập hợp quyền sở hữu trí tuệ m à ở đây quyền thương mại là "tập hợp những
quyền sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ liên quan tữi nhãn hiệu hàng hóa,
tên thương mại, biểu hiện của cửa hàng, giải pháp hữu ích, kiểu dáng, bản
quyền tác giả, bí quyết hoặc sáng chế sẽ được khai thác để bán sản phẩm hoặc
cung cấp dịch vụ tữi người sử dụng cuối cùng". Theo đó nhượng quyền thương
mại là việc nhượng các quyền thương mại nói trên. R õ ràng định nghĩa này
ghi nhận vai trò của thương hiệu, của hệ thống, bí quyết kinh doanh của bên
nhượng quyền nhưng lại không đề cập đến những đặc điểm khác, quyền và
nghĩa vụ của các bên hoặc phân biệt vữi các hình thức thương mại khác cũng
sử dụng tập hợp các yếu tố về sở hữu trí tuệ là hàng hóa, dịch vụ để trao đổi
mua bán.
" M ộ t số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt đ ộ n g nhượng quyền thương mại c ủ a các doanh nghiệp Việt
Nam"
5
12
Nhượng quyền thương mại ra đời và phát triển mạnh ở các nước phát
triển hơn một thế kỷ qua nhưng phương thức kinh doanh này m ớ i thâm nhập
vào thị trưởng V i ệ t Nam trong vòng hơn 15 năm trở lại đây. Tuy nhiên định
nghĩa về nhượng quyền thương mại mới chỉ được dưa ra trong Luật Thương
mại có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Cụ thể tại mục 8 Luật Thương mại 2005
quy định như sau: nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó
bên nhượng quyền cho phép và yêu cẩu bên nhận quyền tự mình tiến hành
việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điểu kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyển;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyển
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm khác nữa về nhượng quyền thương
mại với những tên gọi khác nhau như nhượng quyền kinh doanh, nhượng
quyền sử dụng thương hiệu hay đặc quyển kinh tiêu... cũng đã ít nhiều thể
hiện được tính chất và đặc điểm của hoạt động này:
Theo quan điểm của nhóm nghiên cứu trường Đại học Ngoại
Thương H à Nội, chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu thì "chuyển
nhượng quyền sử dụng thương hiệu là một hoạt động thương mại trong đó,
Bên chuyển nhượng cho phép Bên nhận chuyển nhượng quyển độc lập phân
phối hàng hóa hoặc dịch vụ cùng với quyền được sử dụng một tập hợp các dấu
hiệu liên kết khách hàng gắn liền với hệ thống kinh doanh như bí quyết kinh
doanh, nhãn hiệu hàng hóa và dịch vị trong một khoảng thòi gian và phạm v i
địa lý nhất định, theo phương thức và hệ thống kinh doanh được bên chuyển
13
nhượng xây dựng và với sự trợ giúp đáng kể, thường xuyên của bên chuyển
nhượng".
6
Hay theo giáo sư Andrevv Terry, "NQTM là một hệ thống huy động được
sự sáng tạo, năng động và ngày càng trở thành một phương thức kinh doanh
phổ biến đối với các doanh nghiệp đang tổn tại và m ớ i hình thành. Trong hệ
thống NQTM, bên nhượng quyền phải phát triển được những khái niệm kinh
doanh đã thành công và đã được công nhận và xây dựng xung quanh những
người nhận quyền hệ thống đã được thọa nhận, những li-xăng để người nhận
quyền sử dụng khái niệm và hệ thống của họ theo một phương thức được kiểm
soát tại một địa điểm xác định và vào một thời điểm nhất định tại cơ sỏ kinh
doanh của người nhận quyền hoặc tại những cơ sở khác"
7
Tọ những khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra định nghĩa vé nhượng
quyền thương mại như sau: N Q T M là hình thức kinh doanh trong đó việc sử
dụng chung thương hiệu, có sự kiểm soát và hỗ trợ đáng kể tọ phía người
nhượng quyền, có sự độc lập về mặt tài chính và pháp lý giữa bên nhượng
quyền và bên nhận quyền trong hệ thống, có sự trả phí của người nhận quyền
cho người nhượng quyền.
1.2.2. Đặc điểm của hình thức nhượng quyền thương mại
Theo định nghĩa được rút ra ở bên trên, chúng ta có thể thấy nhượng
quyền thương mại có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, nhượng quyền thương mại là một hoạt động thương mại trong
đó có việc sử dụng chung thương hiệu. Hàng hóa trong hợp đồng nhượng
quyền thương mại đó chính là việc sử dụng thương hiệu của Bên nhượng
Khoa Quản trị Kinh doanh, trường Đại học Ngoại thương, đề tài NCKH cấp bộ năm 2005, Một số giãi pháp
phát triển hình thức kinh doanh chuyển nhượng quyển sù dụng thương hiệu (ỷranchising) lại Việt Nam
trang 16
Kỷ yếu hội thảo quốc tế về chế định N Q T M ương dự thào Luật thương mại (sửa đổi), Bộ Thương M ạ i tổ
chức tháng 12/2005
6
7
14
quyền. Đ ể trả cho việc Bên nhượng quyền đã cấp cho mình quyền kinh doanh
hàng hóa hoặc dịch vụ của bên nhượng quyền thì Bên nhận quyền phải trả cho
bẽn nhượng quyền một khoản phí, gọi là phí chuyển nhượng quyển sử dụng
thương hiệu. Cũng cần lưu ý rằng trong phương thức kinh doanh này thì
N Q T M chữ liên quan đến việc chuyển giao quyền sử dụng thương hiệu chứ
không có sự chuyển giao quyền sở hữu thương hiệu. Điều đó cũng có nghĩa là
người chủ sở hữu vẫn có quyền tiếp tục khai thác và phát triển thương hiệu của
mình và trên thực tế vẫn là chủ sở hữu đối với thương hiệu đó. Còn việc
chuyển giao quyền sở hữu thương hiệu là việc mua đứt bán đoạn thương hiệu
cho một đối tác khác. Người chủ ban đầu của thương hiệu đó sẽ mất toàn
quyền đối với thương hiệu của mình. Trong hình thức kinh doanh này thì
thương hiệu đóng vai trò là một yếu tố hết sức quan trọng. Trên thực tế thường
thì người ta chữ tiến hành nhượng quyển sử dụng thương hiệu đối với những
thương hiệu có tên tuổi nổi tiếng gắn với nó là một công thức kinh doanh đã
thành công và được thừa nhận chứ ít khi những thương hiệu chưa có uy tín lại
được nhượng quyền sử dụng. Chính vì thế đã có người cho rằng thương hiệu
chính là phần hồn trong nội dung chuyển nhượng quyền thương mại.
Thứ hai, trong quá trình tiến hành phương thức kinh doanh này Bên
nhượng quyền có sự giám sát và hỗ trợ đáng kể về nhiều phương diện cho Bên
nhận quyền. C ó thể nói N Q T M là một quan hệ kinh doanh toàn diện bao gồm
không chữ sản phẩm và/ hoặc dịch vụ, nhãn hiệu hàng hóa, khu vực địa lý kinh
doanh m à còn toàn bộ hệ thống và m ô hình kinh doanh như quy trình hoạt
động, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn, đào tạo nhân viên,
giám sát tổ chức, quản lý chất lượng, hỗ trợ ban đầu và trong quá trình hoạt
động... M ộ t trong những rủi ro của việc kinh doanh nhượng quyền thương
mại đó chính là làm phá vỡ hệ thống kinh doanh nếu như chữ có một mắt xích
trong hệ thống dó làm ăn không có hiệu quả gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của
thương hiệu. Do đó "tính đồng bộ của một thương hiệu là một trong những
15
chìa khóa thành công khi xây dựng m ô hình kinh doanh nhượng quyền" . Do
8
dó, để tránh và đối phó với hậu quả này, người nhượng quyền phải giám sát
chặt chẽ tới hoạt động của bên nhận quyền. Theo quyển sách /ranchising and
licensing-two powerful ways to grow your business in any economy thì mức
độ kiểm soát và hỗ trợ của bên nhượng quyền phải là đáng kể. Thuật ngữ
"đáng kể" ở đây chị mức độ m à bên nhận quyền phụ thuộc vào các chuyên gia
kinh doanh của bên nhượng quyền. Sự phụ thuộc này thể hiện thông qua sự
giám sát của nhà nhượng quyền đối với cách thức hoạt động của nhà nhận
quyền hoặc thông qua sự hỗ trợ đối với các nhà nhận quyền tại các khu vực
liên quan.
Thứ ba, trong hệ thống nhượng quyền thương mại giữa người chuyển
nhượng và người nhận chuyển nhượng có sự độc lập về tài chính và địa vị
pháp lý. Đây là đặc điểm đặc thù của hệ thống kinh doanh này nhằm phân biệt
hình thức kinh doanh này với các loại hình gần giống khác như đại lý, chi
nhánh thương mại. Tuy rằng trong hệ thống này, người nhượng quyền có
quyền và nghĩa vụ kiểm soát và hỗ trợ một cách đáng kể cho bên nhận quyền
và có nhiều ràng buộc với nhau hơn hình thức kinh doanh thương mại thông
thường như việc mua đứt bán đoạn một hàng hóa, dịch vụ nào đó nhưng theo
pháp luật của các nước thì bên nhận quyền lại là các cá nhân độc lập hoặc các
pháp nhân độc lập về mặt tổ chức lẫn tài chính, không phụ thuộc vào bên
nhượng quyền. Trên thế giới chủ thương hiệu tức người nhượng quyền thường
đóng vài trò cầu n ố i giúp người mua íranchise m ư ợ n tiền ngân hàng hoặc
chính mình đứng ra cho vay nhằm phát triển và nhân rộng m ô hình kinh doanh
nhanh hơn hay như trong thời gian trước khai trương, đối tác mua quyền
thương mại thường được hỗ trợ về dào tạo, thiết kế, chọn địa điểm, nguồn
hàng, quảng cáo,...Những điều này không có nghĩa là bên nhận quyền bị phụ
thuộc và bị bên nhượng quyền áp đặt hoàn toàn theo ý của bén nhượng quyền.
8
"Franchise bí quyết thành cồng bằng mô hình nhượng quyền kinh doanh" - TS.Lý Quý Trung - NXB Trẻ
16
- Xem thêm -