Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Những vấn đề thẩm mỹ đạo lí xã hội trong kịch bản tuồng cổ viết về đề tài qu...

Tài liệu Những vấn đề thẩm mỹ đạo lí xã hội trong kịch bản tuồng cổ viết về đề tài quận quốc

.PDF
151
39
134

Mô tả:

MỤC LỤC PHÀN MỎ DẦU I. Mục đích, ý nghĩa của luận án Trang 1 II, Đổi tuọng, pnạm vi và phưong pháp nghiên cuu của luận án 2 IIL Cấu trúc vâ nhõng đóng gốp của luận án 4 rv . Nhũng khố )rhàn(thuậr. lội Ưong việc Iigĩùíỉii cứu 7 CHƯONG I Lịch sú vấn ctt nghiên cưu Tuồng I. Vấn đề đề tai và thể loại của Tuồng 8 II. Vấn đề nguồn gốc và danh ngủ cùa Tuồng 17 III. Vấn đè kịcii bản văn học của Tuồng 25 IV. Nhũng công trinh nghiẽn cúu tiêu biểu 28 CHƯONG II Nhúng ván đ'é thẩm mỹ trong Tuồng quân quốc I. Tinh thẩm mỹ qua đối tưọng phản ánh và sáng tạo của kịch bản Tuồng quân quốc 35 ũ . Tuồng quan quóc - san khấu của nhủng nguòi anh hừng 37 IIỈ. Nghệ thuật xây dựng các hình tưọng nhân vật trung tâm 47 rv . Nhũng nguyên tác thẩm mỹ trong nghệ thuật biểu diễn 60 V. Ngòn ngủ văn học kịch bản Tuồng 68 CHƯONG III Nhứng ván đ'ê đạo lý trong Tuồng quân quồc L Tubng quân quốc-sân khấu cùa những vấn đề đạo ]ý 85 II. Tuồng quân quốc-sự thổng nhất chính thổng và chính nghĩa 95 III. Tubng quân quổc vòi tu tuòng Phật, D ạo 98 rv . Tuồiig quân quổc và những đạo lý truyền thống của dân tộc 1G2 CHƯONGIV Trang Nhúng vấn đè xá hội trong Tuồng quân quốc ỉ. Nhũng vấn đề xã hội đạt ra trone Tuồng quân quốc 109 II. Xá họi Việt flam :ừ thế kỷ XVI-XVHI va sự ra đòi của loạ. Tuồng quân quốc DL Tuồng quăn quốc và sụ tiếp nhận của khán giả 113 122 PHÀN KẾT LUẬN 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO 136 NHỬNG BÀI VIẾT CỦA NCS 145 - 1- PHAN MỎ ĐẰU Đây là lu&n án nghiên cứu văỉi học kịch bản Tuồng cổ xiết vè đề tài quân quổc một đề tài tiêu biểu của nghệ thuật Tuồng Truỏc đây đá co mí)t số cổng trình nghiên cúu về Tuồng nói chung, về kịch bản Tubng quân quốc nói riêng, nhung chua có cổng tình nào đ: sảu nghiên cứu một cách có hệ thóng đề tài lớn này. Xuất phát từ tỉiực té ấy, đòng thui đáp úng nhu cầu gìn gi ứ và cách tân đang cấp bách đặt ra đối vổí kịch bản sân khấu cổ truyền. Dựa vào nhũng kịch bản tiêu biểu nhát, luận án đặi vấn đề nghiên cúu đè tài quân quốc trong nghệ thuật Tuồng. Trong phàn mo đầu, xin trình bày một số vấn đề chung truỏc khi đi vào phần chính của luận án. 1. M ỤC ĐÍCH VÀ Ý N G iiỈA CỦA LUẬN ÁN Tuồng là một loại hình nghệ thuậl sán kháu cổ truyền của dân lộc Việt nam. Sự tồn tại và lưu truyền hàng trâm vò Tuồng cổ cho đến nay chủng tỏ loại hình sân khấu này có giá tri và dưọc nhiêu thế hộ dôc giả cũng nhu khán giả ua thích. Trong linh vục sân khấu, yếu tố trước tiên phải kể đén là kịch bàn vãn học. Kjch bản văn học lã thành phàn ngôn từ duoc cố định trong vãn bản. Nó là tiền đề, là xuất phảt điểm cho các nghệ thuật khác cùng sáng tạo và phát triển trong một tác phẩm sân khâu như: nghệ thuạt dàn dựng (tíạo dièn), âm nhac, hội hoạ, nghệ thuật biểu diẻn v.v... Trong ngành Tuồng, có câu: Có tícn mỏi dịch ra trò" hoặc "Tích nào thì trò đó". Nhũng câu nói áy khẳng định vai trò hàng đàu cùa kịch bản vãn hoc. Khi nghiên cúu nghệ thuật sân Kháu, đãc biệt là Tuồng, một loại hình nghệ thuật mà kịch bản chi phối mạnh mẽ đến nghệ thuật diễn xuất, hOỉi nủa vãn bản tồn tại tuong đói cố định cho nên chúng ta không thể không quan tâm đảv đủ đến yếu tố kịch bản văn học. Kích bản vân học Tuòng chính là nỏi dung cn bân, thuòng phản ánh cuộc sống phong phú, da dạng, trong tíề tài quân quốc chiém uu thé về mặt số luong, loại đẽ tài nãy có nhiều vỏ đạt đến trình độ nghệ thuật máu mực. ■ Luận án nhảm nghiên cứu kịch bản Tuồng cổ VOI đề tài cụ thể là: NHỮ NG VÁN D È V Ề TH Ẩ M MỸ - ĐẠO LÝ - XÁ HỘI T R O N G K ỉC H BAN TU Ồ N G c o VIẾT V È D È TÀI QUẢN QUỐC. Dề tài nghiên cứu nhầm đè cập đến một sổ văn đề cơ bản cứa kịch ban văn hoe Tuồng. Thiết nghĩ, khi ván đề nguồn góc và quá trinh phát triển Tuồng chưa duọc -2- g ỏi ughiẽn cứu có tiếng n(j- ứiật thũng nhát, khi một số v ấr đề như: đặc chưng nghệ thuật, hát, múa, âm nhạc v.v... còn chua đưọc giuí quyết thì việc n g h èn cứu kích bản v ăr họ ; là một việc làm tuy knỏ khăn nhung can thiết và có ý nghĩa lũn. Thững qua việc nghiên cúu, sẽ khẳng định nhũng giá trị đích thục, dã tung đuọc thủ thách qua thòi gian, v ỏ í việc làm này chúng tỏi hy vọng luUn án sẽ gớp phkn thiết thực vào việc bảo vệ và cách tân loại hình nghệ thuặt Tuồng. Đỏi vì u u ổ n giữ gìn và cách tản Tuồng thì tniốc hết phải biết đâu là tinh hoa đicb thục cần phải bảo vệ, yếu tổ nào sẽ phải trổỉ bỏ. Sụ nệ cổ hoặc cách tân một cách mò mẫm, thiếu cư sỏ khoa học sẽ dản đến nguy cơ cho ỉoạ hình nghệ thuạt này. Thục tế bổn muoi năm xây dụng và phát triển của ngành Tuồng, đã cho chứng na nhiều bài hoc bổ ích. Đ ề tài này sé góp phân gọ- m ó vã tạo điều kiện cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về Tuồng quân quốc, nhu: nghệ thuẶt dán dựng, mối quan hệ giữa tích vã trồ, nghệ thuật múa, hát, phương pháp biểu đién v.v... Là một tác g;ả chuyên sáng tác kjc.h bản, một giáo vién nhiều năm nghiôn cúu và giảng dạy về nghệ thuật Tuồng, ciiũng tôi hy vọng đe tài này sé trỏ thành môt phàn giáo trình đại cương về Tuồng cổ, để giang dạy cho các khoá đào tạo dién viên, biên kịch, đạo dién về Tuồng tại các trưòng đại học và trung học sân khấu. Cùng voi r.íèm hy vong đó. đề tài này chác sẽ góp ohần giúp các nghệ sĩ, các đon vị nghệ thuật Tuồng cỏ thèm luận chúng khoa học, lý luân trong việc gìn giử và cách tân nghệ thuật Tuồng, một loại hình nghệ thuật sân khấu từng tủn tại nhjều thế kỳ nhu một ioại hình sân khấu cổ diển cùa dân tộc. 11. ĐÓI TƯỘNG. PHẠM VI VÀ PHI ỔNG PHÁP NGHIÊN c ứ u CỦA LUẬN ÁN 1. Đôi tuọng và phạm vi Luận án này tập trung nghiên cúu nhũng kịch bản Tuồng cổ viết về đề tài quàn quốc. D ề tài quân quốc trong nhăng vỏ Tuồng thường đặt vấn đề mối quan hệ Vua Vũ Nước (Quân và Quốc). Nội dung miêu tả cuộc đấu tranh giửứ hai phe trung, nịnh đề bảo vệ ngai vàng cùa triều đại chính thống. Quan niệm Quân và Quốc dược ihống nhất làm một. Hình tượng các rmãn vật trung tâm là những mãu ìigưòl ỉý tưởng của cùa c h ế độ vương quyền và đạo lý Nho gia, nó khẳng định sự bèn vững, tất thắng cua trật rư xđ hội phong kiến, chế độ quân chủ, đồng thòi giáo dục con người vè luân thường đạo lý. Loại vỏ viết vè đề tài này phần lón ra đồi tù trưóc triều Ngưyểr. Chúng cố cáu trúc kịch bản tuong đối giông nhau: mỏ đàu là sự kiện "vua băng, nịnh tiếm ', két ĩhúc là: "chém nịnh, dựih đô, tôn vuơng, tủc vị". Dây ]à các vỏ mà lâu nay ngành Tuồng vẫn gọi ]à loại Tuồng thầy. - 3- Trong quá trình nghiên cứu, chúng tối chọn các vỏ Tuồng tiẽu biểu nhất viét về đẽ tầỉ này, hirn còn luu giu được đến ngày nay. Đ ó là các vò: Sơn Hậu, Tam nữ đồ vương, Triệu Đình Long, Đào Ph Phụng, A n trào kiếm v.v... r Luận án này không đặt vấn đề nghiên cứu các vỏ Thòng quân quốc dược sáng tác dưâi triều Ngưytn Tuy nhiên, trong khi nghiên cúu, luận án có phần sẽ đề cập đến, nhằm phân tích sư phút triển của đê tài quân quốc, Tuồng viết về đề tài quân quốc là đinh cao của Tuồng bác học. Nó là diểit phạm cùa nghệ thuật Tuòng Việt nam thòi trung dại. M ụt trong Iihírng đặc điểm cùa văn bản kqch bản Tuồng cổ là có nhiều dị bản. BÒ1 vì quá trình tồn tại và phát triển, đả có nhiều tác giả tuồng xưa và nay tham gia chinh lý, nhuận sắc. Chinh vì thế, khi tiếp cận vãn bản ciing nhu trích dãn tư liệu, chững tôi chỉ sử dung nhũng vãn bản đã đuộc cổng bố trên sách báo, đưọc các nhà nghiẽn cúu xác định là cổ nhất, các tập kich bản Tuòng cổ cùa Viện sân khấu, Cực nphệ thuật sân khấu các bản dién chính thức cũa các Nhà hát tuồng trong cả nước. Trong phạm vi một luận án ngành Ngù văn, không càn thiổn về phân tích nghệ thuật biểu dién, mà chù yếu tiếp cận đổi tuộng về mặt văn bản kích ban; nphĩa là riếp cận đối tượng trên bình diện mội lác phẩn văn hoc. I 2 - Phương pháp nghiên cứu Cãri cứ vào nhũng đăc điểm riêng mang tính đặc thù của đố tuọng, đề tài náy sủ dụng phương pháp nghiền cứu tổng thẻ. Dày ìà phuong pbáp nghiên cúu đăt vấn đề tiễp cặn đối tuọng một cách toàn diện. Bỏi vì tác phám văn học (đặc bìễt là loại hình văn học sân khấu) là sự tổng hoà của hàng loạt những mối tuong quan. Tác phẩm văn học khi đuọc nhà vãn hoàn thành là một tổ chúc, một chỉnh thể, một cấu trúc, bao gồm nhũng mối tưong quan nội tại, chặt ché. Trong quá trình hình thành, nó còn có những mni tuong quan của khâu tiềr đề phát sinh. Sau kh' nhà vân hoàn thành, nó không chi cố định ò vãn bản mà còn được tồn tại trong sụ tiếp nhận cùa cổng chúng. Kịch bản Tuồng còn duọc các nghệ sĩ dem trình diến ư ẽn sân khấu Tác phẩm vãn học nghệ thuật chinh lá nhíing hình ảnh chủ quan của thế giới Khách quan, nó không chì là một sự phản ánh trục tuyến mà còn chịu sự chi phối bỏi một di sản có tính chất truvền thống về vãn hoát đạo đức, thẩm mỹ của dần tộc. Nhu thé. ngoài nhũng mỏi tưong quan trong nội tại, tác phẩm còn có nhùng mòi tương quan khác vỏ: bôn ngoài: hiện thực khách quan, chủ quan của nhà vãn, cống chúMg và di sản (truyền thống) văn hoa cùa dân tộc. Đối vói kịch bản Tuồng, cntĩng còn là mối tưong quan giữa tích VÓI trò. giữa tích vỏi các phưong tiện dién đạt khác. Nhu vậy, - 4- khi nghiên cứu tác phẩm, không chi nghiêr cứu những mối tương quan nội tại, mà càn phải đặt nố trong mổi raong quan vói bên ngoài nũa, nghía lè tiếp cận đổ- tưong một cách tổng thể. Trong quá trình nghiên cứu, luận án sẽ tiến hành tháo gở tùng mối tưong quan vốn khổng tách ròi nhau đó, đế rồi rút ra nhữr.g kết luận cần thiết vỉ các vấn đề: thẩm mỹ, đạo lý và ý nghĩa xã hội của ỉoại Tuồng này. Sự tiếp cận chủ yếu trên các binh diện sau: a) - Bình diện cấu trúc văn hản nghệ thuật trong những m ỏi tương quan nội tại của nó # b) - Bình á ‘ện đạũ tý - xã hội đê phân tích túc phẩm trong mời liền hệ ngang, giủa tác phẩm vói hiện thực và ơuyền thóng văn hoá, dạo đúc, tkẩm mỹ của dân tộc. c) - Binh diện văn hoá lịch sử đê phân tích tác phẩm nong mối liên hệ dọc và truyền thống văn hoá, đạo đức, thâm mỹ của dân tộc. Trong quá trình phãn tich tác phẩm, ỉuận án còn vận dụng nhũng phưong pháp nghiên cúu khác nhu: phương pháp xã ■ hội lịcn sủ, phương pháp phân tích và tổng hợp, phưong pháp loại hình, ... iuiàm tiếp cận đổi tuọng trér. bình diện có tính đặc tnù của ỉoại hình nghệ thuật sân khấu trong đỏ có liên quan đén vân đ'ê thi pháp của văn học kịch bản Tuồng và thi pháp vãn học nói chung. III. CẤU TRÚC VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN ÁN 1 - Cấu trúc luận ấD Diện mạo của laận án dược cấu trúc nhu &au: - Phân mỏ đâu: G]fli thiệu mục đich, ý nghĩa, đối tuọng pham VI, phuong pháp nghiên cúu, cáu trúc và nhũng đóng góp cùa luận án, nhũng khó khăn, thuận lọi trong việc nghiên cứu. Phan chính của luận áD bao gồm bữn chuơag: - ChUOng I - Lịch sử ván đề nghiên cúu Tuồng, luận án đề xuất đén các ván đề: Vấn d ì đề tái và thẻ loại cùa Tuồng - vấn đề nguòn gốc và danh ngữ của Tuồng - vấn dề kịch bàn văn học cùa Tuồng - Những cóng trình nghiên cứu liéu biêu vè Tuồng. - Chương II - Nhũng ván đề thầm mỹ trong Tuồng quán quốc, luận án nhẳĩT. nghiên cúu: Tính thâm mỹ qua đối tuợng phàn ánh và sáng tạo cua kịch bản Tuòng quán quốc * Nghệ thuật xây dụr,£ hình tượng các nhãn vật trung tam - Tuồng quân -5- quốc, sân khấu cùa rihíỉng người anh hùng - Những rtguyén tắc .thẩm mỹ trong nghệ thuật biểu diễn • Ngôn ngữ văn học kịch bản Tuồng quân quốc. - Chưong m - Nhũng vân đề đạo lý trong Tuồng quân quốc, nhằm nghiên cưu: Tuồng quân quốc - sân khẩu của những vấn đè dạo ìỹ - Tuồng quân quốc sự thống nhất giữa chính thống và chóih nghĩa - Tuồng quân quốc vói tư tường Phật, Dạo Tuồng quân quốc và những đạo lý truyền thống của dân tộc. - Chương r v - Nhũng vấn đồ xã hội trong Tuồng quân quốc, luận án đặt vấn đề nghiÊn cứu: Những vấn đầ xã hội đặt ra ữong Tuòng quân quốc - X ã hội Việt nam từ th ế kỳ X V I - X V III và sự ra đòi của loại Tuồng quân quốc - Tuồng quán quốc và sự nếp nhận cãa khán giả. - Phản kết luận. I • Phần thư mục tham khảo: ghi ìại nhũng tập sách, số báo chí và nhũng tư liệu đã dọc để viết luận án. Cuối cung là phàn giới thiệu các bài viết cùa nghiên cứu sinh về Tuồng có liên quan trực tỉếp hoặc gián tiếp đến luận án. 2 - Những đóng góp của luận án Kịch bản Tuồng thuòng có văn bản tưong đối hoàn chinh trưốc khi được các nghệ sỹ trình đìẻn trên sân khấu. Thông qua ngôn tù, nguòi đọc cảm thu đuộc nội đung cốt truyện, chủ đề tư tuòng vâ những xúc cảm thẩm mỹ do các h ìrh tưọng nghệ thuật dem lại. M ột kịch bản Tuồng, dù ò loại thể tài gì, bi kịch hay hài lạch, khuyết danh hsy hũu danh, dù ỉà sáng tác tập thể hay của một tác giả cụ thể nào, cúng la sản phẩm tinh thân của ngưòi nghệ sỹ. cùa thòi đại. Trong kh' phản ánh hiện thực đòi sống, tác giả tuồng chịu sự chi phối bòi hệ tu tuòng cũng nhu lý tuỏng thẩm mỹ cùa thòi đại. Với một phuong thúc phản ánh hiện tliục nàng, kích bàn Tuồng có nhũng thù phap nghệ thuậi tcong úng, vỏi một cấu trúc vãn bản chặt chẽ. Nhiều thể loại vãn học đuọc sủ dụng làm phuơng tiện phản ánh trong kịch bản Tuồng. Kịch bân Tuồng là m ột tác phẩm vàn học thực sự. Nó tòn tại như mội th ể loại văn học cùa thòi kỳ trung đạ Kịch bàn Tuồng chẳng những chứa đựng những gíư n1 thẩm mỹ chung của m ột tác phẩm văn học mà nó còn chua đựng những giá trị riêng cùa loại hình văn học sân khấu. i -6- Láu nay ưong một số cổng trình nghiên cúu Tuồng có đề cập đến khâu kịch bản vãn hpc, nhưng các nhà nghiên cứu lại tiiiủn về các vấn đề: tỉặc trúng ngổn ngữ, kẾt cáu kịch bàn v.v..., chua có m ột cổng trình nào đặt vấn đề nghiên cúu kịch bản Tuồng quán quốc một cách co hệ thống, nhất là các vấn đề. thẩm mỹ, đạo ỉý và xả hội. Có nhũng cổng trình nghiên cứu lí giưi hạn kịch bản trcng khuỏn kíiổ chỉ là một yéu tó của nghệ thuật biếu diẽn tuồng. D Ì tài này đặt vấn đ ì nghiên cứu kịch bủn Tuồng quân guốc trên bình diện một tác phâm văn học và đật chúng trong bối cảnh chung của văn học thòi kỳ trung đại. "Cho đến nay, sự nghiên cứu Tuồng và Chùo hầu nhu chi thu hẹp vào phạm vi sân khấu, mặt vãn học ít đuọc chú V đến. Cách ỉàm nhu vậy có khuynh huóng giảm bót nhũng giá trị thám mỹ của Tuồng và Chèo, kéo nó xuống hàng một nghệ thuật di£n xuất đơn thuân, trong đó vai trò của ký thuât biểu dién xâm chiếm Uu thế hơn vai trò cùa nội dung thục sự văn học của tác phẩm (52 tr5).(x) Hy vọng của luận án là: sau khi xác định vị trí của văn bân, kịnh bản, tiến hành kiiảo sát ròi khẳng định những giá trị của nó như m ột tác phẩm văn chương. Vni nhũng thao tác nhu đả trinh bày ỏ trên, luận án sẻ đi đến những luôn đLtn lchẳng định giá trị văn bản học cùa kịch bản Tuồng cô viết V'£ đề tài quân quốc ò các một: Thâm mỹ, dạo tý và những vấn dề xứ hội, trong đó có sự tiếp nhận của công chúng và vấn dề thi pháp cùa văn học kịch bán Tuồng . Luận án sê đua ra kiến nghị phân loại các vỏ Tuồng vói hệ tiêu chí nhất quán. Về vấn đề này giối nghiên cúu Tuồng chua giảỉ quyết, hoặc có đề cập đến nhưng chua đi sâu, hon nũa lại thiéu nhất quán về m ặt tiêu chí phân loại. Vấn đề đề tài và thể loại cùa Tuồng đuộc trình bày ỏ chuong I - lịch sủ vấn dề nghién cứu Tuồng. Như vậy, sau khi khắng định giá trị tiêu biểu cùa đè tài quân quốc, luận án sẽ tiến hành phùn loại Tuồng, phân tích vè mặt thi pháp, giá trị thẩm mỹ. Luận án phân nck và chứng mmh: Hệ thống đạo ỉý trong Tuồng quân quốc không chỉ là Nho giáo, mà còn chứa dựng những đạo tý có tính chất truyền thống củũ dân tộc. Dây là một vấn đ ì quan trọng mà lâu nay có khỏng ít nhủng ý Idến khắr khe với Tuồng. Luân án còn phân tích và chúng minh những cơ sỏ xũ hội ra đòi cùa loai Tùồng Quân quốc. Sự ra đòi của nó nhùm đăp ứng nhu cằu cua chế độ phong kiến, là m ột lất yếu của lịch ộc)- Trong luận án này, sách báo, tư liệu v.v... được trích dán theo s ố ihứ tự ỏ phấn Thư mục tham khảo. Ví dụ: Tuồng cổ cua Hoàng Châu Ký là số 77 tr 10. sẽ dược ghi: (77 tr ÌO). . -7- SÙ. D o địa vị xả hội, trinh độ học thức khác nhau m à sự tiếp nhận của công chúng đối VỚI loại Tuồng này cũng khác nhau. Công chúiig bình dân tíép nhận chủ yếu ỏ nhưng giá :rj mang tính nhân bản. Dề tài luận ân này còn có nhãng giá trị nhất định trưứr ngư)' cơ nần sân khấu dân tộc (Tuồng và Chêo) có thê bị mai một. Chúng tôi thục sự mong muốn, nhu môt "uớc mo nhúc nhối" của m ọt "Thầy tuồng" đá mấy mươi niên hoạt đủng ĩrong lĩnh vục nghệ thuặt này. Trong trão lưu “Nhũng thập kỳ văn hoá" và vđi chủ tmơng chấn hưng nền văn hoá dãn tộc của Đảng và Nhà nuỏc, đề tài này phát huy được dấu chì phan nâo, nhùng cái hay cái đẹp của nghệ thuật Tuồng, góp phần giiỉ gìn và phát triển những tỉnh hoa qui báu của nghệ thuật sân khấu dân tộc. rv .. NHĨNG k h ó khã \ thuận loi t r o n g việc n g h iên CỨL' Trong quá trình thưc hiện đề tậi này, chúng tủi gặp phải nhũng khó khán, nhất ỉà vấn dt: văn bản kịch bản. Văn bản kịch bản cổ vốn có rất nhiều dị bản. Bản thân ngưOỉ nghiên cúu không thạn Hán Nôm cho nên rấí khó khăn trong nhũng iruòng hộp phải tra cuu bàng bàn gốc chữ Hán Nỏm. Trong khj tiến hành nghiên cứu, chúng tôi cũng có níiíều thuận lội: Bàn thân nghiên cúu sinh đã có ba rniiơi nãm cổng tác tại Nhà hát tuồng trung Uũng, dả tđng tham gia các công việc: diẻn viên, đạo diẻn, tác giả, biên đạo múa, cho nhíèu vỏ tuồng. Tham gia giảng giạv nhiều khoá diễn viên, biên kịch Tuồng tại truong Dại học Sân kháu vã Điện ảnh H à Nội. Ngoài ra nghiên cúu sinh còn đuọc sự cổ vũ động viên và giúp đõ của nhièu nhà nghiSn cuu Tuồng- nghiẽn CƯU văn học bậc thãy, các nghệ sỹ nổi tiéng của ngành Tuồng trong cả nuóe. Chúng tôi, sau khi đã vuọt qua nhũng khó khăn vfe nhíèu mặt, xin chân thành ghi lại ỏ đây nhũng dòng tri ân tói các chuyên gia lổn cùa ngành sân kháu cổ truyền, ngành văn học Ilá n Nôm trung đại ỏ các viện, các truòng dại học lòn của đất míđc„ truỏc hết và chủ yếu là các thày ó truòng Đại học Tổng họp, noi chúng tôi đã muòi nam học tập và nghiên cứu. -8 - CHƯONGI LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN c ú u Tư ONG. Tuồng là loại hình sân khấu tồn tại từ lâu đòi ư ên đất nuỏc Việt. Nhưng nhũng công trình nglren cứu về nghệ thuật sân khấu Dối chung và Tuồng nói riêng của ngưõi xua để lại đến nay còn ít ỏi. Rải rác trong các cuốn sử cũ nhu: Đại việt sù kỹ toàn thư, Việt sử thông giám cương mục, Kỉầi văn tiểu lục, Vũ trung tuỳ búi v.v... có ghi lại hiện tuọng Lý Nguyên Cái và nhũng khúc đoạn miêu tã cung cảch sinh hoạt: ca, múa, nhạc, và một vài ưỏ diẽn xuóng trong cung đính tù thòi Lý, Trân. Khoảng tù đầu thế kỳ XX trỏ lại đây, một só tâp sách van học sủ đã đề cập đến Tuồng nhi] một thé loai vãn chuông. Nhung tập trung hon cả là những cổng trình nghiên cứu về nghệ thuật Tuồng. Qua nhũng công trình nghiên cứu ấy, luận án xin truỏc hết đề xuất một số vấn dề cò liên quan, sau đó sẽ giỏ; thiệu nhũng cuốn sách tiêu biểu nghiên cữu về nghệ thuật Tuồng. 1 - VẤN ĐẾ ĐẾ TẢI VÀ TH Ế LOẠI CỦA TUÒNG 1 - ván dè đẽ tài. Tuồng đã trải qua mấy thế kỳ hình thành và phát triển, hàng trảm vò tuồng đặc sẩc lưu truyền đến tận ngày nay. Tuồng đề cập dến nhiều vẩn de của doi sóng xã hội, trong nhũng giai đoạn lịch sử khác nhau. Vì thế, Tuồng hình thánh nhiêu kiéu loại và thế hiện sụ da dạng về mặt đề tài. Vấn đề đề tài trong Tuồng cổ, cho đến nay hâu nhu vẫn con bỏ ngỏ, chưa cống trình nào đề cập đến ván đề nãy một cách có hệ thống Một số cổng trình nghiên cũu tiêu biểu về Tuồng như Tuồng cổ của Hoàng Cháu Ký, Tuồng hái của l,ê Ngọc Càu, N ộ’ dung xã hội và mỹ học của Tuong đò của Lẽ Ngọc Càu - Plvin Ngọc v.v... chủ yếu đuợc xem xét trỂn bình diện thể loại, ngay cả nhũng vỏ Tuồng viet về dè tái dân gian cũng chưa thục sụ được khảo sát đầy đủ về mật đề tài.. Đây là m ột vấn dè hoàn toàn mỗì mẻ, luận án không đì vào nhẽầig giới thuyết về đề tài, mà ỏ phần này xin giói thiệu và phân tích những đề tàỉ chù yếu trong Tuồng thòi trung đại. -9 - Sau Khi khảo sát, chúng tôi thấy phần lỏn các vỏ Tuồng cu đều cố "nội dung cunp đinh, nhân vãt phong kiến" (77 tr 13). Trong mảng hiện thục ấy của chế đô quân chủ, Tuồng tập trung vào các đề tài chủ yếu sau: a) - Dè tài quân quốc: Đảy là mảng đề tài lớn nhất trong Tuồng. Nội dung các vỏ này miêu tả cuộc đấu tranh giũa hai phe 4rung nịnh xung quanh chiếc ngai vàng của chế độ quân chủ. Thông qua nội dung vỏ, hai vấn đề 'Vua" và "iiUỏc" (quân quốc} được đặt ra. Mỏ đầu thuổng là sự kiện "vua bãng, nmh tiếm", nghĩa là cả quân và và quốc đều bị đật trong tình trạng lâm nguy. T/uỏc hiện tình dó. dòi hỏi con nguôi phải biẻu hiện dạo lỹ trung auân. Trang quân ]à ấi quốc, quân quốc la một. Kết thúc vỏ là sự chiến tháng của lý tưỏng chính trị thẩm mỹ. Quân và quốc có mối quan hệ mật thiết vôi nhau, "phục quóc” duộc ]à do con nguòi biết giũ đạo "trunq quân", "trung quân'" đồng nghía vói "ái quổc", "chính thóng" là "chính nghĩa". Câm hứng ờ đâv xoay quanh chuyện "quốc sự', khác với những vỏ mà cam hứng chủ đạo lại xoay quanh chuyện "thế sự". D Ì tai quân quốc không chỉ có ổ các vò Tuồng trước m éu Nguyễn, mã Cồn phát triển mũi ò giai đoạr sau. Nhưng đến giai đoạn sau, vấn đè Quân quốc được đặt ra phúc tạp hơn. Nếu nhu ò giai doạn trưốc, khái niệm quân quốc là thống nhất, trung quân ỉà ái quốc, chinh thống đồng nhất vối chính nghĩa, hình tuọng các nhân vật tích cục ]à máu ngưùỉ \ý tưòng cùa chế độ quân chù và dạo lý Nho gia, thì ò giai đoạn sau, ưưới tríèu Nguyén, nhũng mối quan hệ trên duòng như bị phá võ. Trong các vỏ: Trầm hương các, Hoàng Phi H ổ phản Trụ đầu Chu, Tỷ Can dâng gan, Trảm Trinh  n đấng q u ln vương bị đua ra để phê phán. Đffeu này hoàn toàn không có ỏ các vỏ Tuồng quân quóc giai đoạn trưóc. Hình tuọng các nhãn vật trang tám khóng cồn là con người lý tưỏng của triều dại phong kiến h'ện hành. Trong tuồng Trâm hương các, nhân vật trung tâm là Hoàng Piii Hổ đã phải thốt lẽn rnột cách đau xót: - "Trung quán cni chí cảnh nan thành ỉ" • Hoàng Phi Hổ đă quyết định phan Trụ, đầu Chu. Nhân vật Trịnh Ẩn trong tuồng Trảm Trịnh  n đã năn ni xin cha đừng tuân lệnh nhà vua, cậu bé ấy đá neu ra một triết lý: ' "Vua COI tôi như tay chân Tôi COÍ vua như tâm hưyết Nhưng nay vua đã coi tôi như cò rác Thì tôi cũng CO' vua nhưgíậc thù Khi chính kh í đã bị mây mu -10- Thì chứ trung - XUI cna hãy nghĩ lai' Các nhân vật chinh: Tiết Cường, Kỷ Lan Anh, Ngũ Hùng, Tân H án (Hộ sinh đàn), Triệu Khánh Sanh (Diễn võ đình) v.v... đều chổng lại triều đình. Nếu nhu vđi giác độ của triều đình phong kiến chính thống (triều đại trong vỏ Tuồng) thì các nhân vựt kể trên là nhùng "nghịch thần", "tặc tử" ỏ đây m ối quan hệ quân quốc đă bị phá võ, vì th ế trung quản khống còn lá ái quốc, chính thống không phải lủ chính nghĩa. Nếu đặt các nhân vêt: Hoàng Phi Hổ, Trịnh Án, Tiết Cuơng, Kỷ Lan Anh ... bên cạnh các nhân vật chính trong Tuống quân quốc gia; đoan trước như: Đổng Kim Lan, Khương Linh Tá (Sơn Hậu), Tạ Ngọc Lân, Tư Cung, Phương Co (tuòng "Tam nữ đồ vương' v.v...) thì sẽ tháy nhiều điém khác biệt. Các vơ Tuòng tiêu biểu viết vè đè tài quân quốc như: Sơn Hậu, Triệu Đình Long, Lý Thiên Long, Tam nữ đò vương, Đào Phi Phụng, A n trào kiếm, Võ Hùng Vương v.v... b) Đề tài th ế sự Ben cạnh mảng dề tãi lỏn - dè tài quân quốc, khá nhiều vỏ Tuồng đi vào dề tài thé sự. Các vỏ Tuồng nay kỉiông phàn ánh chuyện cung đinh "quốc sự, quốc biến", không dặt ra vấn đề quân quốc, mà inưdng nêu lén những vấn đề th ế sự, th ế thái nhân lình, vấn đề đạo tý con người. Su suy sup o ia chế độ phone kiến kfco theo cả sụ đảo lộn về cương thiỉòng dạo ]ý. Khi mối quan hệ quản quốc đã bj phá võ, sụ thống nhất giũa hai khái niãm đó chỉ con là niềm mũ uđc, ]ý tương của tầng ]ỏp quan lại, sĩ phu phong kiến, thi các tác giả tubng thưòng ít đề cập đến đạo trung quân mà thiên về những vấn đề có tính chất thế sụ. Thục ra một số vỏ tuồng đuợc sáng tác duỏi triều Nguyẻn, trong đó khóng chỉ là vấn đề quâr quốc mà còn là ván đề thế thái nhân tình. Trong vỏ Trảm Trịnh Án, cô Thể nũ trên duòng ra biẽn ải báo tin Trịnh Ân bị xủ trảm cho Dào Tam Xuân biét, đã ngậm ngùi oán trách Tống vương "Đuọc chim bè ná, duộc cá quên nom". Còn Đào Tam Xuân thì vặn hỏi vua Tổnp: - "Vậy chứ vì sao mà chòng tôi phải chết? Có phải là: Tội xông pha đánh đông dẹp bắc? Tội gian lao đắp luỹ xây thành? Tội ữung can nghiêm phép triều đình? Tội nghĩa kỉu phải khăm màn vươỉig m ạng9 -11- Đ ào Tam Xuân còn nhắc lại chn vua Tống nhũng bà học ò dòi như: D át Kỷ VÒI Trụ vuong, Ngu Cơ vói Hạng Vô v.v... Trong các vở tuồng: Trương Phì c ổ thành, M ục Q uế A n h dâng cây, Bao Công tra án Quách Hoè, Dụ Nhượng tam đả long bàn, Vũ Tam Tư ữảm cáo, Bách đao Diệm Thiên Hừng v.v... vấn đè th ế sự nổi lên như một cảm hứng chủ đạo. Nhận xét về một vỏ tuồng của Đào Tấn, Giáo sư Tẩt Thấng viết: "Ỏ “Oột số vỏ tuồng xuẫt sắc của Dào Tấn. chủ đề trung quân, cái chủ đề vốn cũ súc sống mãnh liệt trong Tuồng cổ, nhất là ỏ một số vò 'Tuồng thầy" như Tam nã đò vương, Sơn Hậu... khũng con là chủ đề chúa tể nữa... Trong nhũng vỏ tuồng duộc sáng tác vào CUỐI đòi cùa Dào Tấn, nhân vật vua xuất hiện it dần và hẻ xuất hiện thì lại là những ten vua bạc níiuọc, thối nát, dám dục, đấu mạt... kiéu nhu Trụ vưong. Thế giúi quan ỉại triều đ ìrh đá dược tái kiện trong Tubng Đ ào Tán như một thế giỏi ma quỳ lộn ngưòi, thế giối hỗn loạn đến kỉnh thưòng, khi icà mọi ỉuân thuòng dạo ]ý đều bj đảo nguộc hoặc bị đưa ra để bôi nhọ" (100 tr257). Kết thúc vò Hộ sinh đàn lá doan dồng ca của các nhân vật chính: - "Thế cục nan bình duy hữu hộn, Tha hương tương khổ khỏi vô ánh. ( (. đóì chỉ củ mối hận là khó dập tổt, Những nguòi khác quê cùng họp nhau lại đâu phải là chuyện ngẫu nhiên' (95 tr45). Hoặc nhu ỏ vỏ Diễn võ đình, nhân vật Triệu K h ám Sanh sau khi đánh trả lại quân triều đinh, chàng thẫn thò suy ngẫm về thế sự, về tình đòi: - "Chinh chiến mấy ũi về, Chó cưdi kẻ ngũ trên chiến trận. Quê hương dùu đó tá? Trên sông khói sóng giục cơn sằu. Tấm thản liền gửi cung dâu. Đ ổ con lương mũ biết đâu là nhà?". (95 tr36) -12- Trong Tuồng viết về dề tài quản quốc giai đoạn sau, hình ảnh của đấng thiên tủ vầ dạo trung quân đã rất mò nhạt. Nguọc lại, nhũng mồi quan hệ tình đòi. lòng nhân ái gitìa con nguòi được đè cập nhiều hon. Trong Tuồng dân gian, cũng có một số vò lấy đề tài lịch sử, xã hội nhung khổng cỡ tinh chất quán quốc Iìhư ỏ Tuồng thành vãn bác học. Đề tài lốn cùa Tuồng dân ỹ a n là thế sụ dân dã. "Đó là nhũng vỏ nối đến nhân tinh thế thái, đén mối quan hệ giữa ngnòi với nguoi trong cuộc sống hàng ngày, về tỉnỉi bạn, nghĩa vợ chồng, về cach ãn ỏ, cư xử trong gia đình, ngoai xã h ộ j" (51 tr 10). Tuồng dân gian còn châm bi£m, phẽ phán Iihững thói Ỉ1 U tật xấu của bọn hào ]ý d r phuong. Chẳng hạn nhu các vỏ: Nghêu - Sò - Ốc - Hến, Trương Ngáo, Trương Đồ Nhuc, Trằn Bồ, Lý Phụng Đình, Thất hiền quyến v.v... 2 - Vấn đề thế loại Vấn dẽ xâc định thể loại cùa Tuồng lâu nay vẩn chua đuọc gỉđi nghiên cúu quan tần đầy đủ. Rải rác trong các tập sảch, bài viết, trong các cuộc hội thảo chuyên ngành, một số nhà nghiên cứu Tuồng có nhắc tói, nguòi quan tâm nhiều hon cả đổi vối vấn đề này là Nguyển Thị Nhung. Trong bài viết Sân khấu Tuềng và vấn đề ihề loại, tác giả cho ràng- 'Tuồng là kjch hãt kể chuyện (càn nhấn manh kể chuyện) (90.6.1975) Trong tham luận tại hội nghị Tuồng nãm 1975, Nguyén Thị Nhung viết: 'Tuồng là sân khấu giáo huấn, loại sân khắu khẳng định". Mịch Quang cho ràng: "Tuồng chúng ta là một kiểu sân kháu tổng thể. Tôi xin gọi rõ thêm là tổng thể tích hợp (total et intégaul)" (95 tr231). Hoàng Cíiâu Ký: "Kịch bản Tuồng cổ (cũng nhu Chèo cồ) thuộc loại sân khấu tự sự phuong Đông" (77 tr40) v.v... Việc phân loại Tuồng hiện nay vẫn còn là vấn đề nan giải. Trong một cong trinh thống kẽ các thuật ngữ và tù nghề nghiệp cáa Tuồng, chúng tồ: suu tập dưọc riêng ỏ khu vục miền bâc đã có tđi hon nãm nghìn từ, thuật ngủ knác nhau. Riêng về ten gọi các loại Tuồng thấy có hon ba mu oi từ. Ví như: Tuồng cổ, Tuồng pho, Tuồng cung dinh, Tuồng ưưyền thống, Tuòng thầy, Tuằng liên hồi, Tuồng kinh, Tuồng ngự, Tưòng vdn thân, Tuồng tiểu thuyết, Tuồng cương, Tuồng xừiêma. Tuồng đồ, Tuồng hài, Tuòng lịch sử, Tuồng cận đại, Tuồng hiện đại, Tuồng dân gian v.v... Những tên gọi như th ế ngày cảng cố nhiều thêm, chẳng hạn: Tuồng cách mạng, Tuồng cải biền, luòng cài lương, Tuồng mói... Ỏ vùng H à Bác, nhân dãn goi loạ Tuồng hiên đai là Tuồng áo ngấn vì loại Tuồng hìận đại chi mặc áo ngấn, khống có các loại áo dài nhu, máng, bào, chấn, giáp v.v... và V V... -13 - Theo cách gọi lâu nay của ngành Tuồng, thì một vỏ tuồng có thé có rất nhièu tên gọi khác nhau. Chảng hạn như vỏ tuồng Sơn Hâu, đó ]ầ một vỏ Tuung cổ, Tuồng truyền thống, lả Tuồng pho, Tuòng uên hồi (vi vỏ c6 bốn hồi), là Tuồng ĩhầy (vì vỏ Sơn Hậu thuòng đem dạy CỈIO các dién viên mđi vào ngliề), ỉà Tuòìig lành (vì vỏ này đá tung cuén nhiều ỏ tình dỡ Hué), lả Tuồng ngự (vì các vua chúa nhà Nguyễn đã tung xem vỏ này). Có nguoi còn gọi vỏ Sơn Ilậu là loại Thòng đồ (vì vở tuồng này khổng dựa vào tích sủ của Trung Quốc v.v... Sỏ dĩ có tirii trạng trẽn vì việc phản loại, đặt tổn gọi cho các loại Tuồng khổng dụa vào những tid j ch nhất định. Tình trạng ấy đă gây nèn nhũng kho khăn trong việc nghiên cứu cũng nhu viêc ké thừa và cách tân loại hình nghệ thuật này. Lê Ngọc Cầu khẳng định: T h ả i nói dứt khoát ràng cách phân loại các vò Tuồng cùa ngưòi xưa lầ rát tuỳ tiện và không uựa trên một khái niệm rành mạch về tùng loại... Có tnêm tên gọi tuống đố chỉ thêm lẩm ỉản, nên gác ỉại vì nó chỉ còn giá tn một vết tích lịch sủ mii thôi." (31 tr8) Thế nhung sau đó Lê Ngọc Cầu lại đãt tên cho một công trình nghiên cúu tuồng cúa ồng là: Nội dung xũ hội vá mỹ học Tuồng đò. Trong cuốn Tuồng hài, Lé Ngọc Cằu chia tất cả các võ tuồng tù trưốc năm 1945 ra làm hs loại - Tuồng cổ điển (hoặc Tuồng thầy) - Tuồng dân gian. Cách phân loại nhu thế thật chua hợp lý, vì có nhiều vỏ ra đòi tu truớc nàm 1945, nhung không phải là Tubng cổ điển. Chẩng hạn nhu các vỏ: Tượng kỳ thí xa của Hoàng Cao Khải, Kim Tnạch kỳ duyên cùa Bùi Hữu Nghĩa, TrẨng Vuong của Phan Bội Châu, hoặc nhu các vỏ đtiOc sáng tac vào nhũng nãm ba muoi: Cò trắng rừng xanh, A i lên p h ố cát, Gươm ánh đẫm máu v.v... Nhúng vò nói irên chẳng nhũng không thể gọi ]à Tuồng cổ, mà cũng không phàí là Tuồng thầy. Hơn nũá. cỏ những vỏ lìiòng cô, nhung khũng phải là Tuồng thầy. G ộp tát cả các vỏ Tuồng truỏc Eăm 1945 làm một loai sẽ rất khó khăn trong việc nghiôn cúu, cũng nhu dịnh danh cho Tuồne. Trong thực tế, Tuồng truớc triều Nguyển, Tuồng duói triều Nguyén, Tubng giai đoạn đàu tbé kỷ- XX đến năm 1945. có nhiều dặc diẽm khác nhau. / -14- Trong cuốn Tuồng cổ, Hoàng Châu Ký phân loại và giải thích như sau: - Tuồng cổ: Là những vỏ tuồng mà lâu nay trong ngành đuọc COI là cổ nhất nhu: Sơn H ậu, Tam nữ dồ vuong, Dương Chấn Tử (tức Triệu Dinh Long), Giác oan, Dào Phi Phạng, Lý Phụng Đình, Hồ Thạch Phù...(yò tuồng L ý Phụng Dinh. L ê Ngọc cầu xếp vào loại Tuồng dân í"’an) - Tuồng cung đình: Là nhũng kịch bản Tuồng do các nhà vãn trong giỏi quan liêu sáng tác duđì su bảo trộ của triều đình nhà Nguyẻn, tặp trung nhất là dưỏi thòi Tu Dức nhu các vỏ: Võ Nguyên Long, Dũng khấu trí, Vụn bửu trùĩh tưòng. Quần trôn hiến thuỵ... - Tuồng dân gian: Gom các vở nhu: M ã Phụng cằ m , L ý Ẩ n Lang Châu, Xuân Dào lóc th ịt.. Các vỏ tuồng loại này co nói dung như nhũng truyện Nổm thế kỷ XVIII. I - Tuồng đồ: Là nhũng vỏ có nội dung hãi huốc nhu: Nghêu - Sò - Oc - Hến, Trương Ngáo, Tnăng Lủnh bán heo.. - Tuồng vãn thãn: Là những vò Tuồng xuất hiện vào khoảng cuối thế kỳ XIX đầu thế kỳ XX do một số văn thân sáng tác mang tư tuởng yêu nuỏc chống ngoại xàm và chưng mục nàc đó chống ngu trung. Ví nhu các vỏ: Phong ba đình, Kim Thạch kỳ duyên, Song tiên, Trưng N ữ Vương, hoặc đề cao lòng chung thuỳ. vẹn nghĩa tron tinh, chổng bọn phản loạn nhu: Ngũ hổ bình Nhung Hộ sình đàn, Tiêu khiển, Triệu Khánh Sanh... - Tuồng tân thòi hay còn gọi là Tuồng tiểu thuyết, xuất hiển trcng cao trào văn nghệ làng m ạn Việt nam. mang tư tuỏng làng mạn tieu cực. Ví dụ: Tội của ai, Cò trổng rùng xanh, A i lên p h ố cát. Câc vỏ Tuồng dưọc sáng tác sau năm 1945. về dề tài lịch sử, thì gọi là Tuồng lịch sứ nhu: Đề Thám, Ngô Quyền, Tràn Bbih Trọng, Quang Trung. Nhũng vò viết về đề tài cách mạng dudng đại thì gọi ]à Tuồng hiện đai v..v..(?7 tr 6 - 8). Doàn Nòng vã Huỳnh Khác Dung lại quan niẽm rằng Tuồng đô là loại kịch ban Tuồng dưọc sáng tác không dựa vào sử sách của Trung Quốc như: Nghêu Sò Ốc Hến, Sơn Hậu... -15- Tóna lại, việc phân loại các vở Tuồng lâu nay thuòng không thống nhát, vì thiếu nhát quán về mặt tiêữ chí và thao lác phân loại. Tình trạng đó đã dẫn đến sự phân loại "tuỳ hứng". . Luận án không có tham vọng giải quyết ván đề phan loại, một vấn đề khá phúc lạp trong Tuồng, chỉ xin so bộ phát biểu một số ý kiến chắc còn rát chủ quan xung quanh ván đề này. Nghiên cúu cách gọi tẽn các loạ Tuồng lâu nay, chúng tôi tnấỵ: Nhũng vỏ tuồng cú mữtip kích bản "Vua băng ninh tiếm", thưòng là khuyết danh và ra đòi tù trưđc triều Nguyén thì gọi là T'ìnng cổ. Khái niệm Tuòng truyần thống chi xuất hiện trong những nãm gần đây. Khái niệm Tubng cung đình là do H oàng Châu Ký đặt ra Những vỏ Tuồng có nhièu hồi, phải d:éii nhiều đêm mói hết thì gọi là Tuồng liên hòi, hoặc Tuồng pho. Một số ngưòi lại quan niệm Tuồng pho là những vở phải có từ ba bổn chục hồi trỏ lốn nhu các vỏ: Vạn bửu trình tưdng, Quằn tròn hiến thuỵ, Học iâm. Nẽu theo quan niệm áy thì chi ba vỏ nói trên mối đưọc gọi là Tuồng pho, vả Tuồng pho khác vói Tuòng liên hồi. v ỏ nào có nhíèu miếng trổ hay thuòng đem dạy các diẻn viên mòi vào nghề, thì gọi là Tuồng thầy, v ỏ nào duộc trình diễn nhiều ỏ kinh đô H uế ngày xua, lại do các nghệ sĩ ỏ Kinh đô biểu dién thì gọi là Tuồng kính (ỏ ngoài Bãc xua kia gọi các nghệ nhân tuồng ỏ H uế là các cụ Tuồng kinh) v ỏ tuồng nào đã từng diẻp cho vua, chúa xem, thì gọi là luồng ngự. Vở nào dién khổng có sụ qui định của kịch bản từ trưốc, nghĩa la không có kịch bản, m à trong khi dién, các diễn vịèn tự "cưong" "phịa" ra nhũng tinh tiết, thì gọi ]à Tuồng cương... Rõ ràng tẽn gọi các loại Tuồng ]à úa dạng, những cũng phúc tạp. Bưốc đầu chúng tôi tháy việc phên loại nên dua theo các tiêu CÌ1Í, hoặc là về thòi điểm xuất hiện, hoặc lá về tính chất, đề tái hình tuộng các nhân vật trung tâm... Chẳng hạn nẾu căn cứ vào thòi gian, dụa theo sự phân kỳ trong văn học sử, có tnể phân ra lâm ba loai Tuòng chủ yếu: L, TUÒng cổ (có thê gọi là Tuòng tnmgđại), 2. Tuòng cận đại. 3. Tuồn? hiện đợi (có th ể gọi là Tuồng cách mạng) Thòng cỗ (TUồng trung đại) bao gồm tất cả các vỏ ra đòi tù cuối thế kỳ XIX trỏ về tmỏc. Tuồng trung đại (Tuồng cổ) gồm các đề tài quân quốc, thế sụ. Như vậy đề tãi q u ln quổc phát triển ưong suổt thòi kỳ Tuồng trung đại T ất Tháng cho rằng vỏ -16- tuồng Vồ Hùng Vĩiong của Nguyén Hiển Dinh là vò cuổi cùng vỉết về đề tài quân quổc. Nếu coi vỏ tuòng này là Tuồng ván thân nhu Hoàng Châu Ký thì co nghía là đă căn cú vào đẳng cấp, thân phận của tác giả mà phân loại. M à lấy tiêu chi phân loại như thế thi những vỏ khuyết danh biết xép vào loại nào? . Vả lại cùng một tác giả, nhung mỗỉ vỏ lại biểu hiện một huổng khác nhau. Bản thân Nguyẽn Hiển Dính, tác giả của vỏ Võ Hùng Vương lạ sáng tác rất nhiều vỏ Tuồng dân gian. Nếu cãn cứ vào thanh phần của ông thì chúng ta củng phải xét các vò như: Trương dò nhục, Nữ vương xé nộm,... vầo Tuồng vẫn thân. Tuồng cận đại: Là những vò dược sáng tác vào giai đoạn tù đầu thế ký XX đến truóc nâm 1945. Về mặt đề tài khổng đi vào những chuyện trong cung đình phong kiến, nhieu vỏ thiên về đề tài tình yêu nhu: Kim Tnạch kỳ duyên của Bũi Hũu Nghĩa, Phấn trang lâu của Npuyén Dưổng Huơng , Mạnh L ệ Quân, Chiêu Quân cống HÒ của Fhạm Xuàn Thạn, Hững hờ, Mối tơ vương, Dã không duyẻn kiếp, Gươm tình đẫm máu, Cờ trổng rừng xanh... cùa Tổng Phuóc P h í đây lầ những vỏ được sáng tác khổng chju ảnh hưỏng của ý thúc hệ vfi sản, cũng it chịu su chi phối cùa hệ ý thúc phong k]Ển, thế giđỉ quan cùa những vỏ tuồng này chù yếu là tu sản. Chúng tôi thiết nghĩ: không nbn chia các vỏ tuồng nói trên thành các loại nhu: Tuồng văn thân, Tuồng tiểu thuyết, ĩuòng tân thòi... nhu Hoàng Châu Ký đ£ làm, mà gổp tất cả các vỏ ấy gọi là Tubng cổ (hoặc Tuồng thầy) nhu ông Lê Ngọc Câu, thì cũng chưa thật hợp lý. Nbin chung, các vỏ Tuồng cận đại ĩt có giá trị về mặt tu tuỏng cũng như nghệ thuật. Nối một cách công bàng, các vỏ Tuồng cận đại chủ yếu có giá trị lịch sử trong quá trình phát triển của nghệ thuật Tuồng. Tuông hiện đai: bao gồm tất cả nhũng vủ do các tác giả thòi nay viếĩ ra, đúng hơn là tù sau 1945. Các tên gọi khác như: Tuồng pho, Tuồng kinh, Tuồng ngự, Tuồng thay, Tuồng ỉiên hồi... chi nbn coi như 2à một thú biệt danh để gọi thêm. Nếu so vỏi nhũng khái niệm như: Tiiồng cổ, Tuòng cung đình, Tuồng dân gian , Tuồng cách mạng, th ’ nhung biệt danh dó không cùng một cáp dộ, không đẳng lập về loại hình. Néu dựa vào tính chẩt thì chi nên phân ra lãm hai loại Tuồng: Thú nhất là Tuồng bác học, tù bác học ducic dùng theo nghĩa phân biệt vói binh dân. Tuồng bác học có thể gọi là Tuồng thành ván, đú lầ nhũng vỏ dược cố định tưong đối trong các vãn bản và tác gia cùa chúng chấc chán là thuộc tàng lớp trí thữc. Chảng han như: Sơn Hâu (khuyết danh), Đào Phi Phụng (khuyết đanh), Trầm hương các (Đao Tấn), Võ -17- Hừng Vương (Nguyén Hitin Dĩnh), Tràm Trịnh Ả n (Phạm X uân Thận) ò thòi kỳ trung đại. Nguyễn Trai (Từ Dién Đồngj, Trưng Vương (Phan Bội Châu), Kim Thạch kỳ duyên (Bùi Hữu Nghra) ỏ thòi ky cận dại. Trằn Hưng Dao (Kính Dân), D Ì Thám (Bủu Tiến), Chu Văn A n (Xuãn Yến), Chị Ngộ (Nguyén Lai) ở thỏi kỳ hiện dại. Thú hai là Tuòng dân gian: là nhũng vỏ đưọc sáng tác tập thể, hiu truyền miệng, chẳng han nhu các vờ: Nghêu-Sò-Ốc-Hến, Trương Ngáo, Hòn 7rương Ba da hàng thu... Gọi Tuồng dân gian ỏ đây cễn cú vào tinh chất. Nếu cán cứ vào dề tài thì Tuồng cổ (trung đại) có ihể gọi là: Tuồng quân quốc, Tuồng th ế sự, còn Tuồng hiện đại (cách mạng) th: có các loại: Tuồng lịch sử, Tuòng hiện đại. Khi tiép xúc vđi một số klián giả yêu Tuồng ỏ vùng H à Bác, chúng tôi tháy ho có một cach gọi rác loại Tuồng rất giản dị, nôm na: Tuồng cũ Vã Tuồng mỏi (hiểu theo nghĩa xã hôi cũ, xả hội mói). Tóm lại: vấn đề đề tài và thế loại của Tuồng cho đến nay vản chua đưộc giải quyét tháu đáo. Nhìn chur.g, Tuồng trung đại huớng vào đề tài chủ yếu: quân quốc, thế sự. Dề tài quân quốc là mèng đề tài lỏn nhất, tiêu biểu nhát của Tuồng cổ. Ỏ loại đề tài này cồ nhiều vỏ đạt đến trinh độ máu mực vè mọi mặt, từ kich bản vân học đến nghệ thuật biểu diẻn. Vi thế nhũng ý kién cho ráng Tuồng quân quóc là thực chất của Tuông cổ, là tieu biểu cho Tuồng, là co thể chấp nhận tíuoc. Ncu ra các đề tài và đề cập tói cách phân loại nhu trên cồ tính chất nhu một kiếri r.ghị. Và luận án sẽ đuọc triển khui trên cn sỏ quan niệm nhu thể. II. VẤN ĐÒ NGUÒN GỐC VẢ DANH NGỮ CỦA TUỒNG 1. Vấn đê nguồn gốc Phần đầu của chuũng trình nay, chúng tôi nèu ra sự việc Lý Nguyên Cát. Sụ kiện áy duọc ghi lại trong Dại Việt sù kỷ, đại ý nhu sau: Trong cuộc kháng chiến chống qu£n Nguyên, nhà Tràn có bát đuộc một tù binh ten là Lý Nguyên Cai. Lý vổn là một kép hát giòi nên đưộc nhà Tràn cho phép vao cung để dạy múa hất cho các cung phi, vũ nữ và con cái quan lại trong triều. "Con cái các nhà thế gia theo tập hát điệu phuong Bác. Nguyên Cát đống Tuồng truyện cổ. cố các tích Tây Vuơng Mẫu hiến bàn đao. nguòí ra trò cờ danỉi Éáệu là "quan phđn, chu tử. đán nưong, sùu nô", cộng muòi hai nguòi đều mặc áo gấm, áo thêu, đánh trống, thồi sáo. gẩy đàn, vò tay, gổ phách thav đổi nhau vào ra làm trù. -18- có thé c ả n động long nguòi, muốn cho buồn đuộc buồn, m uốn cho vui đ u ọ t vui... Nuỏc ta cổ Tuồng truyện bắt đầu từ đấy" (33 tr 148). Căn cú vào sụ kiện Lý Nguyên cát nói trồn, nhiều nhà nghiên cúu văn học nghệ thuật nuỏc ta và nưỏc ngoLi như: Đoàn Nồng trong Sự tích vả nghệ thuật hát Bộ, Trần Trụng Kiin trong Việt nam sử lược, D ào Duy Anh trong Việt nam văn hoá sử cương, Cordier trong Sân khẩu A n nam, Vãn Tân trong Sơ thảo lịch sứ văn học Việt namI Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: "Tuòng là nghệ thuật sân khấu cùa Trung quốc iruvẽn vào Việt nam, nội dung là nhũng chuyện trung hiếu tiết nghĩa, hình thúc là nhúng điệu múa, điệu hát, cách điệu đến cực dicm' (55 ti 11). Sơ thảo lịch sử Vùn. học Việt nam viết: "Xét nội dung các vỏ Tuồng cổ của ta, thì hoàn toàn đều lấy sự tích trong sừ sách Trung quốc chép về các thòi Chiến quốc, Tam qưốc, Duòng, Tung... Mọt điều Tiữa chúng thục nguồn gốc Trung quốc của Tuồng là những câu chữ Hán rất nhiều trong các vỗ Tuồng, hầu hét là nhũng câu thành ngũ và những câu đối chọi nhau tùng chữ. Cố thê buổi đàu tổ tiên ta đã dién nguyên vỏ Trung quốc, sau mđi dịch một sò cau cho dẻ hiểu, khi nó ứưọc phổ biến trong dân gian. Về sau các nho sĩ nước ta xây dụng các vỏ Tuồng củng vản theo lề lối áy (44 tr 266). Nguọc lại nhiều ý kiến cho ràng Tuòng ]à cùa Việt nam, hình thành và phát triển cỏ CI11 U sụ tác động qua lại Cĩia nghệ thuật sân khấu Trung quốc. Các nhà nghiên cứu lịch sử Phan Huy Lê, Tràn Ouỏc Vuong, Dmh Xuân Lâm d~êu có xu hưỏng kliẳng ẩịrih: Tuồng đưọc (hình thành rát sóni tạ! Việí nam. Ếr&h sử ch ế độ phong kiến Việt nam có đoạn viết: "Về nghệ thuật sân khấu thì trong thế kỷ XV, Tuĩựig và Chèo khá phát triển... Tuồng và Chèo ỉà nhũng nghệ thuật sân khấu kết hợp ca kịch vói vũ đạo, mang nhiều bản sác dán tộc" (34 tr 215). Các ông Tràn Quốc Vuọng, Đinh Xuân Lâm trong bài viêt: về nguồn 'gốc và lịch sứ Thòng Chèo cũng cho ring:"Nghệ thuật sãn khẫu Việt nam hình thành rát sỏm... trò diễn trong cung đình nhà Lý nẫm 1182 chính là một vỏ Tuồng, vì tiong đó có nhân vật Hình bộ Thưọng thư, túc là nhân vật thuòng có trong Tuồng it có trong Chéo" (105. 4.1964). Các nhà nghiên cứu Tuồng: Phạm Phú Tiết, H oàng Châu Ký, Mịch Quang, Lê Ngọc Cầu, Vũ Ngọc Lién... đều cho ràng Tuồng hình thành tại Việt Nam. Phạm Phù Tiết viết: 'Tuồng có thể đudc hình thành tư thòi Trần" (98 Ư 54). Mịch Q uang:'Tuồng có thể hình thành tù thòi Lê" (95.5.1962). H oàng Chãu Ký'"Tuồng có thể hình thành từ thế kỷ XVI tại vùng đất Thanh Hoá" (16 tr 63). Vũ Ngọc Lién: "Tiiồng phát triến từ nền vãn hoá Dông Son, địa bàn hoạt động cHnh là ỏ Tnanh H oá rồi du nhập vào Nam sau đó mỗi chuyển ra Bác" (106.2.1984). Lê Ngọc Càu:"Trên co sỏ nền ngnệ thuât diến xưởng dan gian và kế vè sâu rộng cùa dân tộc, Tuồng cùa ta đặc biệt là Tuồng hài đưộc hình thành tã lâu đòi" (51 tr 44).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan