Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những thuận lợi và khó khăn của công ty dệt may hà nội...

Tài liệu Những thuận lợi và khó khăn của công ty dệt may hà nội

.PDF
33
792
110

Mô tả:

LUẬN VĂN Những thuận lợi và khó khăn của công ty Dệt May Hà Nội S 1 LỜI MỞ ĐẦU Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế nước ta trong thời gian 10 năm trở lại đây đang trên đà phát triển rất mạnh. Sự giao lưu kinh tế với các nước trong khu vực Đông Nam Á và trên thế giới đã tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam có cơ hội học hỏi, mở rộng và phát triển thị trường quốc tế. Đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước, ngành công nghiệp Việt Nam giữ một vai trò quan trọng, là ngành mũi nhọn được Chính phủ đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, Đại hội Đảng VI đã khẳng định “Chúng ta phải Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước”. Công nghiệp Dệt-May là ngành có ý nghĩa trọng tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, từ một hệ thống kinh tế chủ yếu dựa vào các doanh nghiệp Nhà nước sang một hệ thống mà các doanh nghiệp được đối xử bình đẳng hơn, không phân biệt hình thức sở hữu, không phân biệt loại hình kinh doanh.Cơ chế thị trường tạo cho các doanh nghiệp một sân chơi bình đẳng, hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, tự hạch toán lỗ lãi, tạo ra lợi nhuận chính đáng, đóng góp vào ngân sách Nhà nước, từng bước nâng cao mức sống dân cư, góp phần thực hiện mục tiêu toàn Đảng, toàn dân ta : “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh “. Trong thời kỳ mới, thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước, Dệt-May là một bộ phận cấu thành quan trọng trong chính sách hướng vào xuất khẩu của Đảng và Nhà nước ta và một cách chung hơn trong các nỗ lực của Việt Nam để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. Công nghiệp Dệt-May tất yếu là một trong những ngành chế tác xuất khẩu trong giai đoạn đầu phát triển của đất nước. Công ty Dệt may Hà Nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc ngành công nghiệp Việt nam nói chung và thuộc ngành công nghiệp DệtMay nói riêng. Từ khi đi vào hoạt động sản xuất đến nay, Công ty luôn là một doanh nghiệp đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao, sản phẩm của Công ty luôn đạt chất lượng cao và được khách hàng trong nước cũng như quốc tế ưa chuộng. Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty luôn ý thức được vai trò chủ đạo của mình nên luôn cố gắng cải tiến máy móc, thiết bị… đưa Công ty ngày một phát triển vững mạnh để tạo niềm tin và làm chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khác cùng phát triển trong quá trình vươn tới sự hội nhập của thế giới và khu vực. 2 PHÇN 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI I.QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp lớn thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam(VINATEX), thuộc ngành công nghiệp nhẹ Việt Nam. Được xây dựng và hình thành từ cuối những năm 70, đến nay Công ty Dệt May Hà Nội- tên giao dịch HANOSIMEX đã lớn mạnh và phát triển không ngừng. Công ty là thành viên hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có quan hệ đối nội, đối ngoại, được mở tài khoản riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp lệnh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, chịu sự quản lý của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Tên tiếng Việt : Công ty Dệt May Hà Nội . Tên tiếng Anh : HANOI TEXTILE AND GARMENT COMPANY. Tên giao dịch : HANOSIMEX. Địa điểm : Số 1 Mai Động, quận Hai Bà Trưng Hà Nội. Số điện thoại : 84-4-8621024 , 8621470 Số Fax : 84-4-8622334 Email : hanosimex@HANOSIMEX. Vnn. Việt Nam Website : www hanosimex. Com.Việt Nam Quá trình hình thành của Công ty được bắt đầu từ ngày 7-4-1978 khi hợp đồng xây dựng nhà máy được ký chính thức giữa Tổng Công ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hãng UNIOMATEX(CHLB Đức). Tháng 2-1979, công trình được khởi công xây dựng và đến tháng11982, công nhân, kỹ sư Việt nam cùng với các chuyên gia CHLB Đức, Italia, Hàlan bắt đầu lắp đặt thiết bị công nghiệp và phụ trợ. Ngày 21-11-1984 hoàn thành các hạng mục cơ bản, chính thức bàn giao công trình cho nhà máy quản lý và điều hành với tên gọi: Nhà máy sợi Hà Nội. Tháng 10-1985, nhà máy thành lập thêm phân xưởng sản xuất phụ để tận dụng bông phế liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất chính để sản xuất khăn bông với sản lượng 4.000 chiếc/năm. Tháng 12-1987, nhà máy mở rộng quy mô đầu tư xây dựng dây chuyền dệt kim số I và tới tháng 6-1990, dây chuyền được đưa vào sản xuất bao gồm nhiều loại máy với chất lượng cao, có công suất 190.000 sản phẩm quần áo các loại hàng năm và 300 tấn vải các loại. 3 Tháng 4-1990, Bộ Kinh tế Đối ngoại cho phép nhà máy được hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch HANOSIMEX. Quyết định này tạo điều kiện cho nhà máy mở rộng qan hệ thương mại với các bạn hàng trên thế giới vì thế mà hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng lên rõ rệt. Tháng 4-1991, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định tổ chức hoạt động của nhà máy sợi Hà Nội thành: Xí nghiệp liên hiệp sợi-Dệt kim Hà Nội, tên giao dịch đối ngoại là HANOSIMEX. Tháng 6-1993, xây dựng dây chuyền dệt kim số II và tới tháng 3-1994 dây chuyền được đưa vào sản xuất. Tháng 10-1993, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định sát nhập Nhà máy sợi Vinh (tỉnh Nghệ An ) vào xí nghiệp liên hợp. Ngày 19-5-1994, Nhà máy Dệt kim được khánh thành bao gồm cả hai dây chuyền I và II. Tháng 1-1995, khởi công xây dựng Nhà máy thêu Đông Mỹ và tới 2-91995 thì khánh thành. Ngày 26-9-1995, Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp liên hiệp sợi Dệt kim Hà Nội thành Công ty Dệt Hà Nội. Ngày 28-2-2000, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam đổi tên Công ty Dệt Hà Nội thành Công ty Dệt May Hà Nội căn cứ vào Quyết định 103/QĐ-HĐQT. Tên của Công ty Dệt May Hà Nội chính thức ra đời từ đó và tồn tại cho đến bây giờ. Hiện nay, Công ty có 8 nhà máy thành viên, 8 phòng ban chức năng và một tổ hợp dịch vụ sản xuất xây dựng. Với thiết bị công nghệ hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề cùng với việc áp dụng Hệ thống đảm bảo chất lượng ISO 9002 nên năng suất, chất lượng sản phẩm của Công ty luôn đạt được mức cao và được khách hàng ưa chuộng, được tặng thưởng nhiều huy chương vàng, bạc và bằng khen tại các hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu đi nhiều nước trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Singapore, Úc, CHLB Đức, Thuỵ sĩ… và gần đây sản phẩm của Công ty đã được xuất khẩu sang thị trường Mĩ. Khách hàng trong nước và bạn hàng nước ngoài đều rất ưa chuộng sản phẩm của Công ty. Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất các sản phẩm như khăn mặt, khăn ăn, khăn tắm ,vải bò và các sản phẩm từ vải bò ... để xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Trong những năm đã qua , Công ty luôn duy trì việc đầu tư sản xuất, mở rộng thị trường, mở rộng hình thức kinh doanh hợp tác đầu tư và tái sản xuất đạt hiệu quả cao. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong Tổng Công ty Dệt may Việt Nam, xứng đáng là con chim đầu đàn của ngành Dệt may Việt Nam. 4 2.Những thuận lợi và khó khăn của công ty Dệt May Hà Nội 2.1 Thuận lợi của Công ty Dệt May Hà Nội Trải qua gần 25 năm xây dựng và trưởng thành với bao không khí thăng trầm cho đến nay Công ty Dệt May Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định, khẳng định được chỗ đứng của mình không chỉ tại thị trường trong nước mà cả trên trường quốc tế. Để tạo được kết quả đó là do sự đóng góp công sức của rất nhiều người từ ban lãnh đạo, cán bộ, công nhân… đến cả những bạn hàng trong nước và trên thế giới. Bên cạnh đó, kinh tế nước ta đang có đà hồi phục , Nhà nước tăng cường các hoạt động đối ngoại mở rộng thị trường, ngành Dệt-May đã được Chính phủ quan tâm phê duyệt chiến lược phát triển kèm theo các chính sách ưu đãi tạo điều kiện vươn lên hội nhập với khu vực và thế giới…Nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để Công ty có thể phát triển vững mạnh như bây giờ. 2.2 Khó khăn cần giải quyết Về lao động: trong những năm gần đây lực lượng lao động của Công ty luôn biến động. Hàng năm có khoảng 300 công nhân thôi việc, hầu hết số công nhân này đã thành thạo nghề. Điều này làm đảo lộn cơ cấu lao động của Công ty. Để thay thế số lao động thiếu hụt đó, hàng năm buộc Công ty phải tự đào tạo hoặc tuyển thêm công nhân, gây tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc mà chất lượng tay nghề công nhân lại thấp. Về mặt kỹ thuật công nghệ: trong mấy năm gần đây, Công ty nhập nhiều máy móc thiết bị hiện đại mà khi đó tay nghề của công nhân còn thấp chưa thể sử dụng và hiểu hết tính năng của các thiết bị đó nên chưa khai thác hết công suất của máy móc thiết bị. Tình hình cán bộ quản lý kỹ thuật giỏi và công nhân có tay nghề còn thiếu nhiều so với nhu cầu và yêu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là ngành may, Công ty đang thiếu đội ngũ thợ lành nghề có kinh nghiệm, lý do của sự thiếu hụt này phần lớn là do sự biến động về lao động hàng năm. Về nguyên liệu: Công ty chưa chú trọng đến việc khai thác thị trường trong nước, do đó quá trình sản xuất đôi khi còn chậm. II.CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÔNG TY 1.Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước có vai trò lớn lao như các doanh nghiệp Nhà nước khác là định hướng phát triển cho các thành phần kinh tế khác nhau. Ngoài ra, Công ty còn có nhiệm vụ chủ yếu 5 như cung cấp hàng tiêu dùng, may mặc trong nước, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước trong công cuộc Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nước và tiến trình hội nhập nền kinh tế nước ta với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Công ty chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm sợi đơn, sợi xe cho chất lượng cao như sợi cotton, sợi peco, sợi PE, với chỉ số trung bình là 36/1 vì mằt hàng sợi là thế mạnh của Công ty. Công ty còn sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm Rib, Interlock, single, các sản phẩm may mặc bằng vải dệt kim, các loại vải dệt thoi và các sản phẩm may mặc bằng vải dệt thoi, các loại khăn bông. 2.Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cũng như bất kỳ một công ty kinh doanh nào, mục tiêu lớn nhất của công ty Dệt May Hà Nội là tối đa hoá lợi nhuận vì lợi nhuận sẽ phản ánh thực chất tình hình kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm của công ty. Bên cạnh mục tiêu hàng đầu đó, công ty cũng đang cố gắng để tối thiểu hoá chi phí sản xuất, chi phí kinh doanh nhằm giảm giá thành sản phẩm để có thể phục vụ mọi nhu cầu dù là khắt khe nhất của khách hàng vì trong kinh doanh công ty luôn tuân thủ tôn chỉ “khách hàng là thượng đế”. Nhờ việc giảm giá thành công ty có thể đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, tăng số lượng hàng bán ra, tăng doang thu, từ đó sẽ tăng lợi nhuận để từng bước cải thiện và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, đảm bảo cho nguồn nhân lực của công ty không chỉ đầy đủ về mặt vật chất mà còn dồi dào về mặt tinh thần. Song song với các mục tiêu trên, công ty cũng không quên “đeo đuổi” mục tiêu bảo vệ môi trường và an toàn lao động cho công nhân. 3.Quyền hạn của Công ty Công ty Dệt May Hà Nội(tên giao dịch là HANOSIMEX) là thành viên hạch toán độc lập. Công ty được tự chủ về mặt tài chính, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, được mở tài khoản riêng ở các ngân hàng trong và ngoài nước theo pháp lệnh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Công ty hoạt động theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và các quy định của pháp luật. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Dệt May Hà Nội được Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt May Việt Nam phê chuẩn. Công ty có quyền và nghĩa vụ quản lý, sử dụng có hiệu quả phát triển vốn, bảo đảm về việc làm và đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, bảo đảm trật tự an ninh, bảo đảm an toàn sản xuất. 6 Công ty thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước, các chủ trương của Bộ Công Nghiệp và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam. Đồng thời tham gia vào các hoạt động của địa phương tuỳ theo điều kiện thực tế của công ty. III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty Dệt May Hà Nội được tổ chức theo mô hình Tập trung thống nhất. Vì Công ty trực tiếp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nên luôn chịu tác động bởi sự biến đổi của thị trường do đó cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng là phù hợp hơn cả với hoạt động của Công ty. Theo cơ cấu này, các bộ phận chức năng không ra mệnh lệnh trực tiếp cho các đơn vị sản xuất mà chỉ chuẩn bị các quyết định, định hướng, kiến nghị với tư cách các cơ quan tham mưu cho Tổng giám đốc. Vì vậy, bộ máy quản lý được chia thành ba cấp: - Đứng đầu là Tổng giám đốc(TGĐ), đại diện cho Công ty, thay mặt Công ty giải quyết tất cả những vấn đề có liên quan đến quyền lợi của Công ty, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. TGĐ không trực tiếp ra các quyết định về quản lý mà thông qua các phó Tổng giám đốc (phó Tổng giám đốc) và các phòng ban. - Giúp việc cho TGĐ với chức năng tham mưu là 4 phó TGĐ được TGĐ phân công phụ trách các lĩnh vực sản xuất, Kinh tế, Kỹ thuật và Công nghệ, Tài chính -Kế toán(nhưng hiện nay chức vị này đang khuyết do người đảm đương trách nhiệm vừa nghỉ hưu). Các Phó TGĐ phụ trách lĩnh vực nào có trách nhiệm kiểm tra, xem xét và ký hợp đồng kinh tế thuộc lĩnh vực đó đồng thời Phó TGĐ là người có trách nhiệm giúp TGĐ điều hành công ty theo sự uỷ thác của TGĐ, chịu trách nhiệm trước TGĐ về việc mình thực hiện, thay mặt TGĐ điều hành công ty khi TGĐ vắng mặt. - Các phòng ban chia thành hai khối cơ bản đó là khối phòng ban chức năng và khối các nhà máy sản xuất được thể hiện qua Sơ đồ 1 trang 9 2.Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban và các nhà máy 2.1 Khối phòng ban chức năng Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty sẽ làm công tác nghiệp vụ, triển khai nhiệm vụ đã được TGĐ duyệt xuống các nhà máy và các đơn vị liên quan, đồng thời làm công tác tham mưu, cố vấn cho TGĐ về mọi mặt trong hoạt động điều hành sản xuất kinh doanh giúp TGĐ ra các quyết 7 định nhanh chóng, chính xác để hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao. Đồng thời các phòng ban trong công ty luôn có mối liên hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau để đảm bảo cho việc sản xuất được xuyên suốt và thuận lợi. Các phòng ban thuộc khối điều hành công ty gồm: * Phòng Tổ chức hành chính +Tham mưu cho TGĐ về lĩnh vực tổ chức đào tạo, sắp xếp nhân sự, lao động tiền lương, chế độ chính sách… * Phòng Kế toán tài chính +Tham mưu giúp việc cho TGĐ trong công tác kế toán tài chính nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được duy trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao. * Phòng Kế hoạch thương mại : +Tham mưu, giúp TGĐ về các lĩnh vực như : nghiên cứu, dự đoán sự phát triển của thị trường nội địa, đề ra hướng sản xuất sản phẩm may mặc, vải dệt kim, vải dệt thoi, khăn bông của Công ty, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, khuyếch trương quảng cáo sản phẩm của Công ty trên thị trường cả nước. * Phòng Xuất nhập khẩu +Tìm kiếm khách hàng, thị trường trong và ngoài nước, tham mưu cho TGĐ trong công tác nhập khẩu phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, máy móc thiết bị phụ tùng… phục vụ cho công tác đầu tư phát triển và ổn định sản xuất của Công ty đồng thời xuất khẩu những sản phẩm của Công ty ra nước ngoài bao gồm cả xuất nhập khẩu uỷ thác cho các đơn vị khác. * Phòng Kỹ thuật đầu tư +Tham mưu giúp việc TGĐ về các lĩnh vực kỹ thuật sợi, dệt nhuộm, may, cơ khí, động lực, kỹ thuật an toàn, vệ sinh môi trường, kỹ thuật xây dựng trong phạm vi toàn Công ty. * Phòng kế hoạch - thị trường +Tham mưu giúp việc TGĐ trong các lĩnh vực công tác như: đề ra các giải pháp, xây dựng và điều hành việc thực hiện kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nội địa và sản phẩm xuất khẩu; cung ứng và quản lý vật tư, sản phẩm của Công ty; thực hiện Công tác marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng các phế liệu của Công ty. * Phòng Đời sống + Phục vụ việc ăn uống cho cán bộ công nhân viên trong thời giờ làm việc tại Công ty. +Quản lý cây xanh, vệ sinh mặt bằng toàn Công ty. * Phòng bảo vệ-quân sự 8 + Kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người và phương tiện ra vào, đi lại trong toàn Công ty, tổ chức tuần tra canh gác bảo vệ kho tàng, nhà xưởng…toàn Công ty 24h/24h. Ngoài ra còn có: Trung tâm y tế và trung tâm thí nghiệm - kiểm tra chất lượng sản phẩm. 2.2 Khối các nhà máy sản xuất Mỗi nhà máy thành viên là một đơn vị sản xuất cơ bản của công ty và sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Trên cơ sở các dây chuyền sản xuất sản phẩm, các nhà máy có chức năng sử dụng công nhân,tổ chức quản lý quá trình sản xuất, thực hiện các định mức kinh tế-kỹ thuật, đảm bảo hiệu suất sản xuất tối đa, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất làm việc của dây chuyền. Tất cả các hoạt động trong quá trình sản xuất của cả nhà máy đều đặt dưới sự chỉ đạo của Giám đốc(GĐ) nhà máy. Giúp việc cho giám đốc nhà máy là hai Phó GĐ, tổ Nghiệp vụ, tổ kỹ thuật chuyên môn cùng với các tổ trưởng tổ sản xuất. Giám đốc các nhà máy thành viên chịu trách nhiệm trước TGĐ về toàn bộ hoạt động của nhà máy mình quản lý. Phó GĐ có trách nhiệm thực hiện những công việc được phân công và được GĐ uỷ quyền, tham mưu cho GĐ những vấn đề quan trọng trong quá trình sản xuất, chịu trách nhiệm trước GĐ về kết quả công việc được giao. Công ty bao gồm các nhà máy trực thuộc đóng tại nhiều địa bàn khác nhau: Nhà máy sợi Hà Nội ( đóng tại trụ sở chính của Công ty) Nhà máy sợi Vinh ( đóng tại thành phố Vinh – Nghệ An) Nhà máy dệt nhuộm được trang bị thiết bị dệt của Châu Âu. Nhà máy may 1 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty). Nhà máy May 2 ( đóng tại trụ sở chính của Công ty ). Nhà máy May 3 (đóng tại trụ sở chính của Công ty ). Nhà máy may Đông Mỹ ( đóng tại Đông Mỹ – Thanh Trì Hà Nội). Nhà máy dệt Denim (đóng tại trụ sở chính của Công ty). Nhà máy dệt Hà Đông (đóng tại Cầu Am – Thị xã Hà Đông). IV.TÌNH HÌNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 1.Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Căn cứ phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước, của ngành; căn cứ nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Công ty xây dựng kế hoạch dài hạn về phương án kinh doanh, phương án nguyên liệu, phương án sản phẩm đồng thời Công ty cũng xây dựng chương trình liên kết kinh tế với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. 9 Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm với các chỉ tiêu tổng hợp trình Tổng Công ty xét duyệt, giao kế hoạch năm(với các giải pháp tổng thể) từng quý, từng tháng cho các nhà máy thành viên. Kế hoạch bao gồm: + Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm, quy cách yêu cầu chất lượng (kể cả phần gia công bên ngoài), chỉ tiêu doanh thu, kế hoạch sản phẩm mẫu... + Các định mức sử dụng vật tư, nguyên vật liệu, năng lượng định mức hao phí lao động tổng hợp. 1.1 Đặc điểm về cơ sở vật chất-kỹ thuật Cơ sở vật chất kỹ thuật ở Công ty Dệt May Hà Nội bao gồm nhà xưởng, máy móc, thiết bị, các công trình kiến trúc hầu hết mới được xây dựng và trang bị máy móc thiết bị hiện đại của Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản… Máy móc thiết bị của Công ty mới, hiện đại và đồng bộ nên sản phấm sản xuất ra đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường, đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất từ đó giảm giá thành sản phẩm. 1.2 Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liêu chính của Công ty là bông và xơ tổng hợp. Có những nguyên vật liệu trong nước có thể đáp ứng được nhu cầu của Công ty nhưng lại không thể phục vụ cho sản xuất vì vậy buộc Công ty phải nhập khẩu từ các nước khác. Các nước mà Công ty nhập khẩu nguyên vật liệu chính thường là: Nga, Mỹ, Hàn Quốc và một số nước Châu Á. Đó là nguyên nhân làm chi phí nguyên vật liệu luôn bị biến động, kéo theo giá thành sản phẩm bị thay đổi do nguyên liệu chiếm tới 70% giá thành. 1.3 Đặc điểm về lao động Lực lượng lao động trong công ty rất đông đảo, bao gồm nhiều loại lao động khác nhau, trình độ tay nghề cũng khác nhau, bao gồm những người đã tốt nghiệp đại học, những công nhân được đào tạo từ các trường trung cấp, cao đẳng cho tới những người không được đào tạo qua trường lớp như công nhân bốc vác, lao công. Nguồn nhân lực trong Công ty được phản ánh qua bảng sau: Biểu1: Cơ cấu lao động trong Công ty qua những năm gần đây: Đơn vị: người Tổng số Bộ phận 10 Bộ phận Trình độ học vấn Năm lao động Nam Nữ 1998 1999 2000 2001 6.529 6.100 5.450 5.150 1.985 1.923 1.718 1.600 4.544 4.177 3.732 3.550 hành chính sản xuất trực tiếp Đại học Trun g cấp LĐ Phổ thông 414 6.115 340 381 5.799 402 5.698 334 380 5.386 359 5.091 350 420 4.680 325 4.825 355 429 4.366 Nguồn : Phòng Tổ chức- Hành Chính Biểu 1 cho thấy, trong Công ty lao động nữ nhiều hơn nam. Qua thực tế khảo sát, số nữ tập trung chủ yếu ở bộ phận trực tiếp sản xuất. Điều này rất phù hợp với dặc điểm sản xuất của ngành. Số lao động trong bộ phận hành chính chiếm 7%, bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm 93%, điều này chứng tỏ bộ máy quản lý của Công ty rất gọn nhẹ. Hàng năm, quý, tháng Công ty tổ chức thi tay nghề, mở các lớp bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên. Độ tuổi lao động trung bình trong Công ty là 27, đây là một thuận lợi lớn cho Công ty bởi tuổi trẻ thường có tính năng động, sáng tạo và lòng nhiệt tình với công việc. Lực lượng lao động này đã giúp Công ty trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt May trong cơ chế thị trường. 2.Đặc điểm của sản phẩm Các sản phẩm chính của Công ty bao gồm: - Sợi các loại : bao gồm 100% cotton, T/C, CVC, 100% PE, sợi OE, với công suất 15.000 tấn/năm - Các sản phẩm dệt kim : được sản xuất trên các loại vải 100% cotton, T/C, CVC, 100%PE với các kiểu dệt Single, Pique, Rib …Công suất: 6.000.000 sp/năm bao gồm quần áo thể thao, polo shirt, T-shirt... - Vải Denim có chun và không chun với các trọng lượng khác nhau, công suất 6.500.000mét/năm. - Các sản phẩm bằng vải Denim, công suất 1.250.000 sản phẩm/năm. - Khăn mặt bông các loại và lều du lịch: với công suất 1000 tấn/năm. - Mũ : Công suất 4.800.000 sản phẩm/năm. Đây là những sản phẩm có đặc điểm dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất theo mùa. Sản phẩm của Công ty đưa ra thị trường thuộc hai loại hàng: hàng kỹ nghệ và hàng mua sắm. Hàng kỹ nghệ là những món hàng do cá nhân hay tổ chức mua về để gia công thêm hoặc dùng trong việc điều hành công việc. Hàng mua sắm là loại hàng mà người khách trong quá trình lựa chọn mua có so sánh về đặc tính của sản phẩm: độ phù hợp, chất lượng, giá cả, kiếu dáng. 11 3.Kết quả sản xuất kinh doanh Công ty Dệt May Hà Nội trước kia là một đơn vị sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch ngành giao. Ngày nay khi chuyển đổi từ nến kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Công ty đã nhanh chóng tiếp cận với thị trường, mở rộng mặt hàng sản xuất kinh doanh của mình. Với các sản phẩm dệt kim có chất lượng cao, giá thành hợp lý, Công ty đã thu hút được sự tín nhiệm của khách hàng. Công ty đã không những duy trì được khách hàng truyền thống mà ngày càng có thêm nhiều khách hàng mới, giá trị sản lượng tiêu thụ ngày càng cao, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được cải thiện. Đó là nhờ sự cố gắng của toàn thể ban lãnh đạo Công ty cũng như sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất ở Công ty. Điều đó được thể hiện rõ nét qua kết quả kinh doanh của Công ty. Biểu 2: Kết quả kinh doanh của Công ty: T T 1 Chỉ tiêu ĐVT Doanh thu Tr đ 2 Nộp NS Tr đ 21.374 47.980 11.783 4.243 5.293 3 Lợi nhuận Tr đ 1.058 1.211 1.302 1.437 1.544 4 TNBQ nđ/ng/th 688 650 742 1.200 1.280 1997 1998 1999 2000 395.006 362.748 375.799 472.503 2001 559.506 Nguồn: Phòng Kế toán-Tài chính Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được những kết quả khả quan, các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận và nhất là thu nhập bình quân mỗi người năm sau đều tăng hơn so với năm trước, điều này chứng tỏ tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một phát triển, thu nhập của người lao động ngày càng tăng cao. 12 PHẦN 2. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY V.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY 1.Tình hình tổ chức quản lý tài chính Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, thuộc sở hữu của Nhà nước, được Nhà nước đầu tư một phần vốn ban đầu do vậy việc tổ chức quản lý tài chính của Công ty luôn được thực hiện theo quy định của Chính Phủ. Công ty tổ chức thực hiện công tác tài chính theo mô hình quản lý tập trung và không phân cấp cho các đơn vị thành viên. Nguyên tắc quản lý tài chính này được chia thành hai cấp độ : + Ở tầm vĩ mô : mọi hoạt động tài chính của Công ty đều được thực hiện theo các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ Nhà nước quy định, thể hiện sự lãnh đạo của Nhà nước đồng thời Công ty cũng có quyền tự chủ về tài chính của mình. + Ở tầm vi mô : trong Công ty, TGĐ là người được quyền đưa ra các quyết định tài chính bao gồm quyết định về nguồn tài trợ, quyết định cơ chế hình thành và sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp…thông qua sự tham mưu, cố vấn của các phó TGĐ và các trưởng phòng. Bên cạnh đó, phạm vi trách nhiệm của người lao động trong Công ty cũng được mở rộng qua việc họ được quyền tham gia xây dựng phương án kinh doanh, tham gia phân phối lợi nhuận, thanh tra, kiểm tra các hoạt động của Công ty thông qua tổ chức công đoàn. 2.Tình hình công tác kế hoạch hoá tài chính 2.1 Tình hình xây dựng kế hoạch tài chính Việc xây dựng, đánh giá và lựa chọn các phương án kế hoạch kinh doanh và dự án đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Hàng năm, Công ty lập kế hoạch thu-chi tài chính và các khoản nộp ngân sách gửi về cơ quan cấp trên. Công ty luôn cố gắng thực hiện các chỉ tiêu tài chính mà Tổng Công ty giao, đảm bảo chế độ pháp luật của Nhà nước, đồng thời thực hiện nghiêm chế độ hạch toán kế toán tài chính thống nhất do Nhà nước ban hành. Bên cạnh đó, Công ty cũng luôn hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên thực hiện chế độ hạch toán kế toán tài chính. Nhờ việc lập kế hoạch thu-chi tài chính mà Công ty luôn kiểm soát được khả năng tài chính của mình, nhờ đó có thể chủ động trong công việc kinh doanh. Nếu gặp phải những sự cố (ngoài tầm kiểm soát do sự biến động của thị trường) trong việc thanh toán do thiếu vốn lưu động, 13 trong thường hợp cần thiết, Công ty có thể lập phương án, làm thủ tục thanh lý, nhượng bán, điều động tài sản cố định theo quy định của Nhà nước để giải phóng vốn lưu động. Đối với các tài sản nếu không cần dùng đến do quá cũ, lạc hậu hoặc đã khấu hao hết, Công ty có thể làm thủ tục ký hợp đồng kinh tế để nhượng bán, thanh lý… 2.2 Tình hình tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty Đây là nội dung trọng tâm của công tác tổ chức tài chính trong Công ty. Kế hoạch tài chính của Công ty có thể bao gồm: + Kế hoạch vốn và nguồn vốn + Kế hoạch khấu hao tài sản cố định + Kế hoạch về chi phí kinh doanh, giá thành sản phẩm + Kế hoạnh lợi nhuận và phân phối lợi nhuận + Kế hoạch xây dựng và sử dụng các quỹ của Công ty ………………… Việc tổ chức thực hiện tốt các phương án tài chính được thiết lập là công việc cần thiết giúp Công ty có thể đưa ra các giải pháp kịp thời khi có sự biến động của thị trường. 3.Tình hình vốn-nguồn vốn của Công ty 3.1 Cơ cấu vốn của Công ty: Công ty rất chú trọng vào việc bảo toàn và phát triển nguồn vốn ngày một gia tăng. Vì trong kinh doanh, có được nguồn vốn lớn và ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nhờ vào việc thay đổi những máy móc, thiết bị lạc hậu bằng những máy móc mới với kỹ thuật hiện đại hơn nhiều nhằm giảm bớt sức người. Nhờ đó mà công ty có thêm thời gian đầu tư vào việc đào tạo nguồn nhân lực để phát huy trí lực của họ ngày một nâng cao để quay lại tiếp tục điều khiển máy móc phục vụ cho công việc của mình tốt hơn từ đó có thể tăng năng suất, doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Do đó việc tổ chức cơ cấu vốn sao cho hợp lý là điều vô cùng quan trọng đối với lãnh đạo công ty cũng như đối với những người trực tiếp làm công tác quản lý vốn. Để có thể xác định rõ một cơ cấu vốn hợp lý của công ty, có thể dùng biểu sau xem xét để thấy trong cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của công ty, vốn cố định luôn lớn hơn vốn lưu động cả về số tiền và tỷ trọng đồng thời tỷ trọng vốn cố định của công ty ngày càng tăng. Điều này là hợp lý và dễ hiểu đối với công ty Dệt May Hà Nội do đặc điểm hoạt động của công ty là sản xuất nên lượng vốn cố định công ty đã đầu tư vào việc mua sắm tài sản cố định để phục vụ cho quá trình sản xuất tại các nhà máy. 14 Dựa vào những số liệu trên biểu có thể đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong năm là tốt. Vì doanh thu bán hàng theo giá vốn tăng 108.443(tiệu đồng), tỷ lệ tăng 19,38%; lợi nhuận kinh doanh tăng 181(triệu đồng), tỷ lệ tăng 11,72%; trong khi đó tổng vốn kinh doanh chỉ tăng 37.069(triệu đồng), tỷ lệ 6,09%; tỷ lệ tăng vốn thấp hơn tỷ lệ tăng doanh thu và lợi nhuận. Biểu 3: Phân tích tổng hợp tình hình vốn của doanh nghiệp Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1 TSLĐ&ĐTNH TSCĐ&ĐTDH Tổng vốn KD DT bán hàng Lợi nhuận KD Năm 2001 Số tiền TT(%) 2 3 Năm 2002 Số tiền TT(%) 4 5 So sánh năm 2002-2001 Số tiền TL(%) TT(%) 6 7 8 332.713 275.502 608.215 559.506 1.544 333.512 311.772 645.284 667.949 1.725 799 36.270 37.069 108.443 181 54,70 45,30 100 0 0 51,68 48,32 100 0 0 0,24 13,17 6,09 19,38 11,72 -3,02 3,02 0 0 0 Nguồn: Phòng Kế toán- Tài chính 3.2 Nguồn vốn và các biện pháp huy động vốn của Công ty Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty luôn tìm cách khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hiện có cũng như bảo toàn và phát triển các nguồn vốn đó. Nguồn vốn của Công ty bao gồm cả nguồn vốn của Nhà nước giao và các nguồn vốn khác mà Công ty có được. Mọi hoạt động của Công ty đều đòi hỏi phải có vốn. Khi bước vào sản xuất kinh doanh trước hết công tác tổ chức tài chính của Công ty phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của Công ty trong kỳ vì việc khai thác và tạo lập nguồn hình thành vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô và ảnh hưởng tới sự tồn tại của các TSCĐ, các khoản đầu tư dài hạn và các chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty. Tiếp theo, dựa vào bản kế hoạch vốn Công ty sẽ tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời đầy đủ cho các hoạt động của Công ty. Là một doanh nghiệp Nhà nước có uy tín trong ngành vì vậy việc huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau là một việc không quá khó đối với Công ty. Công ty có thể khai thác và tạo lập vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm: + Vốn do ngân sách Nhà nước cấp. + Vốn từ các quỹ: quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, lợi nhuận để lại của Công ty. + Nguồn vốn vay của Ngân hàng. + Nguồn vốn phát hành chứng khoán. Đây là bộ phận vốn rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 15 +Nguồn vốn liên doanh, liên kết. VI.PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Qua biểu 2 ở trên cho thấy, năm 1998 công ty đạt lợi nhuận cao nhất, nguyên nhân do năm này công ty đã mở rộng thị trường của mình nhất là các sản phẩm dệt kim đã có mặt ở nhiều nước như Hàn Quốc, Nhật Bản… Năm 1999 công ty đạt mức lợi nhuận thấp nhất do năm này công ty mới phải tiếp nhận nhà máy dệt Hà Đông là một nhà máy làm ăn thua lỗ, mất uy tín với khách hàng, hơn nữa giá cả các yếu tố đầu vào cho sản xuất sợi là bông, xơ có nhiều biến động, cho nên mặc dù doanh thu của năm này so với năm 1996, 1997 vẫn tăng nhưng lợi nhuận thu được lại giảm. Trên đây là những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm qua. Tuy nhiên, qua phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ của công ty, thấy rằng: - Đối với xuất khẩu thì sản phẩm dệt kim là sản phẩm chiến lược của Công Ty Dệt May Hà Nội, tạo nguồn thu ngoại tệ chính. Việc tăng cường ký kết các hợp đồng sản xuất hàng dệt kim với nước ngoài làm cho kim ngạch xuất khẩu mặt hàng dệt kim tăng mạnh qua các năm từ năm 1997 đến năm 1998. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này năm 1999 giảm xuống và làm giảm đáng kể tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Sau sản phẩm dệt kim xuất khẩu là các sản phẩm khăn bông và lều bạt du lịch là những mặt hàng có tiềm năng phát triển lớn. Cũng như sản phẩm dệt kim, năm 1999, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm khăn bông cũng giảm đáng kể nguyên do thị trường xuất khẩu chính của mặt hàng này là Nhật Bản có nhu cầu tiêu dùng chung giảm xuống. Ta có thể so sánh kim ngạch xuất khẩu với tổng doanh thu của công ty qua biểu sau: Biểu 4: So sánh kim ngạch xuất khẩu với tổng doanh thu Năm 1997 1998 1999 2000 2001 Tổng doanh thu 275,6 365,7 375,8 395,1 438,4 Kim ngạch xuất khẩu 90,2 124,3 154 174,2 254,8 Tỷ lệ(%) 27 34 41 44,1 58,1 Nguồn: Phòng Xuất nhập khẩu Đối với thị trường trong nước, công ty cũng rất quan tâm. Tuy nhiên, doanh thu chủ yếu ở thị trường trong nước là từ sợi. Vì xác định sợi là mặt hàng chủ lực tiêu thụ trong nước nên công ty luôn tiến hành tìm hiểu nhu 16 cầu các bạn hàng và cố gắng thoả mãn các yêu cầu của họ một cách tốt nhất do đó doanh thu không những được giữ ổn định mà còn có chiều hướng tăng lên. Đối với sản phẩm dệt kim, khăn bông có dấu hiệu tiêu thụ tốt tại thị trường trong nước, tuy nhiên nó chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng doanh thu. VII.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TÀI CHÍNH Theo khoản 3 Thông tư số 73 TC/TCDN ngày 12 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài Chính về việc “Hướng dẫn lập, công bố công khai và kiểm tra báo cáo tài chính, kiểm tra kế toán các doanh nghiệp Nhà nước” quy định: “ Doanh nghiệp phải thường xuyên tự tổ chức kiểm tra việc hạch toán kế toán của doanh nghiệp, đồng thời chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính Tổng Công ty( nếu là doanh nghiệp thành viên ), kiểm tra của các cơ quan tài chính Nhà nước có thẩm quyền”. Thực hiện theo quy định của Nhà nước, Công ty tiến hành kiểm tra công tác tài chính mỗi quý một lần để có thể nắm bắt nhanh nhất những biến động của tình hình nguồn vốn và tài sản của mình đồng thời đề ra các giải pháp để giải quyết những vấn đề mới nảy sinh. Kế toán trưởng là người thay mặt Tổng giám đốc để tiến hành công việc kiểm tra đó. Bên cạnh đó, Công ty chịu sự kiểm tra của Tổng Công ty vào cuối mỗi kỳ kinh doanh( cuối năm tài chính). Tổng Công ty sẽ cho người xuống thực hiện việc kiểm tra và đối chiếu với kết quả mà Công ty đã báo lên để đưa ra kết luận cuối cùng về tình hình quản lý và sử dụng vốn của công ty. 17 PHẦN 3. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI VIII.TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY DỆT MAY HÀ NỘI 1.Hình thức tổ chức công tác kế toán Công ty Dệt May Hà Nội là một doanh nghiệp lớn, địa bàn kinh doanh rộng nên sẽ phát sinh nhiều nghiệp vụ kế toán. Vì vậy để thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ đó đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của Công ty nên bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm nhiều phần hành kế toán có quan hệ mật thiết với nhau và thực hiện chức năng nhiệm vụ dưới sự phân công của kế toán trưởng. 2.Tổ chức bộ máy kế toán 2.1 Sơ đồ bộ máy kế toán Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của Công ty Dệt May Hà Nội Trưởng phòng KT-TC Phó phong kế toán Phó phòng KT-TC Thủ quỹ KT trưở ng KT TL KT thanh toán KT TM KT xây dựng cơ bản KT TG NH KT tổng hợp KT NVL KT giá thanh KT CN 2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán Trưởng phòng kế toán tổ chức ( kiêm kế toán trưởng) tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tổ chức thống kê thông tin kinh tế, hạch toán ở Công ty đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên Nhà nước tại Công ty. Kế toàn trưởng là người phân tích các kết quả kinh doanh và cùng với phó TGĐ tài chính giúp TGĐ lựa chọn phương án kinh doanh và đầu tư 18 KT tiêu thụ để đạt hiệu quả cao. Kế toán trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho từng phần hành kế toán để mỗi bộ phận tự chịu trách nhiệm với nhiệm vụ của mình mà điều lệ tổ chức kế toán đã ban hành. Phó phòng kế toán - tài chính là người giúp việc cho trưởng phòng trong lĩnh vực công việc được phân công, cùng với trưởng phòng tham gia vào công tác tổ chức điều hành các phần hành kế toán cũng như khen thưởng, kỷ luật, nâng lương cho cán bộ nhân viên trong phòng. Kế toán nguyên vật liệu bao gồm kế toán nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ, theo dõi trực tiếp việc nhập xuất nguyên vật liệu và lập các chứng từ có liên quan như sổ chi tiết vật tư, bảng phân bổ số 2, bảng kê số 3 đồng thời thực hiện hạch toán ngiệp vụ có liên quan đến xuất-nhập-tồn bguyên vật liệu. Định kỳ, cùng với thủ kho kế toán nguyên vật liệu tiến hành kiểm kê đối chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế tại kho. Kế toán giá thành bao gồm kế toán sản phẩm sợi và kế toán giá thành dệt kim. Kế toán giá thành căn cứ vào các bảng phân bổ chứng từ có liên quan để tập hợp phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau đó sẽ tiến hành lập bảng kê số 4, 5, 6 và nhật ký chứng từ sổ. Kế toán tiền mặt theo dõi quá trình thu-chi tiền mặt, sổ quỹ tiền mặt và nhật ký chứng từ sổ. Kế toán tiền gửi ngân hàng theo dõi tình hình kế toán các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp bằng uỷ nhiệm chi của Công ty để lên sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay để lập các chứng từ như nhật ký chứng từ số 2. Kế toán công nợ theo dõi tình hình phải trả, phải thu của Công ty để lập nhật ký chứng từ số 7. Kế toán công nợ theo dõi tình hình phải trả, phải thu của Công ty và lập nhật ký chứng từ số 4. Kế toán tài sản cố định theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản cố định trong Công ty đồng thời định kỳ trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan. Kế toán tiêu thụ bao gồm kế toán tiêu thụ sợi xuất khẩu và nội địa. Kế toán tổng hợp là người thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xây dựng kết quả kinh doanh của Công ty để vào sổ kế toán tổng hợp, lập sổ cái, lên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và lên bảng công khai tài chính. Thủ quỹ quản lý quỹ tiền mặt của Công ty và thực hiện việc thu-chi tiền mặt theo phiếu thu, phiếu chi. 19 2.3 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty Do đặc điểm sản xuất, trình độ quản lý và sự chuyên môn hoá trong lao động kế toán nên Công ty đã áp dụng hình thức sổ “Nhật ký chứng từ” trong việc tổ chức hạch toán kế toán. Theo hình thức này hệ thống sổ mà Công ty áp dụng được ban hành theo quy định 1141-TCCĐKT của Bộ Tài Chính bao gồm 10 Nhật ký chứng từ, 4 bảng phân bổ, 11 bảng kê, 6 sổ chi tiết và sổ cái,thực hiện quá trình hạch toán luân chuyển chứng từ. Hình thức nhật ký-chứng từ thích hợp với các doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Những sổ sách kế toán chủ yếu được sử dụng gồm có:  Sổ Nhật ký – Chứng từ: Nhật ký – Chứng từ được mở hàng tháng cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp - cân đối. Nhật ký - Chứng từ được mở theo số phát sinh bên Có của tài khoản đối ứng với bên Nợ các tài khoản liên quan, kết hợp giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán phân tích.  Sổ cái: Mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ. Sổ cái được ghi theo số phát sinh bên Nợ của tài khoản đối ứng với bên Có của các tài khoản liên quan, còn số phát sinh bên Có của từng tài khoản chỉ ghi tổng số trên cơ sở tổng hợp số liệu từ Nhật ký – Chứng từ có liên quan.  Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ sung chi tiết như bảng kê ghi Nợ TK 111, TK 112, bảng kê theo dõi hàng gửi bán, bảng kê chi phí theo phân xưởng v.v…Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng kê, cuối tháng ghi vào Nhật ký – Chứng từ có liên quan.  Bảng phân bổ: Sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân bổ( tiền lương, vật liệu, khấu hao…). Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối tháng, dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và NK-CT liên quan.  Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết. - Trình tự ghi sổ:  Trình tự ghi chép kế toán trong hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ như sau: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc các 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan