NHỮNG THÁCH THỨC TRONG PHÂN
TÍCH KIỂM NGHIỆM THỰC PHẨM
HIỆN NAY, MỐI QUAN TÂM LỚN
CỦA CÁC PHÕNG KIỂM NGHIỆM
Nguyễn Hồng Thảo, Nguyễn Phương Phi, Võ Trương Duy, Nguyễn Sĩ Hoàng Liên,
Đỗ Vũ Phương Thảo, Đinh thị Hà Long, Phạm thị Ánh, Chu Phạm Ngọc Sơn
Hội Hóa học TP Hồ Chí Minh
Công ty Dịch vụ KHCN Sắc Ký Hải Đăng
PHẦN TRÌNH BÀY
I. NHỮNG SỰ KIỆN VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
II. CÁC HÓA CHẤT ĐỘC HẠI
III. NHỮNG THÁCH THỨC TRONG PHÂN TÍCH
KIỂM NGHIỆM ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM
I. NHỮNG SỰ KIỆN
1.Cung cấp thực phẩm (TP) hiện nay mang tính toàn cầu đòi hỏi phải
tăng cƣờng giám sát để đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP)
2. Thực phẩm hiện rất nhiều và phức tạp, phụ gia thực phẩm rất đa dạng,
đan xen với hóa chất có khả năng gây độc cố tình hay do thiếu hiểu biết đƣợc
cho thêm vào để tạo đƣợc một đặc trƣng nhằm đạt lợi nhuận bất chính
3. Mức độ nguy hiểm có thể rất lớn đối với những thực phẩm sản xuất tại các
nƣớc có hạ tầng chƣa thật phát triển và cơ cấu giám sát chƣa thật hiệu quả
Các mối nguy hiểm: vi sinh, vật lý, hóa học, hàng nhái
4 Một chuyên ngành gọi là Foodomics
chuyên nghiên cứu thực phẩm
(dinh dƣỡng, thực phẩm biến đổi gen, protein học, độc chất học liên quan)
TÍNH TOÀN CẦU CỦA SỰ LÂY NHIỄM MELAMINE
Trong những năm gần đây, hàng hoá Việt Nam xuất khẩu nhìn chung có chất
lƣợng tốt hơn nhờ các biện pháp quản lý chặt chẽ, hệ thống phòng kiểm nghiệm
ngày càng được tăng cường và hoạt động có hiệu quả
HỆ THỐNG THÔNG BÁO VÀ CẢNH BÁO CỦA CHÂU ÂU VỀ CHẤT LƢỢNG
THỰC PHẨM CHO NGƢỜI VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
Năm
Số lô hàng không đạt
yêu cầu
Thứ
hạng
Năm
Số lô hàng không đạt
yêu cầu
Thứ hạng
2002
67
7
2007
45
18
2003
19
35
2008
56
15
2004
59
13
2009
100
11
2005
124
7
2010
71
13
2006
68
13
2011
109
9
*Trong nƣớc, vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) vẫn còn bị đe dọa và hiện
đang là một vấn đề bức xúc\của xã hội.
*Quản lý VSATTP vẫn còn phần nào lỏng lẻo, chƣa thật đảm bảo TP an toàn.
Việc nhiễm vi khuẩn độc hại vẫn còn chiếm tỷ lệ khá cao.
*Với tốc độ đô thị hóa và công nghiệp hóa, tăng dân số khá nhanh hiện nay,
nếu quản lý không chặt, nhiễm chéo từ độc chất môi trường ảnh hƣởng không
nhỏ đến VSATTP
*Việc giả nhãn hiệu, việc sử dụng những hóa chất nhái phụ gia TP có thể nguy
hại cho sức khỏe ngƣời tiêu dùng, vì mục đích lợi nhuận phi pháp, tạo nhiều vi
phạm về ATTP:
-melamine trong sữa và sản phẩm từ sữa, đường cho vào mật ong
-DEHP dùng làm chất tạo đục, phẩm màu công nghiệp bị cấm dùng trong TP,
-nước tương nhiễm 3-chloro-1,2-propandiol (3-MCPD)
- phẩm màu công nghiệp rhodamine B nhuộm hạt dưa, 2,4-diaminoazobenzene
dùng nhuộm gà vịt cho có màu vàng tươi, orange II nhuộm thịt quay và thịt xá xíu
cho có màu đỏ cam tươi bắt mắt .
-kháng sinh, chất diệt nấm mốc trong nuôi trồng thủy sản,
-hóa chất tăng trọng bị cấm: clenbuterol và salbutamol, ractopamine , tạo thịt siêu
nạc trong chăn nuôi gia súc gia cầm
-trifluralin trong thủy sản và ethoxyquin trong tôm do bị nhiễm từ thức ăn.
VSATTP của thức ăn đường phố: vẫn rất đáng lo
CAÙC SÖÏ KIEÄN VEÀ NGOÄ ÑOÄC THÖÏC PHAÅM
SOÁ VUÏ NGOÄ ÑOÄC SOÁ NGÖÔØI BÒ NGOÄ
THÖÏC PHAÅM
ÑOÄC THÖÏC PHAÅM
SOÁ NGÖÔØI
CHEÁT
1997-2000
1391
25 509
217
2001
245
3 901
63
2002
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012 (đến 12/2012)
208
144
165
248
205
152
175
148
164
4 894
4 300
7135
7329
7828
5200
5664
4700
5400
71
53
57
55
61
35
51
27
33
CHI PHÍ/NĂM
Trung bình 200 triệu USD theo WHO (10/2007)
Những khó khăn trong giám sát, kiểm nghiệm ATTP
*Trong tình hình sản xuất hiện nay, khó dự đoán hết tất cả những
chất nguy hại có thể có trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi và do
đó rất hiếm khi kiểm soát chúng trọn vẹn.
•Việc nhập khẩu phi pháp qua biên giới những hóa chất, sản phẩm
không rõ nguồn gốc, việc quản lý còn lỏng lẻo các phụ gia thực phẩm
trong nƣớc càng làm trầm trọng thêm sự mất VSATTP.
* Phụ gia TP vẫn bày bán chung với hoá chất dùng cho mục đích
khác, quãn lý Nhà nƣớc chƣa quy định rạch ròi, tạo điều kiện cho
ngƣời sản xuất, vì lợi nhuận bất chính, lạm dụng trong chế biến
TP.
* Lƣu
ý cùng một hóa chất nhƣng sử dụng cho thực phẩm
thì khắt khe hơn nhiều so với nhiều mục tiêu công
nghiệp khác.
*Các quy định về tiêu chuẩn VSATTP ở nhiều nƣớc trên thế giới ngày
càng khắt khe, thƣờng xuyên đƣợc duyệt lại, các đơn vị kiểm nghiệm
phải liên tục cải tiến các phƣơng pháp kiểm nghiệm phù hợp hơn vì nếu
không thì cả xuất khẩu cũng bị đe dọa.
•Các phòng thử nghiệm cung cấp dịch vụ kiểm nghiệm thực phẩm phải
đối mặt với những giới hạn liên tục đƣợc hạ thấp về mức độ nhiễm hóa
chất có thể gây nguy hiểm.
*Những hoạt động kiểm nghiệm càng lúc càng tăng cƣờng có thể tạo ảnh
hƣởng xấu đến sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng với việc sử dụng
những lƣợng lớn hóa chất và dung môi độc hại đƣợc thải bỏ thiếu kiểm
soát sau đó.
*Việc
cải tiến các phƣơng pháp kiểm nghiệm làm
giảm thiểu tối đa nguy hại cho sức khỏe và môi
trƣờng sống là rất cần thiết.
*Nhiều phƣơng tiện kiểm nghiệm hiện có trong nƣớc chủ yếu
kiểm soát đƣợc các đối tƣợng nhắm đến chứ chƣa cho phép
nhận diện thêm các chất lạ khác không nằm trong tầm nhắm.
Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm còn
mỏng.
*không có những phƣơng tiện kiểm nghiệm phù hợp để quản lý tốt chất
lƣợng thực phẩm thì xuất khẩu sang EU, Bắc Mỹ, Nhật sẽ bị đe dọa.
*Ngay cả trong nƣớc, ngƣời tiêu dùng ngày nay cũng ngày càng ý thức rõ
chất lƣợng thực phẩm không phải chỉ là ngon miệng, bắt mắt mà còn phải
an toàn, không gây hại đến sức khỏe.
Báo cáo nầy xin đƣợc giới hạn vào những phức tạp trong kiểm
nghiệm hóa chất hữu cơ độc hại trong thực phẩm bằng các
phƣơng pháp sắc ký nhằm góp phần vào đảm bảo VSATTP
trong tình hình thực tế hiện nay của Việt Nam
Agilent GC-MS/MS
II.CÁC LOẠI HÓA CHẤT HỮU CƠ ĐỘC HẠI
CÓ THỂ PHÁT HIỆN TRONG THỰC PHẨM
1. Hóa chất độc gốc tự nhiên:
* Cyanogenic glycosides trong măng, khoai mì
* Tetrodotoxin trong cá nóc và trong một số
hải sản khác
* Độc chất sinh học biển trong các loại nhuyễn
thể hai mảnh vỏ (ASP, DSP,PSP)
* Mycotoxins (aflatoxin, ochratoxin…)
* Histamine và các biogenic amines khác
2. Các loại thuốc bảo vệ thực vật
bị cấm hoặc dùng quá giới hạn
cho phép:
* organochlorides,
* organophosphates,
* carbamates, pyrethroids,
triazines, trifluralin…
3. Các loại thuốc thú y, dược liệu bị cấm hoặc dùng quá giới hạn cho
phép ( tetracyclines, sulfonamides, aminoglycosides, chloramphenicol, malachite
green, crystal violet, nitrofurans, fluoroquinolones, nitroimidazoles, beta-agonists
nhƣ clenbuterol, salbutamol, ractopamine…)
4. Phụ gia bị cấm hoặc dùng quá giới hạn cho phép (chất bảo quản,
phẩm màu…)
5. Hóa chất độc sinh ra trong quá trình chế biến thực phẩm
(acrylamide, 3-chloro-1,2-propandiol, 1,3-dichloro-2-propanol…)
KHÁNG SINH
ACRYLAMIDE
3-MCPD
6. Hóa chất độc gốc môi trường ( kim loại nặng, alkylphenols, PAH,
PCB, dioxins..)
7. Hóa chất độc thôi ra từ bao bì (styrene, dialkyl phthalates, bis
phenol A…)
8. Hóa chất “nhái” (Adulterants) nhằm tạo một đặc trƣng cho thực
phẩm (melamine giả tăng đạm, đƣờng saccharose giả glucose,
fructose để tăng ngọt mật ong, sữa pha loãng với nƣớc, phẩm màu
Sudan trong bột ớt, bột cary, DEHP tạo đục…)
DEHP
MELAMINE
BIS PHENOL A
Acrylamide
ÑOÄC CHAÁT DEÃ SINH RA TÖØ CAÙCH CHIEÂN, XAØO NÖÔÙNG LAØM THÖÙC AÊN CUÛA
TA.
HAØM LÖÔNG ACRYLAMIDE ÑAËC BIEÄT CAO TRONG KHOAI TAÂY CHIEÂN.
IARC SAÉP ACRYLAMIDE VAØO LOAÏI COÙ KHAÛ NAÊNG GAÂY UNG THÖ CHO NGÖÔØI (Class
2A, LD50 chuoät 107/mg/kg theå troïng).
HAØM LÖÔÏNG ACRYLAMIDE
Hàm lượng
Loại thực phẩm
N
[µg/kg]
min.
max.
Trung
bình
[µg/kg]
Hàm lượng
Thường gặp
Soá maãu
nhieãm
Khoai chiên lát
mỏng
192
140
3640
819
1000
76
Khoai cọng chiên
98
< 10
2779
151
570
11
Bánh biscuit, bánh
nướng
38
< 10
1090
190
660
4
Cà phê bột
30
115
1685
343
370
14
Bánh mì nướng
miếng nhỏ
32
15
1714
133
610
8
Ngũ cốc ăn sáng
32
< 10
846
65
260
4
Asparagine
Nhiệt, đường
(glucose, fructose…)
Acrylamide
Chất béo trans (Trans fat) trong thực phẩm chiên với
dầu thực vật
*Từ
phản ứng hydrogen hóa các chất béo có nhiều nối kép trên
dây triglycerid
*Từ sự dồng phân hóa chất béo dạng cis thành trans trong quá
trình chiên nóng liên tục thông qua sự hình thành gốc tự do
nhiệt
Acid elaidic (trans)
Canada: nhỏ hơn 0,2 mg/ phần ăn
Mỹ
: nhỏ hơn 0,5 mg/ phần ăn
Trƣờng hợp nầy có thể ghi:
TRANS FAT = 0
Acid oleic (cis)
- Xem thêm -