Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa mác - lênin
Câu 1: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa và mối quan hệ giữa
hai thuộc tính đó với tính chất hai mặt của lao động sản xuất
hàng hóa.
1. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, được sản xuất với mục đích trao đổi
mua bán chứ không phải để tự tiêu dùng, không phải vật phẩm
nào cũng là hàng hóa.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi
vật thể (dịch vụ vô hình)
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử
Mối quan hệ của hai thuộc tính với tính chất hai mặt của lao
động sản xuất hàng hóa.
Hàng hóa có hai thuộc tính không phải do có hai thứ lao đ ộng
khác nhau kết tinh trong đó, mà là lao động của người sản
xuất hàng hóa có tính chất hai mặt, vừa mang tính chất cụ
thể , vừa mang tính chất trừu tượng.
+ Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ th ể
có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết
quả lao đông riêng. Chính những cái riêng đó phân bi ệt các loại lao đ ộng
cụ thể khác nhau. Tư tưởng hồ chí minh
Ví dụ: lao động của người thợ may và lao động của người
thợ mộc.
Lao động của người thợ may
Lao động của người thợ mộc
- Có mục đích làm ra quần áo
- Có mục đích làm ra bàn ghế
- Phương pháp là may
- Phương pháp là bào, cưa,
- Công cụ lao động là kim, chỉ,
đục...
- Công cụ lao động là cái cưa,
máy may
- Tạo ra quần, áo....
cái bào....
- Tạo ra bàn, ghế...
ð Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử d ụng khác
nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao
động xã hội càng phát triền thì càng có nhiều giá trị sử d ụng khác nhau
để đáp ứng nhu cầu của xã hội
+ Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa
khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, nói cách khác đó chính là
tiêu hao lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung. Chính lao
động trừu tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của
hàng hóa. Như vậy, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của
người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng chính là mặt
chất của giá trị hàng hóa.
Tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng
hóa.
Việc trao đổi hàng hóa không thể căng cứ vào lao động cụ thể
mà phải quy lao động cụ thể về lao động đồng nhất – lao động
trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao
động xã hội.
Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thu ẫn v ới
nhau. Mâu thuẫn đó được biểu hiện cụ thể trong hai trường hợp
sau:
1. Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có
thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội. Khi sản xuất vượt
quá nhu cầu của xã hội, sẽ có một số hàng hóa không bán
được, tức không thực hiện được giá trị.
2. Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa
cao hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận, khi
đó hàng hóa cũng không bán được hoặc bán được nhưng
không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.
Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm
mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa. Chính vì
những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hóa vừa vận động phát
triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
Câu 2: Vì sao hàng hóa có tính hai mặt?
1. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, được sản xuất với mục đích trao đổi
mua bán chứ không phải để tự tiêu dùng, không phải vật phẩm
nào cũng là hàng hóa.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi
vật thể (dịch vụ vô hình)
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính đó vì lao động sản xu ất có tính
chất hai mặt: Lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể: Là sự hao phí sức lao động giữa một ngành
nghề chuyên môn nhất định. Lao động này tạo ra giá trị sử
dụng của hàng hóa.
Lao động trừu tượng: Là sự hao phí sức lao động của người
sản xuất hàng hóa không kể đến các hình thức cụ thể của nó.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Giá trị sử dụng:
Là công dụng của vật phẩm có thể thỏa ma4n nhu cầu nào
đó của con người và do thộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa
quyết định.
Mỗi vật thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau nên có
nhiều giá trị sử dụng khác nhau, số lượng giá trị sử dụng được
phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học-kỹ thuật.
Giá trị sử dụng có đặc điểm:
+ Không phải cho người sản xuất mà cho người khác, cho xã
hội
+ Đến tay người tiêu dùng phải thông qua mua bán.
+Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị
trao đổi.
Giá trị.
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa ta phải đi từ giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng giữa hai giá trị
sử dụng khác nhau ( VD: Một 1m vải= 5kg thóc. Trong t ỉ l ệ đó , s ố
lượng của những hàng hóa trao đổi với nhau, giá tại trao đổi của
hàng hóa được biểu hiện ra.
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau,
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Mặt thống thể hiện ở chỗ: Hai thuộc tính này, cùng đồng
thời tồn tại trong một hàng hóa, một vật phài có đầy đủ hai thu ộc
tính này mới là hàng hóa. Thiếu một trong hai thu ộc tính đó, v ật
phẩm không phải là hàng hóa.
Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ. Với
tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nh ất v ề
chất. Nhưng Ngược lại, với tư cách là giá trị thí các hàng hóa l ại
đồng nhất về chất, tức đều là sự kết tinh về lao động. Mặt khác
, quá trình thực hiện chúng lại rời nhau cả về không gian và thời
gian.
CÂU 3 : TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG
HÓA
• Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.
1.Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa :
Hàng hóa có hai thuộc tính không phải là do có hai thứ lao động
khác nhau kết tinh trong nó, mà là do lao động của người s ản xu ất
hàng hóa có tính chất hai mặt.C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra
tính chất hai mặt đó. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu
tượng.
a.Lao động cụ thể:
Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng,
phương tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng nhất định nhau là do
có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao
động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử d ụng
khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
b. Lao động trừu tượng:
Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa
khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách
khác, đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp
thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang
bằng trong trao đổi.
Lao động trừu tượng là 1 phạm trù lịch sử riêng có của sản
xuất hàng hóa.
Cần lưu ý,ở đây không phải có 2 thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao
động của người sản xuất hàng hóa nhưng lao động đó mang tính 2 mặt:
vừa lao động cụ thể vừa lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa còn lao động trừu
tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, hàng hóa có tính hai mặt
bởi vì nó có hai thuộc tính.
Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng
của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
CÂU 4: PHÁT HIỆN CỦA CÁC MÁC VỀ TÍNH CHẤT HAI MẶT CỦA
LAO ĐỘNG SẢN XUẤT HÀNG HÓA CÓ Ý NGHĨA TO LỚN NHƯ THẾ
NÀO ?
Khái niệm hàng hóa và sản xuất hàng hóa:
Hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người, được sản xuất với mục đích trao đổi mua
bán chứ không phải để tự tiêu dùng, không phải vật phẩm nào cũng là
hàng hóa.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi vật thể
(dịch vụ vô hình)
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử
Một vật phẩm muốn trở thành hàng hóa thì phải có đủ hai thu ộc tính: giá
trị sử dụng và giá trị
Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao đ ộng
là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống XH. Lao động là hoạt đ ộng
đặc trưng nhất, là hoạt động sáng taọ của con người
Sản xuất hàng hóa: Sản xuất hàng hóa dùng để chỉ về kiểu tổ
chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp
ứng nhu cầu của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, mà là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi mua bán.
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá và mâu thuẫn
giữa chúng:
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao đ ộng
sản xuất hàng hoá có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao đ ộng s ản
xuất hàng hoá quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hoá. C. Mác là
người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
a) Lao động cụ thể
Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghi ệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối
tượng riêng, phương pháp riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng. Ví
dụ: lao động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn,
cái ghế, đối tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao
tác về bào, khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục,
cái bào, cái khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái gh ế.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất đ ịnh. Lao đ ộng
cụ thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau.
Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, các hình thức lao động
cụ thể ngày càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát tri ển
của phân công lao động xã hội. Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh
viễn, là một điều kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã
hội nào. Cần chú ý rằng, hình thức của lao động cụ thể có thể thay đ ổi.
b) Lao động trừu tượng
Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi là sự hao phí sức lực nói
chung của con người, không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế
nào, thì gọi là lao động trừu tượng. Lao động của người thợ mộc và lao
động của người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn
khác nhau, nhưng nếu gạt tất cả những sự khác nhau ấy sang một bên
thì chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải tiêu phí s ức óc, sức b ắp
thịt
và sức thần kinh của con người. Lao động trừu tượng chính là lao động
hao phí đồng chất của con người. Lao động bao giờ cũng là s ự hao phí
sức lực của con người xét về mặt sinh lý. Nhưng không phải sự hao phí
sức lao động nào về mặt sinh lý cũng là lao động trừu tượng. Lao đ ộng
trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá, do mục đích của sản
xuất là để trao đổi. Vì vậy, xuất hiện sự cần thiết phải quy các lao đ ộng
cụ thể vốn rất khác nhau, không thể so sánh được với nhau thành một
thứ lao động đồng chất, tức lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng
tạo ra giá trị làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Nếu không có
sản xuất hàng hoá, không có trao đổi thì cũng không cần ph ải quy các
lao động cụ thể về lao động trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng là
một phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất hàng hoá.
ở đây không phải có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao đ ộng của
người sản xuất hàng hoá, nhưng lao động đó mang tính hai mặt: vừa là
lao động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng
. Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng
hoá có ý nghĩa rất to lớn về mặt lý luận; nó đem đến cho lý
thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự, giúp ta giải
thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận
động trái ngược khi khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng
lên, đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không
thay đổi
Xuất phát từ nhửng mâu thuẫn như vậy, do đó việc nghiên cứu ý
nghĩa hai mặt của lao động sản xuất hang hóa đến tình hình nước
ta là vô cùng cần thiết, để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế đồng thời tang uy tín cảu hang Việt Nam trên thương
trường quốc tế bằng những biện pháp như:
Từ nghiên cứu về hai mặt của lao động ta biết là một hang
hóa muốn xã hội chấp nhận thì nó phải phù hợp với nhu cầu
thị hiếu và có hao phí lao động thấp hơn hay bằng hao phí
lao động xã hội. Do vậy việc nâng cao năng su ất, đầu tư máy
móc thiết bị, tang Maketing, tìm hiểu thị trường là những
biện pháp đề lên hang đầu
Còn trong dài hạn thì yếu tố quyết định nhất vẫn là trình đ ộ
tay nghề của người lao động
Ngoài việc đề ra biện pháp nâng cao năng suất, cải thi ện nên
kinh tế đất nước. Việc nghiên cứu này còn có ý nghĩa quan
trọng hơn là giúp ngăn ngừa nguy cơ khủng hoảng thừa của
nền kinh tế.
CÂU 5 :PHÂN TÍCH NỘI DUNG, BIỂU HIỆN CỦA MÂU THUẪN CƠ
BẢN CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
1. Hàng hóa là gì?
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, được sản xuất với mục đích trao đổi
mua bán chứ không phải để tự tiêu dùng, không phải vật phẩm
nào cũng là hàng hóa.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi
vật thể (dịch vụ vô hình)
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử
Một vật phẩm muốn trở thành hàng hóa thì phải có đủ hai
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
2. Sản xuất hàng hóa.
Sản xuất hàng hóa dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế, trong
đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu
của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, mà là để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi mua bán.
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặc căn bản trong l ịch
sử phát triển của xã hội loài người, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên,
phát triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nân cao hiệu quả
kinh tế xã hội
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện:
- Phân công lao động xã hội
- Sự tách biệt tương đối về mặt kin tế của những người
sản xuất
Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
+ Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán, không
phải để người sản xuất tự tiêu dùng
+Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất tư
nhân và tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao
động xã hội là mầm mống của khủng hoảng trong kinh tế toàn
cầu hóa.
+Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị và lợi nhuận chứ
không phải là giá trị sử dụng.
Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
+ làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc,
chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng tăng, mối quan hệ
giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Xó bỏ tính tự
cấp tự túc, bảo thủ trì trệ, dẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản
xuất và lao động.
+ Tính tách biệt về kinh tế làm cho người sản xuất phải năng
động trong sản xuất kinh doanh. Do đó họ phải cải tiến quy
trình, kỹ thuật, mẫu mã hàng hóa….Từ đó làm tang năng xuất
lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát tri ển.
+ Sản xuất hàng hóa quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất tự
cấp tự túc. Vì vậy sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức
tổ chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại
ngày nay.
+ Sản xuất hàng háo là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu
kinh tế, giao lưu văn hóa, tạo điều kiện cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của xã hội.
Bên cạnh những tích cực cũng tồn tại những tiêu cực như
phân hóa giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế, phá hoại môi
trường.
3. Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa
Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có quan hệ với
tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xu ất hàng
hóa.
Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, người sản xuất sản
xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu là việc riêng của mỗi người, không
ai có quyền can thiệp. Họ là người sản xuất độc lập. do đó nó có
tính chất tư nhân, và lao động cụ thể của họ là bi ểu hiện của lao
động tư nhân của họ.Song song đó, lao động của người sản xu ất
hàng hóa lại là lao động xã hội, là một bộ phận của toàn bộ lao
động xã hội. Sự phân công lao động xã hội tạo ra sự gắn bó
những người sản xuất hàng hóa với nhau. Người này sản xuất ra
để cho người khác dùng và ngược lại, người này cần sản phẩm
của người kia. Những người sản xuất hàng hóa làm việc cho nhau
thông qua việc trao đổi hàng hóa, nên phải quy l ại các loại lao đ ộng
cụ thể thành lao động trừu tượng. Do đó lao động trừu tượng là
biểu hiện của lao động xã hội.
Trong nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu, tính chất xã hội
của người lao động, của người sản xuất hàng hóa có thể được xã
hội chấp nhận và cũng có thể không dược thừa nhận, không bán
được hàng hóa có nghĩa là không được xã hội thừa nhận.
Tóm lại một mặt do có phân công lao động xã hội nên có trao
đổi và có lao động xã hội, lao động xã hội biểu hiện thành lao động
trừu tượng và lao động trừu tượng tạo ra giá trị. Mặt khác, do có
chế độ tư hữu nên có lao động tư nhân, lao động tư nhân bi ểu
hiện thành lao động cụ thể, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử d ụng.
Trong sản xuất hàng hóa, giữa lao động tư nhân và lao đ ộng
xã hội có mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn đó là mâu thuẫn cơ bản
của nền sản xuất hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn này được bi ểu
hiện:
+Giữa giá trị và giá trị sử dụng: người sản xuất ra hàng hóa
thì luôn sản xuất ra một giá trị sử dụng nhất định, nhưng họ
không cần giá trị sử dụng này, cái họ cần là giá trị. Ng ược lại v ề
phía người mua cần giá trị sử dụng, để có giá trị sử dụng họ cần
phải trả giá trị cho người sản xuất
+Sản xuất của người sản xuất có thể không ăn khớp với nhu
cầu của xã hội. Tức là sản xuất không đủ cung cấp cho xã hội,
hoặc sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ của xã hội. Trường
hợp sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ của xã hội thì sẽ có
một số hàng hóa không bán được, tức là không thực hiện đ ược
giá trị. Sở dĩ có tình hình đó là do sản xuất dựa trên tư hữu làm
cho người sản xuất không thể biết được xã hội cần những gì và
cần bao nhiêu
CÂU 6 :.NỘI DUNG YÊU CẦU VÀ TÁC DỤNG CỦA QUY LUẬT GIÁ
TRỊ ? Ý NGHĨA ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ NƯỚC TA ?
1. Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị:
- Định Nghĩa Quy luật giá trị : QLGT là quy luật kinh tế cơ bản
của sản xuất và trao đổi hàng hóa vì nó quy định bản chất của
sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của
sản xuất hàng hóa.
VD: Thời bao cấp, được chia bao nhiêu lấy bấy nhiêu, không phân
biệt mặc dù vẫn biết sẽ dẫn đến không công bằng.
- Nội dung của quy luật giá trị là : Sản xuất và trao đổi hàng
hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao đ ộng xã
hội cần thiết.
- Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất
phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với
mức hao phí lao động xã hội cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại
được.
VD: Nuôi cá, hao phí nhỏ hơn hao phí lao động XH mới có l ời, nếu
không thì lỗ. Mà muốn hao phí nhỏ phải cải tiến kỹ thu ật để nâng cao
năng suất LĐ;
- Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên t ắc
ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một
lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực
hiện với giá cả bằng giá trị của nó.
VD: 1 cây búa được làm ra trong 8 giờ (1).
10kg thóc cũng được làm ra trong 8 giờ (2).
(1) và (2) 1 cây búa = 10kg thóc (đều 8 giờ).
- Trên thực tế mọi việc sản xuất và trao đỗi hàng hóa đều chịu sự
chi phối của quy luật giá trị. Tuân theo yêu cu ầ đó của quy lu ật
giá trị thì người sản xuất mới có lãi, mới tồn tại và phát tri ển
được, ngược lại họ sẽ bị thua lỗ ,phá sản.
Cơ chế tác động của QLGT :
+ Biểu hiện của QLGT : QLGT buộc những người SX và trao đổi
phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
+ Cơ chế vận hành: Nếu sức mua của đồng tiền ko thay đổi. Khi
cung = cầu, giá cả thị trường sẽ tương đồng với giá trị;
khi cung > cầu, giá cả < giá trị; khi cung < cầu, giá cả > giá trị. Nếu
xét trên phạm vi XH thì tổng giá cả = tổng giá trị.
2. Tác dụng của quy luật giá trị:
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác đ ộng sau:
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai
trường hợp sau:
- Nếu như một mặt hàng của ngành nào đó có giá cả
cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xu ất sẽ
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao
động. Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác thấy vậy cũng có
thể chuyển sang sản xuất mặt hàng này; do đó, tư liệu sản xu ất và s ức
lao động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng đ ược mở rộng.
VD : Trong việc nuôi cá tra khi giá cả > giá trị thì ng ười nuôi sẽ có lãi, th ị
trường được mở rộng theo tầm quốc tế.
- Nếu như một mặt hàng của ngành nào đó có giá cả
thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Trước tình hình đó buộc người sản xuất
phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xu ất
mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao đ ộng ở ngành này
giảm đi, ở ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó
giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng
này.
VD: Ở cửa khẩu Tịnh Biên vì có thể tạo ra lợi nhuận cao nên các doanh
nghiệp của các tỉnh, thành khác tập trung vốn vào đầu tư vào đây đ ề
tìm kiếm lợi nhuận.
Vì vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia
tư liệu sản xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp
ứng nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy
luật giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn
đến nơi có giá cả cao hơn, đồng thời góp phần làm cho hàng hóa gi ữa
các vùng có sự cân bằng nhất định.
VD : tránh chạy theo giá cả thị trường một cách mù quáng ko
định hướng dẫn đến tình trạng cung > cầu ð người SX HH thua lỗ, phá
sản.
Như vậy, tất cả hàng hóa đều có thể trao đổi, mua bán như thế ch ỉ tr ừ
hàng quốc cấm.
VD: Gạo AG giá thấp nhưng đem lên Tây Nguyên bán thì giá cao và
ngược lại gỗ ở Tây Nguyên giá rẻ nhưng đem xuống AG bán giá cao.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật tiến bộ, hợp lý hoá sản xuất, tăng
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
- Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác
nhau, do đó có mức hao phí lao động cá bi ệt khác nhau, nhưng trên th ị
trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết.
- Người sản xuất hàng hóa nào cũng muốn có nhi ếu lợi nhuận .
Người có nhiều lợi nhuận hơn là người sản xuất hàng hóa có giá trị cá
biệt thấp hơn nhiều so với giá trị xạ hội của hàng hóa đó trên th ị
trường, nếu các điều kện khác giống nhau. Muốn vậy, những người sản
xuất hàng hóa tìm mọi cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao trình đ ộ tay
nghề, sử dụng thành tựu kỹ thuật mới của khoa học – công ngh ệ vào
sản xuất, cải tiến tổ chức quản lý sản xuất,thực hành tiết kiệm chặc
chẽ. Sự cạnh tranh cáng thúc đẩy quá trình này di ễn ra mạnh mẽ
hơn.kết quả là năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.
- VD:1 máy ĐTDĐ giá thị trường 1.500.000 đồng nhưng nhờ
cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật sẽ tăng năng suất và hạ giá thành
chỉ còn 1.20.0000 đồng. Người khác sẽ làm theo và lúc đầu chỉ 1,2
người nhưng về sau điễn ra đồng loạt.
+ Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu, nghèo.
- Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động
cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thi ết, khi bán
hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thi ết (theo giá
trị của HH) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm
thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí
thuê lao động trở thành người chủ.
Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao
phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thi ết, khi
đó bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có th ể
phá sản, trở thành lao động làm thuê. Đây cũng chính là một trong
những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
* Bên cạnh đó, quy luật giá trị còn có tác dụng tiêu cực như:
- Do cạnh tranh ko lành mạnh dễ dẫn đến khuynh hướng CNTB.
- Do chạy theo thị trường lợi nhuận đến 1 lúc nào đó ảnh hưởng đ ến
môi trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng XH.
Ngoài ra do cạnh tranh mạnh được yếu thua, cá lớn nuốc cá bé nên
trong một số lĩnh vực ktế sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ, phá sản, trở
thành người phải bán SLĐ làm thuê.
3. Ý nghĩa tác dụng đối với nền kinh tế nước ta hiện nay:
* Giải pháp để phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu
cực của QLGT:
- NN cần tạo hành lang pháp lý cho việc trao đổi lưu thông HH từ đi ều
tiết SX xảy ra nhanh, gọn và h.quả từ nơi này sang nơi khác, đ ồng th ời
tránh khỏi nguy cơ đi chệch hướng nền KTTtrường định hướng XHCN.
- Khuyến khích ứng dụng tiến bộ KHKT để nâng cao năng su ất l.động,
tạo giá thành rẽ để cạnh tranh được với thị trường trong nước và q.tế.
- Tạo đ.kiện diễn ra cạnh tranh thuận lợi và lành mạnh, hạn chế và xử lý
nghiêm h.động cạnh tranh ko lành mạnh. Cần tạo đ.kiện cho những nhà
kinh doanh theo p.luật để họ quan tâm đến an sinh XH, xoá đói giảm
nghèo, góp phần hạn chế thấp nhất giữa người giàu và nghèo trong XH.
- Đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế
HTX, tư bản tư nhân… tất cả đều bình đẳng trước pháp luật nhằm
khuyến khích kinh tế phát triển.
- Đối với các doanh nghiệp, NN phải tạo điều kiện thuận lợi
để họ được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề
cho CNLĐ.
- Phát triển hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ tốt
cho nhu cầu lưu thông HH.
KL: Quy luật giá trị là 1 trong những quy luật quan trọng đối đ ối
với quá trình phát triển SX HH ở nước ta, nó vừa có tác động
tích cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển như hiện nay; Nhà nước
cần có những biện pháp để nhằm phát huy những mặt tích cực,
hạn chế mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát tri ển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay./
CÂU 7 :ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN
XUẤT HÀNG HÓA.
1.Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai ki ểu
tổ chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa. Sản
xuất hàng hoá ra đời vào cuối chế độ công xã nguyên thu ỷ, phát tri ển
đến đỉnh cao dưới chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tồn tại trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây:
Điều kiện thứ nhất: Do phân công lao động xã hội một cách tự phát
thành các ngành nghề khác nhau, dẫn tới chuyên môn hóa trong sản
xuất. Người sản xuất thừa sản phẩm do mình làm ra nhưng l ại thi ếu các
sản phẩm cần thiết khác cho nhu cầu cuộc sống của mình, dẫn tới sự
cần thiết trao đổi sản phẩm.
Điều kiện thứ hai: Do chế độ tư hữu ra đời, người sản xuất có sự tách
biệt tương đối về mặt kinh tế, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu
của cá nhân người lao động, nên họ có quyền trao đổi. Sở hữu tư nhân
là một động lực của kinh tế hàng hóa.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung,
tự cấp.
- Do mục đích của sản xuất là để trao đổi, để thỏa mãn nhu cầu c ủa th ị
trường, của xã hội, nên nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao là một
động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.Kinh tế hàng hóa làm
cho lực lượng sản xuất phát triển rất nhanh, tăng trưởng kinh tế cao.
Đời sống vật chất, tinh thần phong phú.
- Do cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc người sản xuất phải
ứng dụng khoa học công nghệ, năng động trong sản xuất kinh doanh,
để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức
cạnh tranh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.( đây là con đ ường cạnh tranh
hợp pháp, cạnh tranh lành mạnh)
- Do quan hệ mở, giao lưu kinh tế, văn hóa phong phú nên đời sống vật
chất tinh thần ngày phát triển cao. Nhu cầu vật chất, tinh thần không
ngừng nâng cao là một động lực thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
3. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa .
Kinh tế hàng hóa có mặt tích cực như đã nêu trên, đồng thời có mặt trái,
mặt hạn chế biểu hiện :
- Phân hóa giàu nghèo
- Điều tiết tự phát nền kinh tế ( bàn tay vô hình)
- Khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, ô nhiểm môi trường, cạnh tranh
không lành mạnh, làm giàu bất chính, suy thoái đạo đức, tệ nạn xã hội
và tôi phạm phát triển.
CÂU 8: LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG GIÁ TRỊ HÀNG HÓA
( Giá trị hàng hóa có hai mặt :chất và lượng ;chất là lao động trừu
tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, còn l ượng
là thời gian lao động xã hội cần thiết).
a/ Thước đo lượng giá trị của hàng hóa hay thời gian lao động xã hội
cần thiết.
- Khi sản xuất hàng hóa, từng chủ thể thực hiện theo hao phí lao đ ộng
cá biệt, hao phí lao động cá biệt này có người thấp, có người cao,có
người lười biếng, vụng về phải tốn nhiều thời gian để làm ra hàng hóa
phải chăng hàng hóa của người đó có giá trị cao hơn?
- Khi trao đổi hàng hóa không thực hiện theo hao phí cá biệt mà thực
hiện theo hao phí lao động xã hội cần thiết.Vậy hao phí lao động xã hội
cần thiết là gì?
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để s ản xuất
ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một
trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường đ ộ
lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
Nhân tố thư nhất: là năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số
lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm
-Thời gian lao động xã hội cần thiết không phải là một đại l ượng bất
biến mà nó cũng luôn thay đổi tỷ lệ nghịch với năng suất l ạo động và t ỷ
lệ thuận với thời gian lao động xã hội hao phí.
-Năng suất lao động xã hội tăng lên, thời gian lao động xã hội cần thi ết
để sản xuất hàng hoá giảm xuống, lượng giá trị của một đơn vị sản
phẩm giảm xuống. Ngược lại năng suất lao động giảm thì thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá tăng lên, lượng giá trị của
một đơn vị sản phẩm cũng tăng lên tương ứng.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết tỷ lệ thuận với lao động xã hội đã
hao phí, nghĩa là tăng thời gian lao động xã hội cần thiết để tăng giá
trị của hàng hoá và bán với giá cả cao hơn.
- Cường độ lao động tăng lên, lượng lao động hao phí trong cùng một
đơn vị thời gian cũng tăng lên, lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng
lên tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không thay
đổi.
Nhân tố thứ hai: là mức độ phức tạp của lao động.
Sản xuất hàng hóa được tạo nên bởi lạo động giản đơn và lao động
phức tạp. Lao động giản đơn là lao động phổ thông mà một người bình
thường có thể thực hiện được, còn lao động phức tạp là bội số của lao
động giản đơn, là lao động qua đào tạo, có kỷ năng,có năng su ất cao.
Trong một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn, nhưng khi tính lượng giá trị của hàng hóa thì người ta
quy lao động phức tạp ra lao động giản đơn trung bình.
c. Cấu thành lượng giá trị của hàng hóa.
Cấu thành lượng giá trị của hàng hóa gồm hai bộ phận:giá trị cũ và giá
trị mới
Ký hiệu W=c+v+m.
Gía trị cũ ký hiệu c bao gồm các yếu tố của tư liệu sản xuất như máy
móc, nhà xưởng, nguyên liệu, nhiên liệu, được lao động cụ thể của
người sản xuất chuyển hóa giá trị vào sản phẩm.
Gía trị mới ký hiệu v+m là lao động sống, lao động trừu tượng bao gồm
lao động tất yếu(v) và lao động thặng dư (m)
CÂU 9: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA CN MAC LÊNIN VỀ SẢN XUẤT
HÀNG HÓA VÀ QUI LUẬT GIÁ TRỊ
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xu ất và trao đổi hàng
hoá. Vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hoá, là cơ sở của t ất cả
các quy luật khác của sản xuất hàng hoá
- Nội dung của quy luật giá trị:
Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, t ức
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho
mức hao phí sức lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao
phí sức lao động xã hội cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại
được.
- Trong trao đổi, hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang
giá: Hai hàng hoá trao đổi được với nhau khi cùng kết tinh một l ượng lao
động như nhau, hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá
cả bằng giá trị.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường
hợp giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung
quanh giá trị.
Ý nghĩa : - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá đ ược thể hiện trong
hai trường hợp sau:
+ Thứ nhất: Nếu như một mặt hàng nào đó có giả cả cao hơn giá trị,
hàng hoá bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác,
những người sản xuất hàng hoá khác cũng có thể chuyển sang s ản xu ất
mặt hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng
lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, s ẽ
bị lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất
mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư
liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi ở ngành khác lại có
thể tăng lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì ng ười sản xu ất có
thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản
xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ưng nhu
cầu của xã hội.
- Xem thêm -