Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Những khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và khả ...

Tài liệu Những khía cạnh thương mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và khả năng khai thác đối với các doanh nghiệp việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
115
388
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG -----------2B 4B NGUYỄN THỊ THU HIỀN NHỮNG KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ B 0 Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN THỊ MƠ HÀ NỘI - 2007 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 3B TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG 5B ------------ NGUYỄN THỊ THU HIỀN NHỮNG KHÍA CẠNH THƯƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG KHAI THÁC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ B 1 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2007 1 MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................4 CHƢƠNG I…………………………………………...………………............……………7 TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KHÍA CẠNH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ...............................................................................9 1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ................................................................................................. 9 1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ..................................... 9 1.1.2. BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP.................................................22 1.2. NHỮNG KHÍA CẠNH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................................................... 25 1.2.1. QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TRONG THƢƠNG MẠI, THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA WTO VỀ BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP................................................................................................... 25 1.2.2. BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TỪ GÓC ĐỘ THƢƠNG MẠI........................33 1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP DƢỚI GÓC ĐỘ THƢƠNG MẠI…...………………………………………………………………….40 CHƢƠNG II ...............................................................................................................49 THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP DƢỚI GÓC ĐỘ THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ..........................................49 2.1. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................................... 49 2.1.1. NHÀ NƢỚC ĐÃ BAN HÀNH CHÍNH SÁCH CỤ THỂ VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG TẠO SỰ PHÙ HỢP VỚI CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG WTO ................................................ 49 2 2.1.2. NHÀ NƢỚC ĐÃ TỪNG BƢỚC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP………………………………………………………..………48 2.2. THỰC TRẠNG VI PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TỪ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.............................................................................. 58 2.2.1. NHẬN XÉT CHUNG .......................................................................................... 58 2.2.2. ĐÁNH GIÁ TÁ HẠI CỦA VIỆC VI PHẠM QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP........................................................................................................................... 63 2.3. THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM67 2.3.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KẾT QUẢ BƢỚC ĐẦU ..................................... 67 2.3.2. NHỮNG KHÓ KHĂN, YẾU KÉM CỦA VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP LIÊN QUAN ĐẾN THƢƠNG MẠI VÀ NGUYÊN NHÂN....... 72 2.4. THỰC TRẠNG THỰC THI BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP TỪ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM .................................................................. 74 2.4.1. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ..................................................................... 74 2.4.2. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ...................................................... 80 CHƢƠNG III ..............................................................................................................85 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................85 3.1. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRONG VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SAU KHI LÀ THÀNH VIÊN WTO ......................................................................................................... 85 3.1.1. GIA NHẬP WTO: CƠ HỘI ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG BẢO HỘ VÀ KHAI THÁC QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ........... 85 3.1.2. GIA NHẬP WTO: THÁCH THỨC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG VẤN ĐỀ BẢO HỘ VÀ THỰC THI BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ............................................................................................................. 86 3.2. TÌM HIỂU KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ...................................................................................................... 90 3.2.1. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC ............................................................ 90 3.2.2. KINH NGHIỆM CỦA NHẬT BẢN .................................................................. 99 3.3. GIẢI PHÁP ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TĂNG CƢỜNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG KHAI 3 THÁC VIỆC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP DƢỚI GÓC ĐỘ THƢƠNG MẠI .................................................................................................................105 3.3.1. TÍCH CỰC CHỐNG NẠN HÀNG GIẢ, SAO CHÉP THƢƠNG HIỆU ....105 3.3.2. CHỦ ĐỘNG ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ...........................................................................................................106 3.3.3. PHỔ BIẾN NHỮNG KIẾN THỨC LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP. .........................................................................................107 3.3.4. TÍCH CỰC TÌM KIẾM CÁC KÊNH THÔNG TIN TRONG NƢỚC VÀ QUỐC TẾ ......................................................................................................................108 3.3.5. THÀNH LẬP ỦY BAN CHUYÊN TRÁCH ..................................................109 3.3.6. TĂNG CƢỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC ĐỐI TÁC NƢỚC NGOÀI TRONG LĨNH VỰC BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ...................................109 3.3.7. KHAI THÁC TRIỆT ĐỂ CƠ SỞ DỮ LIỆU SẴN CÓ VỀ SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP.........................................................................................................................110 3.3.8. TÍCH CỰC HỢP TÁC VỚI HẢI QUAN CỬA KHẨU .......……………………..………...103 KẾT LUẬN .............................................................................................................112 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO) từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam hiện đã và đang thực hiện những cam kết nói chung và các cam kết về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nói riêng. Quyền sở hữu công nghiệp và việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới góc độ thƣơng mại là một vấn đề khá rộng và có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Thật vậy, một khi các doanh nghiệp có khuynh hƣớng phát triển dựa trên cơ sở khoa học công nghệ tiên tiến, dựa trên sự hợp tác và khai thác các nguồn tri thức bên ngoài, các doanh nghiệp sẽ thu đƣợc càng nhiều lợi nhuận từ quyền sở hữu trí tuệ, nhất là từ các sáng chế. Điều đó thể hiện không chỉ bởi đóng góp của sáng chế trong việc nâng cao giá trị sản phẩm mà lợi nhuận còn đƣợc thu về thông qua việc cho phép các doanh nghiệp khác khai thác sáng chế, hay sử dụng quyền sở hữu công nghiệp nhƣ một phƣơng tiện để thƣơng lƣợng với các doanh nghiệp khác hoặc phƣơng tiện để tiếp nhận thêm những nguồn vốn từ các tổ chức tài chính… Bên cạnh đó những biểu hiện tiêu cực trong vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp nhƣ nạn ăn cắp dễ dàng thƣơng hiệu, nạn làm hàng giả, hàng nhái… đang ngày càng bộc lộ ở mức độ tinh vi hơn. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới góc độ thƣơng mại là một trong những nội dung đã đƣợc WTO điều chỉnh. Việt Nam đã cam kết tuân thủ một trong những qui định của WTO về vấn đề này. Yêu cầu đặt ra là làm sao để Việt Nam có thể thực hiện đầy đủ các cam kết của mình trong khi chúng ta đƣợc thế giới đánh giá là một trong những nƣớc vi phạm vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhiều nhất. Làm thế nào để doanh nghiệp Việt Nam khai thác đƣợc những qui định của WTO có lợi cho doanh nghiệp mình. Điều này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu vấn đề một cách đầy đủ và cụ thể. Đó là lý do để tác giả chọn vấn đề “Những khía cạnh thƣơng mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và khả năng khai thác đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài cho luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, chuyên ngành kinh doanh quốc tế của mình. 5 2. Tình hình nghiên cứu 2.1. Ở nƣớc ngoài Nhƣ trên đã trình bày, việc nghiên cứu về quyền sở hữu công nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng nhƣ tác động của việc thực thi quyền sở hữu công nghiệp với nền kinh tế không phải là một vấn đề mới trên thế giới. Chúng ta có thể tìm thấy một số các công trình của các tác giả nƣớc ngoài nhƣ: - ‘’How Small and medium enterprises can benefit from industrial property information’’ – của tác giả Donald Bollella, Trƣởng cố vấn về sáng chế, Burstein Technologies, Inc.,Irvine, California tại Hội thảo khu vực Châu á của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới- WIPO về một chiến lƣợc sở hữu trí tuệ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ; đƣợc tổ chức bởi WIPO, Học viện đào tạo sở hữu trí tuệ thế giới IIPTI và Văn phòng sở hữu trí tuệ Hàn Quốc tại Daeduk, Daejeon, Republic of Korea, từ 26 đến 28 tháng 11 năm 2002). - „‟Valuation and exploitation of intellectual property’’ - của các tác giả Shigeki Kamiyama, Jerry Sheehan, Catalina Martinez, STI working paper 5/2006. (STI - Statistical Analysis of Science, Technology and Industry). - „‟Economic value of industrial property rights„‟- WIPO, Hội thảo về sở hữu công nghiệp tại Geneve, từ ngày 3 đến 5 tháng 9 năm 1997. - „‟Strengthening Protection of Intellectual Property in Developing Countries„‟, Wolfgang E. Siebeck, editor with Robert E. Evenson, William Lesser, and Carlos A. Primo Braga, World Bank Discussion Papers. 2.2. Ở Việt Nam Đối với các nhà nghiên cứu Việt Nam, vấn đề sở hữu công nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện đƣợc xem nhƣ một chủ đề khá hấp dẫn. Liên quan đến sở hữu công nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, chúng ta có thể tìm thấy công trình nghiên cứu nhƣ: “Chống hàng giả ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm từ một số nước”, Khóa luận của Mai Thị Thanh Thuỷ- A4-K39B Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Chống 6 hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại công ty Unilever Việt Nam” Khóa luận của Phan Thu Hằng – Lớp A13 - K39D; “Tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt Nam về sở hữu trí tuệ đáp ứng yêu cầu Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận văn Thạc sỹ của Đỗ Việt Dũng, học viên cao học Khóa 6 (1999 - 2002) Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Chống hàng giả và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại quốc tế và thực trạng ở Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của Trần Quỳnh Anh, học viên cao học Khóa 7 (2002- 2005) Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Xây dựng và phát triển thương hiệu hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập”, Luận văn Thạc sỹ của Phạm Thị Thu Hiền, học viên cao học Khóa 9 (2002- 2005) Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Xây dựng và bảo hộ thương hiệu ở một số nước và kinh nghiệm đối với các doanh nghiệp Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ của Tống Phƣơng Lan, học viên cao học Khóa 9 (2002- 2005) Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng; “Hiệp định về khía cạnh thương mại liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ - TRIPs và những vấn đề đặt ra trước thềm WTO” Luận văn Thạc sỹ của Triệu Quang Vinh, học viên cao học Khóa 10 (2002- 2005), Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng. Tuy nhiên, những bài viết, công trình, luận văn nói trên chỉ phân tích những vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ nói chung hoặc đi sâu phân tích một số đối tƣợng đƣợc bảo hộ của quyền sở hữu trí tuệ. Chƣa có công trình nào phân tích những khía cạnh thƣơng mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp từ góc độ của doanh nghiệp Việt Nam. Đây là luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản trị kinh doanh đầu tiên nghiên cứu về vấn đề này. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề chung về quyền sở hữu công nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, luận văn đi sâu phân tích những khía cạnh thƣơng mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và thực trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới góc độ thƣơng mại ở Việt nam cũng nhƣ tình hình thực thi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp từ phía các doanh nghiệp Việt nam, từ đó đề xuất giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả năng khai thác việc 7 bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến thƣơng mại trong điều kiện Việt Nam đã gia nhập WTO và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quyền sở hữu công nghiệp và những khía cạnh thƣơng mại liên quan đến việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Các qui định của WTO, của pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cũng là đối tƣợng nghiên cứu của Luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là việc khai thác việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp trong cả nƣớc, tình hình thực thi bảo hộ sở hữu công nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam; các qui định quốc tế về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và sở hữu công nghiệp nói riêng, kinh nghiệm từ một số nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản… 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Ngoài các phƣơng pháp nghiên cứu truyền thống nhƣ phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá…., luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tại chỗ, phƣơng pháp chuyên gia và đặc biệt áp dụng việc phân tích thông tin khai thác từ các phƣơng tiện truyền thông hiện đại nhƣ internet, truyền hình để thống kê dữ liệu nhằm làm rõ vấn đề cần nghiên cứu. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Nội dung Luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan về những khía cạnh thƣơng mại liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp dƣới góc độ thƣơng mại ở Việt Nam trong thời gian qua 8 Chƣơng 3: Giải pháp tăng cƣờng việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian tới . 9 CHƢƠNG I TỔNG QUAN VỀ NHỮNG KHÍA CẠNH THƢƠNG MẠI LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP 1.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp 1.1.1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp 1.1.1.1. Quyền sở hữu công nghiệp Theo điều 4, Luật Sở hữu Trí tuệ của Việt Nam năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thƣơng mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo điều 751, Bộ luật Dân sự của Việt Nam năm 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. - Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh bao gồm quyền khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh; cho phép hoặc cấm ngƣời khác tiếp cận sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh. - Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hàng hóa, tên thƣơng mại bao gồm: sử dụng nhãn hiệu, tên thƣơng mại trong kinh doanh; Cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình; cấm ngƣời khác sử dụng tên thƣơng mại gây nhầm lẫn với hoạt động kinh doanh của mình. - Quyền sở hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về nhà nƣớc - Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh thuộc về cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh. Theo công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp được ký kết năm 1883, (Điều 1(3)), “Sở hữu công nghiệp phải đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất, không những chỉ áp dụng cho công nghiệp và thƣơng mại theo đúng nghĩa của chúng mà 10 cho cả các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai thác, và tất cả các sản phẩm chế biến hoặc sản phẩm tự nhiên nhƣ rƣợu vang, ngũ cốc, lá thuốc lá, hoa quả, gia súc, khoáng sản, bia, hoa và bột”. 1.1.1.2. Các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp Theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, điều 3, khoản 2, đối tƣợng của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thƣơng mại và chỉ dẫn địa lý. Sáng chế: Theo Điều 4 khoản 12- Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sáng chế là giải pháp kỹ thuật dƣới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Quyền sở hữu công nghiệp bảo vệ cho sáng chế hiểu theo nghĩa rộng nhất là bảo vệ quyền của nhà phát minh. Một sáng chế đƣợc công nhận cho ngƣời sáng tạo ra nó cấp bởi cục sáng chế, nó đồng thời xác định ranh giới không cho phép bất kỳ ai khai thác, sử dụng mang tính thƣơng mại sáng chế đó trong một giai đoạn nhất định mà chƣa đƣợc sự đồng ý của ngƣời phát minh ra nó. Giai đoạn bảo hộ này thƣờng là 20 năm, khi hết thời hạn bảo hộ, sáng chế này đƣợc phép sử dụng và khai thác rộng rãi bởi tất cả các cá nhân quan tâm. Điều 124, khoản 1, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 qui định trong thời hạn hiệu lực của bảo hộ sáng chế, việc sử dụng sáng chế đó là thực hiện các hành vi sau: “Sản xuất sản phẩm đƣợc bảo hộ; áp dụng qui trình đƣợc bảo hộ; khai thác công dụng của sản phẩm đƣợc bảo hộ hoặc sản phẩm đƣợc sản xuất theo qui trình đƣợc bảo hộ; lƣu thông, quảng cáo, chào hàng, tàng trữ để lƣu thông sản phẩm; nhập khẩu sản phẩm..”. Đồng thời đối tƣợng sở hữu sáng chế có quyền sử dụng, cho phép ngƣời khác sử dụng, có quyền ngăn cấm ngƣời khác sử dụng mà chƣa có sự đồng ý của mình, có quyền định đoạt sáng chế của mình. Bằng việc công nhận và bảo hộ sáng chế, phần thƣởng đó (sáng chế) nhà nƣớc công nhận thành quả làm việc của các nhà phát minh, khuyến khích họ tìm tòi 11 nghiên cứu hơn nữa để đóng góp cho bản thân nói riêng và cho xã hội nói chung. Khi đệ trình sáng chế, ngƣời sáng chế phải công khai công trình của mình, thông qua sự công khai này, các cá nhân hoặc tổ chức quan tâm có thể tìm hiểu công trình đó từ đó nâng cấp, phát triển công nghệ cao hơn. Nhƣ vậy ta thấy nó có thể cân bằng lợi ích của cả ngƣời sáng chế và lợi ích của xã hội. Theo điều 60, khoản 1, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, sáng chế để đƣợc bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện nhƣ sau: - Có tính mới: Sáng chế đƣợc coi là có tính mới nếu chƣa bị bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dƣới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trƣớc ngày ƣu tiên trong trƣờng hợp sáng chế đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên - Có tính sáng tạo: Sáng chế đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu nó thể hiện tính đột phá mà không thể đƣợc tạo ra bởi ngƣời có kiến thức trung bình trong cùng lĩnh vực của sáng chế đó. - Có khả năng áp dụng vào trong công nghiệp: Sáng chế phải đƣợc sử dụng trong thực tế và có thể đƣợc áp dụng trong một vài ngành công nghiệp. Điều 59, Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 qui định những đối tƣợng không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa sáng chế nhƣ phát minh, lý thuyết khoa học, phƣơng pháp toán học; Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phƣơng pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh, chƣơng trình máy tính; Cách thức thể hiện thông tin; Giải pháp chỉ mang tính thẩm mỹ; Giống thực vât, giống động vật; Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh; Phƣơng pháp phòng ngừa, chuẩn đoán và chữa bệnh cho ngƣời và động vật. Kiểu dáng công nghiệp 12 Theo điều 3 khoản 13- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm đƣợc thể hiện bằng hình khối, đƣờng nét, mầu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Điều căn bản cho các thiết kế công nghiệp là kiểu dáng phải hữu hình và hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng đã định. Ngoài ra, nó phải có khả năng tái sản xuất bằng các máy móc công nghiệp. Các nhà sản xuất xuất phải bảo vệ kiểu dáng của sản phẩm (kiểu dáng công nghiệp) vì hình dáng hữu hình của kiểu dáng công nghiệp là một nhân tố chính ảnh hƣởng đến sở thích của khách hàng đối với sản phẩm trong khi tính năng sử dụng của sản phẩm là tƣơng đối nhƣ nhau giữa các nhà sản xuất khác nhau. Thông thƣờng ngƣời tiêu dùng sẽ lựa chọn dựa theo giá cả và hình dáng thẩm mỹ của sản phẩm. Thời hạn bảo hộ thông thƣờng của thiết kế công nghiệp thƣờng là từ 10 đến 25 năm, thƣờng đã bao gồm cả thời gian gia hạn những thiết kế công nghiệp đó. Tuy nhiên, đối với hàng dệt may thời trang thì thời hạn bảo hộ thƣờng là ngắn do đặc thù kinh doanh của ngành này. Để đƣợc bảo hộ kiểu dáng công nghiệp phải đáp ứng những điều kiện sau: - Có tính mới: Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính mới nếu chƣa bị bộc lộ công khai dƣới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dƣới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nƣớc hay ở nƣớc ngoài trƣớc ngày nộp đơn hoặc trƣớc ngày ƣu tiên nếu đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp đƣợc hƣởng quyền ƣu tiên (Trích điều 65, khoản 1- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005). - Có tính sáng tạo: Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có tính sáng tạo nếu nó thể hiện tính đột phá mà không thể đƣợc tạo ra bởi ngƣời có kiến thức trung bình trong cùng lĩnh vực đó. - Có khả năng áp dụng công nghiệp: Kiểu dáng công nghiệp đƣợc coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể dùng làm mẫu để chế tạo hàng loạt sản phẩm có hình dáng bên ngoài là kiểu dáng công nghiệp đó 13 bằng phƣơng pháp công nghiệp hoặc thủ công nghiệp (điều 67- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005). Theo điều 64 -Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, nằm ngoài đối tƣợng đƣợc bảo hộ với danh nghĩa kiểu dáng công nghiệp gồm: “Hình dáng bên ngoài của sản phẩm do đặc tính kỹ thuật của sản phẩm bắt buộc phải có; Hình dáng bên ngoài của công trình xây dựng dân dụng hoặc công nghiệp; Hình dáng của sản phẩm không nhìn thấy đƣợc trong quá trình sử dụng sản phẩm”. Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn Theo điều 4, khoản 14 và 15 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, “thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là thiết kế bố trí) là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn”. “Mạch tích hợp bán dẫn là sản phẩm dƣới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết đƣợc gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn nhằm thực hiện chức năng điện tử. Mạch tích hợp bán dẫn đồng nghĩa với IC, chip và các vi mạch điện tử”. Thiết kế bố trí mạch tích hợp cũng là sự sáng tạo của trí óc con ngƣời. Các nhà nghiên cứu luôn mong muốn giảm kích thƣớc của sản phẩm đồng thời muốn đa dạng chức năng của sản phẩm. Để đầu tƣ nghiên cứu tạo ra các sản phẩm này rất tốn kém cả về nguồn tài chính lẫn con ngƣời. Tuy nhiên các sản phẩm thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn này lại đƣợc sử dụng rất đa dạng trong nhiều loại sản phẩm điện tử khác nhau nhƣ máy vi tính, đồng hồ, ôtô….. Do đó, trong khi việc đầu tƣ ra sản phẩm này rất tốn kém thì việc copy chúng lại không khó, ít chi phí vì vậy các sản phẩm này rất cần đƣợc bảo hộ. Ta thấy rằng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn khác với thiết kế công nghiệp (kiểu dáng công nghiệp) do cấu trúc ở bên trong của chúng. Ngoài ra, thiết 14 kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn cũng khác sáng chế. Do thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đủ điều kiện để đƣợc bảo hộ là: - Có tính nguyên gốc: “là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả, chƣa đƣợc những ngƣời sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn biết đến một cách rộng rãi tại thời điểm tạo ra thiết kế bố trí đó”. (Trích Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, Điều 70, khoản 1). - Có tính mới thương mại: Khi thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn đó chƣa đƣợc khai thác mang tính thƣơng mại tại bất kỳ đâu. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, điều 69 xác định đối tƣợng không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn nhƣ “nguyên lý, quy trình, hệ thống, phƣơng pháp đƣợc thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn, thông tin phần mềm chứa trong mạch tích hợp bán dẫn”. Bí mật kinh doanh: Có một loại sở hữu đặc biệt tuy không hoàn toàn giống với sáng chế hay bản quyền, chỉ quan hệ đến lĩnh vực kinh doanh nhƣng lại chƣa đƣợc bảo hộ thích đáng, đó là sở hữu bí mật thƣơng mại. Một phƣơng thức hay công thức có thể đƣợc giữ bí mật trong một hãng hoặc một cơ sở sản xuất kinh doanh. Nhƣng nếu đối thủ cạnh tranh có đƣợc những thông tin về bí mật đó thông qua thiết kế, tham chiếu một cách hợp thức thì nguời sáng tạo ban đầu không có quyền loại trừ sự ứng dụng này. Sự cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến những hoạt động nhƣ tình báo công nghiệp, mua chuộc lôi kéo nhân viên của đối thủ tiết lộ bí mật thƣơng mại. Thậm chí có trƣờng hợp nhân viên kỹ thuật tự ý bỏ hãng để ra ngoài sản xuất hoặc kinh doanh bằng chính công thức đã thu nhận đƣợc. Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, điều 4, khoản 23 qui định: “bí mật kinh doanh là thông tin thu đƣợc từ hoạt động đầu tƣ tài chính, trí tuệ, chƣa đƣợc bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh”. Mọi thông tin có thể sử dụng trong hoạt động kinh doanh mà mang lại giá trị lớn trong việc tạo ra lợi ích kinh tế 15 trong thời điểm hiện tại hoặc tƣơng lai đƣợc coi là bí mật kinh doanh. Tính bí mật ở đây có nghĩa là ngƣời thƣơng xuyên xử lý thông tin đó không biết đến hay dễ dàng tiếp cận thông tin đó một cách toàn bộ hay ghép nối chúng với nhau theo đúng trật tự, chuẩn xác mọi chi tiết của thông tin đó. Khác với sáng chế, bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ vô thời hạn và không cần thủ tục đang ký với cơ quan có thẩm quyền. Để bí mật kinh doanh đƣợc bảo hộ, thì bí mật đó phải đáp ứng đủ những điều kiện nhƣ: Không phải hiểu biết thông thƣờng có thể có đƣợc; khi sử dụng trong kinh doanh sẽ tạo cho ngƣời năm giữ bí mật kinh doanh lợi thế so với ngƣời không nắm giữ hoặc không sử dụng bí mật kinh doanh đó; cuối cùng, đƣợc chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để bí mật kinh doanh đó không bị bộc lộ và không dễ dàng tiếp cận đƣợc (Theo điều 84 Luật sở hữu trí tuệ 2005). Tuy nhiên, các thông tin về bí mật thân nhân, về quản lý nhà nƣớc, quốc phòng an ninh và các thông tin khác mà không liên quan đến kinh doanh thi không đƣợc bảo hộ. Bí mật kinh doanh có thể liên quan đến các loại thông tin nhƣ sau: * Bí mật về thƣơng mại: - Danh sách các nhà cung cấp và khách hàng - Các sở thích và yêu cầu của khách hàng - Hồ sơ khách hàng - Các hợp đồng với nhà cung cấp - Các chiến lƣợc quảng cáo - Các kết quả đánh giá đạt đƣợc khi nghiên cứu thị trƣờng * Bí mật Khoa học và Kỹ thuật: - Các công thức sản xuất sản phẩm - Cấu tạo kỹ thuật của sản phẩm - Các kiểu dáng, bản vẽ, các đồ án kiến trúc, bản thiết kế và bản đồ … *Bí mật về các thông tin phủ định 16 - Các báo cáo về chiến lƣợc không thành công trong việc kéo khách hàng mua một loại sản phẩm nào đó. - Tình trạng bế tắc trong nghiên cứu… Nhãn hiệu Nhãn hiệu hàng hóa là cầu nối giữa khách hàng và sản phẩm của doanh nghiệp. Trƣớc hết, Nhãn hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi lựa chọn mua các sản phẩm hay sử dụng các dịch vụ. Khi công ty nổi tiếng với mặt hàng nào đó, một khách hàng khi mua sản phẩm đó, họ không chỉ mua giá trị của hàng hóa đó mà còn mua cả tên nhãn hiệu của hàng hóa đó. Bởi vì, nhãn hiệu hàng hóa nhiều khi còn thể hiện cả chất lƣợng và uy tín của sản phẩm hàng hóa trên thị trƣờng. Ví dụ nhƣ với sản phẩm dệt may của Việt Nam, mang tên nhãn hiệu của một số các công ty may Việt Nam giá bán hàng hóa rõ ràng là thấp hơn giá bán sản phẩm dệt may của một hãng nổi tiếng trên thế giới mà cũng vẫn công ty Việt Nam đó làm hàng gia công cho chính hãng tên tuổi đó. Điều này một phần cho thấy giá trị to lớn của thƣơng hiệu, nhãn hiệu hàng hoá. Nó thuộc một loại là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Đồng thời nhãn hiệu còn giúp doanh nghiệp bán hàng và phát triển sản phẩm, thông qua đó sẽ giúp nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng đối với nhãn hiệu của doanh nghiệp. Mục đích cơ bản của nhãn hiệu là để phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh nghiệp kinh doanh này với doanh nghiệp kinh doanh khác, nên luật các nƣớc qui định bất kỳ nhãn hiệu nào đƣợc bảo hộ phải có thể phân biệt đƣợc. Nhƣ vậy, cốt yếu là ở chỗ khả năng phân biệt, tuy nhiên để đo lƣờng hay xác định nhƣ thế nào là khả năng phân biệt hoặc xác định đƣợc mức độ trùng hoặc tƣơng tự tới mức gây nhầm lẫn chƣa đƣợc qui định cụ thể trong các văn bản pháp luật của Việt Nam. Việc xem xét một nhãn hiệu xin đăng ký có tƣơng tự tới mức gây nhầm lẫn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự xem xét của cục sở hữu trí tuệ. Hiệp định TRIPS (khoản 1 điều 15) qui định: “Bất kỳ một dấu hiệu, hoặc tổ hợp các dấu hiệu nào, có khả năng phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một doanh 17 nghiệp với hàng hóa hoặc dịch vụ của các doanh nghiệp khác, đều có thể làm nhãn hiệu hàng hóa. Các dấu hiệu đó, đặc biệt là các từ, kể cả tên riêng, các chữ cái, chữ số, các yếu tố hình họa và tổ hợp các mầu sắc cũng nhƣ tổ hợp của bất kỳ dấu hiệu đó, phải có khả năng đƣợc đăng ký là nhãn hiệu hàng hóa”. Theo luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005 điều 4, khoản 16và điều 72 thì nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, các cá nhân khác nhau. Nhãn hiệu đƣợc bảo hộ nếu là dấu hiệu đƣợc nhìn thấy dƣới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ảnh ba chiều hoặc là sự kết hợp các yếu tố, đƣợc thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc; có khả năng phân biệt hàng hóa dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác. Tuy vậy, ngày nay do nhu cầu phát triển đa dạng của nền kinh tế thì các doanh nghiệp cũng nhận thấy rằng âm thanh, mùi vị cũng có khả năng làm cho ngƣời tiêu dùng nhận ra sự khác biệt của hàng hóa. Cụ thể nhƣ, nhà sản xuất kem và bán lẻ kem hàng đầu của Mỹ- Wall- đã đăng ký giai điệu âm nhạc đặc trƣng làm âm thanh cho sản phẩm kem của mình trên các xe bán kem lƣu động [2]. Về các dấu hiệu không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu. Theo điều 73 Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam năm 2005, các dấu hiệu sau đây không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: 1. Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nƣớc; 2. Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tƣợng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không đƣợc cơ quan, tổ chức đó cho phép; 3. Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nƣớc ngoài; 18 4. Dấu hiệu trùng hoặc tƣơng tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không đƣợc sử dụng, trừ trƣờng hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận; 5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối ngƣời tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lƣợng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. Tên thƣơng mại. Theo điều 4, khoản 21 luật sở hữu trí tuệ năm 2005, tên thƣơng mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên gọi đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh. Khu vực kinh doanh quy định tại khoản này là khu vực địa lý nơi chủ thể kinh doanh có bạn hàng, khách hàng hoặc có danh tiếng. Tên thƣơng mại đƣợc bảo hộ nếu có khả năng phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên thƣơng mại đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh (Điều 76 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005). Tuy vậy, đối tƣợng sở hữu trí tuệ không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa là tên thƣơng mại là “Tên của cơ quan nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc chủ thể khác không liên quan đến hoạt động kinh doanh thì không đƣợc bảo hộ với danh nghĩa tên thƣơng mại” Chỉ dẫn địa lý Chỉ dẫn địa lý đƣợc sử dụng trên hàng, là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phƣơng, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể và chất lƣợng của hàng hóa hay danh tiếng của chúng do nguồn gốc từ khu vực địa lý đó sinh ra mà có.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan