Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Những giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp kinh...

Tài liệu Những giải pháp nhằm phát triển thương mại điện tử đối với các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị tại hà nội và việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
105
535
129

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG -------- NGUYỄN ANH QUÝ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH SIÊU THỊ TẠI HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mã số: 603107 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS THỊNH VĂN VINH HÀ NỘI – NĂM 2008 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1 – NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1 Thƣơng mại điện tử: 1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò, tác dụng và lợi ích của thương mại điện tử 3 1.1.1.1 Khái niệm 3 1.1.1.2 Vị trí, vai trò, tác dụng và lợi ích của thương mại điện tử 4 1.1.2 Các mô hình thương mại điện tử 1.1.2.1 Mô hình giao dịch B2C (Doanh nghiệp - Người tiêu dùng) 1.1.2.2 Mô hình giao dịch B2B (Doanh nghiệp - Doanh nghiệp) 8 8 11 1.1.2.3 Mô hình giao dịch C2C (Người tiêu dùng - Người tiêu dùng) 17 1.1.3 Những tác động của thương mại điện tử trong nền kinh tế thị trường hội nhập 1.2 Quy trình chung của thƣơng mại điện tử 18 20 1.2.1 Quy trình mua bán qua thương mại điện tử 20 1.2.2 Quy trình thanh toán và xác nhận thông tin 23 1.2.3 Quy trình xác nhận thông tin giao dịch mua hàng 25 1.2.4 Quy trình chọn hàng của khách 26 1.3 Thanh toán thẻ trong thƣơng mại điện tử 27 1.4 Thƣơng mại điện tử với hội nhập kinh tế thế giới 30 1.4.1 Đặc điểm thương mại điện tử hiện nay ở Việt nam và Hà nội 30 1.4.2 Những tác động của thương mại điện tử hội nhập với kinh doanh thương mại tại Viêt nam và Hà nội 33 1.4.3 Những nội dung cơ bản của thương mại điện tử cần lưu ý khi tham gia thanh toán trực tuyến ở Hà nội 34 1.5 Những cơ hội và thách thức của thƣơng mại điện tử trong kinh doanh theo xu thế hội nhập 38 CHƢƠNG 2 - THỰC TRẠNG THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÁC SIÊU THỊ TẠI HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM 2.1 Hoạt động kinh doanh của các siêu thị tại Hà nội và Việt nam 40 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 40 2.1.1.1 Giai đoạn 1: Xuất hiện siêu thị (1994-1996) 42 2.1.1.2 Giai đoạn 2: Bắt đầu phát triển về lượng (1997-1999) 43 2.1.1.3 Giai đoạn 3: Cạnh tranh, đào thải và phát triển (từ cuối năm 1999 đến nay) 45 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các siêu thị trên địa bàn Hà nội 46 2.1.2.1 Về quy mô hoạt động 46 2.1.2.2 Về cơ cấu, hàng hóa, giá cả 47 2.1.2.3 Về nguồn hàng 48 2.1.2.4 Về cơ sở vật chất phục vụ bán hàng 48 2.1.3 Đặc điẻm tổ chức quản lý kinh doanh và bộ máy tổ chức của các siêu thị tại Hà nội 49 2.2 Thực trạng công tác triển khai mô hình thƣơng mại điện tử tại Hà nội và Việt nam 2.2.1 Bối cảnh chung 52 52 2.2.2 Thực trạng các mô hình thương mại điện tử 2.2.2.1 Mô hình kinh doanh sàn thương mại điện tử B2B 53 2.2.2.2 Mô hình kinh doanh sàn thương mại điện tử B2C 55 2.2.2.3 Mô hình kinh doanh sàn thương mại điện tử C2C 57 2.3 Đánh giá thực trạng công tác thƣơng mại điện tử tại Hà nội và Việt nam 58 2.3.1 Đánh giá thực trạng 58 2.3.1.1 Đánh giá chung về thực trạng TMĐT tại Hà nội và Việt nam 58 2.3.1.2 Lộ trình triển khai giữa siêu thị và đơn vị triển khai 64 2.3.1.3 Công việc cần triển khai 66 2.3.1.4 Chính sách, quy trình và mẫu biểu bán hàng qua mạng 69 2.3.2 Những ưu điểm và thành tựu đã đạt được của TMĐT tại Hà nội và Việt nam 70 2.3.3 Những nhược điểm và hạn chế còn tồn tại 76 2.3.4 Nguyên nhân của thực trạng 73 2.3.5 Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng thương mại điện tử tại Hà nội và Việt nam 74 CHƢƠNG 3 - GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở HÀ NỘI VÀ VIỆT NAM 3.1 Sự cần thiết phải phát triển thƣơng mại điện tử ở Hà nội và Việt nam 77 3.2 Yêu cầu và nguyên tắc phát triển thƣơng mại điện tử ở Hà nội và Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế 78 3.2.1 Nguyên tắc phát triển thương mại điện tử 78 3.2.2 Yêu cầu phát triển thương mại điện tử 80 3.3 Những giải pháp nhằm phát triển thƣơng mại điện tử ở Hà nội và Việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế 80 3.4 Các điều kiện để thực hiện giải pháp 90 3.4.1 Điều kiện đối với nhà nước 90 3.4.2 Điều kiện đối với doanh nghiệp 95 3.4.3 Điều kiện đối với người tiêu dùng 97 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 100 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thương mại điện tử (TMĐT) là một vấn đề mà hiện nay đang gây rất nhiều tranh cải về tính khả thi của nó khi áp dụng tại Việt Nam. Không thể phủ nhận được rằng TMĐT đóng vai trò rất to lớn trong việc làm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Trên thế giới hiện nay các công ty rất coi trọng hình thức giao dịch này và không ngừng phát triển nó. Tuy vậy cũng không thể phủ nhận một điều là TMĐT hiện đang còn là một cái gì đó khá mới mẽ đối với doanh nghiệp và cả người dân. Đa số chuyên gia kinh tế cho rằng, còn lâu chúng ta mới có thể "lên mạng mua hàng" và dẫn chứng ra một loạt các thất bại của các công ty dot.com trong thập niên 90 vừa qua. Thêm vào đó là chúng ta chưa có luật TMĐT, chưa có cổng thanh toán, người dân chưa có thói quen mua hàng trên mạng, và chưa quen sử dụng thẻ tín dụng khi mua hàng. Chúng ta đã gia nhập WTO, tham gia vào sân chơi mà ở đó sự cạnh tranh là rất khốc liệt và nghiệt ngã. Đã qua rồi cái thời mà doanh nghiệp cứ mãi trông chờ vào sự bảo hộ của Nhà nước. Thay vào đó chính là sự đổi mới một cách toàn diện cả về tư duy và công nghệ và tăng cao năng lực cạnh tranh. Có như thế chúng ta mới có thể phát triển bền vững. Việc nắm bắt được và triển khai TMĐT sẽ giúp cho các doanh nghiệp và người dân Việt nam nói chung cũng như các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị nói riêng có được những bước tiến xa và vững chắc. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm hệ thống hóa lý luận TMĐT trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị trong điều kiện hội nhập kinh tế đồng thời làm rõ thực trạng TMĐT trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị ở Viêt nam mà chủ yếu là ở Hà nội. Từ đó luận văn sẽ kiến nghị và nêu ra giải pháp nhằm phát triển TMĐT trong lĩnh vực siêu thị ở Việt nam mà chủ yếu là ở Hà nội. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận chung về TMĐT trong các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu TMĐT cho các siêu thị ở Hà nội và có khái quát ở một mức độ nhất định đối với Việt nam. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiến Về mặt khoa học, đề tài sẽ nghiên cứu, hệ thống hóa và làm rõ lý luận về TMĐT trong lĩnh vực kinh doanh siêu thị. Bên cạnh đó, về mặt thực tiễn đề tài làm rõ thực trạng TMĐT tại Việt nam mà chủ yếu là ở Hà nội, đưa ra những đề xuất để phát triển TMĐT của các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị trên địa bàn Hà nội. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp chung: Dựa trên những quan điểm khoa học và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng đi từ lý luận đến thực tiễn, lấy lý luận để chỉ đạo thực tiễn, lấy thực tiễn để kiểm tra lý luận. - Phương pháp cụ thể: Sử dụng các phương pháp kinh tế tổng hợp, thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, quy nạp, suy luận…nhằm khái quát hóa và tổng hợp để nghiên cứu đề tài. Dựa trên việc khảo sát thực tế về công tác TMĐT tại một số siêu thị trên địa bàn Hà nội, trên cơ sở đó đưa ra phương hướng hoàn thiện phù hợp và có khả năng hoàn thiện được. 6. Nội dung kết cấu luận văn Chương 1 – Những lý luận cơ bản về TMĐT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế Chương 2 - Thực trạng TMĐT của các siêu thị tại Hà nội và Việt nam Chương 3 - Giải pháp nhằm phát triển TMĐT ở Hà nội và Việt nam Kết luận 3 CHƢƠNG 1 – NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 1.1 Thƣơng mại điện tử 1.1.1 Khái niệm, vị trí, vai trò, tác dụng và lợi ích của thƣơng mại điện tử 1.1.1.1 Khái niệm: Năm 1996 thuật ngữ thương mại điện tử (TMĐT) chính thức được Hội đồng liên hợp quốc sử dụng trong “Đạo luật về thương mại điện tử” do Ủy ban Liên hợp quốc tế về Thương mại quốc tế soạn thảo. Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp: TMĐT là việc mua bán hàng hóa và dịch vụ thông qua các phương tiện điện tử, nhất là Internet và các mạng viễn thông khác. Khái niệm này tương tự với một số quan điểm vào cuối thập kỷ 90: + TMĐT là các giao dịch thương mại về hàng hóa và dịch vụ được thực hiện thông qua các phương tiện điện tử (Diễn đàn đối thoại xuyên đại tây dương, 1977) + TMĐT là việc thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển giao giá trị thông qua các mạng viễn thông (EITO,1997) + TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian, bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ (Cục thống kê Hoa kỳ, 2000) Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng: TMĐT là việc sử dụng các phương pháp điện tử để làm thương mại. Nói cách khác, TMĐT là thực hiện các quy trình cơ bản và các khung cảnh của các giao dịch thương mại bằng các phương tiện điện tử, cụ thể là trên mạng máy tính và viến thông một cách rộng rãi, ở mức độ cao nhất có thể. Các quy trình cơ bản của một giao dịch thương mại gồm: tìm kiếm như mua 4 gì, ở đâu…, đánh giá như có hợp với mình không, giá cả và điều kiện ra sao…, giao hàng, thanh toán và xác nhận. Các quy trình khung cảnh của một giao dịch thương mại gồm: diễn tả như mô tả hàng hóa dịch vụ, các điều khoản của hợp đồng…, hợp thức hóa như là cho thỏa thuận là hợp pháp, uy tín và giải quyết tranh chấp. Tất nhiên có những quy trình không thể tiến hành trên mạng như việc giao hàng hóa ở dạng vật thể như máy móc, thực phẩm…song tất cả các quá trình của giao dịch nếu có thể thực hiện trên mạng thì đều có thể thực hiện được bằng các phương tiện điện tử. Từ “thương mại” không chỉ bao hàm nghĩa buôn bán hàng hóa và dịch vụ theo cách hiểu thông thường, mà bao quát một phạm vi rộng hơn bao gồm các vấn đề nảy sinh từ mọi mối quan hệ mang tính chất thương mại. Các mối quan hệ mang tính chất thương mại gồm các giao dịch sau đây: Giao dịch về cung cấp, trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, đại diện hoặc đại lý thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng các công trình, tư vấn, đầu tư cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc chuyển nhượng, liên doanh và các hình thức khác về hợp tác công nghiệp, kinh doanh chuyên chở hàng hóa hay hành khách đường biển, hàng không, đường sắt hay đường bộ. E-commerce (Electronic commerce - TMĐT) là hình thái hoạt động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch (nên còn được gọi là “thương mại không giấy tờ”). 1.1.1.2 Vị trí, vai trò và tác dụng và lợi ích của TMĐT TMĐT có vị trí và vai trò to lớn trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của nó được thể hiện qua lợi ích của nó như sau: Thứ nhất, lợi ích đối với quốc gia: + Giải quyết vấn đề chung : TMĐT tạo ra môi trường để làm việc, mua 5 sắm, giao dịch... từ xa nên giảm việc đi lại, ô nhiễm, tai nạn. Bên cạnh đó, TMĐT cũng góp phần vào chủ trương của chính phủ về giảm thiểu lưu thông tiền mặt. + Nâng cao mức sống: Nhiều hàng hóa, nhiều nhà cung cấp tạo áp lực giảm giá do đó khả năng mua sắm của khách hàng cao hơn, nâng cao mức sống của mọi người + Lợi ích cho các nước nghèo: Những nước nghèo có thể tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ từ các nước phát triển hơn thông qua Internet và TMĐT. Đồng thời cũng có thể học tập được kinh nghiệm, kỹ năng... được đào tạo qua mạng. TMĐT giúp các nước nghèo sớm tiếp cận với nền kinh tế số hóa. + Dịch vụ công được cung cấp thuận tiện hơn: Các dịch vụ công cộng như y tế, giáo dục, các dịch vụ công của chính phủ... được thực hiện qua mạng với chi phí thấp hơn, thuận tiện hơn. Cấp các loại giấy phép qua mạng, tư vấn y tế.... là các ví dụ thành công điển hình. TMĐT tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành phần tham gia vào quá trình thương mại. Thứ hai, lợi ích đối với các doanh nghiệp: + Mở rộng thị trường, phát triển thương hiệu, tăng doanh số, tăng khả năng cạnh tranh: Với chi phí đầu tư nhỏ hơn nhiều so với thương mại truyền thống, các công ty có thể mở rộng thị trường, tìm kiếm, tiếp cận người cung cấp, khách hàng và đối tác trên khắp thế giới. Việc mở rộng mạng lưới nhà cung cấp, khách hàng cũng cho phép các tổ chức có thể mua với giá thấp hơn và bán được nhiều sản phẩm hơn. + Nắm bắt được các thông tin về các đối tác tham gia vào quá trình TMĐT 6 + Tăng hiệu quả: như giảm chi phí bán hàng và tiếp thị, giảm chi phí thông tin liên lạc. Giảm chi phí giấy tờ, giảm chi phí chia xẻ thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống, giảm chi phí thời gian và giao dịch. + Cải thiện hệ thống phân phối: Giảm lượng hàng lưu kho và độ trễ trong phân phối hàng. Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm được thay thế hoặc hỗ trợ bởi các showroom trên mạng, ví dụ ngành sản xuất ô tô (Ví dụ như Ford Motor) tiết kiệm được chi phí hàng tỷ USD từ giảm chi phí lưu kho. + Vượt giới hạn về thời gian: Việc tự động hóa các giao dịch thông qua Web và Internet giúp hoạt động kinh doanh được thực hiện 24/7/365 mà không mất thêm nhiều chi phí biến đổi. + Sản xuất hàng theo yêu cầu: Còn được biết đến dưới tên gọi “Chiến lược kéo”, lôi kéo khách hàng đến với doanh nghiệp bằng khả năng đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Một ví dụ thành công điển hình là Dell Computer Corp. + Mô hình kinh doanh mới: Các mô hình kinh doanh mới với những lợi thế và giá trị mới cho khách hàng. Mô hình của Amazon.com, mua hàng theo nhóm hay đấu giá nông sản qua mạng đến các sàn giao dịch B2B là điển hình của những thành công này. + Tăng tốc độ tung sản phẩm ra thị trường: Với lợi thế về thông tin và khả năng phối hợp giữa các doanh nghiệp làm tăng hiệu quả sản xuất và giảm thời gian tung sản phẩm ra thị trường. + Giảm chi phí mua sắm: Thông qua giảm các chi phí quản lý hành chính (80%); giảm giá mua hàng (5-15%) [10, tr. 23] + Giảm chi phí giao dịch: Giảm chi phí giấy tờ, chi phí thông tin, chi phí in ấn, gửi văn bản truyền thống. Thời gian giao dịch giảm đáng kể và chi phí giao dịch cũng giảm theo. Thời gian giao dịch internet chỉ bằng khoảng 7 70% so với giao dịch qua fax và bằng 5% so với giao dịch qua bưu điện [10, tr. 27]. + Củng cố quan hệ khách hàng, tăng sự hài lòng của khách hàng: Thông qua việc giao tiếp thuận tiện qua mạng, quan hệ với trung gian và khách hàng được củng cố dễ dàng hơn. Đồng thời việc cá biệt hóa sản phẩm và dịch vụ cũng góp phần thắt chặt quan hệ với khách hàng và củng cố lòng trung thành. + Thông tin cập nhật: Mọi thông tin trên web như sản phẩm, dịch vụ, giá cả... đều có thể được cập nhật nhanh chóng và kịp thời. + Chi phí đăng ký kinh doanh: Một số nước và khu vực khuyến khích bằng cách giảm hoặc không thu phí đăng ký kinh doanh qua mạng. Thực tế, việc thu nếu triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn do đặc thù của Internet. + Các lợi ích khác: Nâng cao uy tín, hình ảnh doanh nghiệp; cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng; đối tác kinh doanh mới; đơn giản hóa và chuẩn hóa các quy trình giao dịch; tăng năng suất, giảm chi phí giấy tờ; tăng khả năng tiếp cận thông tin và giảm chi phí vận chuyển; tăng sự linh hoạt trong giao dịch và hoạt động kinh doanh. Thứ ba, lợi ích đối với người tiêu dùng: + Vượt giới hạn về không gian và thời gian: TMĐT cho phép khách hàng mua sắm mọi nơi, mọi lúc đối với các cửa hàng trên khắp thế giới + Nhiều lựa chọn về sản phẩm và dịch vụ: TMĐT cho phép người mua có nhiều lựa chọn hơn vì tiếp cận được nhiều nhà cung cấp hơn + Giá thấp hơn: Do thông tin thuận tiện, dễ dàng và phong phú hơn nên khách hàng có thể so sánh giá cả giữa các nhà cung cấp thuận tiện hơn và từ đó tìm được mức giá phù hợp nhất 8 + Giao hàng nhanh hơn với các hàng hóa số hóa được: Đối với các sản phẩm số hóa được như phim, nhạc, sách, phần mềm.... việc giao hàng được thực hiện dễ dàng thông qua Internet + Thông tin phong phú, thuận tiện và chất lượng cao hơn: Khách hàng có thể dễ dàng tìm được thông tin nhanh chóng và dễ dàng thông qua các công cụ tìm kiếm (search engines); đồng thời các thông tin đa phương tiện (âm thanh, hình ảnh) + Đấu giá: Mô hình đấu giá trực tuyến ra đời cho phép mọi người đều có thể tham gia mua và bán trên các sàn đấu giá và đồng thời có thể tìm, sưu tầm những món hàng mình quan tâm tại mọi nơi trên thế giới. + Cộng đồng TMĐT: Môi trường kinh doanh TMĐT cho phép mọi người tham gia có thể phối hợp, chia sẻ thông tin và kinh nghiệm hiệu quả và nhanh chóng. + Đáp ứng mọi nhu cầu: Khả năng tự động hóa cho phép chấp nhận các đơn hàng khác nhau từ mọi khách hàng + Thuế: Trong giai đoạn đầu của TMĐT, nhiều nước khuyến khích bằng cách miễn thuế đối với các giao dịch trên mạng 1.1.2 Các mô hình thƣơng mại điện tử 1.1.2.1 Mô hình giao dịch B2C B2C (Business To Consumer - Doanh nghiệp với Người tiêu dùng): Là các giao dịch kinh doanh trực tiếp giữa nhà cung cấp và khách hàng hay còn gọi là hình thức bán lẻ. Hình thức này xét về qui mô chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, chưa xứng tầm với TMĐT hiện đại [5, tr. 27]. Do đối tượng tham gia mô hình giao dịch này bao gồm doanh nghiệp và người tiêu dùng nên TMĐT dạng B2C có sức lan tỏa mạnh và thường được xã hội chú ý. Đây cũng là phương thức thường được doanh nghiệp lựa 9 chọn trước khi bắt đầu triển khai ứng dụng TMĐT, đặc biệt đối với những doanh nghiệp vừa và nhỏ hướng tới phục vụ đối tượng người tiêu dùng. Điểm mấu chốt quyết định thành công của một website TMĐT B2C là khả năng thu hút và duy trì sự quan tâm của người tiêu dùng. Để thu hút khách hàng mới, bên cạnh giao diện đẹp và thuận tiện cho việc sử dụng, thông tin trên website cũng cần phải hết sức phong phú. Kinh nghiệm cho thấy khách hàng đặc biệt quan tâm tìm kiếm những thông tin mô tả và giá cả hàng hóa, dịch vụ trên mạng, qua đó so sánh, đối chiếu để dẫn đến quyết định mua hàng. Việc đáp ứng một cách thuận tiện nhu cầu của người tiêu dùng về khảo sát giá cũng như sản phẩm là một lợi thế nổi bật của phương thức tiếp thị trực tuyến mà các nhà kinh doanh cần khai thác triệt để. Một khi khách hàng đã quan tâm đến website, dùng thử các dịch vụ trên đó và thấy thực sự hiệu quả thì xác suất quay lại sẽ là rất lớn. Phương thức mua hàng trên mạng có sức thu hút mạnh với đối tượng là cán bộ công sở, sinh viên, những người có ít thời gian mua sắm và thường xuyên có nhu cầu sử dụng mạng Internet. Do đó, khi triển khai các “cửa hàng trực tuyến”, doanh nghiệp cần lưu ý phân tích thói quen và tâm lý tiêu dùng của các nhóm đối tượng này để có chiến lược tiếp thị hoặc lựa chọn loại hàng hóa cho phù hợp. Mô hình kinh doanh TMĐT theo phương thức B2C phù hợp hơn với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Khi có nhu cầu mua sắm, người tiêu dùng muốn tìm được thông tin đa dạng về các loại hàng hóa và sản phẩm khác nhau ngay tại một chỗ. Các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất ra hàng hóa sẽ khó lòng đáp ứng được nhu cầu này do mỗi doanh nghiệp chỉ tập trung sản xuất một vài sản phẩm nhất định. Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại dịch vụ, vốn chỉ đóng vai trò trung gian phân phối sản phẩm, sẽ có lợi thế hơn 10 trong việc tập hợp các nguồn hàng khác nhau để có hàng hóa, sản phẩm trưng bày phong phú tạo thuận lợi, đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng. Rất nhiều website theo định hướng B2C. Ngoài số lượng đơn hàng, giá trị trung bình của các đơn hàng cũng phản ánh mức độ thích ứng của người tiêu dùng đối với phương thức TMĐT. Điều này cũng cho thấy sự tự tin của người tiêu dùng khi tiến hành giao dịch trên mạng, sự sẵn sàng tham gia các giao dịch có giá trị lớn dựa vào các thông tin cung cấp trên website TMĐT của doanh nghiệp. Thành công của các công ty theo mô hình B2C là nhờ vào những thuận lợi trong việc mua hàng mà doanh nghiệp có thể cung cấp cho khách hàng. Quá trình này có phần tương tự với dịch vụ khách hàng kiểu cũ. Sự thành công của các doanh nghiệp khi thu hút được đông đảo khách hàng trực tuyến chủ yếu là nhờ vào việc đáp ứng một cách hoàn hảo nhu cầu của họ. Giao diện là một trong những yếu tố thành công khi đáp ứng nhu cầu khách hàng. Nó được hiểu là từ ngữ và hình ảnh mà người mua hàng sẽ tiếp xúc thay vì người bán hàng thực sự. Công nghệ mới như VoIP có thể cho phép khách hàng đàm thoại trực tiếp với các nhân viên bán hàng khi họ thực hiện mua hàng. Nếu người mua hàng đưa các hàng hóa vào giỏ mua hàng ảo và trình ra thẻ tín dụng, các công ty có thể đáp ứng các đơn đặt hàng mà hầu như không cần có sự tham gia xử lý của con người. Theo mô hình B2C còn có những cách khác để thu lợi như bán chỗ quảng cáo trên trang web hoặc bán quyền truy cập tới một số nội dung đặc biệt tính trên cơ sở trả tiền theo mức độ sử dụng (pay-per-use) hay trả tiền theo lần xem (pay-per-view). Với cách bán quyền truy cập, các công ty sẽ chia nhỏ thông tin trên trang web của mình và bán cho khách hàng theo từng lần sử dụng hoặc theo một khoảng thời gian sử dụng nhất định. 11 1.1.2.2 Mô hình giao dịch B2B B2B (Business To Business): Là hình thức kinh doanh giữa các nhà cung cấp, giữa nhà sản xuất sản phẩm và các đại lý với nhau [5, tr. 42]. Trong TMĐT B2B, việc giao dịch giữa một doanh nghiệp với một doanh nghiệp khác thường bao gồm nhiều công đoạn: từ việc chào bán sản phẩm, mô tả đặc tính kỹ thuật của sản phẩm cho đến đàm phán giá cả, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán…. Chính vì vậy mà các giao dịch này được coi là phức tạp hơn so với việc bán hàng cho người tiêu dùng. Trên thế giới, xu hướng TMĐT B2B chiếm ưu thế vượt trội trong việc lựa chọn chiến lược phát triển của các công ty kinh doanh trực tuyến. B2B được coi như là một kiểu “phòng giao dịch ảo”, nơi sẽ thực hiện việc mua bán trực tuyến giữa các công ty với nhau, hoặc cũng có thể gọi là sàn giao dịch mà tại đó, các doanh nghiệp có thể mua bán hàng hoá trên cơ sở sử dụng một nền công nghệ chung. Khi tham gia vào sàn giao dịch này, khách hàng có cơ hội nhận được những giá trị gia tăng như dịch vụ thanh toán hay dịch vụ hậu mãi, dịch vụ cung cấp thông tin về các lĩnh vực kinh doanh, các chương trình thảo luận trực tuyến và cung cấp kết quả nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng cũng như các dự báo công nghiệp đối với từng mặt hàng cụ thể. Với ưu thế sẵn có của mình, TMĐT B2B có thể giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong quá trình tham gia kinh doanh như chi phí quản lý kho bãi, mặt bằng, chi phí giấy tờ, tài liệu, chi phí đầu vào của sản phẩm, chi phí tổ chức nhân sự… B2B (Business to Business) - từ doanh nghiệp tới doanh nghiệp theo hình thức bán buôn mới thật sự là giao dịch TMĐT lớn mạnh. Nhưng một điều cũng cần phải thừa nhận chính là TMĐT tại Việt Nam vẫn chưa phát triển mạnh như các nước trong khu vực. Hiện nay Nhà nước và Chính phủ ta 12 không ngừng tạo mọi điều hiện cho sự phát triển của loại hình kinh doanh không giấy tờ mà hiệu quả này. Giữa các doanh nghiệp, TMĐT được sử dụng để trao đổi dữ liệu, mua bán và thanh toán hàng hóa và dịch vụ. Về mặt công nghệ trong khi B2C chủ yếu sử dụng cửa hàng ảo trên mạng, mô hình B2B (Business to business – Doanh nghiệp với doanh nghiệp) chủ yếu sử dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data Interexchange). Về thanh toán trong khi mô hình dạng B2B việc thanh toán được tiến hành trên cơ sở quyết toán bù trừ vào cuối kỳ và có thể thực hiện theo phương thức truyền thống mà vẫn không làm giảm ý nghĩa của nó. Trong khi đó, ở mô hình B2C, việc thanh toán được quan tâm đặc biệt vì mua hàng lần nào thanh toán lần đó. Đây là điểm khác nhau căn bản giữa 2 mô hình. Mô hình B2B Direct Đây là mô hình áp dụng trong trường hợp bán hàng trực tiếp cho nhà phân phối hay nhà bán lẻ. Ví dụ như nhà nhập khẩu hàng hóa khi nhập khẩu hàng về trong nước có thể giao trực tiếp cho các siêu thị, công ty kinh doanh bán lẻ, nhà máy sản xuất văn phòng phẩm bán trực tiếp các sản phẩm do nhà máy sản xuất ra như, bút mực, vở, đồ dùng văn phòng phẩm khác cho các cửa hàng bán lẻ... Mô hình B2B direct (Bán hàng trực tiếp cho nhà phân phối) được xây dựng trên họat động kinh doanh thực tế đang diễn ra giữa nhà bán buôn và nhà bán lẻ. So với mô hình TMĐT dạng B2C nó có đầy đủ các chức năng như tìm kiếm hàng hóa, đặt hàng, giao hàng, vận tải. Trong thực tế công việc thanh toán giữa người bán và người mua được tiến hành vào cuối kỳ trên cơ sở bù trừ nên mô hình hỗ trợ công cụ theo dõi công nợ với từng khách hàng và tổng hợp công nợ của các khách hàng. Mô hình cung cấp các modules để tích hợp các số liệu công nợ, thanh toán vào hệ thống sổ sách kế toán của 13 doanh nghiệp. Mô hình này hữu hiệu khi số lượng mặt hàng lớn, trong kỳ giao hàng nhiều lần, có việc đối lưu hàng hóa hay thanh toán, tạm ứng nhiều lần. Mô hình bán hàng thông qua hệ thống các đại lý Mô hình kinh doanh này thường được sử dụng để quản lý hệ thống đại lý. Nó hỗ trợ cho doanh nghiệp quản lý được hệ thống đại lý của mình, nắm được lượng bán hàng của từng đại lý tại thời điểm mà mình quan tâm. Ví dụ như vào lúc 17h30 hàng ngày doanh nghiệp cần nắm được trong ngày hệ thống đại lý của mình bán được bao nhiêu hàng, những hàng nào đang bán chạy, đại lý nào ngày mai sẽ hết hàng và nếu phải điều hàng tới thì phải điều từ kho nào…Mô hình này cho phép các đại lý hỗ trợ lẫn nhau trong bán hàng. Ví dụ khách hàng đại lý của LG tại Hà nội mua một cái tủ lạnh, nhưng lại muốn giao hàng tại Nam định, đại lý LG tại Hà nội sẽ bán hàng cho khách và chuyển việc giao hàng cho đại ý tại Nam định. Đại lý LG tại Nam định sẽ thực hiện và cuối kỳ hai đại lý sẽ thanh toán bù trừ cho nhau. Các dữ liệu kinh doanh của toàn bộ hệ thống đại lý này sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu chủ để LG có thể căn cứ vào đó điều chỉnh kế haọch giao hàng, bổ sung cho kế hoạch tiếp thị cũng như hoạch định các phương án kinh doanh. Về mặt công nghệ, thực chất của mô hình này là doanh nghiệp xây dựng một cataloge chung, các thành viên của doanh nghiệp theo chức năng của mình sẽ được chia sẽ một phần cataloge chung đó mà một thành viên được chia sẻ sẽ được doanh nghiệp áp dụng chính sách riêng, không phụ thuộc vào các chính sách áp dụng cho các thành viên khác. Như vậy tuy cùng một loại hàng nhưng các thành viên khác nhau sẽ được doanh nghiệp dành riêng cho các giá bán buôn khác nhau, thời hạn thanh toán, số lượng, chủng loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau, lãi suất quá hạn khác nhau, hỗ trợ khác 14 nhau…và các thông tin này là thông tin bí mật giữa doanh nghiệp và đại lý, các đại lý khác không biết được. Mô hình này, trong thực tế rất phong phú và không chỉ cho hệ thống đại lý, có thể vận dung cho cả kiểu mua đứt, bán đoạn nhưng nhiều lần. Hai điều kiện để áp dụng cho mô hình này là các thành viên chia sẻ thông tin chung theo những quy định riêng của doanh nghiệp và các hoạt động kinh doanh có tính chất lâu dài. Mô hình mua hàng thông qua tập hợp nhà cung cấp Về công nghệ, mô hình mua hàng qua các nhà cung cấp là mô hình ngược với mô hình bán hàng qua hệ thống đại lý. Mô hình bán hàng qua hệ thống đại lý doanh nghiệp xây dựng catalogue và thông tin chung rồi sau đó cho phép các thành viên tham gia được chia sẻ. Mô hình mua hàng qua các nhà cung cấp thì doanh nghiệp không thể xây dựng catalogue mà các thành viên xây dựng các catalogue riêng của mình sau đó đặt vào “chợ chung” để tạo nên catalogue chung. Mô hình này được sử dụng đẻ liên kết các nhà cung cấp riêng lẻ thành một nhà cung cấp lớn và tạo nên sức mạnh thâm nhập thị trường. Ví dụ một làng nghề có nhiều cơ sở sản xuất với nhiều sản phẩm khác nhau. Mỗi cơ sở sản xuất xây dựng một catalogue sản phẩm riêng của mình và đặt tại site chung (chợ chung) của cả làng. Chợ chung sẽ có hàng nghìn sản phẩm và sẽ đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu của khách hàng khi họ ghé thăm. Tuy nhiên mô hình vẫn đảm bảo là khách lựa chọn sản phẩm của cơ sở nào thì khách sẽ làm việc với cơ sở đó một cách riêng tư. Ở đây các cơ sở đóng vai trò các nhà cung cấp. Mô hình hỗn hợp mở rộng extended site Trong thực tế một doanh nghiệp thường có nhiều khách hàng với cá tính chất công việc khác nhau, do vậy cần phải quản lý các khách hàng này 15 khác nhau. Mô hình hỗn hợp thường được sử dụng trong trường hợp này. Mô hình cho phép người bán hàng có thể tạo ra nhiều site nhằm vào các nhóm người sử dụng khác nhau. Ví dụ, người bán hàng có thể tạo ra các site theo vùng địa lý, các site riêng cho khách hàng lớn. Tất cả các site khác nhau được tạo ra này đều có thể chia sẻ các tài sản chung nhưng catalogue chẳng hạn, tại đó mỗi site tạo ra có thể lựa chọn một nhóm con của catalogue và chỉ phần được chọn đó mới được hiển thị, nếu cần thiết có thể thêm các thông tin riêng như giá cả, điều kiện giao hàng, thanh toán, khuyến mãi…cho site con được tạo ra. Điều đó có tác dụng: + Cho phép doanh nghiệp tạo ra nhiều chiến lược để sản phẩm dịch vụ luôn sẵn sàng đối với khách hàng. + Doanh nghiệp có nhiều site trình diễn khác nhau mà khách hàng thấy như là một site riêng biệt + Doanh nghiệp có thể tạo ra các site theo vùng địa lý, mặt hàng, phân đoạn thị trường, khách hàng. Mỗi site thể thiện như là một site riêng duy nhất cho khách hàng truy cập, mỗi site có thể áp dụng quy định kinh doanh riêng. Ví dụ, các vùng đại lý khác nhau có thể có quy định giá cả, điều kiện thương mại và mức thuế khác nhau. Mô hình này khởi tạo và quản lý một cấu hình dữ liệu chung, các site sẽ chia sẻ và sử dụng chung. Doanh nghiệp có thể tạo site mở rộng chứa tất cả các khai báo cần thiết khác đối với khách hàng của mình để xác lập site duy nhất cho một thị trường đặc biệt. Mô hình kinh doanh theo kiểu mở rộng cho phép doanh nghiệp sử dụng rối đa cơ sở vật chất của nhà cung cấp dịch vụ nhưng vẫn đảm bảo được bí mật kinh doanh của mình như trường hợp xây dựng mạng kết nối internet riêng. Điều này cho phép tiết kiệm chi phí và tăng hiệu quả. Ngoài ra nó có 16 tác dụng thúc đẩy nhanh pháp triển của TMĐT do những đòi hỏi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật mạng có những đơn vị chuyên đảm nhiệm. Doanh nghiệp có điều kiện tập trung cho công việc kinh doanh. Mô hình bán đấu giá Bán đấu giá nhằm xác định tiềm năng của thị trường đối với một mặt hàng hoặc xác định mức giá đối với một sản phẩm. Đôi khi nó còn dùng như một công cụ xúc tiến thương mại cho sản phẩm mới. Có một số kiểu bán đấu giá như tất cả người tham giá đấu giá biết các thông tin của nhau, thông tin của người tham giá đấu giá chỉ người quản trị mạng được biết còn người tham gia đấu giá không biết thông tin về giá của nhau, người tham giá không đặt giá khởi điểm mà người quản trị đặt giá và thông báo cho các thành viên tham gia đấu giá để xem ai chấp thuận giá này (thông thường sẽ đặt một giá cao sau đó giảm dần cho tới khi có người tham gia đấu giá đồng ý) Mô hình gọi thầu Việc tổ chức đấu thầu là một quá trình công phu đòi hỏi phải chuẩn bị kỹ càng và có sự tham gia của Nhà nước. Các văn bản pháp quy về đấu thầu còn phải được cụ thể hóa trong trường hợp đấu thầu qua mạng. Đó là điều kiện và là cơ sở để đảm bảo tính hiệu quả của đấu thầu qua mạng. Khi gọi thầu, người gọi thầu công bố gói thầu đó giành cho doanh nghiệp hàng nào và chủ các doanh nghiệp có hạng đó muốn được tham gia. Các nhà thầu download hồ sơ mời thầu để nghiên cứu. Tại thời điểm mở thầu, các nhà thầu chỉ gửi qua mạng đến bản chào gửi và các điều kiện thương mại khác theo quy định của hồ sơ thầu. Việc xét thầu diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác và minh bạch. Điểm khác biệt giữa Thương mại điện tử B2B và B2C: + Khách hàng: Khách hàng của các giao dịch B2B (giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp) là các công ty còn khách hàng của B2C là
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan