0
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cám ơn chân thành nhất tới Phó giáo sư, tiến sỹ Tô
Đức Hạnh, người đã tận tình dìu dắt em trong suốt quá trình làm luận văn.
Tiếp theo, em xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới tập thể giảng viên trường KTQD
đã tận tình dạy dỗ em trong thời gian theo học ở trường.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân tình tới lãnh đạo ngành Hải quan, Cục Hải
quan Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong quá trình công tác và theo học chuyên
ngành thạc sỹ kinh tế.
Và cuối cùng, xin được gửi lời cám ơn tới gia đình, những người đã động
viên, chia sẻ cùng tôi trong suốt quá trình học tập từ trước tới nay cũng như sau này
trong cuộc sống.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG NHÂN LỰC HẢI QUAN TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ
7
1.1. Những vấn đề cơ bản về nhân lực Hải quan:......................................................7
1.1.1. Tổ chức Hải quan, nhiệm vụ và vai trò của Hải quan:.....................................7
1.1.2. Quan niệm về nhân lực và đặc điểm nhân lực Hải quan:...............................13
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao chất lượng nhân lực Hải
quan:........................................................................................................................ 20
1.2.1. Quan niệm về chất lượng và nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan:..........20
1.2.2. Nội dung nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan trong hội nhập kinh tế
quốc tế:
21
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan trong
hội nhập kinh tế quốc tế...........................................................................................26
1.2.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế:........................................................................................................32
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số quốc gia trên
thế giới:...................................................................................................................35
1.3.1. Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản:...........................................................35
1.3.2. Kinh nghiệm của Pháp...................................................................................37
1.3.3. Kinh nghiệm của Malayxia............................................................................38
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:.................................................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC HẢI QUAN HÀ
NỘI TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
41
2.1. Tổng quan về Hải quan Hà Nội........................................................................41
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển Hải quan Hà Nội.......................................41
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan TP Hà
Nội 42
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Cục Hải quan TP Hà Nội 44
2.2. Hiện trạng chất lượng nhân lực của Cục Hải quan TP Hà Nội.........................47
2.2.1. Hiện trạng về trình độ, chuyên môn nghiệp vụ..............................................47
2.2.2. Hiện trạng cán bộ quản lý..............................................................................49
2.2.3. Cơ cấu cán bộ theo ngạch công chức.............................................................51
2.2.4. Công tác tuyển dụng nhân sự.........................................................................53
2.3. Đánh giá chất lượng nhân lực Hải quan Thành phố Hà Nội.............................54
2.3.1. Những thành tựu đạt được.............................................................................54
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế...................................................................................57
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế..................................................................60
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NẦNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
62
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan Hà Nội trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế:..........................................................................................62
3.1.1. Cơ sở để xác định phương hướng nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan Hà
nội trong thời gian tới:.............................................................................................62
3.1.2. Phương hướng, mục tiêu, yêu cầu nâng cao chất lượng nhân lực của Cục Hải
quan Tp. Hà nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:......................................67
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan Thành
phố Hà Nội trong thời gian tới:................................................................................72
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách của Nhà nước liên quan đến nguồn
nhân lực Hải quan:...................................................................................................72
3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển nhân lực......................................................74
3.2.3. Cơ chế khuyến khích cán bộ, công chức nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của bản thân:...........................................................................................77
3.2.4. Tăng cường thể chất và tinh thần cho cán bộ, công chức Hải quan...............79
3.2.5. Thực hiện chế độ tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ nhân lực hợp lý...................81
3.2.6. Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác phong làm việc của cán bộ, công chức
Hải quan hiện đại.....................................................................................................84
3.2.7. Thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát, đánh giá cán bộ, công chức hợp lý và có
chế độ thi đua khen thưởng thích hợp......................................................................85
3.3. Một số kiến nghị:..............................................................................................87
3.3.1. Một số kiến nghị với Đảng, Nhà nước:..........................................................87
3.3.2. Một số kiến nghị với ngành Hải quan............................................................87
3.3.3. Một số kiến nghị với Thành phố Hà Nội.......................................................88
KẾT LUẬN 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
91
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
WTO
: Tổ chức thương mại thế giới
ASEAN
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
APEC
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương
ASEM
: Hội nghị thượng đỉnh Á-Âu
WCO
: Tổ chức Hải quan thế giới
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Thực trạng trình độ văn hóa cán bộ công chức Hải quan thành phố Hà
Nội........................................................................................................................... 47
Bảng 2.2: So sánh trình độ văn hóa CBCC Cục Hải quan Hà Nội năm 2006 và
2011......................................................................................................................... 48
Bảng 2.3: Hiện trạng cán bộ quản lý........................................................................50
Bảng 2.4: So sánh quy mô cán bộ năm 2006 và 2011.............................................50
Bảng 2.5. Cơ cấu cán bộ theo mã ngạch công chức.................................................51
Bảng 2.6. So sánh phân bố cán bộ theo mã ngạch công chức năm 2006 và 2011....52
Bảng 2.7. So sánh số lượng cán bộ quy hoạch năm 2006 và 2011..........................55
Biểu đồ 2.1: Thực trạng trình độ văn hóa cán bộ công chức Hải quan thành
phố Hà Nội. 48
Biểu đồ 2.2: So sánh trình độ nguồn nhân lực của Cục Hải quan Hà Nội năm
2006 và 2011.
49
Biểu đồ 2.3: Hiện trạng cán bộ quản lý.
50
Biểu đồ 2.4: So sánh quy mô cán bộ năm 2006 và 2011.
51
Biểu đồ 2.5. Cơ cấu cán bộ Cục Hải quan Hà Nội theo mã ngạch công chức
năm 2011.
52
Biểu đồ 2.6: So sánh phân bố cán bộ theo mã ngạch công chức năm 2006 và 2011.
53
i
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC HẢI QUAN TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về nhân lực Hải quan.
Chức năng chính của ngành Hải quan là thực hiện quản lý Nhà nước về hải
quan và thực thi pháp luật về hải quan. Cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngành Hải quan có bảy nhiệm vụ cơ bản và có ba vai trò chính đối với phát triển
kinh tế xã hội. Thứ nhất là, góp phần tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa
các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài. Thứ hai là, góp phần thực hiện tốt
chính sách thương mại quốc tế của đất nước.Thứ ba là, Hải quan góp phần thúc đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
1.2. Nội dung, nhân tố ảnh hưởng và sự cần thiết nâng cao chất lượng
nhân lực Hải quan:
Chất lượng nhân lực Hải quan là năng lực thể chất, tin thần, trí lực cấu thành
nên lực lượng lao động trong lĩnh vực Hải quan, được biểu hiện thông qua thể lực,
trí lực, kỹ năng, tác phong làm việc của lực lượng Hải quan. Nâng cao chất lượng
nhân lực Hải quan là sự tăng lên về chất lượng nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực,
kỹ năng, kiến thức và tinh thần cùng với sự biến đổi cơ cấu nhân lực theo hướng
tiến bộ.
Để nâng cao chất lượng nhân lực của một tổ chức, một doanh nghiệp nói
chung và của Hải quan nói riêng, thì trước hết phải có quy hoạch nhân lực của đơn
vị mình một cách khoa học, hợp lý. Việc xây dựng quy hoạch nhân lực phải phù
hợp với chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và
của ngành của đơn vị nói riêng.
ii
Để phát triển đồng bộ và toàn diện nguồn nhân lực ngành Hải quan thì đạo
đức nghề nghiệp, tác phong làm việc cần được chú trọng bồi dưỡng với những
phẩm chất nhất định như nhận thức, tính kỷ luật, tự giác, tinh thần học hỏi hợp tác,
trách nhiệm, tính cách hóa đồng, thân thiện, trung thực khéo léo trong giải quyết
công việc cũng như ứng xử tại nơi làm việc.
Ở Việt Nam, nếu các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về Hải
quan và hội nhập kinh tế quốc tế càng tăng cường và mở rộng thì chất lượng nhân
lực của Hải quan cũng sẽ càng được quan tâm, tăng cường, nâng cao để đáp ứng các
yêu cầu ngày càng cao của hội nhập kinh tế quốc tế đòi hỏi.
Sự mở rộng quan hệ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu càng lớn, lưu lượng
hàng hoá qua cửa khẩu, qua biên giới, hải đảo sẽ càng tăng lên. Như vậy đòi hỏi
nhân lực Hải quan sẽ ngày càng tăng cả về số lượng và nâng cao về chất lượng.
Chất lượng giáo dục, đào tạo có ảnh hưởng vô cùng to lớn đến sự phát triển
kinh tế- xã hội của một quốc gia và khả năng cạnh tranh quốc tế của các doanh
nghiệp. Giáo dục đào tạo là cơ sở nền tảng trong sức mạnh cải cách hiện đại hóa để
phát triển công nghiệp.
Việc đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ, công chức phù hợp với
công việc được giao sẽ phát huy hết được khả năng của họ. Chính những yếu kém
trong quản lý cũng ảnh hưởng lớn tới năng lực của cán bộ, công chức của ngành
Hải quan.
Trong những năm tới hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng sâu
và rộng, Việt Nam đã là thành viên đầy đủ của WTO, ASEAN, APEC, ASEM,
WCO...trong tương lai sẽ ký kết các hiệp định thương mại đa phương, song phương
với các tổ chức quốc tế và các quốc gia.
Để đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
hoàn thành nhiệm vụ chính trị được Đảng và Nhà nước giao phó, việc phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nghành Hải quan là một tất yếu khách quan.
Trong bối cảnh Việt Nam đã tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
xu thế toàn cầu hóa, sự phát triển của thương mại thế giới và thương mại trong
iii
nước, tính cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng trong thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã đặt ra yêu cầu cấp bách đối với ngành Hải quan là phải tạo thuận lợi tối đa,
tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động thương mại nhưng vẫn phải tuân thủ các
quy định của pháp luật.
Hiện trạng nhân lực Hải quan xét về nhiều mặt cũng còn không ít những hạn
chế như: trình độ nhân lực qua đào tạo đúng chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại
ngữ, tin học, phẩm chất đạo đức, tác phong làm việc... Những hạn chế này ảnh
hưởng không nhỏ đến nhiệm vụ của Hải quan, chính vì vậy cần thiết phải nâng cao
chất lượng nhân lực Hải quan.
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số
quốc gia trên thế giới.
1.3.1. Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản.
Các cán bộ, công chức mới được tuyển dụng cũng như lâu năm sẽ thường
xuyên phải trải qua các khóa đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn.
1.3.2. Kinh nghiệm của Pháp.
Pháp tổ chức nhiều cấp độ đánh giá và tuyển dụng đối với ngành Hải quan.
1.3.3. Kinh nghiệm của Malayxia.
Malayxia chia nhân lực Hải quan làm ba loại chính, và có nhiều điểm tương
đồng với Việt Nam.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Hải quan Thành phố Hà Nội trong
việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
Qua kinh nghiệm các nước trong việc phát triển nguồn nhân lực, chúng ta
thấy rõ ràng rằng nguồn nhân lực đóng một vai trò và vị trí rất quan trọng đối với sự
phát triển của chính ngành đó.
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC
HẢI QUAN HÀ NỘI TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Tổng quan về Hải quan Hà Nội
Theo Nghị định số 16/ CP ngày 17/03/1994 của Chính phủ, Quyết định số
91/ TCHQ- TCCB ngày 01/06/1994 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Hải
quan thành phố Hà Nội được đổi tên là: Cục Hải quan Thành phố Hà Nội.
Cục Hải quan TP Hà Nội là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức
năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý Nhà nước về hải quan và tổ
chức thực thi pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan
trên địa bàn hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật. Hiện nay,
Cục Hải quan thành phố Hà Nội bao gồm tổng số là 909 các bộ, công chức; Có 12
phòng ban khối tham mưu và 13 chi cục thành viên.
2.2 Hiện trạng chất lượng nhân lực Hải quan Thành phố Hà Nội.
Hiện đang có sự dịch chuyển lớn về trình độ nguồn nhân lực của Cục Hải
quan Hà Nội trong giai đoạn 2006 -2011, số lượng cán bộ có bằng Đại học đã tăng
rất mạnh, và số lượng trên Đại học cũng tăng lên đáng kể. Số lượng người có bằng
Cao đẳng, Trung cấp ít dần đi, tuy nhiên số lượng chưa có bằng cấp lại tăng lên, chủ
yếu là trong lĩnh vực hợp đồng ngắn hạn.
2.3. Những thành tựu đạt được và các tồn tại, hạn chế.
Quy hoạch về cơ cấu nhân sự, Cục Hải quan TP Hà Nội đã chú ý tuyển dụng,
bố trí tương đối hợp lý cả về cơ cấu giới tính và bố trí công việc phù hợp với giới
tính. Cơ cấu lứa tuổi cũng được quan tâm chú ý, xét trên cả phương diện tuổi và
trình độ chuyên môn. Cơ cấu các chuyên ngành đào tạo cũng được quan tâm trong
công tác cán bộ. Từ đó, góp phần đảm bảo nguồn cán bộ kế cận có chất lượng và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ, bình đẳng giới đã có nhiều cố
gắng và đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu. Các hoạt động y tế dự phòng được tích
v
cực triển khai. Ðã tích cực thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh cho cán bộ, nhân viên. Hệ thống y tế cơ sở tiếp tục được củng cố và phát triển.
Việc nâng cấp dịch vụ khám chữa bệnh được quan tâm triển khai, góp phần làm
tăng sức khỏe của đội ngũ nhân lực ngành Hải quan.
Công tác quy hoạch nhân lực của Cục Hải quan TP Hà Nội đã được quan
tâm chú ý thực hiện và đã đạt được những kết quả thành công bược đầu đáng kể.
Những do những nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, nên trong công tác
này còn bộc lộ những bất cập, hạn chế nhất định. Việc hình thành lực lượng hải
quan trong nhiều năm, với nhiều nguồn, nhiều ngành học khác nhau nhưng chưa
được đào tạo nghiệp vụ hải quan có hệ thống nhất là nghiệp vụ hải quan hiện đại,
nên đã bộc lộ nhiều hạn chế, lúng túng trong thực thi nhiệm vụ trước yêu cầu hội
nhập
Những hạn chế, yếu kém có phần do nguyên nhân khách quan, trong đó có
những vấn đề mới chưa có tiền lệ, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu: Trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ của một số cán bộ, công chức còn yếu, chưa theo kịp với
yêu cầu đổi mới của ngành, của Cục, nên ảnh hưởng đến chất lượng công việc
chung. Ý thức chấp hành kỷ cương, kỷ luật và quy định trong quản lý còn yếu,
chưa thực sự toàn tâm, toàn ý và tận tuỵ với công việc.
vi
CHƯƠNG III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
NẦNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG ĐIỀU KIỆN
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan Hà Nội trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế:
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế cả về
chiều rộng và chiều sâu theo phương châm đa dạng, đa phương hoá quan hệ kinh tế
quốc tế, theo nguyên tắc: bình đẳng, cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau và đảm bảo độc lập dân tộc định hướng xã hội chủ nghĩa. Thứ nhất là,
đánh giá lại đầy đủ, chính xác, khoa học chất lượng nguồn nhân lực hiện nay. Thứ
hai là, xây dựng chuẩn trình độ cho các cấp quản lý và công chức. Thứ ba là, bồi
dưỡng, đào tạo và đào tạo lại thường xuyên để nâng cao trình độ nhân lực. Thứ tư
là, đẩy mạnh công tác tư tưởng, đấu tranh chống tiêu cực và giảm thiểu các cá nhân
không đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nhân lực Hải
quan Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
Cơ chế, chính sách liên quan đến nhân lực Hải quan nói chung và nâng cao
chất lượng Hải quan nói riêng phải đổi mới và hoàn thiện không ngừng để đáp ứng
với những biến đổi đó của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Hải quan Tp. Hà nội ổn định, bền
vững ngày càng đáp ứng mọi yêu cầu đổi mới, nâng cao trong hội nhập kinh tế quốc
tế thì Hải quan Tp. Hà nội cũng phải có quy hoạch hợp lý khoa học về phát triển
nguồn nhân lực. Cục Hải quan Tp. Hà nội phải có cơ chế thích hợp để khuyến khích
cán bộ, công chức của mình phải tự đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ tay
nghề bản thân. Một trong những yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được yếu
tố cấu thành của chất lượng nhân lực nói chung và của chất lượng nhân lực Hải
vii
quan nói riêng là sức khoẻ của nhân lực trên là của người lao động của cán bộ công
chức. Để nâng cao chất lượng nhân lực Cục Hải quan Tp. Hà nội thì việc tuyển
dụng, sử dụng và đãi ngộ đối với nguồn nhân lực là rất quan trọng. Việc học tập rèn
luyện giáo dục phẩm chất đạo đức của người cán bộ công chức đối với ngành Hải
quan có vai trò đặc biệt quan trọng. Đối với ngành Hải quan, do đặc thù của công
việc nên Hải quan là một trong những ngành mà công tác kiểm tra, giám sát, thi đua
khen thưởng càng quan trọng.
3.3. Một số kiến nghị
Đảng, Nhà nước cần ban hành những chủ trương, chính sách cụ thể để thực
hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ quan trong nước và các đối tác
nước ngoài để phát triển nguồn nhân lực Hải quan theo nhu cầu xã hội, hội nhập
quốc tế. Ngành Hải quan cần phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện; gắn kết chặt
chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Có
chính sách tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ viên chức hợp lý. Các chính sách của Hà
Nội đối với ngành Hải quan cần nhất quán, phù hợp với xu thế phát triển của thời
kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Chú trọng tạo điều kiện cho ngành Hải quan hội nhập
với thế giới.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Qúa trình 66 năm hình thành, xây dựng và phát triển của Hải quan Việt Nam
gắn liền với 66 năm thành lập, phát triển và lớn mạnh của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Sự trùng hợp đó càng khẳng định vị trí quan trọng của Hải
quan trong hệ thống các cơ quan của một Nhà nước và là một trong những lực
lượng được ra đời với ý nghĩa to lớn - khẳng định chủ quyền thiêng liêng của một
quốc gia độc lập.
Kể từ khi thành lập đến nay, quá trình xây dựng, hoạt động của Hải quan
Việt Nam luôn gắn liền với sự nghiệp cách mạng của đất nước, gắn liền với sự lớn
mạnh, phát triển của Nhà nước dân chủ nhân dân, phục vụ đắc lực cho công cuộc
bảo vệ và xây dựng tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bối cảnh quốc tế và tình hình trong nước đã đặt ra những yêu cầu mới cho
công tác quản lý Hải quan,vừa phải tận dụng thời cơ, vượt qua các khó khăn thách
thức, xây dựng lực lượng, đổi mới phương thức quản lý, thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại, phát triển sản xuất trong nước,
thu hút đầu tư nước ngoài; bảo vệ an ninh, an toàn xã hội; đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước.
Bên cạnh đó toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng tiếp tục là
một xu hướng chủ đạo dẫn tới sự phát triển của thương mại quốc tế ngày một tăng
lên cả về nội dung và hình thức. Việt Nam là thành viên của WTO, ASEAN, APEC,
ASEM, WCO…; Trong thời gian tới sẽ ký kết các Hiệp định thương mại đa
phương, song phương với các tổ chức quốc tế và quốc gia. Điều đó đòi hỏi Việt
Nam phải thực thi các cam kết ràng buộc liên quan tới thuận lợi hóa thương mại, dỡ
bỏ hàng rào thuế quan, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ...
2
Để đạt được mục tiêu nói trên đòi hỏi ngành Hải quan phải thực hiện nhiều
giải pháp đồng bộ về khuôn khổ pháp lý, về thủ tục hải quan, về tổ chức bộ máy, về
cơ sở vật chất,về công nghệ thông tin... Kinh nghiệm phát triển của Hải quan một số
nước tiên tiến như Hải quan Nhật Bản, Hải quan Mỹ, Hải quan Pháp...cho thấy để
có một mô hình quản lý hiện đại, Hải quan các nước không chỉ dựa vào máy móc
công nghệ mà phải kết hợp một cách có hệ thống các yếu tố: luật pháp, con người
và phương pháp làm việc. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, quy trình
nghiệp vụ hải quan trong các lĩnh vực hoạt động nhưng vẫn phải đảm bảo tăng
nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa trong giao dịch thương mại quốc tế, đơn giản hóa
các quy định về thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa nhanh.
Chính vì vậy, một trong những thách thức đặt ra cho Hải quan Việt Nam là
phải sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức của ngành Hải quan trở thành lực lượng chuyên nghiệp, có chuyên môn sâu;
hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực và hiệu quả, thích nghi nhanh với
những thay đổi của môi trường, công nghệ mới, đáp ứng được yêu cầu của quá trình
hội nhập quốc tế và khu vực.
Nhiều nghiên cứu và thực tiễn đã khẳng định nguồn nhân lực là một yếu tố,
là một tiền đề quan trọng cho quá trình phát triển của đất nước.Trình độ và năng lực
làm việc của mỗi cán bộ, công chức sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của toàn
ngành Hải quan, việc phát triển và nâng cao nguồn nhân lực không chỉ là nhiệm vụ
chung của toàn ngành mà còn là nhiệm vụ trọng tâm tại các Cục Hải quan tỉnh,
thành phố.
Đề tài: "Nâng cao chất lượng nhân lực Cục Hải quan Thành phố Hà Nội
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" tôi chọn làm luận văn cao học hy vọng
sẽ góp phần nghiên cứu này góp phần vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hải quan nói chung và Hait quan Hà nội nói riêng trước yêu cầu đổi mới và hội
nhập.
3
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Trong thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
như:
- Báo cáo kỹ thuật phát triển nguồn nhân lực ngành Hải quan do công ty tư
vấn Scott Wilson phối hợp với Padeco và BFC được chuẩn bị cho Tổng cục Hải
quan trong khuôn khổ Dự án Hỗ trợ kỹ thuật của Ngân hàng thế giới.
- "Kỹ thuật quản lý rủi ro trong hoạt động Hải quan" (2004), Tài liệu của Vụ
hợp tác quốc tế Tổng cục Hải quan.
- Đề tài Khoa học cấp Bộ do Ban tổ chức cán bộ Chính phủ ( Bộ Nội vụ)
thực hiện " Cơ sở khoa học của xây dựng đội ngũ công chức Nhà nước đến năm
2000"
- Đề tài luận văn thạc sỹ: "Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ, công chức
thuộc Cục Hải quan Thành phố Hà Nội trong tiến trình hội nhập" (2006) của tác giả
Nguyễn Trường Giang.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: " Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của kiểm
toán nhà nước Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế" (2009) tác giả
Nguyễn Huy Hoàng, Đại học Kinh tế quốc dân
- Đề tài luận văn thạc sỹ: "Xây dựng đội ngũ công chức Hải quan trong xu
thế hội nhập" của tác giả Chu Văn Nhân.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Vai trò của Hải quan Việt Nam trong quản lý hàng
hoá xuất, nhập khẩu qua biên giới đường biên” của tác giả Nguyễn Công Trưởng,
ĐH KTQD hà nội 2009.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý Nhà
nước về quản lý kinh tế ở thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình” của tác giả Phạm
Thanh Hà, ĐH KTQD, Hà nội 2010.
- Đề tài luận văn thạc sỹ: “Phát triển nguồn nhân lực bưu điện Tỉnh Nghệ
An” của tác giả Đào Thị Mỹ Hạnh, ĐH KTQD, hà nội năm 2011.
4
Những nghiên cứu, đề tài trên đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề và nội dung cơ
bản về nhân lực nói chung, các vấn đề liên quan đến Pháp luật Hải quan, đào tạo và
cải cách thủ tục hành chính, Đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau và có những
đóng góp nhất định trong việc hoạch định chủ trương, chính sách nhằm tìm ra
những giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Nhà nước ở Việt
Nam.
Tuy nhiên các đề tài trên hoặc chỉ phân tích khía cạnh hoàn thiện về quản lý
vĩ mô, hoặc đi sâu vào lĩnh vực nghiệp vụ cụ thể có đề cập đến vấn đề quản lý, sử
dụng con người, nhưng chưa đề cập tổng thể và hệ thống thực tế nguồn nhân lực
cán bộ, công chức ngành Hải quan. Để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
và nâng cao nguồn nhân lực ngành Hải quan trong điều kiện hội nhập như hiện nay.
Do đó đề tài này sẽ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tiễn của việc nâng cao chất lượng
nhân lực trong ngành Hải quan nói chung và Hải quan Hà Nội nói riêng trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài.
Đề tài nghiên cứu cơ sở khoa học về nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan,
đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực của Cục Hải quan Hà Nội, và đề xuất định
hướng, các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan Hà Nội nhằm
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Để đạt được mục đích, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
nhân lực Hải quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực của Cục Hải quan Thành
Phố Hà Nội trong những năm qua.
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng nhân
lực tại Cục Hải quan Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng nhân lực của Cục Hải quan Thành phố
Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao chất lượng nhân lực Hải quan về thực chất
cũng chính là nguồn nhân lực của Cục Hải quan TP Hà Nội. Do đó, trong luận văn
còn sử dụng cả cụm từ nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một vấn đề rất rộng. Phạm vi nghiên cứu của luận văn này
chỉ tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng nhân lực tại Cục Hải Quan Thành
phố Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Về thời gian: luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng nguồn nhân lực của
Cục Hải quan Hà nội từ năm 2006 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống của kinh tế chính
trị như: Phương pháp duy vật biện chứng trong nghiên cứu khoa học, phương pháp
trìu tượng hoá khoa học kết hợp phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp
khảo sát, hệ thống hoá, thống kê so sánh, bảng biểu...
6. Đóng góp mới của đề tài.
- Phân tích làm rõ về lý luận, thực tiễn của nhân lực và việc nâng cao chất
lượng nhân lực ngành Hải quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá hiện trạng chất lượng nhân lực của Cục Hải quan Tp. Hà nội rút
ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế của chất lượng
nhân lực Cục Hải quan Tp. Hà nội hiện nay.
- Đề xuất những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu nhằm tiếp tục nâng cao chất
lượng nhân lực của Cục Hải quan Tp. Hà nội đáp ứng được nhiệm vụ trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
6
7. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng nhân lực Hải
quan trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng chất lượng nhân lực của Cục Hải quan Thành phố Hà
Nội trong những năm qua.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực Hải
quan Thành phố Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC HẢI QUAN TRONG ĐIỀU
KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề cơ bản về nhân lực Hải quan:
1.1.1. Tổ chức Hải quan, nhiệm vụ và vai trò của Hải quan:
1.1.1.1. Tổ chức và chức năng của Hải quan Việt Nam:
Sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn độc lập, tuyên bố khai
sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa, ngày 10-9-1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ
Nguyên Giáp đã thay mặt chính phủ lâm thời ký sắc lệnh số 27 lập ra Sở Thuế quan
và thuế gián thu, tiền thân của Hải quan Việt Nam ngày nay. Hải quan được thành
lập nhằm quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và phục vụ chính
sách đối ngoại của đất nước.
Một đặc điểm nổi bật đã trở thành định hướng công tác xuyên suốt quá trình
xây dựng và phát triển ngành Hải quan đó là phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của
công tác hải quan luôn luôn bám sát và tuyệt đối trung thành với đường lối, chiến
lược, sách lược đấu tranh cách mạng và kiến thiết xây dựng đất nước của Đảng ta,
nghiêm chỉnh chấp hành luật pháp của Nhà nước về các lĩnh vực có liên quan đến
công tác Hải quan.
Trong quá trình hình thành và phát triển qua từng giai đoạn cách mạng mới,
để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao trong từng giai đoạn trong thời kỳ Hải
quan Việt Nam cũng không ngừng đổi mới về mô hình tổ chức của mình để phù
hợp với tình hình mới. Nhưng nói chung mô hình tổ chức hoạt động của Hải quan
Việt Nam được thực hiện theo nguyên tắc tập trung, thống nhất. Tổng Cục trưởng
Tổng cục Hải quan thống nhất quản lý toàn ngành (bên cạnh đó có các Phó Tổng
8
cục trưởng tham mưu, giúp việc), điều hành hoạt động của hải quan các cấp, Hải
quan cấp dưới phải phục tùng, chịu sự quản lý và chỉ đạo của Hải quan cấp trên.
Trong tổng cục Hải quan có các cơ quan giúp việc bao gồm: các Cục, vụ,
viện, thanh tra, văn phòng. Khối các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc hoạt
động theo cơ chế đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Tại các địa phương (các tỉnh,
thành phố) có các Cục Hải quan Tỉnh, Thành phố.
Tổng cục Hải quan Việt Nam có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ tài chính thực
hiện quản lý Nhà nước về lĩnh vực hải quan. Như vậy, về mặt tổ chức thì tổ chức
hải quan là một đơn vị trực thuộc Bộ tài chính. Do đó, mọi hoạt động, giám sát về
Hải quan toàn bộ đều do Bộ tài chính quy định.
Chức năng của ngành Hải quan
Chức năng chính của ngành Hải quan là thực hiện quản lý Nhà nước về hải
quan và thực thi pháp luật về hải quan.
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là
Cục Hải quan) là tổ chức trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức năng giúp Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý nhà nước về hải quan và tổ chức thực thi
pháp luật về hải quan, các quy định khác của pháp luật có liên quan trên địa bàn
hoạt động của Cục Hải quan theo quy định của pháp luật.
- Cục Hải quan có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.1.2. Nhiệm vụ của Hải quan:
Nói chung, Hải quan Việt nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát
hàng hóa, phương tiện vận tải; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Xem thêm -