ững bi
Nh
Nhữ
biệện ph
phááp nh
nhằằm ph
pháát tri
triểển th
thịị
tr
ườ
ng hàng hóa của doanh nghi
trườ
ường
nghiệệp
th
ươ
ng mại nướ
ời gian tới
thươ
ương
ướcc ta trong th
thờ
ƠNG 1
CH
CHƠ
ỮNG VẤN ĐỀ LÝ LU
ẬN CƠ BẢN VỀ PH
ÁT TRI
ỂN TH
ỜNG
NH
NHỮ
LUẬ
PHÁ
TRIỂ
THỊỊ TR
TRỜ
ỆP TH
ƠNG MẠI
HÀNG HÓA Ở DOANH NGHI
NGHIỆ
THƠ
ỜNG VÀ VAI TR
Ò CỦA TH
ỜNG HÀNG HÓA.
1.1. TH
THỊỊ TR
TRỜ
TRÒ
THỊỊ TR
TRỜ
ái ni
ệm về th
ờng hàng hóa.
1.1.1. Kh
Khá
niệ
thịị tr
trờ
Thị trờng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Thị trờng đợc nhiều nhà kinh tế định
nghĩa khác nhau. Có ngời coi thị trờng là cái chợ, là nơi mua bán hàng hóa. Hội quản trị
khoa học Hoa Kỳ coi: "thị trờng là tổng hợp các lực lợng và các điều kiện, trong đó ngời
mua và ngời bán thực hiện các quyết định chuyển hàng hóa và dịch vụ từ ngời bán sang
ngời mua". Có nhà kinh tế lại quan niệm: "thị trờng và lĩnh vực trao đổi mà ở đó ngời mua
và ngời bán cạnh tranh với nhau để xác định giá cả hàng hóa và dịch vụ", hoặc đơn giản
hơn: thị trờng là tổng hợp các số cộng của ngời mua về một sản phẩm hàng hóa hay dịch
vụ. Gần đây có nhà kinh tế lại định nghĩa: "thị trờng là nơi mua bán hàng hóa, là một quá
trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hóa tác động qua lại nhau để xác định
giá cả và số lợng hàng, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán bằng tiền trong một thời gian
và không gian nhất định".
Các định nghĩa trên đây về thị trờng có thể nhấn mạnh ở địa điểm mua bán, vai trò
của ngời mua, ngời bán hoặc chỉ ngời mua, coi ngời mua giữ vai trò quyết định trong thị
trờng, chứ không phải ngời bán, mặc dù không có ngời bán, không có ngời mua, không có
hàng hóa và dịch vụ, không có thoả thuận thanh toán bằng tiền hoặc bằng hàng thì không
thể có thị trờng, không thể hình thành thị trờng. Cho dù thị trờng hiện đại, có thể một trong
vài yếu tố trên không có mặt trên thị trờng thì thị trờng vẫn chịu tác động của các yếu tố ấy
và thực hiện trao đổi hàng hóa thông qua thị trờng. Vì vậy đã nói đến thị trờng phải nói
đến các yếu tố sau:
Một là, phải có khách hàng, không nhất thiết phải gắn với địa điểm xác định.
Hai là, khách hàng phải có nhu cầu cha đợc thỏa mãn. Đây chính là cơ sở thúc đẩy
khách hàng mua hàng hóa và dịch vụ.
Ba là, khách hàng phải có khả năng thanh toán, tức là khách hàng phải có khả năng
trả tiền để mua hàng.
ờng.
1.1.2. Các yếu tố th
thịị tr
trờ
Các yếu tố của thị trờng gồm: cung, cầu và giá cả thị trờng.
Tổng hợp các nhu cầu của khách hàng (ngời mua) tạo nên cầu về hàng hóa.
Tổng hợp các nguồn cung ứng sản phẩm cho khách hàng trên thị trờng tạo nên cung
hàng hóa.
Sự tơng tác giữa cung và cầu, tơng tác giữa ngời mua và ngời mua, ngời bán với ngời
bán và ngời bán với ngời mua hình thành giá cả thị trờng. Giá cả thị trờng là một đại lợng
biến động do sự tơng tác của cung và cầu trên thị trờng của một loại hàng hóa, ở địa điểm
và thời điểm cụ thể.
1.1.3. Các quy lu
ật của th
ờng.
luậ
thịị tr
trờ
* Quy lu
luậật gi
giáá tr
trịị:
Đây là quy luật kinh tế của kinh tế hàng hóa. Khi nào còn sản xuất và lu thông hàng
hóa thì quy luật giá trị còn phát huy tác dụng. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và lu thông
hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá trị lao động. Xã hội, cần thiết trung bình để sản xuất và lu
thông hàng hóa và trao đổi ngang giá. Việc tính toán chi phí sản xuất và lu thông bằng giá
trị là cần thiết bởi đòi hỏi của thị trờng, của xã hội với nguồn lực có hạn phải sản xuất đợc
nhiều của cải vật chất cho xã hội nhất, hay là chi phí cho một đơn vị sản phẩm là ít nhất
với điều kiện chất lợng sản phẩm cao nhất. Ngời sản xuất hoặc kinh doanh nào có chi phí
lao động xã hội cho một đơn vị sản phẩm thấp hơn, trung bình thì ngời đó có lợi, ngợc lại
ngời nào có chi phí cao thì khi trao đổi thì sẽ không thu đợc giá trị đã bỏ ra, không có lợi
nhuận và phải thu hẹp sản xuất, ngời kinh doanh phải tiết kiệm đợc chi phí, phải không
ngừng cải tiến kỹ thuật công nghệ, đổi mới sản phẩm, đổi mới kinh doanh, dịch vụ để thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, để bán đợc nhiều hàng hóa và dịch vụ.
* Quy lu
luậật cung cầu.
Cung cầu hàng hóa dịch vụ không tồn tại độc lập, riêng rẽ mà thờng xuyên tác động
qua lại với nhau trên cùng một thời gian cụ thể. Trong thị trờng, quan hệ cung cầu là quan
hệ bản chất, thờng xuyên lắp đi lắp lại, khi tăng, khi giảm tạo thành quy luật trên thị trờng.
Khi cung cầu gặp nhau, giá cả thị trờng đợc xác lập. Đó là giá cả bình quân, gọi là giá cả
bình quân nghĩa là ở mức giá đó cung và cầu ăn khớp với nhau. Tuy nhiên mức giá đó lại
không đứng yên, nó luôn luôn giao động trớc sự tác động của lực cung, lực cầu trên thị
trờng. Khi cung lớn hơn cầu, giá sẽ hạ xuống, ngợc lại khi cầu lớn hơn cung giá lại tăng
lên. Việc giá ở mức bình quân cân bằng chỉ là tạm thời, việc mức giá thay đổi là thờng
xuyên. Sự thay đổi trên là do hàng loạt các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp tác động đến
cầu, đến cung, cũng nh kỳ vọng của sản xuất, ngời kinh doanh và cả của khách hàng.
* Quy lu
luậật cạnh tranh.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần kinh tế, có nhiều ngời mua, ngời bán với lợi ích
kinh tế khác nhau thì việc cạnh tranh giữa ngời mua và ngời mua, ngời bán với ngời bán
và cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán tạo nên sự vận động của thị trờng và trật tự của
thị trờng. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc chạy đua không đích cuối cùng cạnh tranh trong
kinh tế là cuộc thi đấu không phải với một đối thủ mà đồng thời với hai đối thủ. Đối thủ
thứ nhất là giữa hai phe của hệ thống thị trờng và đối thủ thứ hai là giữa các thành viên của
cùng một phía với nhau.Tức là cạnh tranh giữa ngời mua và ngời bán và cạnh tranh giữa
ngời bán với nhau, không thể lẫn tránh cạnh tranh mà phải chấp nhận cạnh tranh, đón trớc
cạnh tranh và sẵn sàng sử dụng vũ khí cạnh tranh hữu hiệu.
1.1.4. Các ch
ức năng của th
ờng.
chứ
thịị tr
trờ
ức năng th
ừa nh
* Ch
Chứ
thừ
nhậận.
Doanh nghiệp thơng mại mua hàng hóa về để bán. Hàng hóa có bán đợc hay không
phải thông qua chức năng thừa nhận của thị trờng, của khách hàng, của doanh nghiệp.
Nếu hàng hóa bán đợc, tức là đợc thị trờng thừa nhận, doanh nghiệp thơng mại mới
thu hồi đợc vốn có nguồn thu trang trải chi phí và có lợi nhuận. Ngợc lại, nếu hàng hóa đa
ra bán nhng không có ai mua, tức là không đợc thị trờng thừa nhận. Để đợc thị trờng thừa
nhận, doanh nghiệp thơng mại phải nghiên cứu nhu cầu của khách hàng, hàng hóa phải
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phù hợp ở đây là phù hợp về số lợng, chất lợng, sự
đồng bộ, quy cách, cỡ loại, mầu sắc, bao bì, giá cả, thời gian và địa điểm thuận tiện cho
khách hàng.
ức năng th
ực hi
* Ch
Chứ
thự
hiệện.
Chức năng này đòi hỏi hàng hóa và dịch vụ phải đợc thực hiện giá trị trao đổi: hoặc
bằng tiền hoặc bằng hàng, bằng các chứng từ có giá trị khác. Ngời bán hàng cần tiền, còn
ngời mua cần hàng. Sự gặp gỡ giữa ngời bán và ngời mua đợc xác định bằng giá hàng.
Hàng hóa bán đợc tức là có sự dịch chuyển hàng hóa từ ngời bán sang ngời mua.
ức năng điều ti
* Ch
Chứ
tiếết và kích th
thíích.
Qua hành vi trao đổi hàng hóa và dịch vụ trên thị trờng, thị trờng điều tiết và kích
thích sản xuất và kinh doanh phát triển hoặc ngợc lại. Đối với doanh nghiệp thơng mại,
hàng hóa và dịch vụ bán hết nhanh sẽ kích thích doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động tạo
nguồn hàng, thu mua hàng hóa để cung ứng ngày càng nhiều hơn hàng hóa và dịch vụ cho
thị trờng. Ngợc lại, nếu hàng hóa và dịch vụ không bán đợc, doanh nghiệp sẽ hạn chế mua,
phải tìm khách hàng mới, thị trờng mới, hoặc chuyển hớng kinh doanh mặt hàng khác
đang hoặc sẽ có khả năng có khách hàng. Chức năng điều tiết kích thích này luôn điều tiết
sự gia nhập ngành hoặc rút ra khỏi ngành của một số doanh nghiệp. Nó khuyến khích các
nhà kinh doanh giỏi và điều chỉnh theo hớng đầu t vào lĩnh vực kinh doanh có lợi, các mặt
hàng mới, chất lợng cao, có khả năng bán đợc khối lợng lớn.
ức năng th
* Ch
Chứ
thôông tin.
Thông tin thị trờng là những thông tin về nguồn cung ứng hàng hóa dịch vụ, nhu cầu
hàng hóa và dịch vụ. Đó là những thông tin kinh tế quan trọng đối với mọi nhà sản xuất,
kinh doanh, cả ngời mua và ngời bán, cả ngời cung ứng và ngời tiêu dùng, cả ngời quản lý
và ngời nghiên cứu sáng tạo. Có thể nói đó là những thông tin đợc sự quan tâm của toàn xã
hội. Thông tin thị trờng là những thông tin kinh tế quan trọng, không có thông tin thị trờng
không thể có quyết định đúng đắn trong sản xuất, kinh doanh, cũng nh các quyết định của
các cấp quản lý. Việc nghiên cứu thị trờng và tìm kiếm các thông tin có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với việc ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Nó có thể đa đến thành
công, cũng nh có thể đa đến thất bại bởi sự xác thực của các thông tin đợc sử dụng.
ò của th
ờng hàng hóa trong nền kinh tế qu
ốc dân.
1.1.5. Vai tr
trò
thịị tr
trờ
quố
* Vị tr
tríí:
Trong nền kinh tế thị trờng, thị trờng có vị trí trung tâm. Thị trờng vừa là mục tiêu
của ngời sản xuất kinh doanh vừa là môi trờng của hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng
hóa. Thị trờng cũng là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trờng
ngời mua, ngời bán và ngời trung gian gặp nhau trao đổi hàng hóa - dịch vụ.
Quá trình sản xuất xã hội có 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng, thì thị
trờng gồm hai khâu phân phối và trao đổi. Đó là khâu trung gian cần thiết, là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng. Vì vậy nó có tác động nhiều mặt đến sản xuất, đến tiêu dùng xã hội.
ờng.
* Tác dụng của th
thịị tr
trờ
Một là, bảo đảm điều kiện cho sản xuất phát triển liên tục với quy mô ngày càng mở
rộng và bảo đảm hàng hóa cho ngời tiêu dùng phù hợp với thị hiếu (sở thích) và sự tự do
lựa chọn một cách đầy đủ, kịp thời, thuận lợi với dịch vụ văn minh.
Hai là, nó thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu, đa đến cho ngời tiêu dùng sản xuất và
tiêu dùng cá nhân những sản phẩm mới. Nó kích thích sản xuất ra sản phẩm chất lợng cao
và gợi mở nhu cầu hớng tới các hàng hóa chất lợng cao văn minh và hiện đại.
Ba là, dự trữ hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng sản xuất, giảm bớt dự trữ ở các
khâu tiêu dùng, bảo đảm việc điều hòa cung cầu.
Bốn là, phát triển các hoạt động dịch vụ phục vụ tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá
nhân ngày càng phong phú, đa dạng, văn minh. Giải phóng con ngời khỏi các công việc
không tên trong gia đình, vừa nặng nề vừa mất thời gian. Con ngời đợc nhiều thời gian tự
do hơn.
Năm là, thị trờng hàng hóa dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn để ổn định sản xuất, ổn
định đời sống của nhân dân.
ân lo
ại th
ờng hàng hóa.
1.1.6. Ph
Phâ
loạ
thịị tr
trờ
1.1.6.1. Căn cứ vào công dụng của hàng hóa.
ờng hàng t li
* Th
Thịị tr
trờ
liệệu sản xu
xuấất.
Đó là những sản phẩm dùng để sản xuất. Thuộc về hàng t liệu sản xuất có: các loại
máy móc, thiết bị nh máy tiện, phay, bào... các loại nguyên vật liệu, các loại nhiên liệu,
các loại hóa chất, các loại dụng cụ, phụ tùng... Ngời ta con gọi thị trờng hàng t liệu sản
xuất là thị trờng yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
ờng hàng t li
* Th
Thịị tr
trờ
liệệu ti
tiêêu dùng.
Đó là những sản phẩm dùng để phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của con ngời. Ví dụ: lơng
thực, quần áo, giày dép, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm hàng tiêu dùng cho cá nhân ngời tiêu
dùng. Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo đà phát triển của sản xuất và nhu cầu đa dạng,
nhiều vẻ của con ngời.
ồn sản xu
ất ra hàng hóa.
1.1.6.2. Căn cứ vào ngu
nguồ
xuấ
ờng hàng công nghi
* Th
Thịị tr
trờ
nghiệệp.
Thị trờng hàng công nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa do các xí nghiệp công
nghiệp khai thác, chế biến sản xuất ra.
Công nghiệp khai thác tạo ra sản phẩm là nguyên liệu. Nguyên liệu trải qua một hoặc
một vài công đoạn chế biến thì thành vật liệu. Công nghiệp chế biến tạo các nguyên vật
liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các loại hàng hóa có tính chất kỹ thuật
cao, trung bình hoặc thông thờng, có đặc tính cơ, lý, hóa học và trạng thái khác nhau. Nhìn
chung các loại hàng hóa này có hàm lợng kỹ thuật khác nhau và thờng là vật chất (không
phải sinh vật).
ờng hàng nông nghi
* Th
Thịị tr
trờ
nghiệệp (n
(nôông, lâm, hải sản)
Thị trờng hàng nông nghiệp là thị trờng hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật (động vật
hoặc thực vật). Những sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp mới sơ chế (cha qua công
nghiệp chế biến), ví dụ nh thóc, gạo,ngô, khoai... cá, lợn, gà, vịt... có thể ở dạng ngủ nghỉ
hoặc còn tơi sống muốn bảo quản đợc lâu phải có phơng tiện kỹ thuật. Nói chung chúng dễ
bị ảnh hởng bởi môi trờng bên ngoài. Sản phẩm có tính chất địa phơng (rau, quả, củ) giá
trị không cao nếu không đợc chế biến và không đa đến các thị trờng xa bằng phơng tiện
vận tải thông thờng.
ất.
1.1.6.3. Căn cứ vào nơi sản xu
xuấ
* Hàng sản xu
xuấất trong nớc.
Hàng sản xuất trong nớc là do các doanh nghiệp trong nớc sản xuất ra. Hàng sản xuất
trong nớc ngày càng nhiều chứng tỏ trình độ phát triển của lực lợng sản xuất trong nớc đến
mức độ nào đó nhu cầu của thị trờng. Hàng sản xuất trong nớc cũng phải hớng theo tiêu
chuẩn quốc tế vừa để thỏa mãn tiêu dùng trong nớc vừa có khả năng xuất khẩu. Không có
một quốc gia nào trên thế giới lại hoàn toàn dùng hàng trong nớc. Ngợc lại nếu sản phẩm
sản xuất trong nớc chất lợng quá thấp thì việc sử dụng nguồn lực để sản xuất hàng hóa đó
là lãng phí và không thể đứng vững trên thị trờng trong nớc khi có hàng ngoại nhập vào.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc thực chất là phát triển sản xuất hàng trong nớc. Có nh
vậy mới chủ động, tạo nhiều công ăn việc làm, đất nớc phát triển và mới có hàng hóa để trao
đổi với nớc ngoài.
* Hàng nh
nhậập ngo
ngoạại.
Hàng nhập ngoại là hàng cần thiết phải nhập từ nớc ngoài do nguồn hàng trong nớc
cha sản xuất đủ hoặc do kỹ thuật công nghệ, cha thể sản xuất đợc. Nhập hàng ngoại (kể cả
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến) là một yếu tố không thể thiếu đợc và là một tác nhân kích
thích cho sản xuất tiến lên.
Trên thế giới ngày nay, không có một quốc gia nào lại không có ngoại thơng, không
có xuất nhập hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng hóa là lợi dụng đợc u thế tơng đối và tuyệt
đối của mỗi quốc gia và là yếu tố cho cả hai bên có quan hệ xuất nhập khẩu.
ệp th
ơng mại (DNTM).
1.2. Doanh nghi
nghiệ
thơ
1.2.1. Kh
ái ni
ệm.
Khá
niệ
Doanh nghiệp thơng mại là một đơn vị kinh doanh đợc thành lập hợp pháp nhằm mục
đích thực hiện hoạt động kinh doanh thơng mại, tổ chức lu chuyển hàng hóa, mua hàng
hóa ở nơi sản xuất và đem bán ở nơi có nhu cầu nhằm thu lợi nhuận.
Đặc thù của DNTM là hoạt động trong lĩnh vực phân phối lu thông, thực hiện lu
chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng chứ không sản xuất ra các hàng hóa đó,
mua để bán chứ không phải để tiêu dùng.
DNTM là một tổ chức, một đơn vị kinh doanh có đủ các điều kiện mà pháp luật qui
định và cho phép kinh doanh những mặt hàng pháp luật không cấm. DNTM phải có tổ
chức, đảm bảo những điều kiện về vốn, về t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm trớc pháp
luật về hành vi kinh doanh và hàng hóa kinh doanh của mình.
ại hình doanh nghi
ệp th
ơng mại.
1.2.2. Các lo
loạ
nghiệ
thơ
ất của mặt hàng kinh doanh.
1.2.2.1. Căn cứ vào tính ch
chấ
* Doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa: đó là các doanh nghiệp chuyên kinh
doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc tính chất nhất định.
* Các doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: là các doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt
hàng có công dụng, trạng thái, tính chất khác nhau.
* Các doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa (hỗn hợp): các doanh nghiệp kinh doanh
cả sản xuất, cả kinh doanh hàng hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ thơng mại.
ệp.
1.2.2.2. Theo quy mô của doanh nghi
nghiệ
* Doanh nghiệp thơng mại có quy mô nhỏ.
* Doanh nghiệp thơng mại có quy mô vừa.
* Doanh nghiệp thơng mại có quy mô lớn.
Để xếp loại doanh nghiệp ngời ta thờng căn cứ vào hệ thống các tiêu thức khác nhau.
Đối với DNTM tiêu thức để xếp loại là số vốn kinh doanh, số lợng lao động, doanh số hàng
hóa lu chuyển hàng năm, phạm vi kinh doanh.
1.2.2.3. Theo ph
ân cấp qu
ả n lý .
phâ
quả
* Các DNTM do các bộ, các ngành của Trung ơng quản lý.
* Các DNTM do địa phơng quản lý nh các DNTM thuộc tỉnh (thành phố), thuộc
huyện, quận, thị trấn, thị xã quản lý.
ế độ sở hữu t li
ệu sản xu
ất.
1.2.2.4. Theo ch
chế
liệ
xuấ
* Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc: là DNTM đợc nhà nớc đầu t hoặc cấp 100% vốn
kinh doanh.
* Doanh nghiệp thơng mại tập thể: là DNTM mà vốn kinh doanh do tập thể ngời lao
động tự nguyện góp vào để kinh doanh.
* Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh.
* Doanh nghiệp t nhân: do các t nhân trong nớc và nớc ngoài bỏ vốn kinh doanh.
* Hệ thống ngời buôn bán nhỏ: là hộ cá thể có các cửa hàng, quầy hàng kinh doanh
các hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
ức năng của DNTM.
1.2.3. Ch
Chứ
Chức năng của DNTM là những nhiệm vụ chung nhất gắn liền với sự tồn tại, phát
triển của DNTM và là tiêu thức để phân biệt DNTM với các doanh nghiệp công nghiệp,
doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp của các ngành khác trong nền kinh tế quốc
dân. Trong nền kinh tế thị trờng DNTM có các chức năng:
DNTM phát hiện nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ trên thị trờng và tìm mọi cách để thỏa
mãn các nhu cầu đó. DNTM trở thành bộ phận trung gian độc lập giữa sản xuất với tiêu
dùng. DNTM cần nghiên cứu nhu cầu thị trờng để phát hiện, tìm ra những chủng loại hàng
hóa, dịch vụ mà thị trờng có nhu cầu và tìm mọi cách tạo ra chúng nhằm đáp ứng, thỏa mãn
nhu cầu đó của khách hàng.
Chức năng thứ hai: là DNTM phải không ngừng nâng cao trình độ thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh. DNTM phải là ngời hậu cần tốt của sản
xuất và tiêu dùng, đem đến cho ngời tiêu dùng những hàng hóa đủ về số lợng, tốt về chất
lợng, đồng bộ về cơ cấu, kịp thời gian với giá cả hợp lý.
Chức năng thứ ba: giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong nội bộ doanh nghiệp và
quan hệ giữa doanh nghiệp với bên ngoài. Vì giải quyết tốt các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài là việc cần thiết để tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng trong kinh doanh. Giải quyết
các mối quan hệ bên trong doanh nghiệp là giải quyết tốt các mối quan hệ giữa các thành
viên trong doanh nghiệp với nhau, làm cho mọi ngời thân thiện, hiểu biết lẫn nhau, hiểu
biết đợc mục tiêu nhiệm vụ của doanh nghiệp từ đó đoàn kết, phấn đấu vì mục tiêu chung.
Giải quyết mối quan hệ bên trong là cơ sở, là nền tảng để giải quyết mối quan hệ bên
ngoài DNTM. Đó là quan hệ với bạn hàng, ngời cung ứng, với cơ quan cấp trên, với cơ
quan quản lý, với khách hàng... tạo nền văn hóa doanh nghiệp, quyết định thành bại trong
kinh doanh.
ệm vụ của DNTM.
1.2.4. Nhi
Nhiệ
DNTM có nhiệm vụ kinh doanh đúng theo ngành, nghề đã đăng ký và mục đích
thành lập doanh nghiệp. Theo luật Việt Nam, các DNTM có quyền tự do kinh doanh và
chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh mà pháp luật cho phép.
DNTM có nhiệm vụ quản lý tốt lao động, vật t, tiền vốn để không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện kinh doanh có lợi nhuận DNTM phải sử dụng triệt để
các nguồn lực của doanh nghiệp, đề ra các chiến lợc chiếm lĩnh thị trờng để tiêu thụ hàng
hóa một cách nhanh chóng. Vì thị trờng hàng hóa là đầu ra của DNTM, quyết định thành
công hay thất bại. Vì có bán đợc hàng hóa thì DNTM mới thu đợc vốn và lãi để từ đó tiếp
tục mua hàng hóa khác để kinh doanh.
DNTM có nhiệm vụ thực hiện phân phối theo lao động và chăm lo đời sống cho cán
bộ công nhân viên. Có nh vậy nhân viên trong doanh nghiệp mới hoạt động hiệu quả, gắn
bó với doanh nghiệp. Để làm đợc điều này DNTM phải phát triển kinh doanh, tạo mở đầy
đủ việc làm, tăng thêm thu nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện phân phối công
bằng quỹ khen thởng, quỹ phúc lợi. Điều đó sẽ tạo động lực để DNTM có đội ngũ nhân
viên nhiệt tình, phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thúc đẩy
doanh nghiệp phát triển.
Nhiệm vụ thứ t là DNTM thực hiện đầy đủ trách nhiệm xã hội. Trớc hết DNTM chỉ
kinh doanh những hàng hóa bảo đảm tiêu chuẩn chất lợng đã đăng ký để bảo vệ quyền lợi
của ngời tiêu dùng, bảo vệ môi trờng sinh thái, không gây ô nhiễm hay hủy hoại môi trờng.
Nhiệm vụ thứ năm là DNTM phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật nhà nớc.
DNTM thực hiện nộp thuế đầy đủ và các nghĩa vụ khác của pháp luật. Thực hiện tốt
các chính sách và chế độ quản lý kinh tế của nhà nớc về thơng mại.
ò của DNTM.
1.2.5. Vai tr
trò
Doanh nghiệp thơng mại là hợp phần tất yếu, quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân,
là nơi thể hiện đầy đủ, tập trung nhất các mối quan hệ lớn trong xã hội: quan hệ giữa sản
xuất với tiêu dùng; giữa cung và cầu; giữa tiền và hàng; giữa xuất khẩu với nhập khẩu;
giữa thu và chi ngân sách, đồng thời cũng là nơi diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa cơ chế quản lý cũ cha bị xóa bỏ hoàn toàn với cơ chế quản lý mới cha hoàn chỉnh
cùng đan xen tồn tại với nhau. Bởi vậy DNTM phải phát huy vai trò là cầu nối, là trung
gian cần thiết giữa sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động của các DNTM góp phần tạo ra các
điều kiện vật chất cần thiết để phát triển sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân; điều
chỉnh tỷ lệ cân đối trong sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế, phát
huy vai trò chỉ đạo, điều tiết thị trờng, xứng đáng là công cụ chủ yếu của Nhà nớc trong
việc điều tiết và quản lý vĩ mô.
Doanh nghiệp thơng mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất, mở rộng
lu thông tạo điều kiện không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp,
tích cực góp phần tăng tích lũy xã hội nhằm thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập mau chóng vào nền kinh tế thế giới.
Doanh nghiệp thơng mại thông qua hoạt động kinh doanh của mình đã làm tốt việc
phân phối hàng hóa từ nơi thừa đến nơi thiếu qua đó nâng cao mức hởng thụ của ngời dân.
Và khi mức sống của ngời dân đợc tăng lên thì vai trò của doanh nghiệp thơng mại càng
quan trọng.
DNTM có vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trờng, đặc biệt là thị trờng nớc
ngoài thông qua hoạt động xuất nhập khẩu, đa hàng hóa trong nớc ra nớc ngoài và nhập
hàng hóa, thiết bị kỹ thuật.
ờng hàng hóa của doanh nghi
ệp th
ơng mại.
1.3. th
thịị tr
trờ
nghiệ
thơ
ái ni
ệm.
1.3.1. Kh
Khá
niệ
Thị trờng hàng hóa của DNTM là một hay nhiều nhóm khách hàng với các nhu cầu
về hàng hóa, có khả năng thanh toán và những ngời bán cụ thể nào đó mà ở đó DNTM có
thể mua hàng hóa, dịch vụ để cung cấp và làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Đối với DNTM, thị trờng hàng hóa bao gồm các nhân tố: khách hàng có nhu cầu và
khả năng thanh toán, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa bao gồm bản thân doanh nghiệp
và các đối thủ cạnh tranh, hàng hóa và giá cả.
Thị trờng hàng hóa của DNTM bao gồm: thị trờng nguồn hàng và thị trờng bán hàng.
Thị trờng nguồn hàng của DNTM là nơi cung cấp toàn bộ khối lợng và cơ cấu hàng
hóa mà doanh nghiệp thơng mại cần mua.
Thị trờng bán hàng của DNTM là tất cả các khách hàng có nhu cầu, có khả năng
thanh toán về hàng hóa mà doanh nghiệp kinh doanh.
ò của th
ờng hàng hóa đố
1.3.2. Vai tr
trò
thịị tr
trờ
đốii với DNTM.
Thị trờng hàng hóa có vai trò quan trọng đối với DNTM. Nó vừa là mục tiêu vừa là
môi trờng kinh doanh của DNTM, quyết định thành công hay thất bại đối với DNTM.
ờng ngu
ồn hàng: cung cấp hàng hóa mà DNTM cần mua để kinh doanh,
1.3.2.1. Th
Thịị tr
trờ
nguồ
để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Thị trờng nguồn hàng của DNTM gồm có: thị trờng
nguồn hàng trong nớc và thị trờng nguồn hàng nớc ngoài. Nhiều mặt hàng thị trờng trong
nớc không có hoặc giá thành cao, chất lợng thấp thì DNTM phải thực hiện hoạt động nhập
khẩu hàng hóa đó từ thị trờng nớc ngoài.
Thị trờng nguồn hàng là khâu hoạt động nghiệp vụ kinh doanh đầu tiên, mở đầu cho
hoạt động lu thông hàng hóa (T - H). Mua hàng là một hoạt động nghiệp vụ cơ bản của
DNTM. Nếu không mua đợc hàng hoặc mua hàng không đáp ứng đợc yêu cầu của kinh
doanh thì DNTM không có hàng để bán. Nếu DNTM mua phải hàng xấu, hàng giả, chất
lợng kém hoặc không mua đúng số lợng, chất lợng hàng hóa, đúng thời gian yêu cầu,
DNTM sẽ bị ứ đọng hàng hóa, vốn lu động không lu chuyển đợc, doanh nghiệp sẽ không
bù đắp đợc chi phí, sẽ không có lãi. Điều này chỉ rõ vị trí quan trọng của thị trờng nguồn
hàng có ảnh hởng đến các nghiệp vụ kinh doanh khác và kết quả kinh doanh của DNTM.
Một vấn đề quan trọng đối với DNTM là tạo đợc nguồn hàng có giá rẻ, chất lợng tốt
và phù hợp với yêu cầu của khách hàng. Nếu DNTM mua hàng hóa có giá cao thì khách
hàng sẽ không mua. DNTM khó tiêu thụ hàng hóa. DNTM phải mua hàng với giá thấp
hơn giá thị trờng và bán với giá mà khách hàng có thể chấp nhận đợc. Tuy nhiên chất lợng
hàng hóa cũng rất quan trọng. Nếu cùng một giá mà DNTM bán hàng hóa có chất lợng tốt
hơn thì khách hàng sẽ a thích hơn. Nh vậy thị trờng nguồn hàng có vai trò quyết định hiệu
quả kinh doanh của DNTM, quyết định DNTM có lãi hoặc lỗ khi bán hàng hóa. Nhng điều
này chỉ đúng với một số hàng hóa thông thờng còn một số hàng hóa có giá trị cao thì lợi
nhuận phụ thuộc vào độ tin cậy về chất lợng và công tác dịch vụ.
Ví dụ: để mua một chiếc xe máy trị giá 25 triệu VND thì khách hàng sẽ hết sức chú ý
tới chất lợng của xe còn giá cả chênh lệch 1 triệu đến 2 triệu thì không quan trọng miễn là
chất lợng xe tốt.
Thị trờng nguồn hàng thuận lợi, cách thu mua phù hợp sẽ giúp cho DNTM đạt hiệu
quả cao trong kinh doanh. Thị trờng nguồn hàng càng gần DNTM hoặc điều kiện giao
thông vận tải thuận lợi thì sẽ giúp cho DNTM mua đợc hàng nhanh chóng, kịp thời, giảm
chi phí cho vận chuyển, làm cho giá thành của sản phẩm giảm đáng kể. Còn cách thu mua
hợp lý tránh cho DNTM những khoản chi phí không cần thiết mà vẫn mua đợc hàng hóa
đạt yêu cầu.
DNTM có thể áp dụng các hình thức thu mua sau:
Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế ký trớc. Hình thức mua này giúp cho
DNTM ổn định đợc nguồn hàng, có nguồn hàng chắc chắn để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Mua hàng không theo hợp đồng: đây là hình thức mua đứt bán đoạn và mua hàng trôi
nổi (vãng lai) trên thị trờng. Với hình thức này thì ngời mua hàng cần có một nghiệp vụ
mua hàng thông thạo, có kỹ năng mua hàng để bảo đảm hàng mua về có thể bán đợc.
Mua qua đại lý: áp dụng khi nguồn hàng không tập trung, không thờng xuyên.
Mua hàng bằng hình thức liên doanh liên kết: DNTM có thể lợi dụng u thế của mình
về vốn, nguyên vật liệu hoặc thị trờng tiêu thụ cùng các doanh nghiệp khác liên doanh liên
kết để nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao sản lợng sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ
sản phẩm trên thị trờng.
Nhận bán hàng ủy thác hoặc ký gửi: DNTM sẽ nhận đợc chi phí ủy thác hoặc chi phí
ký gửi. Với hình thức này DNTM có thể lợi dụng đợc vốn kinh doanh và làm phong phú
thêm nguồn hàng của doanh nghiệp.
Gia công hoặc bán nguyên liệu thu mua thành phẩm: DNTM đa nguyên vật liệu đến
xí nghiệp gia công, trả phí gia công hoặc bán nguyên vật liệu cho doanh nghiệp sản xuất
và mua thành phẩm theo hợp đồng và tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng.
Hình thức cuối cùng là tự sản xuất, khai thác hàng hóa: với hình thức này đòi hỏi vốn
của DNTM phải có vốn lớn, có đủ năng lực sản xuất, áp dụng tốt khoa học công nghệ, kỹ
thuật để đạt đợc hàng hóa có chất lợng tốt, giá thành rẻ.
DNTM cần phải lựa chọn các hình thức thu mua trên hoặc xen kẽ các hình thức thu
mua để giảm đợc chi phí, có đợc hàng tốt, giá phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
DNTM cần coi trọng vai trò của thị trờng nguồn hàng thì mới có thể đạt hiệu quả cao
trong kinh doanh. Nhng để bán đợc hàng thì DNTM phải có thị trờng bán.
ờng bán hàng.
1.3.2.2. Th
Thịị tr
trờ
Thị trờng nguồn hàng có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn hàng cho DNTM để
DNTM làm thỏa mãn kịp thời nhu cầu của khách hàng nhng điều quan trọng nhất đối với
DNTM là bán đợc hàng hóa mình đã mua để thu vốn và lợi nhuận để tiếp tục quá trình
kinh doanh, có nh vậy DNTM mới tiếp tục phát triển, tức là DNTM phải có thị trờng bán.
Thị trờng bán của DNTM gồm: thị trờng bán trong nớc và thị trờng bán nớc ngoài
(xuất khẩu).
Vai trò của thị trờng bán đối với DNTM đợc thể hiện ở các mặt sau:
+ Thị trờng bán là nơi tiêu thụ hàng hóa cho DNTM mà ở đó DNTM bán hàng, thu
hồi vốn và lợi nhuận có thị trờng bán hàng tức là có khách hàng và có nhu cầu về hàng hóa
mà DNTM bán. Vấn đề đối với DNTM không chỉ là bán đợc hàng mà còn phải làm cho
khách hàng thỏa mãn, hài lòng. Có nh vậy DNTM mới tạo đợc niềm tin với khách hàng,
tạo đợc bạn hàng lâu dài, đảm bảo lợi ích lâu dài đối với DNTM.
+ Thị trờng bán quyết định hàng hóa kinh doanh, phơng thức phục vụ của DNTM.
DNTM kinh doanh những hàng hóa mà khách hàng đang có nhu cầu lớn, cha đợc thỏa
mãn. Nếu DNTM kinh doanh hàng hóa không có nhu cầu thì sẽ không bán đợc hàng. Khi
đời sống của nhân dân đợc cải thiện thì nhu cầu của họ càng tăng lên và những đòi hỏi về
chất lợng hàng hóa, phơng thức phục vụ của DNTM ngày càng tăng cao. DNTM phải có
phơng thức phục vụ tốt nhất, xem khách hàng là "thợng đế" để khách hàng đợc thỏa mãn
tốt nhất. Khách hàng có xu hớng mua hàng hóa của những DNTM có phơng thức phục vụ
nhiệt tình, có uy tín, đảm bảo chất lợng hàng hóa.
+ Thị trờng bán hàng trở thành vấn đề sống còn đối với DNTM. Nếu DNTM có thị
trờng bán ổn định, tiêu thụ đợc hàng hóa và thu đợc lợi nhuận cao thì DNTM có điều kiện
tiếp tục phát triển, tiếp tục mở rộng kinh doanh. Còn nếu DNTM không bán đợc hàng, bị
thua lỗ thì DNTM có thể phải ngừng hoạt động hoặc phải chuyển sang kinh doanh mặt
hàng khác.
DNTM có thể áp dụng các phơng thức bán hàng sau:
Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng có hình thức bán tại kho của ngời
cung ứng, tại kho của DNTM, bán qua cửa hàng quầy hàng và bán tại đơn vị tiêu dùng.
Hình thức bán tận đơn vị tiêu dùng, bán tại nhà theo yêu cầu của khách hàng là hình
thức bán tạo thuận lợi cho ngời mua và là phơng thức chủ yếu nâng cao chất lợng phục vụ
khách hàng và cạnh tranh lẫn nhau, đang đợc các DNTM áp dụng hiệu quả.
Theo khâu lu chuyển hàng hóa có bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là khối lợng lớn,
theo hợp đồng và thanh toán không dùng tiền mặt, giá bán rẻ hơn và doanh số thờng cao
hơn so với bán lẻ.
Bán lẻ là bán theo yêu cầu nhỏ lẻ của ngời tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu kịp thời của
khách hàng thanh toán ngay. Vì hàng hóa phải qua khâu bán buôn, lu kho, chi phí cho bán
hàng nên giá bán lẻ thờng cao hơn, việc tăng doanh số của DNTM chậm hơn nhng lại đợc
nhiều thông tin trực tiếp từ ngời tiêu dùng.
Theo phơng thức bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua vừa bán, bán đấu giá và
xuất khẩu hàng hóa.
Bán theo hợp đồng đối với hàng hóa có khối lợng lớn. Bán đấu giá với hàng khó
tiêu chuẩn hóa, hàng chuyên dùng. Khối lợng lớn để tìm ngời mua với giá cao nhất.
Xuất khẩu cần tuân thủ theo quy định xuất nhập khẩu của Chính phủ và chỉ có các đơn
vị đợc phép kinh doanh xuất nhập khẩu thực hiện.
Theo mối quan hệ thanh toán, có mua đứt bán đoạn và sử dụng các hình thức tín dụng
trong thanh toán nh bán trả chậm, bán trả góp.
Hình thức bán trả chậm, bán trả góp đối với những hàng hóa có giá trị lớn mà ngời
mua hàng không đủ khả năng trả hết tại thời điểm mua.
Hình thức bán hàng trực tiếp, bán hàng từ xa qua điện thoại, bán qua ngời môi giới,
qua nhân viên tiếp thị và bán qua mạng Internet.
DNTM cần kết hợp các hình thức bán để tiêu thụ hàng hóa tốt nhất.
ƠNG 2
CH
CHƠ
ÁT TRI
ỂN TH
ỜNG HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHI
ỆP
PH
PHÁ
TRIỂ
THỊỊ TR
TRỜ
NGHIỆ
ƠNG MẠI NỚC TA TRONG TH
ỜI GIAN QUA
TH
THƠ
THỜ
C ĐIỂM CỦA TH
ỜNG HÀNG HÓA NỚC TA.
2.1. ĐẶ
ĐẶC
THỊỊ TR
TRỜ
ững đặ
c trng cơ bản của th
ờng hàng hóa nớc ta.
2.1.1. Nh
Nhữ
đặc
thịị tr
trờ
Thị trờng hàng hóa dựa trên cơ sở nền kinh tế nhiều thành phần. Cơ sở khách quan
của sự tồn tại nhiều thành phần đó là do còn nhiều hình thức sở hữu khác nhau về t liệu
sản xuất. Đại hội Đảng IX đã khẳng định tiếp tục thực hiện nhất quán chính sách kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
và công dân đầu t và phát triển sản xuất kinh doanh, tập trung sửa đổi, bổ sung cơ chế,
chính sách, pháp luật, đổi mới công tác chỉ đạo thực hiện để bảo đảm các thành phần kinh
tế đều đợc khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác cạnh tranh lành mạnh... đó là kinh tế
nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu chủ, kinh tế t bản t nhân, kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài.
Thị trờng hàng hóa có sự quản lý, điều tiết của nhà nớc. Thông qua hệ thống các
chính sách, chiến lợc, quy hoạch, nhà nớc quản lý, dự báo và định hớng thị trờng trong
và ngoài nớc, giải quyết các vấn đề về thị trờng hàng hóa.
Thị trờng hàng hóa phát triển trên cơ sở tự do lu thông hàng hóa dịch vụ theo quy luật
kinh tế thị trờng và theo pháp luật. Đây là điều kiện nhất thiết phải có vì nếu không đợc tự
do lu thông hàng hóa dịch vụ thì hàng hóa sẽ không đợc chuyển đến ngời tiêu dùng có nhu
cầu, không đợc phân phối theo đúng quy luật thị trờng thì thị trờng hàng hóa không phát
triển đợc.
Giá cả đợc hình thành trên cơ sở giá trị và quy luật cung - cầu trên thị trờng. Giá cả
thị trờng đợc hình thành trên cơ sở giá trị thị trờng, nó là giá trị trung bình và là giá trị cá
biệt của những hàng hóa chiếm phần lớn trên thị trờng. Mua bán theo giá cả thị trờng tạo
ra động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo cơ hội để doanh nghiệp vơn lên.
Tất cả các mối quan hệ đợc tiền tệ hóa, tuân theo các quy luật của lu thông hàng hóa
của kinh tế thị trờng.
ống các doanh nghi
ệp th
ơng mại nớc ta hi
ện nay.
2.1.2. Hệ th
thố
nghiệ
thơ
hiệ
ệp th
ơng mại nh
à nớc.
2.1.2.1. Doanh nghi
nghiệ
thơ
nhà
Doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đợc nhà nớc đầu t hoặc cấp vốn 100% để kinh
doanh, phục vụ những mục tiêu chiến lợc của nhà nớc. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trờng các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đã có sự thay đổi về số lợng và hiệu quả kinh
doanh. Về số lợng các doanh nghiệp thơng mại nhà nớc đã giảm đáng kể. Tính đến thời
điểm 31/12/1999 nớc ta có khoảng 1576 doanh nghiệp thơng mại nhà nớc. Các doanh
nghiệp thơng mại nhà nớc cha đạt đợc hiệu quả cao trong kinh doanh, còn thua lỗ. Khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp thơng mại nhà nớc còn thấp. Tuy nhiên doanh nghiệp
thơng mại nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc định hớng, điều tiết thị trờng hàng hóa
ở nớc ta.
ệp th
ơng mại tập th
ể.
2.1.2.2. Doanh nghi
nghiệ
thơ
thể
Loại doanh nghiệp này vốn do tập thể ngời lao động góp, tạo nên theo nguyên tắc tự
nguyện hoặc một phần vốn tập thể, một phần vốn do Nhà nớc bảo đảm. Hình thức tổ chức
kinh doanh là các hợp tác xã hoặc tổ hợp tác, các cửa hàng hợp tác xã mua bán còn tồn tại
ở các vùng nông thôn, thị xã, thành phố. Nó có đóng góp tích cực vào việc bảo đảm đời
sống của dân c và giao lu hàng hóa công nghiệp với nông nghiệp, thành thị với nông thôn.
Trong những năm đổi mới, tổng giá trị sản lợng của khu vực hợp tác xã đã tăng liên tục.
Năm 1998, tổng sản phẩm trong nớc do khu vực kinh tế hợp tác xã tạo ra đạt 32.979 tỷ
đồng, tăng 17% so với năm 1997. Năm 1999 đạt khoảng 35.100 tỷ đồng, tăng 6,6% so với
năm 1998 và chiếm 9% GDP của cả nớc. Doanh số bán của các hợp tác xã thơng mại năm
1998 tăng 6%.
ệp th
ơng mại t nh
ân.
2.1.2.3. Các doanh nghi
nghiệ
thơ
nhâ
Đây là các doanh nghiệp do t nhân trong nớc bỏ vốn thành lập và tổ chức kinh doanh.
Các doanh nghiệp này phải tự bỏ vốn, bảo toàn vốn, tự tìm kiếm thị trờng. Các doanh
nghiệp t nhân lớn ở nớc ta cha nhiều nhng tiềm năng và sức mạnh của nó không phải là
nhỏ.
ệp 100% vốn đầ
u t nớc ngo
ài.
2.1.2.4. Các doanh nghi
nghiệ
đầu
ngoà
Đây là các doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu t nớc ngoài thành lập tại Việt Nam.
Doanh nghiệp thơng mại 100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn, có t cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. Các doanh nghiệp thơng
mại 100% vốn đầu t nớc ngoài thờng là các chi nhánh của các doanh nghiệp nớc ngoài thành
lập tại Việt Nam để tiêu thụ các sản phẩm của các hãng nớc ngoài tại Việt Nam.
2.1.2.5. Các công ty cổ ph
ần, công ty tr
ách nhi
ệm hữu hạn.
phầ
trá
nhiệ
Đây là hình thức biểu hiện sự kết hợp và giao lu các thành phần kinh tế. các doanh
nghiệp này có đặc điểm là chế độ sở hữu vốn, tài sản không thuần nhất. Đơn giản nhất là
các doanh nghiệp liên doanh giữa các thành phần kinh tế hoặc giữa các bên của Việt Nam
và các bên nớc ngoài. Ở nớc ta, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai loại: Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên.
Xu hớng các doanh nghiệp thơng mại là Công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu
hạn sẽ ngày càng phát triển.
ống ti
ểu th
ơng.
2.1.2.6. Hệ th
thố
tiể
thơ
Đây là hệ thống cửa hàng, quầy hàng, điểm bán hàng của cá nhân. Lực lợng này rất
đông đảo và rất khó quản lý. Thành phần tham gia rất đa dạng: cán bộ nhân viên Nhà nớc
về hu, mất sức và các tầng lớp dân c. Kinh doanh hàng hóa dịch vụ rất đa dạng và nhiều
ngời trong số họ không có đăng ký kinh doanh.
Ưu thế của tiểu thơng thể hiện trong việc đáp ứng tốt các yêu cầu nhỏ lẻ, không thờng
xuyên, nhanh nhạy đáp ứng yêu cầu của thị trờng. Là lực lợng đáng kể, hệ thống tiểu thơng
cần mẫn đáp ứng nhu cầu của dân c và điều tiết hàng hóa giữa các vùng. Một số tiểu thơng
kinh doanh có hiệu quả, có thể tích lũy mở rộng kinh doanh và chuyển thành các doanh
nghiệp t nhân.
ỮNG TH
ÀNH TỰU ĐẠ
T ĐỢ
C TRONG VI
ỆC PH
ÁT TRI
ỂN TH
ỜNG HÀNG HÓA
2.2. NH
NHỮ
THÀ
ĐẠT
ĐỢC
VIỆ
PHÁ
TRIỂ
THỊỊ TR
TRỜ
ỆP TH
ƠNG MẠI NỚC TA.
CỦA DOANH NGHI
NGHIỆ
THƠ
ờng trong nớc ph
át tri
ển mạnh.
2.2.1. Th
Thịị tr
trờ
phá
triể
ày càng tăng.
2.2.1.1. Quy mô ng
ngà
Trong những năm qua quy mô thị trờng trong nớc đã tăng liên tục, trớc hết phải kể
đến sự gia tăng nhanh chóng về số lợng các đơn vị tham gia hoạt động thị trờng, bao gồm
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và đông đảo hộ kinh doanh cá thể. Mạng
lới chợ, các điểm bán hàng hóa và kinh doanh dịch vụ phát triển rộng khắp trên phạm vi
cả nớc. Đặc biệt, các loại hình thị trờng "văn minh" nh trung tâm thơng mại, siêu thị và
các loại khách sạn, nhà hàng đạt tiêu chuẩn cao cũng đợc hình thành và phát triển trong
những năm vừa qua. Tình hình này đợc thể hiện qua các số liệu dới đây:
Về số lợng doanh nghiệp tham gia hoạt động thơng mại dịch vụ: Năm 1991 có 1.774
doanh nghiệp nhà nớc, năm 1995 có 10.806 doanh nghiệp và năm 1999 có 16.226 doanh
nghiệp. Trong số hơn 12.000 doanh nghiệp mới đợc thành lập của năm 2.000 có tới 3.000
doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ, nâng tổng số doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ, nâng
tổng số doanh nghiệp thơng mại dịch vụ đến cuối năm 2000 lên đạt 19.226 doanh nghiệp,
gấp 10,8 lần năm 1991. Nh vậy, trong 10 năm 1991 - 2000 số lợng doanh nghiệp thơng
mại, dịch vụ đã tăng 17.457 doanh nghiệp. Tỷ lệ doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ trong
tổng số doanh nghiệp của cả nớc cũng tăng lên nhanh chóng, từ chỗ chỉ chiếm 12% năm
1990 đã tăng lên chiếm 46% vào năm 1999.
Số điểm bán hàng hóa và kinh doanh các dịch vụ phục vụ đời sống cũng tăng lên
đáng kể. Năm 1991 cả nớc có 26.909 điểm, nhng đến năm 1999 đã có 38.000 điểm bán
hàng và kinh doanh dịch vụ. Nếu kể cả hộ kinh doanh thì con số này còn lớn hơn nhiều.
Số hộ cá thể tham gia hoạt động thơng mại, dịch vụ gia tăng nhanh chóng. Năm 1991
cả nớc có 631 ngàn hộ kinh doanh, năm 2000 đã tăng lên đạt 1,1 triệu hộ, gấp 2 lần năm
1991. Nếu so với tổng số hộ sản xuất kinh doanh (trừ hộ sản xuất nông nghiệp) thì hộ cá
thể kinh doanh thơng mại, dịch vụ chiếm trên 60%.
Mạng lới chợ (hình thức truyền thống của thị trờng) đã đợc củng cố và phát triển rộng
khắp trên phạm vi cả nớc. Năm 1994 cả nớc có 4.763 xã có chợ thì đến năm 1999 toàn
quốc có 8.231 chợ, bình quân 0,8 chợ/xã.
Hệ thống siêu thị, trung tâm thơng mại, hội chợ và triển lãm hàng hóa cũng đợc hình
thành và phát triển. Tại các tỉnh và thành phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Đà Nẵng... loại hình phục vụ mới, văn minh, lịch sự và hiện đại đang trở nên phổ
biến.
Về tình hình phát triển thơng mại ở các vùng trong nớc thì vùng Đông Nam Bộ có số
doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ nhiều nhất với 5571 doanh nghiệp vào cuối 1999, thứ nhì
là đồng bằng sông Hồng với 3075 doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê thì số doanh
nghiệp thơng mại, dịch vụ tại thời điểm 31/12/1999 phân theo địa phơng nh sau:
Tổn
Các loại doanh nghiệp
g số
DNTMDV
Vùng
1. Đồng bằng sông
Hồng
5
3. Tây Bắc Bắc Bộ
90
4. Bắc Trung Bộ
642
6. Tây Nguyên
7. Đông Nam Bộ
Sông Cửu Long
Cả nớc
Chú thích:
1
bằng
6
0
3
385
2
162
26
576
6
3
400
2
86
1
3
1
0333
TNN
4
2
3
3
5
4
2
1
0
2
5
9
3
2
2
3
8
5
6
1
4
559
3
816
5
82
688
72
1
1
1
6
178
9
07
3
D
1
1
8
3
NTT
02
3
64
02
8
7
2
2
D
2
3
8
1
TCP
16
6
1
C
8
06
15
65
NTN
1
5
557
1
Đồng
71
D
1
594
28
808
NHH
1
154
5
T
5
40
643
Bộ
8.
NNN
307
2. Đồng bằng Bắc
5. Duyên hải Nam
Trung Bộ
D
2
+ DNTMDV: Doanh nghiệp thơng mại, dịch vụ
+DNNN: Doanh nghiệp nhà nớc
5
6
8
5
9
2
99
1
17
+ TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
+ DNTN: Doanh nghiệp t nhân
+ CTCP: Công ty cổ phần
+ DNTT: Doanh nghiệp tập thể
+ DTNN: Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
Số ngời tham gia hoạt động thơng mại, dịch vụ tăng lên đáng kể theo các vùng trong
cả nớc. Tính đến năm 1999 cả nớc có 1501,6 nghìn ngời tham gia thì đến năm 2000 đã
tăng lên 1584,8 nghìn ngời tham gia, tăng 83,2 nghìn ngời. Đồng bằng sông Hồng có
262,1 nghìn ngời tham gia năm 2000 chiếm 16,54% số ngời tham gia hoạt động thơng mại,
dịch vụ trong cả nớc. Đông Nam Bộ có số ngời tham gia là lớn nhất với 431,7 nghìn ngời
(năm 2000) chiếm 27,24% cả nớc.
Theo số liệu thống kê thì số ngời kinh doanh thơng mại, dịch vụ phân theo địa phơng
nh sau:
Đơn vị: Nghìn ngời
199
Năm
199
199
199
200
5
7
8
9
0
1. Đồng bằng sông
Hồng
212,
1
245
,6
243
,7
253
,1
262
,1
2. Đồng bằng Bắc
124,
2
93,
92,
97,
109
,3
17,
17,
Khu vực
Bộ
3. Tây Bắc Bắc Bộ
4. Bắc Trung Bộ
5. Tây Nguyên
6. Đông Nam Bộ
17,5
139,
2
53,6
8
3
16,
9
16,
2
6
2
8
119
,6
123
,0
130
,2
135
,6
50,
56,
59,
64,
3
1
0
4
425,
9
312
,0
384
401
,7
431
,7
bằng
441,
2
400
,4
409
,4
409
,9
427
,2
8. Duyên hải Nam
Trung Bộ
149,
3
151
,1
130
,3
132
,5
136
,7
156
3,0
138
9,0
145
5,4
150
1,6
158
4,8
7.
Đồng
Sông Cửu Long
Cả nớc
Nhìn chung số lợng các đơn vị tham gia hoạt động thị trờng của cả nớc và từng khu
vực trong nớc trong thời gian qua đều tăng theo các năm tạo thêm động lực thúc đẩy thơng
mại nớc ta phát triển.
Quy mô ngày càng tăng không thể tính đến sự gia tăng nhanh chóng tổng mức lu
chuyển hàng hóa, dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ngày càng tăng,
năm 2000 đã đạt 219.400 tỷ đồng, gấp 11,52 lần năm 1990 và 565,8 lần năm 1986, trong
đó khu vực kinh tế trong nớc đạt 216.300 tỷ đồng (gồm khu vực nhà nớc 40.000 tỷ đồng,
ngoài quốc doanh 176.300 tỷ đồng và khu vực có vốn đầu t nớc ngoài 3100 tỷ đồng.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng liên tục trong 10 năm qua với mức tăng
bình quân hàng năm là 27.7% (nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tăng 10,3%/năm).
Mức bán lẻ bình quân đầu ngời/năm cũng tăng đáng kể, từ 0,3 triệu đồng năm 1990
lên 1,7 triệu đồng năm 1995 và 2,8 triệu đồng năm 2000.
Dới đây là một số chỉ tiêu về quy mô thị trờng giai đoạn 1991 - 2000 của nớc ta.
Hộ cá thể
Số
lợng
doanh
nghiệp
thơng mại,
dịch vụ
1
991
1
992
1
993
1
994
1
995
996
lợng hộ
(nghìn
hộ)
1774
630
1774
698
5444
997
998
tổng số hộ
(%)
Tổng
dịch vụ
mức
(Nghìn
(Nghìn tỷ
điểm)
đồng)
Chỉ
số phát
triển so với
năm trớc
%
65,5
24
51
153,3
743
62,1
22
67
131,4
8029
793
62,0
22
93
139,0
1080
116
65,1
26
121
129,6
840
57,7
31
196
120,4
949
61,0
34
162
111,0
66,3
37
186
114,6
63,9
38
201
108,3
0
1487
1568
1430
6
1
TMDV trong
cung cấp
dùng xã hội
175,5
5
1
trọng hồ
hàng và
hàng hóa và dịch vụ tiêu
33
1
1
Tỷ
điểm bán
Tổng mức bán lẻ
27
6
1
Số
Số
1622
105
8
108
999
6
2
000
9
1922
6
110
0
219
109,2
2.2.1.2. Các lo
ại hình dịch vụ gắn liliề
ền với lu th
ông hàng hóa ph
át tri
ển mạnh.
loạ
thô
phá
triể
Trong những năm gần đây các doanh nghiệp thơng mại đã tăng cả về số lợng, chất
lợng phục vụ do áp dụng nhiều hình thức dịch vụ thơng mại cả trớc, trong và sau khi bán
hàng và đã phục vụ mọi nhu cầu của khách hàng, chiếm lĩnh đợc thị trờng nội địa, là thị
trờng quan trọng của doanh nghiệp thơng mại nớc ta.
Nhiều hình thức dịch vụ thơng mại tiến bộ trên thế giới đợc các doanh nghiệp thơng
mại vận dụng nh việc tổ chức các hội chợ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, bán hàng qua
điện thoại, fax, bán và chuyển hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng.
Các doanh nghiệp thơng mại nớc ta phát triển rộng khắp đất nớc, thâm nhập vào các
thị trờng, đặc biệt là các thành phố khác với mọt hệ thống các chi nhánh, đại lý phân phối
hợp lý, đội ngũ nhân viên đợc đào tạo chuyên ngành thơng mại, phần lớn có bằng đại học
dùng phơng tiện xe máy, ô tô chuyển hàng đến tận các đại lý nhỏ hơn, các cửa hàng bán lẻ
hoặc đến tận ngời tiêu dùng. Cách phân phối này đã giúp cho doanh nghiệp thơng mại nắm
bắt đợc tình hình thị trờng, thu nhập đợc các yêu cầu về sản phẩm của ngời tiêu dùng và
trở thành cầu nối giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng.
Các doanh nghiệp thơng mại nớc ta còn mở các chi nhánh, đại lý phân phối đến tận
các thị trấn, xã, khu vực nông thôn nhằm khai thác tiềm năng ở thị trờng này. Bởi vì nớc ta
phần lớn là làm nông nghiệp (chiếm 80% dân số), thu nhập của ngời dân đợc tăng lên đáng
kể do đó nhu cầu về hàng hóa cũng tăng lên. Thị trờng nông thôn cần các loại hàng hóa giá
rẻ, chất lợng trung bình. Đồng thời các doanh nghiệp thơng mại có thể thu mua hàng nông
sản ở thị trờng này và đem bán ở các thành phố hoặc xuất khẩu. Nhìn chung DNTM nớc ta
đã nâng cao đợc hiệu quả kinh doanh thông qua chiếm lĩnh thị trờng nội địa.
ành đợ
c th
ờng cạnh tranh theo đị
nh hớng xã hội ch
ủ ngh
2.2.1.3. Hình th
thà
đợc
thịị tr
trờ
định
chủ
nghĩĩa.
Trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ ngoài 3 lực lợng truyền thống là doanh nghiệp nhà
nớc, hợp tác xã mua bán và hộ t thơng đã xuất hiện thêm nhiều thành phần kinh tế khác nh
doanh nghiệp t nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần và doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài. Số lợng các loại hình doanh nghiệp ngày càng tăng, trong đó tăng
nhanh nhất là doanh nghiệp t nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Năm 1993, hai loại
hình này mới có 3415 doanh nghiệp, đến năm 1999 đã có 14.149 doanh nghiệp. Số lợng
doanh nghiệp nhà nớc tuy có giảm từ 1799 doanh nghiệp năm 1993 xuống còn 1576 doanh
- Xem thêm -