Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Những bất ổn thường gặp hiện nay trong hệ thống ngân hàng thương mại trên thế gi...

Tài liệu Những bất ổn thường gặp hiện nay trong hệ thống ngân hàng thương mại trên thế giới và cách ứng phó của ngân hàng trung ương

.DOC
49
204
88

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ================ TIỂU LUẬN NHỮNG BẤT ỔN THƯỜNG GẶP HIỆN NAY TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ CÁCH ỨNG PHÓ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG Bộ Môn : Giảng viên : Nhóm thực hiện: Tài chính tiền tệ TS. Nguyễn Thị Lan Anh2- Kinh Doanh Quốc Tế - K51 Hà Nội, Tháng 9 năm 2013 DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN 1. Nguyễn Thị Quỳnh Anh MSSV:1211510004 STT: 09 (Phần II, Tổng quát chung ) 2. Trần Ái Linh MSSV: 1211510040 STT: 72 (Lời mở đầu, phần I, Kết luận) 3. Nguyễn Hải Yến MSSV: 1211510075 STT: 141( Phần III, IV) 2 MỤC LỤC DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN.............................................................2 LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................5 NỘI DUNG.......................................................................................................7 I. Khái quát về ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương và mối quan hệ giữa chúng............................................................................................................................. 7 1. Ngân hàng thương mại (NHTM).....................................................................................7 2. Ngân hàng trung ương (NHTW)...................................................................................10 3. Mối quan hệ giữa NHTM và NHTW..............................................................................12 II. Những bâất ổn thường gặp của hệ thôấng ngân hàng thương mại trên Thêấ giơấi...14 1. Rui ro tin dung................................................................................................................14 2. Rui ro thanh khoan.......................................................................................................20 3. Rui ro lãi suất..................................................................................................................23 4. Một sôấ rủi ro khác..........................................................................................................26 a. Nơ xâấu............................................................................................................. 26 b. Rủi ro tỷ giá hối đoái....................................................................................... 28 c. Rủi ro thiếu vốn khả dụng...........................................................................28 d. Sở hữu chéo.................................................................................................... 29 e. Rưa tiền qua ngân hàng.................................................................................. 32 f. Rui ro công nghệ thông tin.............................................................................33 III. Ứng phó của NHTW trước những bất ổn thường gặp của hệ thống NHTM trên thế giới:........................................................................................................................ 34 1. Đối với bất ổn về tin dụng và bất ổn về tinh thanh khoản:..........................................35 3 2. Đối với các loại rủi ro khác:...........................................................................................38 IV. Mô hình cảnh báo sớm khủng hoang ngân hàng - Đề xuất giải pháp áp dụng ở Việt Nam..................................................................................................................... 40 1. Qui trình xây dựng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng ngân hàng.......................40 2. Áp dụng mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng tại Việt Nam......................................44 KẾT LUẬN......................................................................................................47 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................48 4 LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng bậc nhất trong mỗi quốc gia. Ngân hàng bao gồm nhiều loại nhưng nổi bật nhất là Ngân hàng trung ương (NHTW ) và Ngân hàng thương mại (NHTM). Nếu NHTW là có vai trò quyết định trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô qua chính sách tiền tệ thì NHTM là "dầu bôi trơn" giúp cho bộ máy kinh tế hoạt động thật sự hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế, hệ thống ngân hàng vẫn tồn tại những rủi ro và bất ổn. Cuộc khủng hoảng tài chính thế giới từ năm 2008 kéo dài đến hiện tại đã bóc trần những rủi ro của hệ thống ngân hàng. Việc cho vay dưới chuẩn của các NHTM Mỹ đã tạo nên cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sư loài người. Vì vậy, đối với các quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng, việc nghiên cứu và phối hơp các hoạt động của NHTM và NHTW là hết sức quan trọng và cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững cho mỗi quốc gia. Trong bối cảnh xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ và Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO hơn 6 năm qua, tình hình kinh tế thế giới ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc đến kinh tế trong nước. Việc nghiên cứu ngành ngân hàng là động lực cho nền kinh tế càng trở nên bức thiết. Vì vậy, nhóm tác giả quyết định lực chọn chủ đề "Những bát ổn trong hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay của các nước trên thế giới và cách ứng phó của ngân hàng trung ương" làm đề tài tiểu luận của mình. Bài tiểu luận đươc chia làm 4 phần. Ở phần đầu, nhóm tác giả tập trung làm rõ các khái niệm về ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương đồng thời nêu lên mối quan hệ mật thiết giữa chúng tạo nên cái nhìn tổng quan của hệ thống ngân hàng trong mỗi quốc gia. Phần 2 của bài tiểu luận, nhóm tác giả đề cập đến những bất ổn của hệ thống các ngân hàng thương mại hiện nay. Trong phần 3, nhóm tác giả đề cập đến các giải phát của ngân hàng trung ương nhằm ứng phó với những bất ổn của hệ thống ngân hàng thương mại. Mô hình cảnh báo sớm khủng hoảng kinh tế và đề xuất cụ thể để áp dụng mô hình đó vào thực tiễn hệ thống tài chính Việt Nam đươc trình bày chi tiết vào phần cuối của bài tiểu luận. Dù đã rất cố gắng nhưng bài tiểu luận không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, vì vậy, nhóm tác giả rất mong nhận đươc sự góp ý từ phía các thầy cô và các bạn sinh viên để bài tiểu luận 5 đươc hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Lan đã giúp chúng em hoàn thành bài tiểu luận này! 6 NỘI DUNG I. Khái quát về ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương và mối quan hệ giữa chúng 1. Ngân hàng thương mại (NHTM) a. Định nghĩa Trên thế giới tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về ngân hàng thương mại tùy thuộc vào góc độ nhìn nhận, luật pháp, thể chế của từng quốc gia. Vì thế, định nghĩa về NHTM là không giống nhau tại các quốc gia khác nhau. Theo định nghĩa của Mỹ : “NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính” . Theo Đạo luật Ngân hàng(1941) của Pháp: "NH là một doanh nghiệp với nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền của dân chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng nguồn lực đó trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính" Theo pháp lệnh ngân hàng năm 1990 của Việt Nam : “NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” . Theo Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng 2010 thì : "NHTM là loại hình tổ chức tín dụng có thể đươc thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng" Trong đó, hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh cung cấp thường xuyên hoặc một số nghiệp vụ sau đây: - Nhận tiền gưi - Cấp tín dụng - Cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản Trên cơ sở nghiên cứu các khái niệm cũng như hoạt động của hệ thống NHTM, có thể hiểu tổng quát về ngân NHTM như sau: 7 NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vưc tiền tệ với mục đích kiếm lời, cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gưi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. b.Các chức năng cơ bản của NHTM Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tin dụng là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM. Với chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa hai đối tương: người tiết kiệm và người đầu tư. Nói cách khác, NHTM đóng vai trò là người đi vay đối với những người tiết kiệm và người đầu tư. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm đươc lơi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gưi hoặc hoa hồng môi giới, 80% lơi nhuận của Ngân hàng Công thương - Ngân hàng thương mại Quốc Doanh là thông qua hoạt động cho vay. Lơi nhuận này chính là cơ sở cho Ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình sản xuất đươc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Sở dĩ đây là chức năng quan trọng nhất là bởi nó phản ánh đươc bản chất của NHTM là đi vay để cho vay, quyết định sự thành công hay suy tàn của một NHTM và là cơ sở hình thành nên các chức năng khác 8 Chức năng trung gian thanh toán Chức năng trung gian thanh toán có nghĩa là ngân hàng đứng ra thanh toán hộ cho khách hàng bằng cách chuyển tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác theo yêu cầu của họ Với chức năng này, NHTM đóng vai trò như một thủ quỹ cho các doanh nghiệp và các cá nhân tham gia gưi tiền, giúp họ thực hiện các hoạt động thanh toán thông qua việc trích tiền từ tài khoản tiền gưi của họ để chi trả cho hoạt động mua sắm cũng như cập nhật các khoản thu vào tài khoản tiền gưi đó. Các NHTM cũng cung cấp nhiều công cụ thanh toán đa dạng và tiện lơi như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…tùy theo nhu cầu, điều kiện của từng khách hàng giúp cho các chủ thể kinh tế tiết kiệm đáng kể thời gian, chi phí thanh toán, lại đảm bảo quá trình thanh toán của họ diễn ra an toàn do không phải giữ quá nhiều tiền mặt. Chức năng này đã mang lại thuận lơi cho các chủ thể kinh tế, góp phần phát triển kinh tế và tăng thêm lơi nhuận cho NHTM từ việc thu phí thanh toán. Chức năng tạo tiền Chức năng tạo tiền là hệ quả của hai chức năng trên trong hoạt động ngân hàng. Từ một số dữ liệu ban đầu, thông qua quá trình cho vay và thanh toán bằng chuyển khoản ngân hàng thì lương tiền gưi mới đươc tạo ra và nó lớn hơn so với lương dự trữ ban đầu gấp nhiều lần. Đó gọi là quá trình tạo tiền Một ngân hàng sau khi nhận một món tiền gưi, trên tài khoản tiền gưi sẽ có số dư. Với số tiền này sau khi đã để lại một khoản dự trữ bắt buộc, ngân hàng sẽ đem đầu tư, cho vay từ đó sẽ chuyern sang vốn tiền gưi của ngân hàng khác. Với vòng quay vốn thông qua chức năng tín dụng và thanh toán của ngân hàng. NHTM đã thực hiện đươc chức năng tạo tiền. Qua đây, ta có thể thấy các chức năng của NHTM gắn bó chặt chẽ, bổ sung, hỗ trơ lẫn nhau trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, là cơ sở cho sự phát triển của hai chức năng còn lại. 9 2. Ngân hàng trung ương (NHTW) a. Khái niệm NHTW là một định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm trong việc quản lý nhà nước và các hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng. Khác với NHTM, nhiệm vụ cơ bản của NHTW là phát hành tiền tệ, đảm bạo sựa an toàn hoạt đông của hệ thống ngân hàng vì lơi ích của quốc gia. b. Các chức năng của NHTW Chức năng độc quyền phát hành tiền: NHTW là cơ quan duy nhất có quyền in và phát hành tiền mặt theo các quy định trong luật hoặc đươc Chính phủ phê duyệt với mục đích đảm bảo tính thống nhất và an toàn cho hệ thống tiền tệ của quốc gia. Tiền do NHTW phát hành tiền hơp pháp, mang tính cưỡng chế lưu hành, đươc chấp nhận trong toàn bộ các giao dịch của nền kinh tế. NHTW phát hành tiền dựa trên 2 nguyên tắc: phát hành tiền dựa vào dự trữ vàng đảm bảo; phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hóa. Kênh phát hành tiền của NHTW bao gồm : cho Nhà nước vay; qua nghiệp vụ thị trường mở; qua các NHTM và TCTD; qua thị trường vàng và ngoại tệ Là ngân hàng của các ngân hàng: NHTW không tham gia vào kinh doanh tiền tệ- tín dụng một cách trực tiếp với các chủ thể trong nền kinh tế mà chỉ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng với các ngân hàng trung gian. Những nghiệp vụ ấy bao gồm: * Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTM NHTW nhận tiền gưi của NHTM dưới hai hình thức, đó là tiền gưi dự trữ bắt buộc và tiền gưi thanh toán. Dự trữ bắt buộc là một quy định của NHTW về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gưi mà các NHTM bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản và sự an toàn của hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng có thể giữ tiền mặt cao hơn hoặc bằng dự trự bắt buộc nhưng không đươc phép giữ tiền mặt ít hơn dự trữ bắt buộc. Nếu thiếu hụt tiền mặt, các NHTM phải vay thêm tiền mặt, 10 thường là từ NHTW để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Đây cũng là một trong những công cụ của NHTW nhằm thực hiện chính sách tiền tệ bằng cách thay đổi số nhân tiền tệ. Tuy nhiên, vai trò thực sự của tỷ lệ dự trữ bắt buộc thật sự đang dần phai mờ bởi hệ thống NHTM đã tăng tính thanh khoản của lương tiền tín dụng, nhờ sự phát triển của thị trường tài chính những năm gần đây và xu hướng chứng khoán hóa trong hoạt động ngân hàng; ngoài ra còn có hình thức bảo hiểm tiền gưi ra đời, làm giảm thiểu khả năng xảy ra nhu cầu rút tiền mặt bất thường của khách hàng. Ngày nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đươc nhắc đến như một công cụ để điều hành chính sách tiền tệ. Khi lạm phát cao, NHTW nâng tiền gưi dự trự bắt buộc, khả năng vho vay và khả năng thanh khoản của của các NHTM bị thu hẹp (do số nhân tiền tệ giảm), khối lương tín dụng trong nền kinh tế giảm (cung tiền giảm) dẫn tới lãi suất tăng, đầu tư giảm do đó, tổng cầu giảm và làm cho giá giảm (tỷ lệ lạm phát giảm). Ngươc lại , nếu NHTW hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc tức là tăng khả năng tạo tiền , thì cung về tín dụng của các NHTM cũng tăng lên, khối lương tín dụng và khối lương thanh toán có xu hướng tăng, đồng thời mở rộng khối lương tiền. Tăng cung tiền sẽ dẫn tới tăng giá. Công cụ dự trữ bắt buộc giúp cắt "cơn sốt" lạm phát, khôi phục hoạt động kinh tế trong trường hơp kinh tế chưa ổn định và khi các công cụ thị trường mở tái chiết khấu chưa đủ mạnh để có thể đảm trách điều hòa mức cung tiền tệ cho nền kinh tế. Nhưng công cụ dự trự bắt buộc cũng rất nhạy cảm, vì chỉ một sự thay đổi nhỏ trong tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã làm cho khối lương tiền tăng lên rất lớn, khó khiển soát. Mặt khác, một điều bất lơi nữa là khi sư dụng công cụ dự trữ bắt cuộ để kiểm soát cung ứng tiền tệ sẽ gây nên vấn đề khả năng thanh khoản đối với các NHTM có dự trữ vươt mức quá thấp, thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể gây nên tình trạng bất ổn trong hệ thống NHTM. Chính vị vậy, cần phải cân nhắc cẩn thận khi sư dụng công cụ dự trữ bắt buộc. * Cho vay đối với các NHTM Quản lý vốn khả dụng cho NHTM: Vốn khả dụng của NHTM tại NHTW cso vai trò rất quan trọng, một mặt giúp cho các NHTM sư dụng vốn an toàn, có hiệu quả, tăng quay vòng vốn trong nền kinh tế; mặt khác, tạo điều kiện cho NHTW điều hành chính sách tiền tệ đã định. Theo Quyết định số 37\200\QĐ- NHNN ngày 24\01\2000 : "Quản lý vốn khả dụng của NHTM tại NHNN là sự kiểm soát của NHNN đối với sự thay đổi tiền gửi của các NHTM tại NHNN và thoogn qua sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ, đặc biệt là nghiệp vụ thị trường mở 11 để tác động vào khả năng thanh toán của các NHTM nhằm đạt được mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ" Cứu nguy cho các NHTM : NHTW đảm nhận trách nhiệm người cho vay cuối cùng để cứ các NHTM khỏi ngay cơ phá sản dẫn đến sự đổ vỡ của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, NHTW là ngân hàng duy nhất có tiềm lực tại chính đủ mạnh để cứu các NHTM. * Là tổ chức thanh toán bù trừ giữa các NHTM Vì toàn bộ hệ thống NHTM đều phải tham gia gưi tiền tại NHTW nên chúng có thể thực hiện thanh toán thông qua chuyển khoản thông qua NHTW. Điều này góp phần tiết kiệm chi phí thanh toán cho các NHTM và toàn xã hội. Mặt khác, nhờ hoạt động này mà NHTW có thể kiểm tra sự biến động vốn khả dụng của từng ngân hàng trung gian, cơ sở để có biện pháp kiến nghị kịp thời… Là ngân hàng của chính phủ: Với chức năng là ngân hàng của Chính phủ, NHTW có nhiệm vụ nhận tiền từ kho bạc và cho Chính phủ vay khi cần thiết. Bên cạnh đó, NHTW có nhiệm vụ tở chức các đơt phát hành trái phiếu, bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ. Chức năng quản lí nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và tín dụng. Với chức năng quản lí nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và tín dụng, NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ; phê duyệt, cấp giấy phép và quy định quy chế hoạt động cho các NHTM. Đồng thời, NHTW cũng phải đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng và thanh tra, kiểm tra hoạt động của hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, NHTW cố vấn cho Chính phủ về chính sách tiền tệ và làm đại diện cho Chính phủ trong các mối quan hệ đôi ngoại về tiền tệ. 3. Mối quan hệ giữa NHTM và NHTW Qua những phân tích trên, có thể thấy tầm quan trọng của NHTM và NHTW và mối quan hệ chặt chẽ giữa NHTM và NHTW. Có thể nói, NHTW là đầu não điề khiển mọi hoạt động của các NHTM. Vậy nên, chính phủ cần hiểu rõ mối quan hệ giữa NHTM và NHTW để có những điều chỉnh kịp thời, đồng thời giúp bộ máy ngân hàng vận hành trơn tru. 12 a. Quan hệ quyền lực Thứ nhất, NHTM có vai trò vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia nên NHTW các nước đều đươc luật pháp cho phép có nhiều thẩm quyền đối với các NHTM, nhằm mục đích thực thi chính sách tiền tệ, giữ cho hệ thống ngân hàng lành mạnh, bảo vệ quyền lơi của các thành phần kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. NHTW có quyền yều cầu các NHTM phải ký gưi một phần tổng tiền gưi mà họ nhận đươc từ mọi giới theo một tỷ dự trữ bắt buộc. NHTW ấn định lương tiền gưi bắt cuộ và tăng giảm tùy theo tình hình kinh tế, chính sách tiền tệ. Thứ hai, NHTW đươc quyền kiểm soát các đơn xin thành lập NHTM, đưa ra các tiêu chuẩn để thành lập một NHTM và chế tài các vụ việc vi phạm luật ngân hàng. Thứ ba, NHTW có nhiệm vụ thanh tra, kiểm soát quá trình hoạt động của các ngân hàng trung gian nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động lành mạnh, đề phòng rủi ro có thể xảy ra, dẫn tới đổ vỡ chung của hệ thống ngân hàng. Cuối cùng, NHTW đươc quyền ấn định mức lãi suất, lệ phí hoa hồng áp dụng cho NHTM, các thể lệ điều hành các nghiệp vụ ngân hàng… Không chỉ có quan hệ về mặt quyền lực, các NHTM còn đươc sự hậu thuẫn của NHTW về nhiều mặt để giải quyết những bất ổn thường thấy trong hệ thống NHTM. b. Quan hệ trợ giúp: NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, do đó NHTW có nghĩa vụ giúp đỡ, sư dụng quyền hạn của mình để tạo điều kiện giúp đỡ, thúc đẩy sự phát triển của các NHTM sao cho các NHTM hoạt động hiệu quả nhất. Các hình thức trơ giúp có thể bao gồm:  NHTW cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian dưới nhiều hình thức như cho vay, mua bán, chiết khấu, tái chiết khấu đối với giấy tờ có giá của NHTM. Để ngăn ngờ nguy cơ vỡ nơ cho các NHTM và đảm bảo sự an toàn cho hệ thống ngân hàng, NHTW đã trở thành người cho vay cuối cùng, cung cấp tín dụng , góp phần đưa hoạt động của NHTM này ổn định trở lại. Mức lãi suất cho vay khi đó thường là lãi suất phạt và ngân hàng nhận hỗ trơ tín dụng phải chịu nhiều điều kiện ngặt nghèo của NHTW.  Cung cấp những tiện nghi ngân hàng cho các ngân hàng trung gian. 13  Giúp các ngân hàng thanh toán các món nơ với nhau mà không phải di chuyển tiền bạc bằng cách thiết lập phòng giao dịch bán tại trụ sở của mình.  NHTW thành lập những trung tâm rủi ro ngân hàng, trong đó có trung tâm séc không tiền bảo chứng. II. Những bất ổn thường gặp của hệ thống ngân hàng thương mại trên Thế giới. 1. Rủi ro tín dụng a. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện đươc các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng; hay nói cách khác, đó là khả năng không chi trả đươc nơ của người đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Ngoài ra, khoản lỗ tiềm tàng vốn có đươc tạo ra khi ngân hàng cấp tín dụng cũng đươc coi là rủi ro tín dụng. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điêu đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn. Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín dụng nếu không đươc phát hiện và xư lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác. Trên thực tế, hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu của ngân hàng thương mại. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ này mang lại 2/3 thu nhập cho ngân hàng, còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Thêm vào đó, các khoản tiền vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nơ cao hơn với những tài sản có khác nên rủi ro tín dụng đối với NHTM là rất lớn. b.Biểu hiện của rủi ro tín dụng Khi tiến hành cấp tín dụng các ngân hàng thương mại đều mong muốn khoản tín dụng đươc hoàn trả đầy đủ và đúng thời hạn như đã thoả thuận. Chính vì thế, sau khi cấp tín dụng cho 14 khách hang, NHTM thực hiện theo dõi, giám sát việc sư dụng vốn vay của họ. Nếu thấy có biểu hiện sư dụng vốn sai mục đích hoặc có sự khác thường có thể dán đến việc không hoàn trả đươc vốn vay của khách hàng, NHTM phải tìm biện pháp ngăn ngừa, can thiệp kịp thời. Các biểu hiện thường gặp là:  Khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính hoặc không cung cấp đươc những thông tin mà ngân hàng yêu cầu.  Sư dụng tín dụng sai mục đích ban đầu  Số tiền gưi giảm sút.  Lưỡng lự chậm chễ khi dàn xếp những cuộc viếng thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của cán bộ ngân hàng, có sự suy giảm trong bầu không khí tin cậy và hơp tác, có sự lạnh nhạt với ngân hàng ngay sau khi nhận đươc vốn vay.  Khách hàng có ý xin hoãn nơ hoặc khất nơ, gia hạn nơ, chậm chễ trong việc thanh toán lãi hàng kỳ, hoàn trả nơ vay ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn, không đươc trả như cam kết.  Các dấu hiệu trên đây là biểu hiện của những khó khăn về mặt tài chính từ phía người đi vay, các dấu hiệu này xuất hiện là có khả năng khách hàng khó hoàn trả các món vay. Vì vậy, chúng là cơ sở để ngân hàng tìm hiểu biện pháp điều chỉnh và ngăn chặn kịp thời, tránh những khoản nơ quá hạn có thể gây rủi ro tín dụng. c. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng Nguyên nhân khách quan * Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định Hiện nay, thị trường thế giới đang phải đối mặt với sự biến động quá nhanh, thất thường và khó dự đoán trước. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu từ năm 2007 (xuất phát từ sự kiện “bong bóng bất động sản” trên thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp tại Mỹ) đã dẫn tới sự đổ vỡ hàng loạt của hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khoán và mất giá tiền tệ 15 quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới. Nền kinh tế của nhiều quốc gia đã rơi vào suy thoái và cho tới nay vẫn chưa thể thoát ra đươc. Từ đầu năm 2012 tới nay, một vài quốc gia đã có dấu hiệu dần dần giải quyết đươc hậu quả của suy thoái như : Pháp và Đức đã đạt tốc độ tăng trưởng 0,2% trong quý III; GDP của Mỹ tăng trưởng 1,3% trong quý II và 2,7% trong quý III; GDP của Vương quốc Anh tăng 1,0% trong quý III, mức tăng mạnh nhất trong vòng năm qua …. . Tuy nhiên tổng quan tình hình kinh tế thế giới vẫn còn nhiều khó khăn. Mới đây, các chuyên gia kinh tế đã dự báo khả năng quay lại vòng xoáy khủng hoảng của các nước trong khối EU trong quý IV này. Tình hình khủng hoảng kéo dài và khó dứt này khiến cho hoạt động kinh doanh nói chung gặp rủi ro rất lớn và khả năng vỡ nơ, nơ xấu tăng cao. Ngoài ra, cũng cần kể tới những nguyên nhân bất khả kháng dẫn tới sự bất ổn của nền kinh tế như thiên tai, chiến tranh, các biến động chính trị … đang có xu hướng gia tăng. Hay sự thay đổi về chính sách của Nhà nước, các chính sách về ngoại tệ, xuất nhập khẩu, ngoại hối. * Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi tại các quốc gia đang và chậm phát triển Hiện nay tại các quốc gia đang và chậm phát triển mạnh, các bộ luật về tài chính và kinh doanh vẫn còn chưa đươc xây dựng một cách rõ ràng, kịp thời và thiếu đồng bộ, thường xuyên phải thay đổi, chỉnh sưa. Điều này khiến cho các quy định và công tác xư lý vi phạm chưa đươc triệt để, còn nhiều lỗ hổng và sai sót. * Rủi ro do sự bất cân xứng về thông tin trên thị trường Trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo như hiện nay, việc ngân hàng không đươc cung cấp các thông tin cần thiết về khách hàng và ngươc lại, việc khách hàng không có đủ thông tin về các ngân hàng sẽ dẫn tới những hiện tương sau :  Sự lựa chọn đối nghịch: Do thông tin bị che đậy, bóp méo, ngân hàng quyết định cho vay với khách hàng không đủ khả năng trả nơ ( VD: doanh nghiệp sắp phá sản, người đang bị siết sơ, … )  Rủi ro đạo đức: Do thiếu thông tin dẫn tới giám sát không đầu đủ, ngân hàng không biết đươc khách hàng đã có những hành động vi phạm thoả thuận với ngân hàng như sư dụng tiền vay sai mục đích, trốn nơ … 16 Nguyên nhân chủ quan * Nguyên nhân từ phía khách hàng  Đối với khách hàng là cá nhân:  Người vay bị thất nghiệp (có thể tạm thời hay kéo dài) dẫn đến không có thu nhập và không đảm bảo đươc khả năng trả nơ.  Những biến cố bất thường trong cuộc sống gây khó khăn tài chính cho khách hàng như: ốm đau, tai nạn, chết, li dị ...  Người đi vay hoạch định ngân quỹ không chính xác.  Đối với khách hàng là doanh nghiệp:  Rủi ro do thị trường cung cấp: Thị trường cung cấp không có khả năng thỏa mãn số lương và chất lương nguyên vật liệu mà doanh nghiệp yêu cầu.  Thiệt hại về giá cả khi nguyên vật liệu cung cấp cho doanh nghiệp không đáp ứng đươc các yêu cầu, phẩm chất, quy cách. Doanh nghiệp không đạt đươc chỉ tiêu sản xuất, số lương tiêu thụ và doanh thu như dự tính.  Rủi ro do thị trường tiêu thụ : Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra có số lương quá lớn vươt nhu cầu thị trường hoặc có chất lương không đáp ứng đươc yêu cầu của thị trường (Do khâu nghiên cứu thị trường thực hiện chưa tốt) nên số lương hàng hoá lớn làm ứ đọng sản phẩm trong kho...; Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán sản phẩm hàng hoá thấp hơn mức giá dự kiến ban đầu.  Thiệt hại về giá: Doanh nghiệp buộc phải giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm, khiến doanh thu giảm sút so với dự kiến.  Thiệt hại về chất lương sản phẩm hàng hoá do doanh nghiệp cung cấp không đáp ứng đươc yêu cầu thị trường. Do công nghệ không phù hơp, do khâu bảo quản không tốt, do hao mòn vô hình, do người tiêu dùng thay đổi thị hiếu làm cho sản phẩm không bán đươc, hoặc khó bán. Vì thế doanh nghiệp khó có khả năng trả nơ. 17  Rủi ro do yếu kém về tài chính: doanh nghiệp không thể đối phó với các nghĩa vụ trả nơ gốc và lãi tiền vay cho chủ nơ. * Nguyên nhân từ phía ngân hàng  Do chính sách cho vay của ngân hàng không hơp lý, quá chú trọng về mục tiêu lơi nhuận nên bỏ qua những khoản cho vay lành mạnh.  Do ngân hàng không thực hiện đầy đủ hoặc thực hiện không chính xác việc phân tích đánh giá khả năng tín dụng của người vay.  Do ngân hàng không thường xuyên thực hiện việc kiểm tra giám sát khách hàng trong quá trình sư dụng tiền vay.  Do ngân hàng thực hiện việc đánh giá, đảm bảo tín dụng không tốt hoặc không đầy đủ theo các quy định của pháp luật. (tài sản có đủ điều kiện pháp lý, phải có tính thị trường, có giá trị ổn định)  Do cán bộ tín dụng thiếu trình độ chuyên môn cần thiết, thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có tư cách phẩm chất không tốt cố tình làm sai nguyên tắc trong quá trình thực hiện cho vay.  Ngân hàng đã quyết định cho vay chỉ dựa trên cơ sở quy mô hoạt động của doanh nghiệp mà không căn cứ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp.  Do giá trị của tài sản biến động giảm quá mức dự kiến của ngân hàng. d. Hậu quả của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất, đa dạng và phức tạp nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất bởi nó làm phát sinh những rủi ro khác đối với hệ thống NHTM. Từ khái niệm về rủi ro tín dụng ta thấy rằng rủi ro tín dụng là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, vi phạm các đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả và tính thời hạn.  Gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng 18  Về bản chất, đây là loại rủi ro đa dạng và phức tạp, rất khó quản lý và thường xuyên là nguyên nhân dẫn đến rủi ro khác, rủi ro tín dụng của một ngân hàng thể hiện ra bên ngoài chính là khối lương nơ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu.  Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tuỳ theo mức độ mà nó gây ra những tác hại nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay và còn cả với nền kinh tế và xã hội.  Đối với ngân hàng thương mại. Ở mức độ thấp rủi ro tín dụng là mất đi cơ hội, khả năng tích luỹ vốn, làm giảm sức mạnh của ngân hang, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh lâu dài của ngân hàng.  Đối với người đi vay. Thông thường rủi ro tín dụng là hệ quả của rủi ro kinh doanh của khách hàng. Với nơ quá hạn người đi vay hoàn toàn mất nguồn tài trơ từ các ngân hàng, cơ hội kinh doanh sẽ tuột mất, tài sản sẽ bị tịch thu hoặc phát mại, người đi vay sẽ đứng trước nguy cơ phá sản.  Đối với nền kinh tế xã hội. Rủi ro tín dụng chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện đươc hiệu quả đầu tư như đặt ra khi vay vốn tín dụng từ ngân hàng thương mại. Do đó lơi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận đươc đã không có, sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ đình trệ, chức năng làm công cụ điều tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lơi của người gưi tiền sẽ không đươc đảm bảo. Lịch sư hoạt động của các ngân hàng thương mại trên thế giới đã chứng kiến không ít các Ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí không giới hạn trong một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực thậm chí là cả châu lục. e. Ví dụ về rủi ro tín dụng Một trong những ví dụ nổi bật và gần đây nhất về rủi ro tín dụng là hiện tương “bong bóng bất động sản” trên thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp tại Mỹ năm 2007. Nhằm cứu nền kinh tế nước khỏi cuộc suy thoái kéo dài suốt 3 năm từ 2001 – 2003, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã hạ lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng khiến cho tín dụng thứ cấp cũng giảm lãi suất theo. Điều này kích thích sự phát triển của khu vực bất động sản và ngành xây dựng làm động lực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, trong môi trường tín dụng dễ dãi, những tổ chức tài chính đã 19 có xu hướng cho vay mạo hiểm, thậm chí cho những người nhập cư bất hơp pháp vay. Hệ quả là hiện tương cho vay và đi vay ồ ạt nhằm mục đích đầu cơ dẫn tới hình thành bong bóng nhà ở. Tới đầu năm 2007, bong bóng nhà ở này phát triển đến mức cực đại và vỡ, khiến cho các cá nhân đi vay không trả đươc nơ, kéo theo đó là tổ chức tín dụng cho vay mua nhà không đòi đươc nơ, xếp hạng tín dụng tụt hạng và cổ phiếu bị mất giá mạnh. Nhiều người gưi tiền ở các tổ chức tín dụng này đã lo sơ và đến rút tiền, gây ra hiện tương đột biến rút tiền gưi khiến cho các tổ chức đó càng lún sâu vào khủng hoảng và dẫn tới sự phá sản hàng loạt. 2. Rủi ro thanh khoản a. Khái niệm rủi ro thanh khoản II. Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hơp ngân hàng thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc không có khả năng vay mươn để đáp ứng các nhu cầu của các hơp đồng thanh toán.  Rủi ro thanh khoản xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền. Rủi ro thanh khoản liên quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách nhanh chóng mà không chịu thất thoát về giá cả.  Như vậy, nói một cách khác rủi ro thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi đến hạn thanh toán, hoặc lương tiền đươc rút đột ngột tăng do biến cố kinh tế - chính trị nào đó. b. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản Dòng vốn tiền gưi của các thành phần kinh tế trong xã hội vào các NHTM bị hạn chế do tác động của lạm phát và lòng tin. Về phía các NHTM, điều kiện kinh doanh thuận lơi trong những năm gần đây đã làm nảy sinh tư tưởng chủ quan, tăng trưởng tín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản lý rủi ro làm mất cân đối một số tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không đảm bảo đúng các tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong bối cảnh đó, khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt một cách quyết liệt nhằm thu về một khối lương tiền mặt đồng Việt Nam khá lớn từ lưu thông thì một số NHTM không thể xoay chuyển kịp thời, bị mất thanh khoản do cơ cấu đầu tư 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan