Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên trường đại học khoa học ...

Tài liệu Nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên trường đại học khoa học – đại học huế hiện nay

.PDF
109
2367
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN TƯ HẬU NHU CẦU VÀ THỰC TRẠNG HỌC TẬP KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ HIỆN NAY Chuyên ngành Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC Xác nhận của Chủ tịch hội đồng Người hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Hoa PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà Hà Nội - 2014 Lời cảm ơn! Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới: PGS. TS Nguyễn Thị Thu Hà – giáo viên hướng dẫn luận văn đã giúp đỡ tận tình và luôn động viên tinh thần giúp tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ. Ban chủ nhiệm Khoa và quý thầy cô khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học, Đại học Huế đã tạo điều kiện tốt nhất và luôn quan tâm tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Toàn thể sinh viên và giảng viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế năm học 2013-2014 đã cung cấp những thông tin thiết thực và ý nghĩa giúp tôi hoàn thành luận văn. Gia đình cũng là động lực giúp tôi hoàn thành luận văn này. Vì vậy tôi xin tặng luận văn này tới Mẹ và các chị của tôi – cùng lời biết ơn sâu sắc! Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 11 năm 2014 Học viên Nguyễn Tư Hậu MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................. 5 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 5 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................. 7 3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................ 8 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ................................... 14 5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu......................................................... 15 6. Câu hỏi nghiên cứu............................................................................. 16 7. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 16 8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 17 8.1. Phương pháp phân tích tài liệu .......................................................... 17 8.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến ........................................................... 17 8.3. Phương pháp quan sát........................................................................ 20 8.4. Phương pháp phỏng vấn sâu .............................................................. 20 9. Khung phân tích ................................................................................. 21 NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................... 22 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...... 22 1.1. Khái niệm công cụ của đề tài .......................................................... 22 1.1.1. Khái niệm nhận thức....................................................................... 22 1.1.2. Khái niệm nhu cầu, mong muốn...................................................... 23 1.1.3. Khái niệm kỹ năng, Kỹ năng mềm................................................... 23 1.1.4. Khái niệm sinh viên ........................................................................ 26 1.2. Lý thuyết áp dụng............................................................................ 26 1.2.1 Lý thuyết hành động xã hội của Max Weber (1864- 1920) ............... 26 1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa ....................................................................... 28 1.2.3. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow ........................................ 30 1.3. Yêu cầu về các kỹ năng cần thiết đối với người lao động trên thế giới và ở Việt Nam .................................................................................. 32 1 1.3.1. Trên thế giới ................................................................................... 32 1.3.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 36 1.4. Đặc điểm trường Đại học Khoa học, Đại học Huế ......................... 40 CHƯƠNG 2: NHU CẦU HỌC TẬP KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ ................ 42 2.1. Nhận thức của sinh viên về kỹ năng mềm ...................................... 43 2.1.1. Mức độ hiểu biết kỹ năng mềm của sinh viên .................................. 43 2.1.2. Nhận thức của sinh viên về mức độ quan trọng của kỹ năng mềm .. 48 2.1.3. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của kỹ năng mềm .............. 51 2.2. Thực trạng nhu cầu học tập kỹ năng mềm của sinh viên .............. 53 2.2.1. Nhu cầu của sinh viên về hình thức đào tạo và cách thức tổ chức lớp học kỹ năng mềm ..................................................................................... 54 2.2.2. Nhu cầu của sinh viên về thời gian học tập kỹ năng mềm ............... 60 2.2.3. Nhu cầu của sinh viên về nội dung và học phí khóa học kỹ năng mềm ................................................................................................................. 63 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HỌC TẬP KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC, ĐẠI HỌC HUẾ ................ 70 3.1. Cách thức sinh viên học tập kỹ năng mềm..................................... 70 3.2. Đánh giá của sinh viên về mức độ đạt được kỹ năng mềm hiện tại ................................................................................................................. 80 3.3. Những hạn chế trong học tập kỹ năng mềm của sinh viên ............ 88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 96 1. Kết luận ............................................................................................... 96 2. Khuyến nghị........................................................................................ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 103 PHẦN PHỤ LỤC 2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Bộ Lao động thương binh và xã hội 2. Công tác xã hội 3. Kỹ năng mềm 4. Kinh tế - xã hội 5. Khoa học môi trường 6. Khoa học Tự nhiên 7. Khoa học Xã hội và Nhân văn 8. Sinh viên Bộ LĐTB&XH CTXH KNM KT-XH KHMT KHTN KHXN-NV SV DANH MỤC HỘP Ký hiệu Tên hộp Trang Hộp 2.1 Cách hiểu của sinh viên về kỹ năng mềm 44 Hộp 3.1 Hạn chế trong hoạt động làm việc nhóm, thuyết trình 93 của sinh viên DANH MỤC CÁC BẢNG Ký hiệu Bảng 1 Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Bảng 3.5 Tên bảng Trang Cơ cấu mẫu nghiên cứu 19 Đánh giá của sinh viên về tầm quan trọng của kỹ năng 49 mềm khi đi làm việc Mong muốn về số lượng sinh viên trong lớp học kỹ 59 năng mềm Mong muốn của sinh viên về thời gian được đào tạo kỹ 62 năng mềm Tương quan giữa ngành học với đánh giá của sinh viên 73 về mức độ sử dụng kỹ năng mềm trong học tập (đơn vị tính: Điểm) Tương quan giữa năm học với đánh giá của sinh viên 74 về mức độ sử dụng kỹ năng mềm trong học tập (đơn vị tính: Điểm) Nơi sinh viên tham gia lớp học kỹ năng mềm 78 Tương quan giữa ngành học với đánh giá của sinh viên 84 về trình độ kỹ năng mềm hiện tại (đơn vị tính: Điểm) Tương quan giữa năm học với đánh giá của sinh viên 86 về trình độ kỹ năng mềm hiện tại (đơn vị tính: Điểm) 3 DANH MỤC CÁC BIỂU Ký hiệu Biểu đồ 2.1 Biểu đồ 2.2 Tên biểu đồ Trang Các nguồn tiếp thu kỹ năng mềm của sinh viên 45 Nguồn thông tin ảnh hưởng nhiều nhất đến hiểu 46 biết của sinh viên về kỹ năng mềm Biểu đồ 2.3 Đánh giá của sinh viên về mức độ quan trọng của 48 kỹ năng mềm ở Đại học Biểu đồ 2.4 Lý do sinh viên cho rằng kỹ năng mềm quan trọng 49 Biểu đồ 2.5 Đánh giá của sinh viên về những kỹ năng cần thiết 52 khi học Đại học và khi đi làm Biểu đồ 2.6 Nhà trường có nên đưa kỹ năng mềm vào chương 54 trình đào tạo Biểu đồ 2.7 Mong muốn của sinh viên về hình thức đào tạo 55 KNM Biểu đồ 2.8 Mong muốn của sinh viên về hình thức lớp học 57 KNM Biểu đồ 2.9 Mong muốn của sinh viên về phương pháp giảng 58 dạy KNM Biểu đồ 2.10 Nhu cầu của sinh viên về thời gian bắt đầu học tập 60 kỹ năng mềm Biểu đồ 2.11 Các kỹ năng mềm sinh viên mong muốn học 64 Biểu đồ 2.12 Mong muốn của sinh viên về mức học phí khóa học 66 KNM (đơn vị tính tiền: ngàn vnd) Biểu đồ 3.1 Cách thức sinh viên rèn luyện KNM thành thạo 71 Biểu đồ 3.2 Đánh giá của sinh viên về mức độ sử dụng kỹ năng 72 mềm trong học tập (đơn vị tính: Điểm) Biểu đồ 3.3 Đánh giá của SV về sự thay đổi KNM so với trước 80 đây Biểu đồ 3.4 Cơ sở để sinh viên xác định mình đã có KNM 81 Biểu đồ 3.5 Đánh giá của sinh viên về trình độ kỹ năng mềm 83 hiện tại (đơn vị tính: Điểm) Biểu đồ 3.6 Những khó khăn khi sinh viên học tập kỹ năng mềm 4 90 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, ngày 19/4/2011 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020. Một trong những mục tiêu cụ thể của chiến lược phát triển nhân lực thời kỳ 2011 – 2020 là: “Nhân lực Việt Nam hội đủ các yếu tố cần thiết về thái độ nghề nghiệp, năng lực ứng xử (đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tác phong làm việc, kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác, tinh thần trách nhiệm, ý thức công dân…) và năng động, tự lực cao, đáp ứng những yêu cầu đặt ra đối với người lao động trong xã hội công nghiệp” [26, tr.2]. Như vậy, xét ở tầm vĩ mô, Đảng và Nhà nước đã xác định rất rõ những yếu tố cần thiết của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước và định hướng "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược" [27, tr.12]. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng: “người sử dụng lao động ở Việt Nam vẫn đang vất vả tìm kiếm những người lao động phù hợp với mình. Mặc dù thành tựu về biết đọc, viết và tính toán của người lao động Việt Nam rất ấn tượng, nhiều công ty Việt Nam vẫn nói rằng họ gặp trở ngại đáng kể trong hoạt động do khó tìm được những người lao động có kỹ năng phù hợp. Phần lớn người sử dụng lao động nói rằng tuyển dụng lao động là công việc khó khăn vì các ứng viên không có kỹ năng phù hợp (“thiếu hụt kỹ năng”), hoặc vì sự khan hiếm người lao động trong một số ngành nghề (“thiếu hụt người lao động có tay nghề” trong các ngành cụ thể). Khác với nhiều quốc gia khác trên thế giới hiện nay, Việt Nam không gặp khó khăn về thiếu cầu lao động. Người sử dụng lao động ở Việt Nam vẫn luôn tìm kiếm người lao động, nhưng họ không thể tìm thấy người lao động phù hợp với kỹ năng họ cần” [32, Tr.3]. 5 Báo cáo phát triển Việt Nam 2014 của Ngân hàng thế giới cũng đã chỉ ra rằng: “việc trang bị cho người lao động những kỹ năng cần thiết sẽ là một phần quan trọng trong những nỗ lực của Việt Nam để tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế và tiếp tục tiến trình hiện đại hóa nền kinh tế trong thập kỷ tới và xa hơn nữa” [32, Tr.3]. Ở Việt Nam hiện nay để đáp ứng sự phát triển KT-XH, hệ thống giáo dục Đại học đã có những thay đổi đáng kể về chất và lượng. “Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, giáo dục Đại học vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề bất cập liên quan tới chất lượng giáo dục mà nguyên nhân chủ yếu do Việt Nam chưa có được một công cụ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục Đại học mang tính phổ quát và được thừa nhận rộng rãi. Khi chất lượng đào tạo của giáo dục Đại học đang bỏ ngỏ thì vấn đề về đầu ra ở bậc đại học càng nhận được sự quan tâm của dư luận xã hội” [16, tr.1]. Có một thực trạng khá phổ biến đó là phần lớn sinh viên sau khi ra trường phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp hoặc rất khó khăn khi tìm việc làm bởi không đáp ứng được yêu cầu của nhà tuyển dụng. Vậy vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để sinh viên sau khi ra trường thích ứng nhanh với môi trường công việc và có thể vận dụng tốt các kiến thức chuyên ngành đã được học. Đây là điều mà không những chính bản thân sinh viên cần phải quan tâm khi đang ngồi trên giảng đường mà còn đòi hỏi sự quan tâm của các cơ sở đào tạo. Bởi vì, việc làm của sinh viên (SV) sau khi tốt nghiệp là một trong những chỉ báo quan trọng để đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo của các trường Đại học. Ngày nay, để đáp ứng yêu cầu công việc thì bên cạnh tiêu chí kiến thức chuyên môn thì tiêu chí kỹ năng mềm (KNM) được các nhà tuyển dụng đặc biệt quan tâm ở các ứng viên. “Tuy nhiên trình độ thực tế KNM của sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu nhà tuyển dụng. Khả năng đáp ứng những đòi hỏi của 6 công việc, giao dịch của đa số sinh viên tốt nghiệp đại học còn hết sức hạn chế” [1]. Nắm bắt được nhu cầu thực tế của thị trường lao động và yêu cầu của Bộ giáo dục một số trường Đại học trong cả nước đã triển khai việc đào tạo KNM cho sinh viên như: Đại học Quốc gia Hà Nội và các trường Đại học ở khu vực miền Nam. Tuy nhiên, Đại học Huế chưa triển khai đào tạo chính thức KNM cho sinh viên các trường thành viên. Vì vậy câu hỏi được đặt ra: Tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, sinh viên hiện nay trang bị KNM như thế nào và bằng cách nào? Họ có nhận thức như thế nào về tầm quan trọng của KNM? Trình độ KNM hiện tại của sinh viên ra sao? Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài  Ý nghĩa khoa học Nghiên cứu này được tiến hành thông qua việc vận dụng một số khái niệm, lý thuyết như: lý thuyết hành động xã hội của M. Weber, lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow, lý thuyết xã hội hóa; khái niệm nhu cầu, nhận thức, kỹ năng mềm, … để làm rõ một vấn đề xã hội học giáo dục đó là việc tìm hiểu nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên. Chính vì vậy, kết quả nghiên cứu của đề tài được coi như là một luận chứng góp phần làm sáng tỏ hơn cho những lý thuyết đó. Đề tài góp phần bổ sung tài liệu, làm phong phú hơn những nghiên cứu về kỹ năng mềm của sinh viên. Đồng thời, những kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, tổ chức quan tâm khi nghiên cứu về kỹ năng mềm của sinh viên.  Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu được thực hiện không những nhằm chỉ ra nhận thức của sinh viên về vai trò của kỹ năng mềm và nhu cầu của họ về việc học tập kỹ 7 năng mềm mà còn mô tả thực trạng sử dụng kỹ năng mềm trong học tập và trình độ KNM của sinh viên. Vì vậy, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức của sinh viên, giảng viên và Nhà trường về vấn đề này. Đồng thời, trên cơ sở thực trạng đề tài đề xuất các khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao việc học tập kỹ năng mềm của sinh viên. 3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Kỹ năng mềm là một thuật ngữ mới được quan tâm trong vài năm trở lại đây. Đặc biệt, trong bối cảnh sinh viên ra trường gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường lao động. Có một nghịch lý là hằng năm tỉ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường rất cao, nhu cầu của nhà tuyển dụng về nguồn nhân lực này cũng rất lớn nhưng tỉ lệ sinh viên thất nghiệp và làm không đúng ngành nghề được đào tạo rất cao. Dư luận xã hội cố gắng lý giải nguyên nhân của thực trạng trên và nhận thấy rằng sinh viên chưa đáp ứng được các yêu cầu của nhà tuyển dụng/ người sử dụng lao động. Và các nhà tuyển dụng lên tiếng về lý do sinh viên chưa đáp ứng được yêu cầu của họ không phải thuộc về trình độ chuyên môn đã được đào tạo mà chủ yếu là những yếu tố thuộc về kỹ năng mềm của sinh viên. Chính vì vậy chủ đề về kỹ năng mềm của sinh viên đã được đưa ra mổ xẻ, phân tích dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau của các nhà nghiên cứu, nhà tuyển dụng, nhà giáo dục…và của chính sinh viên trên các diễn đàn, báo điện tử và tạp chí khoa học trong thời gian gần đây.  Nghiên cứu nước ngoài Trên các thư viện trực tuyến của một số tạp chí Quốc tế đã đăng tải một số bài viết của các giảng viên Đại học và các nhà giáo dục. Các bài viết đều bàn tới định nghĩa cũng như tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với sinh viên. Bài viết: “The Importance of Soft Skills: Education beyond academic knowledge” (Tầm quan trọng của kỹ năng mềm: học thức nằm ngoài kiến thức giáo khoa) đăng trên Journal of Language and Communication của 8 Bernd Schulz (2008) đã bàn về khái niệm kỹ năng mềm và tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong đời sống sinh viên cả trong lẫn ngoài trường học. Đó là cách mà các kỹ năng mềm bổ sung cho các kỹ năng cứng, hay còn gọi là các yêu cầu chuyên môn của công việc mà sinh viên được đào tạo để thực hiện. Bài viết khuyến khích các nhà giáo dục có trách nhiệm hơn đối với việc đào tạo kỹ năng mềm, vì trong cuộc sống sinh viên, các nhà giáo dục chính là người quyết định đến việc phát triển kỹ nằng mềm. Kết hợp đào tạo kỹ năng mềm với các khóa học chuyên ngành là một cách hiệu quả và hợp lý nhằm tạo ra một phương pháp giảng dạy vừa hấp dẫn về nội dung vừa nâng cao kỹ năng mềm [36]. Cũng quan tâm đến vai trò của kỹ năng mềm đối với sinh viên, bài viết: “Need and Importance of soft skills in students”, (Sự cần thiết và tầm quan trọng của các KNM đối với sinh viên) đăng trên Journal of Literature, culture and Media studies của tác giả S. Mangala Ethaiya Rani (2010) cho rằng kỹ năng mềm được biết đến với tên gọi khác là “trí thông minh cảm xúc” đóng góp 85% thành công của một cá nhân và khẳng định kỹ năng mềm sẽ giúp sinh viên tăng cơ hội việc làm của họ và đối mặt với những thách thức ở thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra nhận định kỹ năng mềm sẽ giúp phát triển tiềm năng con người và việc đào tạo kỹ năng mềm bao gồm việc giảng dạy, đóng vai, hỏi đáp và rất nhiều khóa học cần sự tham gia khác. Trong đó, trọng tâm của việc học là hành động [34]. Bài viết: “Importance of soft skills in students’ life” (tầm quan trọng của kỹ năng mềm trong đời sống sinh viên) đăng trên Cyber Literature: The International Online Journal của Sharayu Potnis (2013). Bài viết bàn về định nghĩa và tầm quan trọng của các kỹ năng mềm nhằm bắt kịp nhu cầu phát triển trong cuộc sống hiện đại của một sinh viên. Tác giả khẳng định, rất khó để trả lời câu hỏi căn bản “Kỹ năng mềm chính xác là gì”. Và, mặc dù tầm quan trọng của các kỹ năng mềm đã tăng lên trong những năm gần đây, 9 chương trình học của các sinh viên vẫn nhấn mạnh vào các kỹ năng cứng, bỏ qua các kỹ năng cơ bản như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng giải quyết tình huống, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng đàm phán, quản lý thời gian…. Sự thiếu sót này, thật kỳ lạ, có cả trong lĩnh vực nhân văn. Bên cạnh việc trình bày một số kỹ năng: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng đàm phán, quản lý thời gian. Tác giả còn đề cập đến trách nhiệm của các nhà giáo dục là phải đưa kỹ năng mềm vào chương trình giảng dạy và các giáo viên cũng cần phải có những phẩm chất, kỹ năng mềm này [35]. Như vậy, nhìn chung tất cả các bài viết trên đều khẳng định tầm quan trọng của kỹ năng mềm đối với sinh viên kể cả trong học tập lẫn trong cuộc sống. Kỹ năng mềm không chỉ giúp sinh viên tăng cơ hội việc làm sau khi tốt nghiệp, giúp họ thành công hơn trong sự nghiệp mà còn hoàn thiện nhân cách của mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, các bài viết đều đề cập đến vai trò của giảng viên, các nhà giáo dục trong việc đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên với nhiều cách thức khác nhau. Một trong những phương pháp hiệu quả là kết hợp đào tạo kỹ năng mềm với các khóa học chuyên ngành. Tuy nhiên, trong giới hạn các tài liệu mà tác giả có thể tiếp cận được chưa có nghiên cứu nào đánh giá nhu cầu và thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên.  Nghiên cứu trong nước + Những nghiên cứu về yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với KNM của sinh viên Bài viết: “Những kỹ năng mềm giúp sinh viên mới ra trường thuyết phục nhà tuyển dụng” của Nguyễn Bá Dương trong hội thảo doanh nghiệp của trường Đại học Lạc Hồng, đã chỉ ra trong thực tiễn, điều mà các bạn sinh viên mới ra trường cần có để được các nhà tuyển dụng mời vào làm việc là bạn hãy thể hiện được khả năng của mình chỉ trong vài phút ít ỏi tiếp xúc với phỏng vấn viên. Điều quan trọng quyết định bạn có được chọn hay không là 10 những kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ mà bạn đã gặt hái được trên giảng đường Đại học. Bên cạnh đó thì chìa khóa giúp bạn mở ra cánh cửa thành công và vượt qua những ứng viên khác chính là kỹ năng mềm, kỹ năng này sẽ giúp bạn phát huy hết những kiến thức chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ để nhà tuyển dụng thấy rằng bạn xứng đáng được tuyển dụng. Tác giả cũng đã đưa ra một số kỹ năng mềm: Khả năng thích nghi nhanh, Nhún nhường và nhẫn nại, Cập nhật thông tin, Tự quản thời gian, Nói trước công chúng, Kỹ năng xử trí xung đột, Kỹ năng truyền đạt thông tin, Kỹ năng về máy móc công nghệ, Khả năng lãnh đạo, Khả năng làm việc nhóm, Khả năng làm việc độc lập [3]. Bài viết: “Cải thiện kỹ năng mềm cho sinh viên: hãy trao cho các em cơ hội” của TS. Vũ Thế Dũng- Đại học Bách Khoa thành phố HCM đã đề cập đến sự cần thiết phải bổ sung các kỹ năng mềm trong chương trình đào tạo dựa trên cơ sở các cuộc nghiên cứu, khảo sát thực tế. Cụ thể, nhu cầu bức thiết cần được bổ sung các kỹ năng mềm (soft skills) là kết quả thống nhất được chỉ ra từ ba nghiên cứu độc lập được thực hiện gần đây của Khoa Quản Lý Công Nghiệp (Đại Học Bách Khoa Tp.HCM) về yêu cầu của doanh nghiệp đối với sinh viên mới tốt nghiệp (nghiên cứu các giám đốc/ trưởng phòng nhân sự của các doanh nghiệp), nhu cầu được đào tạo của sinh viên sắp hoặc mới tốt nghiệp (nghiên cứu các sinh viên) và nghiên cứu khách quan về các yêu cầu tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp đăng tải trên các báo (nghiên cứu nội dung – content analysis thực hiện trên 300 mẫu quảng cáo tuyển dụng trên các báo/ tạp chí lớn). Trong đó nổi bật yêu cầu về các kỹ năng như: truyền thông (nói, viết, trình bày, thuyết phục), làm việc nhóm, giao tiếp, tìm kiếm thông tin, giải quyết vấn đề, phân tích và tổ chức công việc bên cạnh các kỹ năng đã trở thành đương nhiên phải có như ngoại ngữ và tin học [2]. 11 Đề tài: “Yêu cầu của nhà tuyển dụng về những kĩ năng cơ bản đối với sinh viên tốt nghiệp Đại học”- Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Xã hội học năm 2012 của Nguyễn Thanh Ngọc đã tiến hành khảo sát trên 300 mẫu tin tuyển dụng của trang tuyển dụng vietnamworks.com. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy: Qua thực tế khảo sát trên 300 mẫu tin tuyển dụng xuất hiện 20 kỹ năng theo yêu cầu của nhà tuyển dụng, những kỹ năng này có thể chia thành 3 nhóm yêu cầu cơ bản như sau: (i) nhóm kỹ năng về chuyên môn, (ii) nhóm kỹ năng mềm, (iii) nhóm kỹ năng về quản lý. Trong đó, nhóm kỹ năng về chuyên môn xuất hiện với tần suất cao nhất, tiếp đến là nhóm kỹ năng mềm và cuối cùng là nhóm kỹ năng về quản lý. Bên cạnh những yêu cầu về kỹ năng cơ bản thì một yêu cầu khác cũng chiếm tỷ lệ khá cao đó là yêu cầu về kinh nghiệm làm việc của ứng viên, trong đó chỉ ra việc các ứng viên tham gia ứng tuyển có kinh nghiệm làm việc tại các vị trí tương đương là một lợi thế ưu tiên trong quá trình tham gia xét tuyển [16]. Nghiên cứu này đã cho chúng ta thấy các yếu cầu của nhà tuyển dụng về kỹ năng nói chúng và kỹ năng mềm của sinh viên nói riêng. Tuy nhiên đây là nghiên cứu nhìn từ góc độ yêu cầu của người tuyển dụng về kỹ năng của sinh viên mà chưa quan tâm đến mức độ đáp ứng của sinh viên đối với các yêu cầu trên. Liệu có sự khác nhau giữa thực trạng về kỹ năng của sinh viên và yêu cầu của nhà tuyển dụng? Hay nói cách khác với những yêu cầu của nhà tuyển dụng như trên thì khả năng đáp ứng của sinh viên như thế nào? Đây là câu hỏi mà tác giả muốn tìm câu trả lời trong nghiên cứu của mình. + Những nghiên cứu về nhận thức và thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên Bài viết “Thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên đại học Sư Pham” của TS. Huỳnh Văn Sơn trên Tạp chí khoa học và công nghệ- Đại học Đà Nẵng, đã chỉ ra rằng: “Trong 20 kỹ năng mềm được đưa ra nghiên cứu, sinh viên tự 12 đánh giá mình đạt mức cao ở 18/20 kỹ năng mềm, đạt mức trung bình ở 2/20 kỹ năng mềm. Điểm trung bình chung tự đánh giá của sinh viên là 3,59. Trong khi đó, đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên chỉ đánh giá sinh viên đạt mức trung bình ở tất cả 20/20 kỹ năng mềm với điểm trung bình chung là 3,23. Sự khác biệt này chứng tỏ, sinh viên tự đánh giá mức độ kỹ năng mềm của mình cao hơn so với giảng viên. Tuy vậy, xuất phát từ thực trạng hoạt động học tập của sinh viên kết hợp với nhận định của cán bộ quản lý, giảng viên và kết quả quan sát có thể nhận định rằng, mức độ kỹ năng mềm của sinh viên nhìn chung còn hạn chế. Trong số 20 kỹ năng mềm mà đề tài đưa ra, sinh viên có thể khá thuần thục ở một vài kỹ năng nhưng đa phần sinh viên còn khó khăn, lúng túng khi thực hành các kỹ năng mềm” [22, tr. 93]. Đề tài: “Khảo sát kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Thương Mại Hà Nội hiện nay” do nhóm sinh viên: Đinh Thị Phương Liên, Đặng Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lan thực hiện năm 2010. Đề tài sử dụng phương pháp quan sát, phỏng vấn sâu và điều tra bảng hỏi với dung lượng mẫu là 290. Bên cạnh nhóm khách thể chính là sinh viên, đề tài còn thu thập thông tin từ những sinh viên đã ra trường đi làm, một số giảng viên và những người làm công tác tuyển dụng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết sinh viên đã có nhận thức đúng đắn về vai trò của kỹ năng mềm. Những kỹ năng mềm mà sinh viên coi trọng: kỹ năng học và tự học (78%), kỹ năng thuyết trình (76.5%), kỹ năng giao tiếp (68.5%), kỹ năng lập kế hoạch và tổ chức công việc (66%), kỹ năng giải quyết vấn đề (61.5%)…[14]. Tuy nhiên nghiên cứu này chưa chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập kỹ năng mềm của sinh viên hay nói cách khác là chỉ ra nguyên nhân của thực trạng trên. Vì vậy, trong đề tài này, tác giả sẽ làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến việc học tập kỹ năng mềm của sinh viên. Nhìn chung, vấn đề kỹ năng mềm của sinh viên có rất nhiều bài viết, rất dễ dàng để tìm kiếm những thông tin liên quan đến vấn đề này trên công cụ 13 tìm kiếm Google. Với từ khóa “Kỹ năng mềm” đã có “Khoảng 2.290.000 kết quả (0,18 giây)” trên công cụ tìm kiếm Google. Các bài viết tập trung vào việc nêu khái niệm kỹ năng mềm, chỉ ra thực trạng và nguyên nhân dẫn đến việc sinh viên Việt Nam còn yếu về kỹ năng mềm và đưa ra các giải pháp để cải thiện, nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên. Tuy nhiên, hầu hết các bài viết đều chủ yếu xuất phát điểm từ ý kiến chủ quan của cá nhân và thường là những lý luận mang tính trải nghiệm, chia sẻ. Đó không phải là bài viết mang tính khoa học vì vậy tính xác thực của thông tin không cao. Tuy nhiên, việc tham khảo những thông tin này đã giúp tác giả nắm bắt được những quan điểm đa chiều từ các nhà giáo dục, nhà tuyển dụng và tâm tư, nguyện vọng của chính bản thân sinh viên từ đó xác định rõ ràng ý tưởng nghiên cứu của mình và khái quát hóa thành vấn đề nghiên cứu. Quá trình tổng quan tài liệu cũng đã cho thấy, KNM là một vấn đề rất được quan tâm hiện nay, tuy nhiên đây là một vấn đề còn mới mẻ nên có rất ít công trình nghiên cứu khoa học, chỉ có một vài bài viết là kết quả từ những nghiên cứu cụ thể được đăng trên các tạp chí khoa học trong nước cũng như của nước ngoài. Trong giới hạn các tài liệu mà tác giả đã tiếp cận được, chưa có đề tài nào nghiên cứu về nhu cầu và thực trạng học tập KNM của sinh viên nói chung và sinh viên tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế nói riêng. Trong đề tài này, tác giả mong muốn sẽ tìm hiểu, đánh giá được nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Hy vọng với kết quả nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn để có những đề xuất phù hợp và hiệu quả đối với Nhà trường trong việc đào tạo KNM cho sinh viên trong thời gian sắp tới. 4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu và thực trạng học tập kỹ năng mềm của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. 14 - Khách thể nghiên cứu: Sinh viên hệ chính quy tập trung đang theo học tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế trong năm học 2013 – 2014; Giảng viên của trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. - Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế + Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 10/ 2013 đến 11/2014, thời gian khảo sát được tiến hành từ tháng 7/2014 đến tháng 8/2014. + Phạm vi nội dung: Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu nhận thức của sinh viên về vai trò KNM đối với việc học tập hiện tại và công việc tương lai; tìm hiểu nhu cầu của sinh viên về hình thức đào tạo, cách thức tổ chức, thời gian, nội dung và học phí cho khóa học KNM; tìm hiểu thực trạng học tập KNM của sinh viên thông qua việc mô tả cách thức sinh viên học tập KNM; đánh giá của sinh viên mức độ đạt được KNM hiện tại và những hạn chế trong học tập KNM của sinh viên. Trong nghiên cứu này tác giả chỉ giới hạn tìm hiểu các KNM: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng học và tự học, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả. Tác giả không tìm hiểu các KNM được thể hiện ở phẩm chất của cá nhân như: tính trung thực, lòng tự trọng, tinh thần trách nhiệm, sự tự tin… 5. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu  Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu nhu cầu và thực trạng học tập KNM của sinh viên nhằm đánh giá nhận thức, nhu cầu, thực trạng học tập cũng như những hạn chế trong việc học tập, rèn luyện KNM của sinh viên. Từ đó, đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện KNM cho sinh viên trường Đại học Khoa học nói riêng và Đại học Huế nói chung. 15  Nhiệm vụ nghiên cứu + Tìm hiểu nhận thức và nhu cầu học tập KNM của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay + Tìm hiểu thực trạng học tập KNM của sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay qua các chỉ báo: cách thức sinh viên học tập KNM, đánh giá của sinh viên về mức độ đạt được KNM hiện tại và những hạn chế trong học tập KNM của sinh viên. + Phân tích một số yếu tố chính ảnh hưởng đến nhu cầu và thực trạng học tập KNM của sinh viên. + Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao hoạt động học tập, rèn luyện KNM cho sinh viên trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. 6. Câu hỏi nghiên cứu + Sinh viên nhận thức như thế nào về sự cần thiết và tầm quan trọng của KNM? + Sinh viên có nhu cầu như thế nào đối với Nhà trường và giảng viên về việc đào tạo KNM cho sinh viên? + Sinh viên hiện nay đang học tập KNM như thế nào? Sinh viên đánh giá như thế nào về mức độ đạt được KNM hiện tại của bản thân và những hạn chế trong học tập KNM của sinh viên là gì? + Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhu cầu và thực trạng học tập KNM của sinh viên? 7. Giả thuyết nghiên cứu + Do tiếp cận nhiều nguồn thông tin về KNM từ internet, bạn bè, thầy cô ở Đại học nên Sinh viên nhận thức được sự cần thiết và tầm quan trọng của KNM trong học tập và công việc tương lai tuy nhiên cách hiểu của sinh viên về KNM còn mơ hồ. 16 + Sinh viên có nhu cầu Nhà trường đưa KNM vào hoạt động đào tạo và giảng viên tích hợp đào tạo KNM vào phương pháp giảng dạy cho sinh viên. + Sinh viên đang tự rèn luyện KNM thông qua hoạt động học tập và các hoạt động của Đoàn thành niên, Hội sinh viên và Đội công tác xã hội tại trường. Tỉ lệ sinh viên tham gia các khóa học do trung tâm đào tạo KNM tổ chức rất thấp. + Những hạn chế trong học tập KNM của sinh viên xuất phát từ chính sách của Nhà trường, đội ngũ giảng viên, sự thiếu hụt các trung tâm đào tạo KNM và ý thức của sinh viên. Vì vậy, theo sinh viên tự đánh giá mức độ đạt được KNM của họ hiện nay chưa cao. + Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và thực trạng học tập KNM của sinh viên đó là: số tín chỉ tích lũy, kết quả học tập, nguồn gốc xuất thân, tính chất ngành học và năm học của sinh viên. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài là phân tích số liệu thứ cấp. Phân tích các công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đối với đề tài. Các số liệu báo cáo về hoạt động học tập của sinh viên và hoạt động đào tạo của Đại học Huế, trường Đại học Khoa học, quy chế 43-quy chế đào tạo tín chỉ của Bộ giáo dục. Bên cạnh đó, luận văn cũng sẽ quan tâm đến phân tích các văn bản về chiến lược phát triển kinh tế xã hội, chiến lược phát triển nguồn nhân lực, chiến lược giáo dục, … nhằm tìm hiểu ảnh hưởng trực tiếp của việc thực hiện các chính sách, quy định đến sự biến đổi của thị trường lao động và gián tiếp ảnh hưởng đến sự thay đổi yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với lao động. Ngoài ra, đề tài còn tham khảo các nghiên cứu, bài viết trên các tạp chí được đăng tải trên các trang web trong và ngoài nước. 17 8.2. Phương pháp trưng cầu ý kiến Đề tài sử dụng bảng hỏi cấu trúc để thu thập các thông tin định lượng với hình thức trưng cầu ý kiến (phát vấn). Cỡ mẫu được xác định bằng phương pháp chọn mẫu xác suất, cụ thể cách lấy mẫu như sau: Trường Đại học Khoa học có quy mô lớn nên trước tiên nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn [21, tr. 235]. Trong trường Đại học Khoa học có 23 chuyên ngành gồm các chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên và nhóm ngành khoa học xã hội – nhân văn. 23 chuyên ngành này được xem là cụm thứ nhất bao gồm 9 chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn và 14 chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên. Từ cụm thứ nhất, nhóm nghiên cứu sử dụng cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản để chọn ra cụm thứ hai bao gồm 6 chuyên ngành thuộc 2 nhóm ngành nêu trên, mỗi nhóm ngành chọn ra 3 chuyên ngành. Như vậy, ở cụm thứ 2 nhóm nghiên cứu đã tìm ra 6 chuyên ngành bao gồm 3 chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học tự nhiên: Sinh học, Hóa học, Khoa học môi trường và 3 chuyên ngành thuộc nhóm ngành khoa học xã hội và nhân văn: Báo chí, Văn học, Công tác xã hội. Ở giai đoạn này, chúng ta đã có thể tính toán cỡ mẫu (n). Từ cụm thứ 2, với tổng số sinh viên 6 chuyên ngành được chọn là 1964 để được mẫu đại diện tác giả sử dụng cách tính mẫu tỷ lệ theo công thức [21, tr. 194]: Nt2 x pq n= Nε2 + t2 pq Trong đó: n: Dung lượng mẫu cần chọn N: Tổng thể nghiên cứu t: hệ số tin cậy của thông tin ε: Phạm vi sai số chọn mẫu pq: Phương sai của tiêu thức thay phiên (0,25) 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan