ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
NHU CẦU TIẾP NHẬN THÔNG TIN
BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG HIỆN NAY
(Khảo sát công chúng tỉnh Nghệ An)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Báo chí học
Hà Nội-2014
1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HOÀNG YẾN
NHU CẦU TIẾP NHẬN THÔNG TIN
BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG HIỆN NAY
(Khảo sát công chúng tỉnh Nghệ An)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học
Mã số: 60 32 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thoa
Hà Nội - 2014
2
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Nguyễn Thị Hoàng Yến, học viên cao học K14 Báo chí, chuyên
ngành báo chí, khoá 2010-2014. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ ‘‘Nhu cầu tiếp
nhận thông tin báo chí công chúng hiện nay (Khảo sát công chúng tỉnh Nghệ
An)’’ là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số liệu nghiên cứu thu đƣợc từ thực
nghiệm và không sao chép.
Học viên
Nguyễn Thị Hoàng Yến
3
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại 3 địa phương thuộc tỉnh Nghệ An, TP.Vinh,
huyện Nghi Lộc, huyện Kỳ Sơn. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận
được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thoa đã
hướng dẫn tôi thực hiện nghiên cứu của mình.
Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã đem
lại cho tôi những kiến thức bổ trợ, vô cùng có ích trong khóa học K14 Báo chí Sau
Đại học thời gian vừa qua.
Cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau
đại học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,, Ban Chủ nhiệm khoa Báo chí và
Truyền thông đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2014
Nguyễn Thị Hoàng Yến
4
MỤC LỤC
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ......................................................................... 6
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................................. 7
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1:
NHU CẦU TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG – LÝ
THUYẾT TIẾP CẬN ................................................................................................ 15
1.1 Khái niệm, thuật ngữ liên quan ............................................................................. 15
1.2. Đặc điểm công chúng báo chí .............................................................................. 24
1.3. Công chúng báo chí Nghệ An .............................................................................. 26
1.4. Đƣờng lối chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về đáp ứng nhu cầu thông tin cho công
chúng ........................................................................................................................... 31
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG NHU CẦU TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO CHÍ CỦA CÔNG
CHÚNG NGHỆ AN .................................................................................................. 35
2.1. Vài nét về báo chí Nghệ An ................................................................................. 35
2.2 Thực trạng báo chí Nghệ An đáp ứng nhu cầu thông tin cho CCBC Nghệ An .... 43
2.3. Khảo sát nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của công chúng báo chí Nghệ An 49
2.4. Cung cấp thông tin cho công chúng báo chí Nghệ An - Nhận xét bƣớc đầu....... 78
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP KÍCH THÍCH NHU CẦU VÀ CẢI THIỆN ĐIỀU KIỆN
TIẾP NHẬN BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG ...................................................... 86
3.1. Nhóm giải pháp chung ......................................................................................... 86
3.2 Nhóm giải pháp chuyên môn ................................................................................ 95
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 119
5
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Những nghiên cứu của xã hội học truyền thông đại chúng ...................................... 20
Bảng 2.1: Điều kiện xã hội của công chúng Nghệ An ............................................................. 51
Bảng 2.2: Địa điểm đọc báo in của công chúng Nghệ An ....................................................... 54
Bảng 2.3: Địa điểm theo dõi báo truyền hình của công chúng Nghệ An ................................. 58
Bảng 2.4: Tần suất tiếp nhận thông tin báo in của công chúng Nghệ An ............................... 61
Bảng 2.5: Tần suất tiếp nhận thông tin báo truyền hình của công chúng Nghệ An ................. 64
Bảng 2.6: Mức độ quan tâm nội dung báo in của công chúng Nghệ An .................................. 69
Bảng 2.7: Mức độ quan tâm nội dung báo truyền hình của công chúng Nghệ An74
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu điều kiện xã hội của công chúng T.p Vinh .............................................. 51
Biểu đồ 2.2:Cơ cấu điều kiện xã hội của công chúng huyện Nghi Lộc ................................... 52
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu điều kiện xã hội của công chúng huyện Kỳ Sơn ..................................... 52
Biểu đồ 2.4:Cơ cấu địa điểm đọc báo in của công chúng T.p Vinh ......................................... 54
Biểu đồ 2.5:Cơ cấu địa điểm đọc báo in của công chúng huyện Nghi Lộc ............................. 55
Biểu đồ 2.6:Cơ cấu địa điểm đọc báo in của công chúng huyện Kỳ Sơn ................................ 55
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu địa điểm theo dõi báo truyền hình của công chúng T.p Vinh.................. 58
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu địa điểm theo dõi báo truyền hình của công chúng huyện Nghi Lộc ...... 59
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu địa điểm theo dõi báo truyền hình của công chúng huyện Kỳ Sơn ......... 59
Biểu đồ 2.10: Tần suất nhu cầu tiếp nhận thông tin báo in của công chúng huyện Nghi Lộc . 61
Biểu đồ 2.11: Tần suất nhu cầu tiếp nhận thông tin báo in của công chúng huyện Nghi Lộc . 62
Biểu đồ 2.12: Tần suất nhu cầu tiếp nhận thông tin báo in của công chúng huyện Nghi Lộc . 63
Biểu đồ 2.13: Cơ cấu tần suất tiếp nhận thông tin báo truyền hình của công chúng T.p Vinh 65
Biểu đồ 2.14: Cơ cấu tần suất tiếp nhận thông tin báo truyền hình của công chúng huyện Nghi
Lộc ............................................................................................................................................ 65
Biểu đồ 2.15: Cơ cấu tần suất tiếp nhận thông tin báo truyền hình của công chúng huyện Kỳ Sơn
.................................................................................................................................................. 66
Biểu đồ 2.16: Cơ cấu mức độ quan tâm về nội dung báo in của công chúng T.p Vinh .......... 69
Biểu đồ 2.17: Cơ cấu mức độ quan tâm về nội dung báo in của công chúng huyện Nghi Lộc70
Biểu đồ 2.18: Cơ cấu mức độ quan tâm về nội dung báo in của công chúng huyện Kỳ Sơn . 70
Biểu đồ 2.19: Cơ cấu mức độ quan tâm về nội dung báo truyền hình của công chúng T.p Vinh74
Biểu đồ 2.20: Cơ cấu mức độ quan tâm về nội dung báo truyền hình của công chúng huyện Nghi
Lộc ............................................................................................................................................ 75
Biểu đồ 2.21: Cơ cấu mức độ quan tâm về nội dung báo truyền hình của công chúng huyện Kỳ
Sơn......................................................................................................................75
6
DANH MỤC VIẾT TẮT
TW
Trung ƣơng
DLXH
Dƣ luận xã hội
PTTH
Phát thanh Truyền hình
UBND
Ủy ban nhân dân
T.p
Thành phố
SPBC
Sản phẩm báo chí
TTĐC
Thông tin đại chúng
VTV
Đài Truyền hình Việt Nam
NTV
Đài Phát thanh Truyền hình Nghệ An
CCBC
Công chúng báo chí
PTTTĐC
Phƣơng tiện truyền thông đại chúng
ĐHKHXHNVHN Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc
nâng cao, họ không còn phải lo lắng đến việc làm sao thoả mãn đƣợc nhu cầu
nhƣ: ăn, ở, mặc mà bắt đầu chú trọng hơn đến việc thoả mãn các nhu cầu ở cấp
độ cao hơn, nhu cầu văn hoá tinh thần, thông tin, giải trí… Đặc biệt trong giai
đoạn hiện nay thì nhu cầu về thông tin là cấp thiết hơn lúc nào hết. Phƣơng tiện
thông tin là một bộ phận quan trọng trong đời sống sinh hoạt của các cá nhân,
gia đình cũng nhƣ ngoài xã hội. Báo chí là phƣơng tiện truyền tin đang ngày
càng có vị trí quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quần chúng nhân
dân, các tổ chức xã hội cũng nhƣ các doanh nghiệp trên thị trƣờng. Báo chí
ngoài chức năng là một phƣơng tiện thông tin thoả mãn nhu cầu đƣợc thông tin
của quần chúng, nó còn là công cụ tuyên truyền của các tổ chức chính trị, xã
hội. Ngoài ra, báo chí còn là một công cụ truyền thông hiệu quả giúp cho các
doanh nghiệp quảng bá về mình.
Trong sự nghiệp đổi mới của đất nƣớc, báo chí đã làm tốt công tác thông
tin, tuyên truyền đối ngoại, góp phần quan trọng vào việc nâng cao vị thế, hình
ảnh đất nƣớc, con ngƣời Việt Nam trên trƣờng quốc tế; củng cố và mở rộng
quan hệ của Việt Nam với các nƣớc và các tổ chức quốc tế, thúc đẩy hội nhập
quốc tế, thu hút đầu tƣ và du khách nƣớc ngoài vào Việt Nam, tăng cƣờng gắn
kết, vận động cộng đồng ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài đóng góp vào công
cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc.
Đặc biệt, báo chí đã tham gia làm tốt vai trò là diễn Đàn của nhân dân, đƣa
tiếng nói của nhân dân đến với Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ tuyên truyền các
chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc đến với đông đảo
ngƣời dân, góp phần to lớn trong việc thúc đẩy việc thực thi Nghị quyết của
Chính phủ.
Thực tế, báo chí Việt Nam đang phát triển rất mạnh mẽ với 838 cơ quan
báo in, 67 đài phát thanh - truyền hình và 104 kênh truyền hình, hàng trăm
4
trang báo điện tử. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi mỗi cơ quan báo phải xác định
hƣớng đi cho riêng mình, biết nắm bắt cơ hội và tự mình phát triển đi lên. Do
đó, để có thể chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng thu hút đƣợc đông đảo độc giả thì bắt
buộc những ngƣời làm báo phải hiểu thị hiếu thông tin của công chúng. Để đạt
đƣợc điều này chỉ có thể thông qua hoạt động nghiên cứu hành vi độc giả đọc
báo.
Có thể nhận thấy hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội đời
sống vật chất tinh thần của ngƣời dân đƣợc nâng cao thì nhu cầu về thông tin
giải trí của ngƣời dân cũng ngày một tăng. Để đáp ứng nhu cầu này của ngƣời
dân các phƣơng tiện thông tin đã không ngừng cải tiến và phát triển nhằm thoả
mãn tốt hơn nhu cầu của công chúng, trong đó có báo chí. Tuy nhiên, báo chí
vẫn chƣa thực sự thoả mãn tốt đƣợc nhu cầu của bạn đọc, về mặt nội dung và
hình thức cũng nhƣ trong khâu phát hành còn có những hạn chế nhất định. Đây
là một vấn đề mà tất cả những ngƣời làm báo cần phải quan tâm và tìm cách
khắc phục. Mỗi tờ báo trên thị trƣờng đều có độc giả của mình, mục tiêu của
ngƣời làm báo là tăng đƣợc số lƣợng độc giả của mình. Để làm đƣợc điều này,
chỉ có cách duy nhất là thoả mãn tốt đƣợc nhu cầu của bạn đọc. Câu hỏi này
chỉ có thể trả lời đƣợc thông qua nghiên cứu nhu cầu công chúng.
Nghệ An là tỉnh có diện tích lớn nhất nƣớc, với số dân đông. Tại Nghệ An
có các cơ quan báo chí trung ƣơng (văn phòng đại diện), và báo chí của tỉnh.
Với vị trí nhƣ vậy, tỉnh Nghệ An đƣợc coi là nơi lý tƣởng đã tiến hành các cuộc
nghiên cứu.
Việc khảo sát nhu cầu tiếp nhận thông tin, của các bộ phận công chúng
nhất định, ở khía cạnh định lƣợng và định tính, có sơ sở khoa học, khách quan,
cụ thể…là một nhu cầu cấp thiết đối với không chỉ với các cơ quan báo chí, mà
còn với cả các cấp quản lý Nhà nƣớc trên lĩnh vực văn hoá. Chính vì thế, tôi
chọn “Nhu cầu tiếp nhận thông tin của công chúng Nghệ An” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ báo chí học của mình.
5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu công chúng truyền thông đã đƣợc tiến hành từ lâu và thƣờng
xuyên ở nhiều quốc gia phát triển. Công chúng truyền thông đã trở thành đối
tƣợng nghiên cứu của nhiều chuyên ngành khoa học: xã hội học, báo chí, tâm
lý học, văn hóa học,…
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu phong phú về truyền
thông đại chúng, từ những công trình nghiên cứu về báo chí từ góc độ sử học,
những công trình điều tra nghiên cứu về các giới công chúng độc giả và khán
thính giả dƣới góc độ tâm lý học xã hội, cho tới những công trình phân tích nội
dung về các thông điệp của truyền thông đại chúng theo cách tiếp cận của ngôn
ngữ học, của ngôn ngữ học xã hội…
2.1 Tổng quan nghiên cứu công chúng truyền thông trên thế giới
Những công trình nghiên cứu về truyền thông đại chúng đƣợc bắt đầu tiến
hành từ đầu thế kỷ XX, nhất là kể từ năm 1933 trở đi, khi mà Hitler lên nắm
chính quyền ở Đức – sự kiện mà nhiều ngƣời cho là nhờ vào những chiến dịch
tuyên truyền trên các phƣơng tiện truyền thông.
Trong lịch sử nghiên cứu về truyền thông đại chúng trên thế giới, ngƣời ta
thƣờng phân biệt ba giai đoạn khác nhau sau đây [44, tr. 16-18].
Giai đoạn thứ nhất, bắt đầu từ khoảng đầu thế kỷ XX cho tới cuối thập
niên 1930, là giai đoạn mà giới học thuật quan niệm rằng các phƣơng tiện
truyền thông có một sức tác động to lớn lên trên lối ứng xử và suy nghĩ của
ngƣời dân. Nhóm tác giả tiêu biểu trong thời kỳ này là nhóm “trƣờng phái
Frankfurt” ở Đức vốn bao gồm những nhà trí thức chống đối lại Hitler và do đó
về sau bị chính quyền quốc xã trục xuất ra nƣớc ngoài. Các học giả này cho
rằng các phƣơng tiện truyền thông đại chúng ở Đức đã đóng một vai trò then
chốt để những ngƣời theo chủ nghĩa quốc xã lên nắm đƣợc chính quyền. Lúc
đã định cƣ ở Mỹ, trƣờng phái này tiếp tục cảnh cáo rằng các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng cũng đang ở trong quá trình gây ra những tác động
tƣơng tự trong xã hội Mỹ, tuy không phải là theo chủ nghĩa quốc xã nhƣ ở
6
Đức, mà là làm tha hóa ngƣời dân. Họ cho rằng các phƣơng tiện truyền thông ở
Mỹ đang biến các cá nhân thành “những khối đại chúng” (masses), tàn phá văn
hóa, và trở thành một thứ ma túy làm cho mọi ngƣời chỉ biết làm theo ngƣời
khác và không còn tƣ duy độc lập và óc phê phán.
Ngƣời ta thƣờng gọi quan điểm của các nhà nghiên cứu theo khuynh hƣớng
này là quan điểm theo mô hình “mũi kim tiêm” (hypodermic-needle model). Các
nhà xã hội học theo khuynh hƣớng này cho rằng quá trình công nghiệp hóa đã tiêu
diệt những mối liên hệ giữa ngƣời và ngƣời vốn tồn tại trong những cộng đồng
truyền thống, tiền công nghiệp. Điều này dẫn tới hậu quả là hình thành nên một
thứ “xã hội đại chúng” trong đó các cá nhân sống rời rạc nhau, không còn một
chỗ dựa đáng tin cậy của cộng đồng cũ nữa, và trong bối cảnh mất phƣơng hƣớng
đó, chỗ dựa mới duy nhất của họ là các phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Họ
cho rằng xã hội đại chúng đã sản sinh ra những cá nhân không còn khả năng đề
kháng trƣớc sức thuyết phục của truyền thông đại chúng. Những thông điệp của
các phƣơng tiện truyền thông đƣợc “chích” vào cơ thể con ngƣời cũng dễ dàng
nhƣ chích thuốc bằng một mũi kim tiêm vậy.
Giai đoạn phát triển thứ hai trong quá trình nghiên cứu về truyền thông đại
chúng là từ khoảng năm 1940 tới đầu những năm 1960. Đặc điểm của giai đoạn
này là bắt đầu xuất hiện quan điểm đánh giá bớt bi quan hơn về vai trò của các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng. Một số công trình điều tra ở Mỹ về ảnh
hƣởng của các phƣơng tiện truyền thông đối với việc bầu cử và đối với sự chọn
lựa của ngƣời tiêu dùng đã chứng minh cho thấy truyền thông đại chúng ít có
hoặc thậm chí không có tác động trực tiếp đối với thái độ và ứng xử của ngƣời
dân. Trái ngƣợc với lập luận của các nhà nghiên cứu trong giai đoạn đầu nói
trên (vốn cho rằng truyền thông đại chúng có tác động trực tiếp giống nhƣ một
mũi kim chích), lúc này, ngƣời ta chỉ nói tới những tác động gián tiếp, thông
qua nhiều bƣớc trung gian. Khi phân tích ảnh hƣởng của truyền thông đại
chúng, các nhà xã hội học thời kỳ này chú ý nhấn mạnh đến vai trò của các
nhóm xã hội (nhƣ bạn bè, gia đình, hàng xóm, những ngƣời “hƣớng dẫn dƣ
7
luận” – opinion leaders) : các thông điệp của các phƣơng tiện truyền thông đại
chúng thƣờng đƣợc “lọc” qua những kênh đó rồi mới đi tới cá nhân. Ngƣời ta
nhìn nhận rằng công chúng của các phƣơng tiện truyền thông không phải là
một khối “đại chúng” đồng dạng, không có hình thù; trái lại, đấy là một tập
hợp bao gồm nhiều giới và tầng lớp xã hội khác nhau.
Giai đoạn thứ ba trong lịch sử nghiên cứu về truyền thông đại chúng bắt
đầu từ khoảng thập niên 1960 trở đi, với đặc điểm là xuất hiện nhiều xu hƣớng
quan điểm nghiên cứu khác nhau và rất nhiều đề tài. Chẳng hạn nhƣ ngoài việc
nghiên cứu về công chúng và về tác động của truyền thông đại chúng, ngƣời ta
còn nghiên cứu về nội dung các thông điệp của truyền thông đại chúng, về quá
trình truyền thông đại chúng, quá trình sản xuất của các phƣơng tiện truyền
thông, nghiên cứu về đặc điểm của các nhà truyền thông và hoạt động của họ...
2.2 Nghiên cứu xã hội học truyền thông đại chúng ở Việt Nam
Có hai hƣớng nghiên cứu: Nghiên cứu lý thuyết về xã hội học công chúng và
nghiên cứu thực nghiệm công chúng truyền thông theo phƣơng pháp xã hội học.
Xét từ góc độ báo chí học, đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của
các cơ sở đào tạo nhƣ ĐH KHXH và NV, Học viện Báo chí Tuyên truyền:
Truyền thông đại chúng (Tạ Ngọc Tấn,Truyền thông đại chúng, NXB Chính trị
Quốc gia 2001), Cơ sở lý luận báo chí truyền thông (Đinh Văn Hƣờng, Dƣơng
Xuân Sơn, Trần Quang, Nxb. ĐH Quốc gia Hà Nội 2004), Thể loại báo chí
chính luận (Trần Quang, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội 2005), Thể loại báo chí
thông tấn (Đinh Văn Hƣờng, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội 2006), Phê bình tác
phẩm văn học nghệ thuật trên báo chí (Nguyễn Thị Minh Thái, Nxb ĐH Quốc
gia Hà Nội 2005), Nguyễn Văn Dững (Về hệ thống khái niệm truyền thông đại
chúng) và một số tác giả khác... Những công trình nghiên cứu này đã cung cấp
kiến thức cơ bản và nâng cao về truyền thông đại chúng, từ khái niệm đến mô
hình, quá trình truyền thông cho đến thực tế hoạt động truyền thông và nghiên
cứu truyền thông trong nƣớc và trên thế giới. Đây chính là kho kiến thức và là
nguồn tƣ liệu quý giá cho các sinh viên, giảng viên trẻ, đội ngũ nghiên cứu
8
truyền thông cũng nhƣ các tổ chức, cá nhân quan tâm đến hoạt động truyền
thông tại Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung.
Ở hƣớng thứ nhất, PGS. TS Mai Quỳnh Nam đã công bố nhiều công trình
nghiên cứu liên quan tới công chúng học - một chuyên ngành nhỏ và mới của
xã hội học Việt Nam, dựa trên mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dƣ
luận xã hội.
Trong tác phẩm Truyền thông đại chúng trong công tác lãnh đạo, quản lý
(Vũ Đình Hòe chủ biên, 2000), các tác giả đã làm rõ mối quan hệ giữa các
phƣơng tiện truyền thông đại chúng với các đối tƣợng phục vụ là đông đảo nhân
dân; quá trình tiếp nhận thông tin của công chúng – đối tƣợng qua năm bƣớc.
Chuyên sâu hơn, Xã hội học báo chí của Trần Hữu Quang (2006) là công
trình nghiên cứu tƣơng đối toàn diện, có hệ thống, trực tiếp về lĩnh vực xã hội
học báo chí ở nƣớc ta. Tác giả trình bày có hệ thống cách tiếp cận xã hội học
đối với các quá trình truyền thông, đối với nghề báo, những quan điểm và
phƣơng pháp nghiên cứu xã hội học về công chúng và nội dung truyền thông
về ảnh hƣởng xã hội của truyền thông đại chúng. Đây là công trình đầu tiên ở
trong nƣớc đề cập trực tiếp, chuyên sâu về xã hội học báo chí.
Ở hƣớng nghiên cứu thứ 2, những nghiên cứu, khảo sát thực nghiệm đƣợc
áp dụng nhiều hơn.
Ở góc độ xã hội học, nghiên cứu truyền thông đại chúng gần đây thƣờng
tập trung vào hƣớng nghiên cứu công chúng. Ngƣời ta nhất trí rằng, các nhà xã
hội học đã có những đóng góp đáng kể trong hoạt động nghiên cứu truyền
thông đại chúng ở nƣớc ta, đặc biệt là các công trình nghiên cứu của Viện Xã
hội học. Cụ thể, nghiên cứu lý thuyết về xã hội học công chúng có PGS TS
Mai Quỳnh Nam (Dƣ luận xã hội –Mấy vấn đề lý luận và phƣơng pháp nghiên
cứu, Tạp chí Xã hội học, số 1/1995, tr.3-8; Truyền thông đại chúng và dƣ luận
xã hội, Tạp chí Xã hội học, số 1/1996, tr.3-7; Về vấn đề nghiên cứu hiệu quả
truyền thông đại chúng, Tạp chí Xã hội học, số 4/2001, tr.21-25)…, PGS Trần
Hữu Quang (Xã hội học báo chí, Nxb Trẻ 2006), Nguyễn Quý Thanh (Xã hội
9
học về dƣ luận xã hội, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, 2008)... Trong đó, PGS TS
Mai Quỳnh Nam đã chỉ ra mối quan hệ giữa truyền thông đại chúng và dƣ luận
xã hội chịu tác động trực tiếp của mối quan hệ giữa truyền thông và công
chúng truyền thông. Ông đƣa ra quan điểm bao quát đƣợc sự cần thiết của hoạt
động truyền thông. PGS Trần Hữu Quang khẳng định, nghiên cứu về công
chúng là một trong 4 lĩnh vực nghiên cứu xã hội học về truyền thông đại
chúng. Đây cũng là một trong những công trình nghiên cứu báo chí truyền
thông đại chúng từ hƣớng tiếp cận xã hội học tiêu biểu của Việt Nam.
Hƣớng nghiên cứu khảo cứu thực nghiệm, xuất hiện nhiều hơn với các bài
viết, công trình nghiên cứu có ý nghĩa. Đó là PGS TS Mai Quỳnh Nam với
hàng loạt bài viết đăng trên tạp chí Xã hội học từ năm 1995 – 2005 nhƣ “Báo
thiếu nhi dân tộc và công chúng thiếu nhi dân tộc” (Tạp chí Xã hội học, số
4/2002, tr.46-58), “Truyền thông và phát triển nông thôn (Tạp chí Xã hội học,
số 3 (83), tr.9-14), Sinh viên Hà Nội với giao tiếp đại chúng (Tạp chí Tâm lý
học, số 12/2003, tr.19-26)… Đây là các công trình nghiên cứu hữu ích về mối
quan hệ qua lại giữa công chúng và cơ quan/nhà truyền thông; cụ thể là nghiên
cứu cách thức tiếp nhận của công chúng, nội dung truyền thông; hiệu quả
truyền thông và kiến nghị của công chúng đối với phƣơng tiện truyền thông đó.
Năm 1982, tác giả Đỗ Thái Đồng, qua điều tra xã hội học ở thủ đô Hà Nội
về Hệ thống mass media với công chúng trên số ra đầu tiên của tạp chí Xã hội
học. Công trình vừa đề cập bao quát “các loại công chúng” vừa đƣa ra những
chỉ báo về mức độ quan tâm của họ trong cách tiếp nhận hệ thống thông tin.
Trong Thông tin đại chúng và lối sống thanh niên tại một xã Thái Bình,
tạp chí Xã hội học, Phạm Bích (T2/ 1985) có cách đặt vấn đề mới: Sự theo dõi
đài, đọc báo của thanh niên là một chỉ dẫn quan trọng đối với việc xây dựng lối
sống mới cho thanh niên.
Vũ Tuấn Huy (1994) nghiên cứu một nhóm xã hội – nghề nghiệp, nhóm
công chúng đặc thù của báo chí trong bài viết Những vấn đề về kiến thức, tâm
10
thế và vai trò của hệ thống thông tin đại chúng trong cuộc vận động kế hoạch
hóa gia đình trên tạp chí Xã hội học T3/1994.
Luận án tiến sỹ xã hội học Truyền thông đại chúng và công chúngtrường hợp thành phố Hồ Chí Minh của Trần Hữu Quang (1998) và Nhu cầu
tiếp nhận thông tin báo chí của Trần Bá Dung (2007) là hai công trình mang
tính đại diện về nghiên cứu công chúng truyền thông tại hai thành phố lớn Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Một số luận văn thạc sỹ về công chúng truyền thông, nghiên cứu một
nhóm công chúng đặc trƣng nhƣ: Nhu cầu đọc báo của sinh viên Thành phố Hồ
Chí Minh (Bành Tƣờng Chân, 1999) nghiên cứu nhu cầu sinh viên với Báo in,
Sinh viên Hà Nội và truyền thông đại chúng của Lý Hoàng Ngân (2000), Công
chúng Hà Nội với việc đọc báo in và báo điện tử của Nguyễn Thu Giang
12/2007,Tốt nghiệp thạc sĩ Khoa Báo chí – Truyền thông, ĐHKHXH&NV Hà
Nội. Những công trình nghiên cứu này đã đi sâu nghiên cứu đặc điểm công
chúng ở một số địa phƣơng tiêu biểu, góp phần tổng quan về công chúng
truyền thông cả nƣớc.
Nhìn chung, trên cả hai hƣớng nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực
nghiệm, giới nghiên cứu truyền thông trên thế giới và Việt Nam đã tiếp cận
dƣới nhiều góc độ, nhiều quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu, đều đề cao
vai trò tác động tích cực trở lại của công chúng đối với truyền thông; đề cao
việc nghiên cứu công chúng - đối tƣợng tác động của truyền thông; coi đây là
một bộ phận, một khâu không thể thiếu trong khi nghiên cứu truyền thông đại
chúng nhƣ một quá trình; là hoạt động có ý nghĩa sống còn đối với các cơ quan
truyền thông trên phƣơng diện hoạch định chiến lƣợc phát triển cũng nhƣ
phƣơng diện tác nghiệp hằng ngày.
Ở Việt Nam, rất ít những công trình nghiên cứu tác động của cả 4 loại hình
báo chí tới tất cả các nhóm công chúng có tính đại diện, nhất là từ khi xuất hiện
loại hình báo mạng điện tử - internet. Các công trình thƣờng chỉ nghiên cứu riêng
rẽ tác động của từng loại hình báo chí (báo in, truyền hình, phát thanh...). Mặt
11
khác, ý nghĩa của việc nghiên cứu công chúng và thực tế nghiên cứu ở Việt Nam,
là những gợi mở ban đầu đối với chúng tôi khi chọn nghiên cứu vấn đề này. Tuy
nhiên, hầu nhƣ chƣa có công trình nghiên cứu nào tiếp cận nghiên cứu công
chúng báo chí theo đặc thù địa phƣơng Nghệ An. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu
của chúng tôi không trùng lắp với các công trình đã có từ trƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí của công chúng
Nghệ An hiện nay và sự đáp ứng nhu cầu công chúng của các cơ quan truyền
thông đại chúng, từ đó, đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lƣợng
hoạt động thông tin của báo chí nói chung, báo chí Nghệ An nói riêng.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề chủ
trƣơng phổ biến nội dung thông tin tới công chúng.
- Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi/ trƣng cầu ý kiến công chúng Nghệ
An đối với vấn đề nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí. Mẫu nghiên cứu đƣợc
tiến hành trên 500 ngƣời (500 phiếu điều tra).
- Xác định những việc báo chí cần phải làm để đáp ứng đƣợc đầy đủ,
nhanh chóng nhu cầu thông tin của công chúng.
- Đƣa ra giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lƣợng thông tin trên báo chí,
thoả mãn nhu cầu thông tin bạn đọc, bạn xem truyền hình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là Nhu cầu tiếp nhận thông tin của công
chúng Nghệ An.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài khảo sát các cơ quan báo chí sau: báo Nghệ An (cơ quan ngôn luận
Tỉnh Uỷ Tỉnh Nghệ An), Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh Nghệ An, và một số
báo Trung ƣơng phát hành trên địa bàn Tỉnh. Thời gian: T9/2012 đến T9/2013.
12
Việc nghiên cứu đối tƣợng này đƣợc thực hiện thông qua khách thể
nghiên cứu là một nhóm công chúng đại diện cho công chúng báo chí Nghệ
An, qua 3 địa điểm đại diện là thành phố Vinh (tỉnh lỵ của tỉnh Nghệ An),
huyện Nghi Lộc (huyện trung du, ven biển), và huyện Kỳ Sơn (huyện miền núi
giáp biên giới CHDCND Lào).
Số lƣợng khảo sát ý kiến cho đề tài: 500 ngƣời.
Đề tài giới hạn phạm vi trong một khâu trong mô hình truyền thông. Đó là
tập trung nghiên cứu khâu ngƣời nhận thông tin (receiver). Qua đó, phân tích
mối quan hệ khác có liên quan ngƣời nhận nhƣ: nguồn (source), thông điệp
(message), kênh (channel), hiệu quả (effect).
Đề tài khảo sát nhu cầu tiếp nhận, mô thức tiếp nhận thông tin của công
chúng đối với 2 loại hình báo chí: báo in và báo truyền hình.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Cơ sở lý luận nghiên cứu
Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài “Nhu cầu tiếp nhận thông tin báo chí công
chúng tỉnh Nghệ An” là dựa trên chủ trƣơng, quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc
về báo chí và lý thuyết khoa học liên ngành nhƣ: xã hội học về truyền thông,
tâm lý học, truyền thông đại chúng.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu đã nêu phần trên, chúng tôi sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản.
- -Khảo sát hoạt động thông tin tuyên truyền hiện nay của các cơ quan
truyền thông đại chúng trên địa bàn tỉnh Nghệ An (báo in và báo truyền
hình).
- Để khảo sát nội dung các chƣơng trình truyền hình và trên các tờ báo,
chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp cụ thể sau:
Phƣơng pháp thống kê.
Phƣơng pháp phân tích.
13
Phƣơng pháp tổng hợp.
- Nhóm phƣơng pháp điều tra xã hội học:
Phƣơng pháp điều tra xã hội học: bảng hỏi.
Phƣơng pháp phân tích thực nghiệm.
Xử lý thông tin định lƣợng bằng phần mềm SPSS 16.0.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn đóng góp ở lĩnh vực nghiên cứu công chúng báo chí. Luận văn
nếu hoàn thành sẽ cung cấp đƣợc những số liệu điều tra mới nhất về nhu cầu
thông tin của công chúng đối với báo chí.
Trong giới hạn nhất định, luận văn sẽ cung cấp thông tin công chúng tới
các cơ quan báo chí Tỉnh Nghệ An nói riêng và báo chí Việt nam nói chung.
Điều này sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách xây dựng chiến lƣợc phát triển
báo chí lâu dài.
Mặt khác, công trình nghiên cứu này đƣợc tiến hành tại một địa phƣơng
có truyền thống văn hóa với lối sống rất phong phú đa dạng. Điều naỳ làm tăng
tính khách quan của kết quả nghiên cứu, đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác
hơn về nhu cầu thông tin thật sự của công chúng, cũng nhƣ mối quan hệ đời
sống đối với nhu cầu hƣởng thụ thông tin. Cùng với các công trình nghiên cứu
về nhu cầu thông tin của công chúng tại các địa phƣơng khác (T.p Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh…), luận văn sẽ đóng góp thêm một góc nhìn mới về
đối tƣợng công chúng trong tổng thể đất nƣớc.
Và dựa trên những kết quả điều tra cụ thể thu thập đƣợc, luận văn sẽ đúc
rút đƣợc những giải pháp hữu ích đối với sự phát triển của báo chí Việt Nam
nói chung, của Nghệ An nói riêng.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm: Mở đầu, 3 chƣơng nội dung, Kết luận, Danh mục tài liệu
tham khảo và Phụ lục.
14
CHƢƠNG 1:
NHU CẦU TIẾP NHẬN THÔNG TIN BÁO CHÍ CỦA CÔNG CHÚNG –
LÝ THUYẾT TIẾP CẬN
1.1 Khái niệm, thuật ngữ liên quan
1.1.1. Truyền thông, truyền thông đại chúng và báo chí
Truyền thông (Communication) là quá trình chia sẻ thông tin. Truyền
thông là một kiểu tƣơng tác xã hội trong đó ít nhất có hai tác nhân tƣơng tác
lẫn nhau, chia sẻ các qui tắc và tín hiệu chung. Ở dạng đơn giản, thông tin đƣợc
truyền từ ngƣời gửi tới ngƣời nhận. Ở dạng phức tạp hơn, các thông tin trao đổi
liên kết ngƣời gửi và ngƣời nhận. Phát triển truyền thông là phát triển các quá
trình tạo khả năng để một ngƣời hiểu những gì ngƣời khác nói (ra hiệu, hay
viết), nắm bắt ý nghĩa của các thanh âm và biểu tƣợng, và học đƣợc cú pháp
của ngôn ngữ.
Cũng có thể hiểu “Truyền thông là hoạt động truyền phát và trao đổi
thông tin giữa người với người nhằm đạt được sự hiểu biết và tạo ra sự giao
tiếp, liên kết xã hội”.[12]
Truyền thông thƣờng gồm ba phần chính: nội dung, hình thức và mục
tiêu. Nội dung truyền thông bao gồm các hành động trình bày kinh nghiệm,
hiểu biết, đƣa ra lời khuyên hay mệnh lệnh, hoặc câu hỏi. Các hành động này
đƣợc thể hiện qua nhiều hình thức nhƣ động tác, bài phát biểu, bài viết, hay
bản tin truyền hình. Mục tiêu có thể là cá nhân khác hay tổ chức khác, thậm chí
là chính ngƣời/tổ chức gửi đi thông tin.
Có nhiều cách định nghĩa về truyền thông, trong đó truyền thông không
bằng lời, truyền thông bằng lời và truyền thông biểu tƣợng. Truyền thông
không lời thực hiện thông qua biểu hiện trên nét mặt và điệu bộ. Khoảng 93%
“ý nghĩa biểu cảm” mà chúng ta cảm nhận đƣợc từ ngƣời khác là qua nét mặt
và tông giọng. 7% còn lại là từ những lời nói mà chúng ta nghe đƣợc. Truyền
thông bằng lời đƣợc thực hiện khi chúng ta truyền đạt thông điệp bằng ngôn từ
15
tới ngƣời khác. Truyền thông biểu tƣợng là những thứ chúng ta đã định sẵn
một ý nghĩa và thể hiện một ý tƣởng nhất định, ví dụ nhƣ quốc huy của một
quốc gia.
Có 3 loại truyền thông:
- Truyền thông liên cá nhân: là sự chia sẻ giữa ngƣời này với ngƣời khác
về tất cả các lĩnh vực trong đời sống hằng ngày. Tâm tƣ tình cảm, các vấn đề
xã hội đƣợc trò chuyện cùng nhau bằng lời nói trực tiếp hoặc các phƣơng tiện
thông tin nhƣ điện thoại, máy tính, in ấn …. nhằm giúp đỡ nhau giữa ngƣời này
và ngƣời khác
- Truyền thông tập thể: là truyền thông trong nội bộ một tổ chức về các
vấn đề mà tổ chức đó cần thực hiện nhằm mục đích phát triển tổ chức đó
- Truyền thông đại chúng: Nếu truyền thông là một hành vi xuất hiện từ
trƣớc khi hình thành xã hội loài ngƣời và có thể diễn ra không có chủ đích, thì
truyền thông đại chúng (mass communication) với tƣ cách là một quá trình xã
hội có chủ đích – quá trình truyền đạt thông tin một cách rộng rãi đến mọi
nguời trong xã hội thông qua các phƣơng tiện truyền thông đại chúng, Thuật
ngữ truyền thông đại chúng chỉ xuất hiện trên thế giới từ khoảng cuối thế kỷ
XVI, trên cơ sở của nhiều loại tiến bộ kỹ thuật khác nhau, đặc biệt là kỹ thuật
in ấn. Bƣớc sang thế kỷ XX, với sự ra đời của phát thanh, truyền hình, điện
thoại và tiếp đó là sự xuất hiện của máy tính điện tử cá nhân, đến mạng máy
tính toàn cầu và mạng internet, truyền thông đại chúng đã có sự phát triển
mạnh mẽ cả về quy mô lẫn mức độ ảnh hƣởng tới từng cá nhân riêng lẻ đến
toàn xã hội.
Truyền thông đại chúng không chỉ là một định chế đóng vai trò quan
trọng trong việc phổ biến thông tin và kiến thức cho dân chúng, mà còn tác
động trở lại một cách sâu xa và mạnh mẽ vào tất cả các định chế xã hội khác,
từ chính trị, kinh tế cho đến văn hóa, gia đình.
16
- Xem thêm -