Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông (nghiên cứu t...

Tài liệu Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường trung học phổ thông (nghiên cứu tại trường thptdl văn hiến và thpt trần phú hà nội)

.PDF
114
761
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ PHƢƠNG THẢO NHU CẦU HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (Nghiên cứu tại trường THPTDL Văn Hiến và THPT Trần Phú Hà Nội) Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hoàng Thu Hƣơng Hà Nội - 2013 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Công tác xã hội với đề tài “Nhu cầu hoạt động CTXH trong trƣờng THPT” ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, những lời động viên sâu sắc từ thầy cô, gia đình, bạn bè. Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo: TS Hoàng Thu Hương, người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy em trong suốt những năm học vừa qua, cung cấp cho tôi những kiến thức bổ ích để em ứng dụng vào đề tài luận văn của mình. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, các em học sinh của hai trường THPT Trần Phú và THPTDL Văn Hiến đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Luận văn này cũng như một món quà mà tôi muốn gửi tới gia đình và bạn bè - những người đã luôn ở bên động viên, khuyến khích tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên Trần Thị Phương Thảo LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Học viên Trần Thị Phương Thảo MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................. 2 3. Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................... 7 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................... 8 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 8 6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 8 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8 8. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................................... 9 9. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 9 NỘI DUNG CHÍNH Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU ............. 13 1.1Các khái niệm công cụ ................................................................................... 13 1.1.1 Nhu cầu ......................................................................................................13 1.1.2 Công tác xã hội ..........................................................................................13 1.1.3 Học sinh THPT ..........................................................................................14 1.2 Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ........................................................ 14 1.2.1 Lý thuyết hệ thống sinh thái ......................................................................14 1.2.2 Lý thuyết Vai trò .......................................................................................17 1.2.3 Lý thuyết Nhu cầu .....................................................................................18 1.2.4 Thuyết Gắn bó của Bowlby .......................................................................20 1.3 Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT .......................................................... 22 1.4 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..................................................................... 23 1.5 Vai trò của nhân viên CTXH trong trƣờng học ........................................ 24 Chƣơng 2: CÁC VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN THƢỜNG GẶP CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT TRẦN PHÚ VÀ THPTDL VĂN HIẾN .................................. 28 2.1 Thực trạng các vấn đề khó khăn ................................................................. 28 2.1.1 Khó khăn trong học tập, hướng nghiệp .....................................................31 2.1.2 Khó khăn trong các mối quan hệ xã hội ....................................................38 2.1.3 Khó khăn từ phía bản thân học sinh ..........................................................46 2.2 Thực trạng các hình thức trợ giúp cho học sinh tại trƣờng học .............. 48 2.3 Cách ứng phó của bản thân học sinh khi gặp khó khăn ........................... 50 CHƢƠNG 3: NHU CẦU CỦA HỌC SINH THPT VỀ SỰ TRỢ GIÚP CỦA NHÂN VIÊN CTXH TRONG TRƢỜNG HỌC ................................................... 54 3.1 Nhu cầu của học sinh về việc thành lập phòng CTXH trong trƣờng học 54 3.2 Nhu cầu cần sự trợ giúp của nhân viên CTXH trong trƣờng học ........... 57 3.3 Nhu cầu của học sinh về hình thức, thời gian, địa điểm trợ giúp CTXH học đƣờng ............................................................................................................ 60 3.4 Một số hoạt động thử nghiệm CTXH trong trƣờng học ........................... 64 3.4.1 Hoạt động tham vấn cho học sinh .............................................................65 3.4.2 Nhân viên CTXH trong trường học với vai trò trung gian, kết nối nguồn lực......78 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 84 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 88 MỤC CHỮ VIẾT TẮT CTXH Công tác xã hội THPT Trung học phổ thông THPTDL Trung học phổ thông dân lập DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục các bảng Bảng 1: Nhóm khó khăn mà học sinh trường gặp phải .............................................28 Bảng 2: So sánh các khó khăn thường gặp của học sinh hai trường.........................29 Bảng 3: So sánh khó khăn thường gặp ở học sinh khối 10 và khối 12 .....................30 Bảng 4: So sánh các nhóm khó khăn giữa học sinh nam và nữ ................................30 Bảng 5. Nhóm khó khăn trong học tập .....................................................................31 Bảng 6. Điều ước của các em học sinh theo nhóm vấn đề ........................................37 Bảng 7: Khó khăn trong các mối quan hệ xã hội ......................................................38 Bảng 8: Nhóm khó khăn từ phía bản thân học sinh ..................................................47 Bảng 9: Các phương thức giải quyết khi gặp khó khăn của học sinh .......................51 Bảng 10: Mức độ mong muốn của học sinh đối với các hình thức trợ giúp của CTXH trong trường học ............................................................................................60 Bảng 11: So sánh nhu cầu của học sinh hai trường đối với các hình thức trợ giúp của CTXH trong trường học .....................................................................................62 Bảng 12: Mong đợi của các em học sinh về một nhân viên CTXH trong trường học .......64 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 1: Nhận thức của học sinh về mức độ cần thiết của phòng CTXH trong trường học .................................................................................................................55 Biểu đồ 2: Nhu cầu của học sinh về việc có phòng CTXH trong trường học ..........56 Biểu đồ 3: Xu hướng tìm đến sự trợ giúp của CTXH học đường trong tương lai ....57 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển của trẻ em quyết định không nhỏ đến vận mệnh của một đất nước. Trẻ em luôn cần nhận được sự quan tâm, chăm sóc và yêu thương của toàn xã hội để có thể phát triển toàn diện. Cùng với sự phát triển về mặt kinh tế, xã hội, văn hóa của đất nước. Quá trình xã hội hóa của cá nhân diễn ra nhanh chóng, sự du nhập của lối sống và văn hóa phương Tây, kinh tế thị trường, cùng với các tệ nạn xã hội có tác động mạnh mẽ tới trẻ em, đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên – nhóm lứa tuổi có nhiều thay đổi về tâm sinh lý , luôn nhạy cảm trước những biến động của xã hội. Học sinh THPT gồm các em đa số từ lứa tuổi 16-18, là lứa tuổi vị thành niên. Đây là giai đoạn phát triển đặc biệt của cuộc đời con người. Giai đoạn này các em phải đối mặt với nhiều “khủng hoảng” đầu đời, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các điều kiện văn hóa, giáo dục, kinh tế của gia đình, nhà trường và xã hội, gặp nhiều khó khăn, áp lực trong học hành, thi cử cũng như định hướng nghề nghiệp cho tương lai Nhiều nghiên cứu gần đây cho thấy, số lượng học sinh chán học, lười học chiếm tỷ lệ không nhỏ trong các trường học khiến cho việc học hành ngày càng sa sút. Bên cạnh đó, các em gặp phải các khó khăn trong học tập, trong các mối quan hệ xã hội, có nhiều vướng mắc trong giao tiếp ứng xử với bạn bè, thầy cô, gia đình,..Những điều này có thể dẫn đến các vấn đề như rối nhiễu cảm xúc (lo âu, trầm cảm, tức giận,..), rối nhiễu hành vi (chống đối xã hội, bạo lực học đường,…), nghiện game, sử dụng chất gây nghiện, có thai tuổi vị thành niên, bỏ học, tự tử,…Do đó, cần có một giải pháp phòng ngừa về mặt lâu dài cũng như các can thiệp kịp thời để các em lấy lại cân bằng và tự giải quyết vấn đề của chính mình. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy công tác xã hội trong trường học đóng một vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề trên. Ở Việt Nam, công tác xã hội đã và đang trên đà phát triển và dường như vẫn còn thiếu vắng một mạng lưới cơ sở cung cấp các dịch vụ công tác xã hội trong trường học nhằm giải quyết hiệu quả các vấn đề trên. Trong khuôn khổ luận văn Thạc sỹ này, người viết lựa chọn đề tài: Nhu cầu hoạt động công tác xã hội trong trường THPT (Nghiên cứu tại 1 trường THPT Dân lập Văn Hiến và trường THPT Trần Phú - Hà Nội) nhằm tìm hiểu, đánh giá thực trạng nhu cầu, cũng như thử nghiệm một số vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trường học. 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 2.1 Các nghiên cứu về CTXH trường học trên thế giới. Công tác xã hội là một ngành nghề đã có từ lâu trên thế giới, đặc biệt mô hình CTXH trong trường học trên thế giới đã được triển khai và mang lại những hiệu quả nhất định nhằm giúp học sinh, cha mẹ học sinh cũng như nhà trường có sự kết nối thông qua nhân viên CTXH. Vào năm 1871, các dịch vụ công tác xã hội được đưa vào trường học tại Anh. Năm 1906, tại Mỹ trong công cuộc xoá mù chữ cho các gia đình, các dịch vụ công tác xã hội trường học đã được cung cấp độc lập lần đầu tiên tại New York, Boston và Hartford. Năm 1943, Hiệp hội các giáo viên vãng gia quốc gia (NAVT) trở thành Hiệp hội nhân viên công tác xã hội trường học Mỹ (AASSW) và năm 1955 hoà cùng các hiệp hội công tác xã hội khác hình thành nên Hiệp hội nhân viên công tác xã hội quốc gia (NASW). Vì vậy, CTXH trường học trở thành 1 bộ phận quan trọng của nghề CTXH. Tiếp theo vào năm1940, CTXH trường học xuất hiện ở Canada và Australia; năm 1950 tại Thuỵ Điển; năm 1960 tại Phần Lan và Đức; năm 1970 tại New Zeland, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông; năm 1980 tại Nhật Bản, Hàn Quốc… [3, tr3-5] Hiện nay, mạng lưới quốc tế có những thông tin về công tác xã hội trong trường học tại 41 quốc gia, trong đó có Việt Nam. (Nguồn: internationalnetworkschoolsocialwork.htmlplanet.com) Đại hội quốc tế lần thứ nhất được tổ chức tại Chicago năm 1999 và lần thứ 2 được tổ chức tại Stockhom năm 2003, củng cố và khẳng định vai trò của công tác xã hội trường học. [3] Về vấn đề vai trò của nhân viên CTXH trong trường học, các nhà nghiên cứu đã sử dụng những thước đo khác nhau, và được nhìn nhận từ các góc độ khác nhau. Jacqueline Agresta đã nghiên cứu về vai trò của nhân viên CTXH trong sự so sánh giữa nhận thức vai trò chuyên nghiệp của nhân viên CTXH, nhà tâm lý học, tư vấn viên trong trường học. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhân viên CTXH trong trường 2 học, tư vấn viên dành nhiều thời gian cho vai trò là tư vấn, trong khi đó các nhà tâm lý học dành nhiều thời gian hơn cho việc thử nghiệm tâm lý và viết báo cáo. Tác giả Andy Frey và Nancy George Nichols lại xem xét vai trò của nhân viên CTXH trong trường học thông qua việc nghiên cứu thực hành can thiệp rối loạn hành vi và cảm xúc ở trẻ em, nhấn mạnh đến vai trò của nhân viên CTXH trường học trong quá trình thực hành can thiệp [27,tr98] Nhìn nhận vai trò từ một khía cạnh cụ thể hơn, tác giả Debra M.Hermandez Jozefowicz-Simbeni nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ dẫn đến bỏ học ở lứa tuổi vị thành niên, thông qua đó tìm hiểu vai trò của nhân viên CTXH trong việc nỗ lực phòng chống nguy cơ bỏ học [38,tr128] Vai trò của nhân viên CTXH lại được tác giả Natasha K.Bowen xem xét thông qua việc can thiệp tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa gia đình và nhà trường nhằm thúc đẩy sự thành công trong việc giáo dục con em họ. Nhân viên CTXH đóng vai trò là người kết nối, tăng cường sự trao đổi thông tin giữa gia đình và trường học và cung cấp cho gia đình các nguồn tài nguyên giáo dục[29,tr 45]. Tương tự như vậy, nghiên cứu của C.Anne Broussard cũng đã chỉ ra vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Nhà – Trường (Home-school), đặc biệt đối với các gia đình đa sắc tộc nhằm giảm bớt vấn đề phức tạp này tại các trường học ở Mỹ [32,tr78].Cũng nhằm nhấn mạnh đến vấn đề tăng cường mối liên hệ giữa gia đình và nhà trường, tác giả Susan F.Allen và Elizabeth M.Tracy đã nghiên cứu về vai trò vãng gia của nhân viên CTXH trong trường học. Tác giả chỉ ra việc đến thăm nhà có thể giúp nhà trường và gia đình cải thiện, gia tăng thông tin liên lạc và sự phối hợp giữa gia đình và trường học được chặt chẽ hơn, thông qua đó có thể tìm hiểu cụ thể hơn về các hoàn cảnh gia đình khác nhau có thể ảnh hưởng đến vấn đề mà học sinh đang gặp phải[30,tr56]. 2.2 Các nghiên cứu về CTXH ở Việt Nam Trên thế giới, CTXH với sự hành nghề chuyên nghiệp của các nhân viên xã hội được xem là công cụ hiệu quả trong việc thúc đẩy công bằng, an sinh xã hội để một quốc gia phát triển hài hòa. Là một trong những nước Đông Nam Á đầu tiên 3 mở trường đào tạo CTXH chuyên nghiệp, nhưng mãi đến thời gian gần đây ngành khoa học, nghề chuyên môn này mới được “đánh thức” tại Việt Nam. Nghiên cứu về thực trạng và nhu cầu CTXH hiện nay ở Việt Nam các tác giả đều có nhận định chung rằng CTXH là một ngành nghề mới tuy nhiên các hoạt động của công tác xã hội cũng đã bước đầu đạt được những hiệu quả nhất định và là một nhu cầu thiết yếu trong xã hội hiện nay. Theo kết quả nghiên cứu “Nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo và nhu cầu đào tạo Công tác xã hội ở Việt Nam” – do Trường Đại học Lao động – xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo tiến hành trên địa bàn 4 tỉnh, thành phố (Hà Nội, Lạng Sơn, thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Tháp) với sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của Unicef, năm 2005. Nghiên cứu đưa ra những số liệu định lượng về thực trạng phát triển công tác xã hội. Đồng thời tác giả phân tích bối cảnh phát triển công tác xã hội ở nước ta gắn liền với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, công bằng trong tiếp nhận những lợi ích từ sự phát triển kinh tế. Việc phát triển công tác xã hội như một nghề được xem như việc giải quyết sự gia tăng của các vấn đề xã hội đi kèm theo sự phát triển kinh tế và đáp ứng đòi hỏi phải có cách tiếp cận mang tính khoa học và có hệ thống. Tác giả đặt ra những câu hỏi để phát triển nghề công tác xã hội ở Việt Nam như: Nhiệm vụ của công tác xã hội, việc đào tạo nên được mở rộng ở cấp nào và phát triển như thế nào, làm thế nào để có thể phát triển công tác xã hội một các tập thể... Để có thể nắm bắt được bức tranh toàn cảnh về thực trạng công tác xã hội tại Việt Nam, phòng bảo vệ trẻ em của UNICEF Việt Nam kết hợp với Bộ lao động thương binh và xã hội, Ủy ban dân số Gia đình và trẻ em, Bộ Giáo dục và đào tạo và 3 trường Đại học để tiến hành một cuộc khảo sát và phân tích hiện trạng về lĩnh vực an sinh xã hội, phạm vi kiến thức về công tác xã hội và các quan điểm của nhiều tổ chức, ban ngành liên quan về phát triển công tác xã hội như một nghề ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những người trả lời (60%) cho rằng họ đã được đào tạo công tác xã hội. Việc đào tạo này phần lớn nói đến các khóa đào tạo ngắn hạn được cấp chứng chỉ, và có khoảng từ 15% đến 20% đục đào tạo công tác xã hội cấp Đại học. Môt số người trả lờ rằng họ được đào tạo công tác xã hội thực tế là những người có bằng đạo học của một chuyên ngành hoặc các lĩnh vực 4 khác và họ có học qua những lớp đào tạo tại chức về công tác xã hội. Loại hình công việc các cán bộ đang đảm nhận phần lớn là làm việc với cá nhân, gia đình và phát triển công đồng, còn công tác tham vấn, quản lý ca và công tác hành chính là loại hình công việc chiếm phần ít. Từ những kết quả nghiên cứu, tác giả thảo luận khung chương trình phát triển công tác xã hội và đưa ra một số ý tưởng cho phát triển công tác xã hội ở Việt Nam. “Nguồn nhân lực Công tác xã hội và nhu cầu đào tạo” – Đặng Kim Khánh Ly trong Kỷ yếu hội thảo khoa học 2010 – Đổi mới Công tác xã hội trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế những vấn đề lý luận và thực tiễn. Tác giả khẳng định Công tác xã hội ngày càng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp ổn định xã hội và phát triển bền vững. Nguồn nhân lực về Công tác xã hội đang trở thành một nhu cầu cấp bách cho mọi quốc gia. Nhu cầu phát triển ngành CTXH Việt Nam đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử. Tuy nhiên, nguồn nhân lực khoa học ngành CTXH ở nước ta hiện nay còn thiếu, nhiều nhân viên công tác xã hội còn yếu về kinh nghiệm và kỹ năng tay nghề. Nhiều cán bộ giảng dạy, nhà nghiên cứu về CTXH tại các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu chưa được chuẩn hóa, chưa được đào tạo bài bản và nâng cao trình độ. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà “Nhu cầu hoạt động CTXH trong một số lĩnh vực tại Việt Nam hiện nay” – trong Tạp chí Xã hội học – Viện XHH, Viện khoa học xã hội Việt Nam, ISSN 0866-7659,2011. Nhu cầu phát triển CTXH ở Việt Nam ngày càng lớn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Cán bộ CTXH cần phải có những kiến thức, kỹ năn và phẩm chất cần thiết để đáp ứng hiệu quả và hợp lý nhu cầu xã hội. Với nhiều vấn đề xã hội đặt ra thì nhu cầu về một đội ngũ CTXH nhằm đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng là rất cần thiết với Việt Nam. Tác giả phân tích nhu cầu xã hội đối với hoạt động xã hội trên một số lĩnh viecj cũng như một số nhóm đối tượng như: Nhu cầu CTXH trong lĩnh vực xóa đói giảm nghèo, vai trò của cán bộ nhân viên CTXH là rất quan trọng bởi cán bộ nhân viên CTXH là ngườ giúp người nghèo nhận ra và phát huy tối đa năng lực của mình cũng như gia đình để vươn lên thoát nghèo bền vững. 5 Nhu cầu công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc trẻ em không chỉ dừng lại ở giới hạn nhóm trẻ khó khăn thiệt thòi về điều kiện vật chất hay thể chất mà còn cả những trẻ em gặp khó khăn về mặt tinh thần. Trẻ em là nhóm đối tượng đặc biệt cần chú trọng đến công tác phòng ngừa, loại bỏ sớm các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ. Nhu cầu công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Cần có một đội ngũ cán bộ CTXH chuyên nghiệp, đông đảo được đào tạo để đáp ứng nhu cầu chăm sóc, hỗ trợ người cao tuổi. “Nhu cầu về hoạt động CTXH đối với sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay” – tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa trong kỷ yếu hội thảo khoa học: Đổi mới CTXH trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế những vấn đề lý luận và thực tiễn – 2010. Tác giả đã đưa ra những nhu cầu hoạt động CTXH đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nhu cầu can thiệp CTXH trong một số lĩnh vực của đời sống như: các nhóm yếu thế trong xã hội, các nhóm có nhu cầu được chăm sóc sức khỏe tâm thần, các lĩnh vực y tế chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Những nhu cầu trong hoạt động đào tạp CTXH, đội ngũ nhân viên CTXH còn thiếu và yếu chưa đảm bảo được chất lượng. Trong thời gian tới cần đẩy mạnh hơn nữa phát triển CTXH theo hướng chuyên nghiệp hóa gắn liền với thực tiễn. Những nhu cầu về hoạt động nghiên cứu thuộc lĩnh vực CTXH: nghiên cứu vấn đề liên quan đến nhóm yếu thế, những phương pháp, kỹ thuật, kỹ năng thực hành CTXH.. Bên cạnh đó, tác giả có một số phương hướng nhằm thúc đẩy hoạt động CTXH đáp ứng nhu cầu phát triển CTXH: thể chế hóa ngành CTXH một cách chính thức, chú trọng hơn nữa công tác đào tạo sinh viên chuyên ngành CTXH. Nghiên cứu của Trần Thanh Hương về “Nhu cầu và thực trạng hoạt động nghề CTXH hiện nay qua đánh giá của nhân viên CTXH tại Hà Nội” đã tìm hiểu nhận thức cũng như vai trò của hoạt động công tác xã hội trong thực tiễn. Đồng thời chỉ ra một số yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của công tác xã hội và mô hình phát triển hoạt động công tác xã hội một cách chuyên nghiệp. Đây chính là điểm mới của đề tài khi chưa có những nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động công 6 tác xã hội, đặc biệt là qua đánh giá của nhân viên công tác xã hội những người trực tiếp hoạt động trong lĩnh vực này. Nghiên cứu “Đổi mới công tác xã hội trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế (Nghiên cứu kinh nghiệm của Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Liên Bang Nga)” của PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà đã chỉ ra mở rộng quan hệ quốc tế trong lĩnh vực CTXH nhằm hợp tác về đào tạo, nghiên cứu về thể chế chính sách, về mạng lưới tổ chức và nhân viên CTXH, về phát triển nguồn nhân lực, về quá trình chuyên nghiệp hoá CTXH… trở thành một nhiệm vụ quan trong hiện nay. Như vậy, những nghiên cứu về nhu cầu của xã hội đối với nhu cầu cần có CTXH hiện nay các tác giả đều có chung nhận định: CTXH hiện nay có vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Để đáp ứng đòi hỏi đó của xã hội, chúng ta cần phải đào tạo một đội ngũ nhân viên CTXH chuyên nghiệp có kỹ năng, chuyên môn, phương pháp chuyên biệt để hoạt động CTXH đạt được hiệu quả cao và phát triển bền vững. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1 Ý nghĩa khoa học. Dưới góc độ tiếp cận Công tác xã hội, đề tài vận dụng các lý thuyết cũng như các kỹ năng CTXH nhằm tìm hiểu, nhận diện các vấn đề mà học sinh THPT đang gặp phải, thông qua đó tìm hiểu nhu cầu CTXH trong trường học. Thông qua thực tế nghiên cứu, người nghiên cứu đề xuất mô hình CTXH phù hợp với bối cảnh và nhu cầu ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu làm sáng rõ sự cần thiết của công tác xã hội trong trường học và góp phần định hướng mô hình CTXH trong tương lai 3.2 Ý nghĩa thực tiễn Nghiên cứu cung cấp bằng chứng khoa học về thực trạng các vấn đề và nhu cầu cần sự trợ giúp của nhân viên CTXH trong trường học Nghiên cứu cố gắng đưa ra một mô hình CTXH phù hợp có thể ứng dụng trong tương lai, góp phần làm tiền đề cho những nghiên cứu khoa học tiếp theo nhằm phát triển mô hình công tác xã hội trường học tại Việt Nam 7 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Nhu cầu CTXH trong trường học THPT 4.2 Khách thể nghiên cứu Học sinh THPT Dân lập Văn Hiến, học sinh THPT Trần Phú, Hà Nội 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1 Phạm vi thời gian: tháng 1/2012 đến tháng 5/2013 5.2 Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Trường THPT Dân lập Văn Hiến và trường THPT Trần Phú, Hà Nội 5.3 Giới hạn nghiên cứu: Trong khuôn khổ đề tài luận văn, nghiên cứu chủ yếu hướng đến việc nhận diện, đánh giá các vấn đề mà học sinh đang gặp phải cũng như nhu cầu cần sự trợ giúp của nhân viên CTXH trường học, trên cơ sở đó thử nghiệm một số vai trò của nhân viên CTXH trong trường học 6. Câu hỏi nghiên cứu Trong phạm vi đề tài, người nghiên cứu cố gắng đi tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi lớn:  Thực trạng các vấn đề khó khăn mà học sinh THPT thường gặp phải là gì?  Các hình thức hỗ trợ học sinh giải quyết khó khăn học đường hiện nay như thế nào?  Vai trò của nhân viên CTXH được thể hiện như thế nào trong trường học? 7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7.1 Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nhận diện các vấn đề khó khăn mà học sinh THPT hiện đang gặp phải cũng như tìm hiểu nhu cầu cần có CTXH trong trường học. Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng, nhu cầu, lấy đó làm cơ sở thực tiễn để bước đầu thử nghiệm một số hoạt động trợ giúp của nhân viên CTXH trong trường học, từ đó đưa ra một số giải pháp về mô hình CXTH trong trường học tại địa bàn nghiên cứu nói riêng và Việt Nam nói chung. 8 7.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Nhận diện các vấn đề khó khăn trong học đường mà học sinh THPT đang gặp phải Tìm hiểu nhu cầu của học sinh về sự trợ giúp của nhân viên CTXH trong trường học Tiến hành một số hoạt động CTXH thử nghiệm trong trường học nhằm trợ giúp cho học sinh 8. Giả thuyết nghiên cứu Khó khăn mà học sinh THPT đang gặp phải là các khó khăn trong học tập hướng nghiệp, trong mối quan hệ với bạn bè, thầy cô,.. Các hình thức giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn trong học đường hiện nay chưa hiệu quả Nhân viên CTXH trong trường học là người đóng vai trò quan trọng trong việc giúp đỡ học sinh khi các em gặp các vấn đề khó khăn. 9. Phƣơng pháp nghiên cứu 9.1 Phương pháp phân tích tài liệu Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tài liệu sẵn có: các nghiên cứu, sách báo, các số liệu liên quan đến việc đánh giá nhu cầu công tác xã hội trong trường học. Các nghiên cứu liên quan đến các hoạt động, vai trò của nhân viên CTXH trong trường học; các mô hình CTXH trên thế giới. Vì các tài liệu thu được là chính thống, do vậy các con số, sự kiện nhận được mang tính chân thực tạo điều kiện cho các nhà nghiên cứu phân tích các sự kiện, hiện tượng một cách khách quan, hiệu quả. Nhờ có phương pháp này, người nghiên cứu đã hoàn thiện được cơ sở nghiên cứu lý luận của đề tài, làm tiền đề cho việc xây dựng bảng hỏi và nghiên cứu thực tiễn 9.2 Phương pháp thảo luận nhóm Công tác xã hội là một ngành nghề còn mới ở Việt Nam hiện nay. Do vậy, trước khi đi vào nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng nhu cầu CTXH trong trường học, chúng tôi đã có buổi trò chuyện với các em học sinh cũng như giáo viên trong trường nhằm mục đích giới thiệu qua về Công tác xã hội là gì? Vai trò và nhiệm vụ 9 của một nhân viên CTXH trong trường học là gì để thầy cô cũng như các bạn học sinh có những hình dung cơ bản nhất về một nhân viên CTXH trong trường học. Nghiên cứu sử dung phương pháp thảo luận nhóm nhằm tìm hiểu các vấn đề khó khăn trong học đường của học sinh THPT. Từ đó làm cơ sở cho việc thiết kế bảng hỏi để đi sâu tìm hiểu, đánh giá nhu cầu cần sự trợ giúp của nhân viên CTXH trong trường học. Bên cạnh đó, các buổi thảo luận nhóm cũng được triển khai sau khi bảng hỏi được phát ra nhằm kiểm chứng lại nguồn thông tin thu được từ bảng hỏi đồng thời nhằm đi sâu, làm rõ thêm một số vấn đề chưa được thể hiện rõ trong bảng hỏi. Nghiên cứu tiến hành 4 buổi thảo luận nhóm bao gồm: 3 buổi thảo luận nhóm với học sinh 3 khối 10,11,12 và 1 buổi thảo luận nhóm với các giáo viên chủ nhiệm và cán bộ Đoàn trường. Số lượng thành viên tham gia thảo luận của mỗi nhóm là 7 người. 9.3 Phương pháp phỏng vấn sâu Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu nhằm mục đích bổ sung, tìm hiểu sâu hơn về những thông tin mà người nghiên cứu quan tâm nhưng còn thiếu hay chưa có được những thông tin cụ thể, chi tiết trong quá trình thực hiện các phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và thảo luận nhóm. ups Trước khi tiến hành nghiên cứu, việc tiếp cận một số em học sinh giúp chúng tôi có thể xác định được vấn đề cần nghiên cứu, mục đích, giả thuyết nghiên cứu cũng như xây dựng, thiết kế bảng hỏi. Sau khi có kết quả điều tra bằng bảng hỏi, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 5 học sinh với mục đích kiểm chứng lại một lần nữa tính chính xác của thông tin thu được và làm rõ thêm một số vấn đề mà bảng hỏi chưa thể hiện rõ. Nội dung các câu phỏng vấn sâu là những câu hỏi mở và được xây dựng trên tiêu chí tìm hiểu những khó khăn và nhu cầu của học sinh đối với sự trợ giúp của các dịch vụ CTXH trong trường học 9.4 Phương pháp thu thập thông tin thông qua phiếu trưng cầu ý kiến Sau tiến hành thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu với vai trò là nhân viên CTXH trường học, người nghiên cứu tiến hành thiết kế bảng hỏi nhằm thu thập thông tin về thực trạng, nhu cầu cần sự trợ giúp của CTXH. 10 Nghiên cứu sử dụng 120 bảng hỏi ở 2 trường trong đó số phiếu được phát ra ở mỗi trường là 60 phiếu. Cơ cấu mẫu được chia như sau: Khối Số lượng học sinh tham gia Nam Nữ 10 18 22 11 20 20 12 21 19 Phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng dựa trên các tiêu chí:  Đánh giá thực trạng các khó khăn mà học sinh gặp phải  Đánh giá của học sinh về những hình thức giúp đỡ học sinh hiện có của trường  Tìm hiểu nhận thức của học sinh về các hoạt động trợ giúp của CTXH trường học  Tìm hiểu nhu cầu được trợ giúp của học sinh. 9.5 Phương pháp quan sát Trong quá trình nghiên cứu thực tiễn, nghiên cứu sử dụng phương pháp quan sát nhằm mục đích thu thập thêm thông tin khách quan của khách thể nghiên cứu, mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh trong quá trình học tập, mối quan hệ bạn bè của học sinh, thái độ, hành vi của học sinh trong các giờ học,.. Quá trình quan sát được tiến hành cụ thể như sau: + Tiến hành quan sát 1 buổi học sinh hoạt lớp nhằm quan sát mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh: Buổi sinh hoạt lớp ngày thứ 7, ngày 16/3/2013, lớp 10, trường THPTDL Văn Hiến. Nội dung buổi sinh hoạt: Tổng kết tuần, lập kế hoạch các hoạt động nhằm hướng đến chào mừng ngày thành lập Đoàn 26/3. Theo quan sát, buổi sinh hoạt diễn ra khá sôi nổi. Các em có nhiều ý kiến đóng góp cho các hoạt động vui chơi trong ngày 26/3. Tuy nhiên, cũng có một số em còn nói chuyện và làm việc riêng trong giờ sinh hoạt. Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh khá thân thiện. 11 + Tiến hành quan sát giờ ra chơi nhằm tìm hiểu các mối quan hệ bạn bè Qua quan sát, giờ ra chơi của các em là 5-7 phút, thời gian không phải là nhiều, hơn nữa khuôn viên trường khá chật hẹp nên các em chủ yếu ngồi trong lớp, một số em rủ nhau đi ăn ở ngoài cổng trường. Các em thường ngồi lại thành các nhóm khác nhau, mỗi nhóm đều có những câu chuyện xoay quanh các chủ đề như học tập, bạn bè,.. Cũng có một số em ngồi đơn lẻ, không tham gia cùng các bạn. + Quan sát trong quá trình phát phiếu điều tra và làm bảng hỏi để xem xét thái độ quan tâm của học sinh với vấn đề nghiên cứu Khi chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra cho các em học sinh, điều đầu tiên mà chúng tôi nhận thấy là các em tỏ ra tò mò với những câu hỏi ở trong bảng hỏi. Một số em tìm đến chúng tôi để hỏi những câu hỏi chưa hiểu rõ. Cũng có một số em tỏ ra không hứng thú. Tuy nhiên, qua quan sát phần lớn các em đều cố gắng trả lời bảng hỏi một cách đầy đủ và nghiêm túc. 12 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU 1.1Các khái niệm công cụ 1.1.1 Nhu cầu Có rất nhiều khái niệm khác nhau về nhu cầu. Nhu cầu được hiểu một cách chung nhất là sự đòi hỏi tất yếu, cần được thỏa mãn để tồn tại và phát triển. Theo Leonchiev thì “Nhu cầu là một trạng thái của con người cần một cái gì đó cho cơ thể nói riêng và con người nói chung để sống và hoạt động. Nhu cầu luôn luôn có đối tượng. Đối tượng của nhu cầu có thể là vật chất hoặc tinh thần chứa đựng khả năng thỏa mãn nhu cầu. Nhu cầu có vai trò định hướng đồng thời là động lực bên trong kích thích hoạt động của con người”. Trong cuốn từ điển Tâm lý, Nguyễn Khắc Viện định nghĩa: “Nhu cầu là điều kiện cần thiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển, được thỏa mãn thì dễ chịu, thiếu hụt thì khó chịu, căng thẳng, ấm ức. Có nhu cầu của con người, có nhu cầu chung của tập thể, khi hòa hợp khi mâu thuẫn, có nhu cầu cơ bản, thiết yếu, có nhu cầu thứ yếu, giả tạo. Nhu cầu do trình độ phát triển của xã hội mà biến đổi”. Theo Trần Hiệp trong tâm lý học xã hội cho rằng: “Nhu cầu là một trạng thái tâm lý xuất hiện khi cá nhân cảm thấy cần phải có điều kiện nhất định để đảm bảo sự tồn tại và sự phát triển của mình. Trạng thái tâm lý đó kích thích con người hoạt động nhằm đạt được những điều mình mong muốn” 1.1.2 Công tác xã hội “Công tác xã hội là một hoạt động chuyên nghiệp nhằm giúp đỡ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng tăng cường hay khôi phục việc thực hiện các chức năng xã hội của họ và tạo những điều kiện thích hợp nhằm đạt được các mục tiêu đó” [3] (Nguồn: Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ - NASW, 1970) "Nghề CTXH thúc đẩy sự thay đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong mối quan hệ của con người, tăng năng lực và giải phóng cho người dân nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi con 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan