Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhiệm vụ bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây thuốc lá...

Tài liệu Nhiệm vụ bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây thuốc lá

.PDF
27
159
81

Mô tả:

CÔNG TY TNHH MTV VIỆN KTKT THUỐC LÁ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NHIỆM VỤ BẢO TỒN VÀ LƯU GIỮ NGUỒN GEN CÂY THUỐC LÁ CNĐT : MAI THU HÀ 9006 HÀ NỘI – 2011 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU MỤC LỤC TÓM TẮT NHIỆM VỤ..........................................................................................2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................3 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM..............................................................................6 1. Vật liệu ...............................................................................................................6 2. Phương pháp tiến hành .......................................................................................6 3. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu và hoá chất...................................................6 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN...........................................................7 1. Bảo tồn và lưu giữ tập đoàn giống thuốc lá trong phòng thí nghiệm.................7 2. Đánh giá nguồn gen ở điều kiện đồng ruộng .....................................................9 2.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát...............................10 2.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống.............................................12 2.3. Một số chỉ tiêu về thân của các giống ...........................................................13 2.4. Một số chỉ tiêu về lá của các giống ...............................................................14 2.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống....................................................15 2.6. Năng suất của các giống khảo sát..................................................................15 2.7. Đánh giá chất lượng giống qua phân tích thành phần hoá học .....................17 2.8. Đánh giá chất lượng giống qua bình hút cảm quan.......................................17 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................20 1. Kết luận.............................................................................................................20 1.1. Bảo tồn và lưu giữ tập đoàn giống thuốc lá trong phòng thí nghiệm............20 1.2. Đánh giá nguồn gen ở điều kiện đồng ruộng ................................................20 1.3. Cập nhật, bổ sung lí lịch giống của 10 giống đánh giá năm 2011 ...............20 2. Đề nghị .............................................................................................................20 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................22 PHỤ LỤC 1 TÓM TẮT NHIỆM VỤ Bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây thuốc lá là nhiệm vụ mà Bộ Công Thương và Tổng công ty Thuốc lá Việt Nam giao cho Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá thực hiện thường xuyên hàng năm, với mục tiêu thu thập, đánh giá và lưu giữ toàn bộ các dòng và giống thuốc lá trồng tại Việt Nam cũng như các giống du nhập để phục vụ thường xuyên và lâu dài cho ngành công nghiệp Thuốc lá. Trong những năm qua, thực hiện nhiệm vụ được giao, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá đã sưu tầm và lưu giữ trên 70 mẫu giống thuốc lá từ các nước khác nhau trên thế giới. Nguồn gen nói trên được lưu giữ đồng thời ở 2 dạng: nguồn gen in vitro (70 mẫu giống trong ống nghiệm) và nguồn gen hạt (65 mẫu hạt giống). Hàng năm, các giống lưu giữ trong quỹ gen được đưa ra khảo sát, đánh giá ở điều kiện đồng ruộng (từ 10 - 20 giống). Trong năm 2011, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá tiếp tục thực hiện nhiệm vụ lưu giữ 70 mẫu giống nói trên trong ống nghiệm và 65 mẫu hạt giống trong điều kiện nhiệt độ thấp; đồng thời khảo sát 10 giống thuốc lá vàng sấy tại Chi nhánh Hà Tây. Số liệu về đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh trưởng, phát triển, tình hình sâu bệnh, chất lượng nguyên liệu và khả năng cho năng suất … của các giống thuốc lá nói trên được cập nhật, bổ sung vào bộ lý lịch giống. 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Tài nguyên di truyền cây trồng là di sản ngàn đời của nhân loại và nằm trong những tài nguyên quý giá nhất hiện nay. Nhưng gần đây, nguồn tài nguyên di truyền của cây trồng ngày càng bị thu hẹp. Việc mở rộng diện tích gieo trồng các dạng hình cải tiến, năng suất cao đã làm giảm nguồn tài nguyên di truyền cây trồng một cách nhanh chóng, nhất là tài nguyên di truyền cây lương thực và thực phẩm. Vì vậy, việc bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật nói chung và những cây trồng phục vụ cho mục tiêu lương thực và nông nghiệp nói riêng là một trong những vấn đề cả thế giới phải quan tâm.[1] Nhận thức được tầm quan trọng của tài nguyên di truyền thực vật, nhiều nước trên thế giới và nhiều tổ chức quốc tế đã tập trung cho bảo tồn ex-situ (bảo tồn chuyển chỗ hay bảo tồn ngoại vi), cho đến những năm 90 thì bắt đầu quan tâm nhiều đến bảo tồn in-situ (bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn nội vi) [2] - Bảo tồn exsitu: tiến hành thông qua lưu giữ ngân hàng gen: bảo tồn hạt, bảo tồn in vitro, bảo tồn DNA, bảo tồn hạt phấn, ngân hàng gen đồng ruộng và vườn thực vật. + Ngân hàng gen hạt giống: Bảo tồn ngân hàng hạt là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi để bảo tồn nguồn tài nguyên di truyền thực vật (Bảo tồn dài hạn nguồn gen cơ bản; Bảo tồn trung hạn mẫu nguồn gen hoạt động và Bảo tồn ngắn hạn nguồn gen công tác). Việc kiểm tra thường xuyên phát hiện kịp thời những nguồn gen giảm sức sống cần nhân đổi hạt mới là rất cần thiết để tránh những rủi ro làm mất hoặc xói mòn ngân hàng gen. Nhân hạt nguồn gen thực hiện khi: Hạt có chất lượng và sức sống thấp hoặc bị nhiễm bệnh; Nhân để tăng số hạt cho bảo tồn; Nhân hạt cho những yêu cầu đặc biệt như cung cấp cho các nhà tạo giống những tính trạng đặc thù như năng suất và chống bệnh... Theo ghi nhận của FAO, kỹ thuật này hiện nay bảo tồn 90% của 6 triệu mẫu nguồn gen bảo tồn ex-situ toàn cầu. + Ngân hàng gen đồng ruộng: Bảo tồn ngân hàng gen trên đồng ruộng là đem cây trồng từ nơi thích nghi của chúng về trồng trong khu bảo tồn có điều kiện thích nghi hoặc không thích nghi. Bảo tồn ngân hàng gen đồng ruộng là một phương pháp bảo tồn ex-situ quan trọng và cần thiết với loài cây trồng sức sống của hạt chỉ duy trì trong thời gian ngắn như cọ dầu, xoài, mít, chôm chôm…; những loài cây phụ thuộc hoàn toàn vào nhân giống sinh dưỡng. + Ngân hàng gen in-vitro: Mặc dù bảo tồn ngân hàng gen hạt, ngân hàng gen đồng ruộng trong bảo tồn ex-situ đang áp dụng rộng rãi nhưng chúng cũng có những hạn chế, nhất là đối với các loại cây hạt không chịu với quá trình làm khô, những loài sinh sản sinh dưỡng. Ngân hàng gen đồng ruộng thuận tiện cho đánh giá, sử dụng nhưng thường gặp rủi ro do sâu bệnh, thời tiết bất thuận. Do vậy bảo tồn invitro là phương pháp bổ sung và thay thế để khắc phục những hạn chế trên. Kỹ thuật invitro còn có những tiến bộ như có thể kiểm tra sạch bệnh trước khi bảo tồn, có thể bảo tồn số lượng lớn.[5]. 3 - Bảo tồn in-situ: là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của chúng.[3] Đối với các cây hoang dại, việc bảo tồn insitu có thể là trong các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, khu đặc dụng . Đối với cây trồng, bảo tồn insitu được tiến hành tại nơi mà các giống cây trồng đó hình thành nên đặc tính của nó. Như vậy, bảo tồn insitu quỹ gen cây trồng gắn liền với bảo tồn hệ thống canh tác, hệ sinh thái nông nghiệp và được thực hiện trên đồng đất của nông dân (vì thế còn được gọi bảo tồn on-farm). Chiến lược bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật là kết hợp hài hoà hai phương pháp ex-situ và in-situ. Các nước kinh tế phát triển đã hình thành đầy đủ cơ sở vật chất của bảo tồn ex-situ nên đang quan tâm nhiều đến bảo tồn in-situ. Ngược lại, các nước đang phát triển chỉ ưu tiên tạo lập được ngân hàng gen thích hợp để giữ cho không mất nguồn gen của mình nên phải ưu tiên bảo tồn ex-situ. Hiện nay trên toàn thế giới có 1.750 ngân hàng gen, lưu giữ khoảng 7.400.000 nguồn gen (FAO, 2010), tập trung lớn nhất vào nguồn gen cây lương thực như các cây ngũ cốc, một số cây họ đậu và một số loài dễ bảo tồn hạt. Các nước đi tiên phong trong nhiệm vụ này là Liên Xô cũ, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Vương quốc Anh… trong đó, Trung Quốc và Mỹ là 2 nước đứng đầu thế giới về bảo tồn và lưu giữ nguồn gen cây trồng nói chung và nguồn gen thuốc lá nói riêng. Trung Quốc hiện có 4.042 mẫu giống thuốc lá, trong đó: 3.299 mẫu giống của Trung Quốc, 680 mẫu giống nhập nội và 35 giống dại. Ngân hàng gen Quốc gia được thành lập năm 1984 và đang bảo quản 2.700 mẫu giống thuốc lá. Các đơn vị nghiên cứu lưu giữ nguồn gen các tập đoàn công tác phục vụ lai tạo và phát triển giống. Trung tâm nghiên cứu thuốc lá Oxford - Bắc Carolina là nơi lưu giữ và sử dụng nguồn gen thuốc lá lớn, bao gồm 125 mẫu giống thuốc lá dại của 64/66 loài thuộc chi Nicotiana và trên 2.000 nguồn gen hạt của các dạng thuốc lá trồng. Trong số 2.000 nguồn gen thuốc lá trồng có 1.200 mẫu được du nhập từ các nước. Số mẫu giống nội địa còn lại là các giống đang sử dụng trong sản xuất, các giống cũ và các mẫu giống chọn lọc. Rất nhiều nguồn gen thuốc lá đã được đánh giá về các tính trạng nông học, khả năng kháng sâu bệnh và thành phần hoá học chính. Một bộ nguồn gen hạt của tập đoàn quỹ gen thuốc lá được bảo quản dài hạn tại Trung tâm bảo tồn hạt giống quốc gia Fort Collins bang Colorado. Cũng như nhiều nước đang phát triển khác, nước ta đã ưu tiên đầu tư cho bảo tồn ex-situ để lưu giữ an toàn và ngăn chặn mất mát nguồn gen đang diễn ra rất nhanh, đồng thời xúc tiến bảo tồn in-situ để hỗ trợ cho bảo tồn ex-situ trong việc duy trì quá trình tiến hóa tự nhiên của cây nông nghiệp. Nhiệm vụ bảo tồn tài nguyên di truyền cây nông nghiệp ở nước ta được tiến hành từ sau Chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Từ năm 1952 (Viện Khảo cứu trồng trọt), năm 1955 4 (Học viện nông lâm), và bắt đầu từ năm 1956 (Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam - VASI) đã chú trọng thu thập, đánh giá một số tập đoàn giống cây trồng, trong số đó nhiều giống được lưu giữ trong ngân hàng gen cho tới ngày nay. Các tập đoàn quỹ gen cây ăn quả và cây công nghiệp đầu tiên được tạo lập tại Phú Hộ, tỉnh Phú Thọ và Phủ Quỳ, tỉnh Nghệ An. Từ năm 1985-1992 Với sự giúp đỡ của Bộ Nông nghiệp và Viện Hàn lâm nông nghiệp Liên Bang Nga đã tiến hành thu thập và lưu giữ hàng vạn mẫu giống thuộc 72 loài cây trồng khác nhau (Trần Đình Long, 2007). Năm 1989, Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia được hình thành, có phương tiện để bảo quản giống trong kho lạnh, duy trì đồng ruộng và bảo tồn in vitro. Năm 1996, thành lập Trung tâm Tài nguyên di truyền thực vật thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.[2]. Những năm gần đây cả 4 nhóm hoạt động của công tác bảo tồn quỹ gen cây trồng: Điều tra, kiểm kê thu thập và nhập nội nguồn gen; Lưu giữ nguồn gen (ex situ và in situ); Mô tả, thông tin và tư liệu hoá; và Khai thác sử dụng bền vững nguồn gen đã được tăng cường. Hệ thống bảo tồn tài nguyên di truyền thực vật đã được củng cố và hoạt động có hiệu quả.[2] Từ năm 1990, nhiệm vụ lưu giữ nguồn gen cây thuốc lá được Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá tiến hành hàng năm, nhằm thu thập và lưu giữ toàn bộ các dòng và giống thuốc lá trồng tại Việt Nam cũng như các giống du nhập để phục vụ thường xuyên và lâu dài cho ngành công nghiệp Thuốc lá. Nguồn gen đa dạng, gồm nhiều mẫu giống, nhiều chủng loại đã phục vụ tốt 2 nhiệm vụ chính sau [4]: - Lai tạo giống mới: các giống bố mẹ từ tập đoàn lưu giữ đã được sử dụng để lai tạo ra các giống thuốc lá mới như C7-1, C9-1 (được công nhận giống Quốc gia năm 2004); A7 (được công nhận năm 2005); VTL5H (được công nhận năm 2009), VTL81 (được công nhận năm 2010) và nhiều dòng, tổ hợp lai có triển vọng khác như GL1, GL2… đang được khảo nghiệm và sản xuất thử để từng bước phổ biến trong sản xuất. - Nhân vô tính để sản xuất hạt đầu dòng, làm nguồn giống cho sản xuất hạt giống thương mại (các giống C176, K326, K149, C7-1; C9-1) Năm 2010, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá đã thu thập, bổ sung vào quỹ gen 10 mẫu hạt giống; đồng thời tiến hành đánh giá 10 giống ngoài đồng ruộng; từ đó phát hiện ra một số giống có các đặc tính nổi trội như: số lá sinh học nhiều, khả năng chống chịu bệnh cao, năng suất lý thuyết cao … Trong thời gian tới Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá tiếp tục thu thập và bổ sung vào quỹ gen cây thuốc lá các dòng và giống có nguồn gen tốt và tăng cường sử dụng các giống có nguồn gen chất lượng cao phục vụ cho ngành thuốc lá. 5 CHƯƠNG 2. THỰC NGHIỆM 1. Vật liệu - 70 mẫu giống thuốc lá lưu giữ trong ống nghiệm - 65 mẫu hạt giống bảo quản trong kho lạnh. - 10 giống thuốc lá vàng trong quỹ gen được đưa ra khảo sát ngoài đồng ruộng: Vir188; Vir4241; Vir4241-2; Vir4241-3; Vir52-1; Bel-6112; Bel-619; Mn 944-2; C22-7; C251; đối chứng: C176 2. Phương pháp tiến hành - Lưu giữ tập đoàn giống trong điều kiện nhân tạo với môi trường Murashige & Skoog 1962 cơ bản. Số lượng: 36 ống nghiệm/1 mẫu giống. - Bảo quản hạt giống ở điều kiện lạnh, nhiệt độ 1-50C, ẩm độ 35- 40%. + Địa điểm thực hiện: tại Văn phòng Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá - Bố trí thí nghiệm ngoài đồng ruộng theo phương pháp khối ngẫu nhiên, nhắc lại 3 lần. + Địa điểm thực hiện: Tại Chi nhánh Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá tại Hà Tây + Diện tích: 60m2/CT/lần nhắc x 3 lần nhắc x 11công thức = 1.980 m2 diện tích bảo vệ và cắt băng 520 m2 Tổng cộng: 2.500 m2 + Phân bón: sử dụng phân thương phẩm NH4NO3, Supe lân, K2SO4 với tỷ lệ N: P2O5: K2O = 1: 2: 3 (N=70) - Xử lý số liệu thí nghiệm theo các phương pháp thông dụng sử dụng phần mềm IRRISTART 5.0 - Đánh giá nguồn gen dựa theo các chỉ tiêu của IPGRI (International Plant Genetic Resources Institute). - Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá giống thuốc lá ngoài đồng ruộng theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN 426-2000. - Phân tích thành phần hoá học nguyên liệu thuốc lá gồm các chỉ tiêu: Nicotin (TCVN 7253:2003); Đường khử (TCVN 7258:2003), Đạm tổng số (TCVN 7252:2003), Clo (TCVN 7251:2003) … - Đánh giá chất lượng nguyên liệu các mẫu giống vàng sấy qua bình hút cảm quan theo tiêu chuẩn TC01:2000 - Phân cấp nguyên liệu các mẫu giống vàng sấy theo tiêu chuẩn TCN 261-02 3. Thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu và hoá chất - Phòng vô trùng, ánh sáng 2000 lux, nhiệt độ 18 - 220C - Box cấy vô trùng - Nồi hấp vô trùng - Bình tam giác, ống nghiệm, đĩa petri, panh kẹp, kéo 6 - Tủ lạnh bảo quản - Môi trường Murashige & Skoog 1962 cơ bản với các nguyên tố đa, vi lượng. - Chất kích thích sinh trưởng: Benzil amino purin, kinetin - Phân bón (NH4NO3, Supe lân, K2SO4), thuốc bảo vệ thực vật, bao hoa. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN 1. Bảo tồn và lưu giữ tập đoàn giống thuốc lá trong phòng thí nghiệm Trong những năm vừa qua, Viện Kinh tế Kỹ thuật Thuốc lá đã thu thập và nhập nội hơn 70 mẫu giống thuốc lá bao gồm các giống thuốc lá trồng và một số dạng thuốc lá dại có nguồn gốc từ nhiều nước khác nhau như Trung Quốc, Zimbabwe, Bungari, CuBa, Brazil, Mỹ… Tập đoàn giống phong phú này là nguồn vật liệu khởi đầu để có thể tạo được các giống thuốc lá mới mang những đặc tính mong muốn thông qua các biện pháp lai hữu tính, gây đột biến… Chủng loại và số lượng các giống thuốc lá này gồm có: 67 giống thuốc lá vàng sấy lò; 3 dạng thuốc lá dại. (Chi tiết tên các giống được liệt kê trong phụ lục I) Nguồn gen nói trên được lưu giữ đồng thời ở 2 dạng: nguồn gen in vitro (70 mẫu giống trong ống nghiệm) và nguồn gen hạt (65 mẫu hạt giống) Các mẫu giống invitro được lưu với số lượng 36 ống nghiệm/1 mẫu giống và được cấy chuyền sang môi trường mới (2 tháng/lần) để đảm bảo cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho nhu cầu sinh trưởng của cây; mặt khác tránh được ảnh hưởng độc hại của các chất do mô cây thải ra trong quá trình trao đổi chất. 65 mẫu hạt giống được bảo quản trong điều kiện lạnh (nhiệt độ 1-50C, ẩm độ 35- 40%) và thường xuyên được kiểm tra tỷ lệ nảy mầm (3 tháng/lần). Hàng năm, một số mẫu có số lượng ít hoặc tỷ lệ nảy mầm thấp đã được nhân thay thế, nhân tăng số lượng để tránh để tránh những rủi ro làm mất mát hoặc xói mòn ngân hàng gen Kết quả bảng 1 cho thấy, phần lớn các mẫu hạt giống giữ được tỷ lệ nảy mầm cao khi được bảo quản trong kho lạnh; Tuy nhiên, hạt thuốc lá là một loại hạt rất nhỏ và có chứa dầu, dễ mất khả năng nảy mầm. Thời gian bảo quản các mẫu hạt giống tùy theo đặc tính của từng giống và phụ thuộc rất lớn vào chất lượng hạt giống tại thời điểm thu thập. Một số mẫu hạt lưu giữ từ năm 2004, 2005 như Bắc lưu, Cao Bằng 2, Cao Bằng 3… đã có sự suy giảm tỷ lệ nảy mầm. Các mẫu này cần được nhân thay thế. Bên cạnh đó, cần tiếp tục nhân tăng số lượng một số mẫu hạt có số lượng rất ít như C30, Vĩnh Hảo, SPG140, PMRR-4, Neyiseyi 1, Hicsh 187, Vir 3X. 7 Bảng 1. Tỷ lệ nảy mầm của các mẫu hạt giống bảo quản trong kho lạnh TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 Tên giống Bắc lưu C254 Mn944-2 KE1 K326-ĐC Cao Bằng 2 Cao Bằng 3 Vir3X Vir297 Lao Cai Đại Kim Tinh White Gold Vir137 C176-ĐC C30 C227 C254 C213 C251 Mn30 Vir48E Mn373 C319 C176-ĐC Kazimiski Neyiseyi 1 NC13-1 NC628 Ninh Bình 1 NC12 NC17 NC82 NC95-1 Tỷ lệ nảy mầm (%) Đợt 1 71,3 80,6 82,3 82,0 82,3 71,6 77,0 81,3 80,6 80,3 82,6 93,0 84,6 82,6 82,0 81,6 81,6 82,7 82,0 82,6 86,0 84,6 82,6 81,6 80,0 80,6 83,3 80,7 83,3 88,6 83,6 97,7 81,0 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 68,6 63,0 60,6 81,6 80,3 81,0 79,3 81,3 81,7 80,0 81,3 81,7 81,0 82,3 80,0 70,3 65,3 61,6 73,0 68,6 63,3 81,6 80,6 80,0 80,3 81,3 80,6 81,6 80,3 80,0 83,6 82,3 83,0 92,6 91,6 91,3 85,0 83,6 83,3 81,3 80,3 82,0 80,6 81,3 81,6 80,6 81,3 81,0 80,0 80,6 81,0 81,3 80,6 81,0 82,6 80,3 80,7 81,3 82,0 82,3 87,6 86,6 87,3 85,3 84,3 84,0 81,3 80,6 80,3 82,0 79,6 82,3 81,6 80,3 80,7 80,0 80,0 80,3 82,6 81,0 81,3 81,0 80,3 80,6 83,0 83,7 82,3 87,0 86,6 87,3 82,7 82,6 83,0 97,0 96,6 96,3 81,6 80,3 93,7 8 Ghi chú Hạt thu từ cây invitro năm 2004 “ “ “ Hạt thu từ cây ĐC năm 2004 Hạt thu từ cây invitro năm 2005 “ “ “ “ đã nhân thay thế năm 2009 đã nhân thay thế năm 2009 đã nhân thay thế năm 2011 Hạt thu từ cây ĐC năm 2005 Hạt thu từ cây invitro năm 2006 “ “ “ “ “ đã nhân thay thế năm 2009 đã nhân thay thế năm 2011 đã nhân thay thế năm 2009 Hạt thu từ cây ĐC năm 2006 Hạt thu từ cây invitro năm 2007 “ “ “ “ đã nhân thay thế năm 2009 đã nhân thay thế năm 2009 đã nhân thay thế năm 2009 đã nhân thay thế năm 2011 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 C176-ĐC 82,0 SPG28 81,3 SPG28-3 82,7 SPG52 82,0 SPG70 83,7 SPG140 82,3 Hicks 187 84,0 P1349 82,0 DH 56-19 82,3 K51E 84,3 SPG67 86,7 CMS 1303 83,6 PMRR-4 80,6 Trung Hoa Bài1 93,3 Trung Hoa Bài2 90,3 Vir276 Krawat 89,6 Vir131 85,3 Vĩnh Hảo 80,3 Vir168 80,0 Vir197 82,6 Vir315 80,6 HR 62-3 82,3 DVD 90,6 Vir 87 82,0 Vir 97 91,3 NC95-2 89,0 Coker 347 86,3 Vir 23-5-3 83,0 P 1349-2 84,0 SPG 58 86,6 N.Var.Xanthi 85,7 N.T. Samsun 81,0 81,6 80,3 81,3 80,6 82,3 80,6 83,6 80,6 83,6 81,6 84,3 81,7 81,3 91,7 88,6 86,0 83,7 79,7 81,3 81,0 81,0 81,6 91,3 80,6 90,6 87,3 84,7 81,7 81,6 86,0 85,0 80,3 81,0 80,0 82,0 81,3 82,0 81,0 84,3 80,0 81,7 82,3 85,6 80,6 80,6 92,3 87,7 87,3 83,3 80,7 80,6 81,3 80,3 81,3 90,3 80,0 89,6 87,0 83,7 80,0 82,3 85,6 83,6 80,6 82,3 80,7 81,0 81,0 81,7 81,6 83,0 80,6 81,0 81,7 85,0 80,0 81,0 91,0 88,0 85,0 82,7 80,0 80,3 80,7 84,7 80,6 89,7 80,3 89,3 85,7 83,0 80,6 81,3 84,3 84,0 80,0 Hạt thu từ cây ĐC năm 2007 Hạt thu từ cây invitro năm 2008 “ “ “ “ “ “ “ đã nhân thay thế năm 2009 đã nhân thay thế năm 2011 Hạt thu từ cây invitro năm 2009 “ ” “ “ “ “ “ đã nhân thay thế năm 2009 đã nhân thay thế năm 2011 Hạt thu từ cây invitro năm 2010 “ “ “ “ “ “ “ “ “ “ Ghi chú: Đợt 1: tháng1/2011; đợt 2: tháng 4/2011; đợt 3: tháng 7/2011; đợt 4: tháng10/2011. 2. Đánh giá nguồn gen ở điều kiện đồng ruộng Tập đoàn giống được lưu giữ thường xuyên trong ống nghiệm, hàng năm có từ 10 - 20 giống được đưa ra khảo sát ngoài đồng ruộng. Vụ Xuân năm 2011, 9 Viện Kinh tế kỹ thuật Thuốc lá đã đưa ra khảo sát 10 giống thuốc lá vàng tại Chi nhánh Hà Tây. Hầu hết các giống này đã được lưu giữ lâu trong ống nghiệm và chưa có lý lịch đầy đủ. Chúng tôi đã tiến hành quan sát, mô tả các đặc điểm hình thái, đặc điểm sinh trưởng, phát triển, theo dõi tình hình sâu, bệnh hại và khả năng cho năng suất của các giống thuốc lá nói trên để bổ sung dữ liệu vào lý lịch giống. 2.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát Các đặc điểm về hình thái của các giống khảo sát năm 2011 được trình bày trong bảng 2.1. Ngoại trừ 2 giống Mn 944-2, Vir52-1 có lá hình elip, hầu hết các giống được khảo sát đều có kiểu hình đặc trưng của giống cũ: lá hình ovan rộng, che khuất nhau nhiều, do vậy, khả năng thu nhận ánh sáng kém, ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của giống. Bảng 2.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống được khảo sát TT Giống Đặc Xuất xứ điểm cây Bungari- Hình 1986 tháp, thân xanh nhạt 1 Vir188 2 Vir4241 3 Vir4241- Bungari- Hình 1975 tháp, 2 thân xanh nhạt Bungari- Hình 1982 tháp, thân xanh nhạt Đặc điểm lá Đặc điểm hoa, quả Hình ovan, màu xanh nhạt, mặt lá phẳng, mép lá phẳng, cổ lá rất to, không có tai lá, diềm lá rộng kéo dài dọc theo 2 bên lóng, đuôi lá nhọn. Góc lá hợp thân: 45o, gân lá TB, màu xanh sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn Hình ovan, màu xanh nhạt, mặt lá phẳng, mép lá phẳng, cổ lá rất to, không có tai lá, diềm lá rộng kéo dài dọc theo 2 bên lóng, đuôi lá nhọn. Góc lá hợp thân <45o, gân lá nhỏ, màu xanh sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn Hình ovan, màu xanh nhạt, mặt lá phẳng, mép lá phẳng, cổ lá rất to, không có tai lá, diềm lá rộng kéo dài dọc theo 2 bên lóng, không cân, đuôi lá nhọn. Góc lá hợp thân <45o, gân lá nhỏ, màu xanh Chùm hoa phân bố TB, nhiều hoa, cánh hoa màu hồng đậm, hầu như không xẻ thùy, ống hoa phình hình ly, quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ 10 Chùm hoa phân bố cao, thưa, cánh hoa màu hồng nhạt, đầu cánh hoa rất nhọn, xẻ thùy rõ, ống hoa thuôn dài, nhị cao hơn nhụy, quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ Chùm hoa phân bố cao, thưa, cánh hoa màu hồng nhạt, đầu cánh hoa rất nhọn, xẻ thùy rõ, ống hoa thuôn dài, nhụy cao hơn nhị, quả bầu 4 Vir4241- Bungari- Hình 1982 tháp, 3 thân xanh nhạt 5 Vir52-1 6 Bel-6112 Bungari- Hình 1982 tháp, thân xanh vàng 7 Bel-619 8 Mn 944-2 Bungari- Hình 1982 tháp, thân xanh nhạt Bungari- Hình 1975 tháp, thân xanh đậm Bungari- Hình 1982 tháp, thân xanh nhạt sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn, hình cung Hình ovan, màu xanh đậm, mặt lá gồ, cổ lá rất to, không có tai lá, diềm lá rộng kéo dài dọc theo 2 bên lóng, không cân, đuôi lá nhọn. Góc lá hợp thân <45o, gân lá nhỏ, màu xanh sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn, hình cung Hình elip, màu xanh đậm, mặt lá phẳng, cổ lá rất to, không có tai lá, diềm lá rộng kéo đều dọc theo 2 bên lóng, đuôi lá nhọn. Góc lá hợp thân 70o, gân lá nhỏ, màu xanh nhạt, góc giữa gân chính và gân phụ lớn Hình ovan, màu xanh vàng, mặt lá phẳng, mép lá phẳng, cổ lá rất to, không có tai lá, diềm lá rộng kéo dài dọc theo 2 bên lóng, không cân, đuôi lá nhọn. Góc lá hợp thân 70o, gân lá nhỏ, màu xanh sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn, hình cung Hình ovan, màu xanh đậm, mặt lá gồ, cổ lá rất to, không có tai lá, diềm lá rộng kéo đều dọc theo 2 bên lóng, đuôi lá nhọn. Góc lá hợp thân 70o, gân lá lớn, màu xanh sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn Hình elip hẹp, màu xanh đậm, mặt lá phẳng, gân lá nhỏ, cổ lá thuôn dài, diềm lá rộng kéo dài dọc theo lóng, tai lá cân, đuôi lá nhọn, góc lá hợp thân 70o, gân lá lớn, màu xanh sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn 11 tròn, 2 ngăn nhỏ Chùm hoa phân bố TB, hình cầu, cánh hoa màu hồng, phân thùy nông, đầu cánh hoa nhọn, ống hoa phình hình ly, nhụy thấp hơn nhị, quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ Chùm hoa phân bố TB, nhiều hoa, cánh hoa màu hồng nhạt, phân thùy rõ, đầu cánh hoa nhọn, ống hoa phình hình ly, nhị thấp hơn nhụy, quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ Chùm hoa phân bố cao, hình chổi, cánh hoa màu hồng nhạt, loe tròn đều, hầu như không xẻ thùy, ống hoa phình hình ly, quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ Chùm hoa phân bố TB, nhiều hoa, cánh hoa màu hồng nhạt, phân thùy rõ, đầu cánh hoa nhọn, ống hoa phình hình ly, nhị thấp hơn nhụy, quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ Chùm hoa phân bố cao, thoáng, cánh hoa màu hồng đậm, xẻ thùy nông, đầu cánh hoa nhọn, ống hoa hơi phình nhị thấp hơn nhụy quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ 9 Hình ovan, màu xanh vàng, mặt lá gồ, cổ lá TB, không có tai lá, diềm lá nhỏ, đuôi lá nhọn. Góc lá hợp thân 45o, gân lá nhỏ, màu xanh sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn, hình cung Hình Hình ovan rộng, màu xanh tháp, vàng, mặt lá phẳng, cổ lá to, thân đuôi lá nhọn. Góc lá hợp xanh thân 60o, gân lá nhỏ, màu nhạt xanh sáng, góc giữa gân chính và gân phụ lớn, hình cung Cuba 1981 C22-7 10 C251 Hình tháp thân màu xanh đậm Bungari -1982 Chùm hoa phân bố thấp, cánh hoa màu hồng, phân thùy nông, ống hoa ngắn, phình hình ly, quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ Chùm hoa phân bố TB, cánh hoa màu hồng, phân thùy nông, ống hoa phình hình ly; quả bầu tròn, 2 ngăn nhỏ 2.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống là một trong những yếu tố quan trọng trong việc quyết định năng suất, thời vụ và bố trí cơ cấu cây trồng thích hợp. Đặc biệt, đây là một chỉ tiêu cần quan tâm trong lai tạo giống để có thể quyết định thời điểm trồng sao cho các cây bố, mẹ phát dục đồng thời. Bảng 2.2. Thời gian sinh trưởng phát triển của các giống khảo sát năm 2011 Đơn vị tính: ngày TT Giống 10% cây ra nụ Thời gian từ trồng đến… 90% cây 50% cây lá đầu chín ra nụ nở hoa lá cuối chín 1 Vir188 54 56 61 70 118 2 Vir4241 56 59 64 72 117 3 Vir4241-2 54 57 60 70 117 4 Vir4241-3 60 62 65 71 117 5 Vir52-1 53 57 60 74 116 6 Bel-6112 54 58 62 72 114 7 Bel-619 Mn 944-2 C22-7 C251 ĐC (C176) 8 9 10 11 cho 85 89 92 75 125 63 69 73 72 105 60 65 70 74 117 62 65 68 71 104 61 66 69 73 117 Số liệu về thời gian sinh trưởng phát triển của các giống trong bảng 2.2 thấy: phần lớn các giống được khảo sát có thời gian sinh trưởng tương 12 đương giống C.176 (thời gian từ trồng đến 10% số cây ra nụ của các giống giao động từ 53-63 ngày); giống phát dục muộn là Bel-619 (xuất hiện nụ ở thời điểm 85 ngày sau trồng). Các giống ra nụ tương đối tập trung (trong vòng 2-6 ngày). Trừ giống Bel-619, các giống còn lại có thời gian từ trồng đến 50% số cây nở hoa từ 61-70 ngày. Hầu hết các giống có thời gian thu hoạch tương đối dài (trong khoảng 44-50 ngày). Các giống chín tập trung hơn so với giống C.176 là Mn 944-2, C251. Tổng thời gian sinh trưởng của các giống giao động từ 104118 ngày. Giống Bel-619 có tổng thời gian sinh trưởng lớn nhất (125 ngày). 2.3. Một số chỉ tiêu về thân của các giống Số liệu về chiều cao cây, đường kính thân và độ dài lóng của các giống thể hiện trong bảng 2.3 cho thấy: - Hầu hết các giống có chiều cao cây trung bình lớn hơn rõ rệt so với giống C.176 ở độ tin cậy 95%. Giống Bel-619 có chiều cao cây trung bình lên tới 234,6cm. Hai giống có chiều cao cây tương đương giống C.176 là C251, Vir52-1. Độ biến động về chiều cao cây thấp (Cv< 6,5%), cây đồng đều về chiều cao. - Tất cả các giống đều có độ dài lóng lớn, lá sắp xếp thưa hơn so với giống C176. Các giống Vir4241, Vir4241-3, Vir4241-2 có độ dài lóng TB> 8,0cm - Độ lớn của thân biểu hiện khả năng sinh trưởng và khả năng chống đổ của cây. Các giống có đường kính thân lớn (2,9-3cm) là Vir188, Vir4241-3, C22-7. Giống có đường kính thân thấp hơn đối chứng là C251. Các giống còn lại có đường kính thân tương đương đối chứng Bảng 2.3. Chiều cao cây, đường kính thân và độ dài lóng của các giống khảo sát năm 2011 Chiều cao sinh học Đường kính thân Độ dài TT Giống cách gốc 20cm lóng TB Chiều cao Cv (cm) (cm) (cm) (%) 1 Vir188 176,2 3,0 7,4 4,8 2 Vir4241 188,4 2,6 8,5 4,8 3 Vir4241-2 177,3 2,5 8,0 2,6 4 Vir4241-3 165,4 2,9 8,9 3,7 5 Vir52-1 141,4 2,4 7,4 2,7 6 Bel-6112 160,9 2,6 7,9 5,6 7 Bel-619 234,6 2,6 6,9 4,1 8 Mn 944-2 177,1 2,5 6,7 4,7 9 C22-7 164,4 3,0 7,7 6,3 10 C251 140,2 2,1 5,9 4,1 11 ĐC (C176) 141,5 2,4 5,0 4,6 LSD 0,05 12,4 0,27 13 2.4. Một số chỉ tiêu về lá của các giống Số liệu về tổng số lá trên cây, số lá kinh tế trên cây, kích thước lá của các giống được thể hiện trên bảng 2.4. Tổng số lá trên cây là yếu tố quyết định tới tiềm năng năng suất của giống. Đây cũng là chỉ tiêu mà những người làm công tác chọn giống quan tâm. Số lá trên cây phụ thuộc vào đặc tính của từng giống, đồng thời phụ thuộc vào quá trình canh tác. Số liệu bảng 2.4 cho thấy: số lá trên cây trung bình của các giống trong khoảng 15,6-33,5lá. Hai giống có số lá lớn hơn rõ rệt so với giống C176 là Mn 944-2, Bel-619 (tổng số lá trên cây>25lá). Giống có tổng số lá/cây tương đương đối chứng là C22-7. Các giống còn lại đều có số lá thấp hơn so với đối chứng ở độ tin cậy 95%. Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu về lá của các giống khảo sát năm 2011 TT Tên giống Tổng số lá trên cây Số lá Kích thước lá TB kinh tế Số lá (lá) Cv (%) (lá) Dài (cm) Rộng (cm) 1 Vir188 21,5 6,3 16,8 51,7 28,8 2 Vir4241 21,1 8,1 16,4 50,8 27,6 3 Vir4241-2 18,3 7,1 15,9 47,2 26,7 4 Vir4241-3 18,1 5,1 14,0 57,2 29,2 5 Vir52-1 15,6 8,6 11,4 52,0 24,7 6 Bel-6112 18,6 8,1 15,0 51,7 28,8 7 33,5 7,8 28,5 56,3 27,9 8 Bel-619 Mn 944-2 25,6 4,5 21,5 59,3 26,7 9 C22-7 23,5 8,9 17,7 57,5 29,3 10 C251 21,2 6,7 17,6 51,2 32,4 11 ĐC (C176) 23,2 5,4 52,4 21,7 LSD 0,05 1,3 20,5 1,03 Số lá kinh tế/cây cao ở giống Bel-619 (28,5 lá). Giống có số lá kinh tế/cây tương đương đối chứng là Mn 944-2. Các giống còn lại có số lá kinh tế thấp hơn rõ rệt so với giống C176. Kích thước lá là một trong những yếu tố cấu thành năng suất và có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của giống. Ngoại trừ 2 giống Mn 944-2, Vir52-1 có lá hình elip, hầu hết các giống còn lại đều mang kiểu hình của giống cũ, kích thước lá lớn, lá rộng hình ovan (tỷ lệ chiều dài/ chiều rộng từ 1,5 - 2,0) 14 2.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống thuốc lá phụ thuộc vào tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng; phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, đất đai và đặc tính kháng bệnh của từng giống. Trong thí nghiệm khảo sát 10 giống quỹ gen tại Hà Tây vụ Xuân 2011, không có sự xuất hiện của sâu; các loại bệnh gây hại cho cây thuốc lá chỉ xuất hiện và gây hại với mức độ rất nhẹ Bệnh khảm lá do virus TMV xuất hiện ở 40 ngày sau trồng trên các giống Bel-6112, Vir4241-3, Vir52-1 với tỷ lệ rất thấp Bệnh đen thân xuất hiện ở giai đoạn muộn (khi đã thu hoạch ½ số lá trên cây) ở 3 giống Vir4241-2, Vir4241, Vir52-1 tuy nhiên, chỉ gây hại với mức độ nhẹ. Các giống còn lại không có biểu hiện nhiễm bệnh này. Bảng 2.5. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các giống TT Tên giống Một số bệnh hại chính Khảm lá (%) Đen thân (%) 1 Vir188 2 Vir4241 2,2 - 3 Vir4241-2 2,8 - 4 Vir4241-3 - 0,6 5 Vir52-1 1,7 - 6 Bel-6112 - 0,6 7 Bel-619 Mn 944-2 C22-7 C251 - - 8 9 10 11 ĐC (C176) Ghi chú: - : không xuất hiện 2.6. Năng suất của các giống khảo sát. Số liệu về các chỉ tiêu cấu thành năng suất của các giống thuốc lá khảo sát năm 2011 như số lá thu hoạch, khối lượng trung bình lá khô, tỷ lệ tươi/khô, tỷ lệ cọng… được trình bày trong bảng 2.6. Kết quả ở bảng 2.6 cho thấy: hầu hết các giống được khảo sát đều có khối lượng trung bình lá khô cao hơn so với giống C176. Các giống có khối lượng trung bình lá khô lớn là Vir188, Vir4241-3, Vir52-1 (khối lượng trung bình lá khô > 6g) 15 Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu cấu thành năng suất của các giống khảo sát năm 2011 TT Tên giống KLTB lá khô (g) Tỷ lệ tươi / khô Tỷ lệ cọng (%) NS khô lí thuyết (tạ/ha) NS khô thực thu (tạ /ha) 1 Vir188 6,1 7,4 28,0 20,5 18,6 2 Vir4241 5,5 7,5 26,8 17,9 15,4 3 Vir4241-2 5,4 7,6 26,1 17,1 14,9 4 Vir4241-3 6,4 7,7 25,5 17,9 17,1 5 Vir52-1 6,5 7,2 26,5 14,8 11,2 6 Bel-6112 5,5 7,7 26,5 16,6 15,2 7 Bel-619 8,1 8 9 10 11 Mn 944-2 C22-7 C251 4,5 4,7 5,8 5,5 4,4 30,3 28,7 28,3 26,3 25,0 25,9 20,0 20,6 19,2 18,2 23,1 18,3 18,7 17,1 17,7 2,99 ĐC (C176) 8,1 8,1 8,7 8,1 LSD 0,05 Ghi chú: - KLTB: Khối lượng trung bình ; NS: năng suất Tỷ lệ tươi/khô biểu thị khả năng tích lũy chất khô của giống. Các giống có khả năng tích lũy vật chất tương đối tốt như Vir188, Vir4241, Vir4241-2, Bel6112, Vir52-1, Vir4241-3 (tỷ lệ tươi/khô < 8,0). Giống C251có khả năng tích lũy chất khô kém hơn so với giống đối chứng C176. Tỷ lệ cọng cũng là một chỉ tiêu được các nhà chọn giống quan tâm để tạo ra những giống mới có tỷ lệ nguyên liệu sau tách cọng cao, phù hợp với yêu cầu trong sản xuất thuốc điếu. Nhìn chung, tất cả các giống được khảo sát đều có tỷ lệ cọng trong khoảng từ 25,5 - 30,3%, cao hơn so với giống C176. Năng suất của các giống thuốc lá phụ thuộc phần lớn vào số lá trên cây, kích thước lá, khả năng tích lũy chất khô và khả năng kháng sâu bệnh… của giống. Nhìn chung các giống được khảo sát vụ Xuân 2011 tại Hà Tây đều có tiềm năng cho năng suất cao. Trừ giống Bel-6112, Vir52-1, các giống còn lại đều có năng suất lý thuyết > 17 tạ/ha. Hai giống Vir52-1 và Vir4241-2 có năng suất thực thu thấp hơn so với giống đối chứng C176. Giống Bel-619 có năng suất thực thu 23,1 tạ/ha, lớn hơn rõ rệt so với giống C176. Các giống còn lại có năng suất thực thu tương đương giống C176 ở độ tin cậy 95%. 16 2.7. Đánh giá chất lượng giống qua phân tích thành phần hoá học Kết quả phân tích thành phần hoá học chính trong mẫu lá nguyên liệu của các giống được trình bày trong bảng 2.7. Bảng 2.7. Kết quả phân tích thành phần hoá học chính trong mẫu lá nguyên liệu của các giống khảo sát năm 2011 Đơn vị tính: (%) TT Tên giống Nicotin Nitơ tổng số Đường khử Clo 1 Vir188 2,11 2,01 21,1 0,21 2 Vir4241 3,49 2,38 18,1 0,19 3 Vir4241-2 2,93 2,16 15,5 0,23 4 Vir4241-3 2,10 2,09 22,8 0,17 5 Vir52-1 1,45 1,55 27,7 0,10 6 Bel-6112 2,37 2,17 19,7 0,18 7 Bel-619 2,88 2,23 10,8 0,17 8 Mn 944-2 2,14 2,01 22,0 0,24 9 C22-7 3,77 2,40 19,8 0,18 10 C251 1,85 2,09 22,8 0,11 11 ĐC (C176) 4,65 2,35 25,8 0,13 Số liệu trong bảng 2.7 cho thấy: - Hầu hết các giống được khảo sát có hàm lượng nicotin thấp hơn so với giống C.176. Các giống có hàm lượng nicotin > 3,0% là Vir4241, C22-7. Các giống còn lại có hàm lượng nicotin trong khoảng 1,45 - 2,93 % - Hầu hết các giống có hàm lượng đường khử thấp hơn so với giống C.176, đặc biệt giống Bel-619 có hàm lượng đường khử thấp (10,8%) 2.8. Đánh giá chất lượng giống qua bình hút cảm quan Kết quả bình hút cảm quan mẫu lá nguyên liệu của các giống được thể hiện trên bảng 2.8. Số liệu trên bảng 2.8 cho thấy: 17 Bảng 2.8. Kết quả bình hút cảm quan mẫu nguyên liệu của các giống khảo sát năm 2011 Đơn vị tính: điểm TT Tên giống Hương Vị Độ nặng Độ cháy Màu sắc Tổng điểm 1 Vir188 9,0 9,2 7,0 6,5 7,0 38,7 2 Vir4241 8,9 9,1 6,0 6,5 7,0 37,5 3 Vir4241-2 8,3 8,4 6,6 6,5 7,0 36,8 4 Vir4241-3 8,5 8,4 7,0 6,5 6,7 37,1 5 Vir52-1 8,3 8,8 4,0 6,5 6,0 33,6 6 Bel-6112 8,8 8,8 6,8 6,5 6,5 37,4 7 8,1 8,5 6,2 6,5 6,0 35,3 8 Bel-619 Mn 944-2 8,7 9,0 6,7 6,5 6,5 37,4 9 C22-7 8,5 9,2 5,5 6,5 7,0 36,7 10 C251 8,5 9,2 7,0 6,5 7,0 38,2 11 ĐC (C176) 9,4 9,2 5,0 6,5 6,8 36,9 Kết quả đánh giá cảm quan như sau: - Mẫu Vir188 có hương thơm khá, dễ chịu, vị khá, độ nặng vừa phải, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng - Mẫu Vir4241có hương thơm khá, vị khá, độ nặng hơi nặng, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng - Mẫu Vir4241-2 có hương thơm khá, vị khá, độ nặng hơi nặng, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng - Mẫu Vir4241-3 hương thơm khá, vị khá, độ nặng vừa phải, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng. - Mẫu Vir52-1 có hương thơm khá, vị khá, độ nặng hơi nhẹ, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng. - Mẫu Bel-6112 hương thơm khá, vị khá, độ nặng vừa phải, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng. - Mẫu Bel-619 có hương thơm khá, vị khá, độ nặng hơi nặng, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng - Mẫu Mn 944-2 có hương thơm khá, vị khá, độ nặng hơi nặng, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng - Mẫu C22-7 có hương thơm khá, vị khá, độ nặng rất nặng, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng - Mẫu C251 có hương thơm khá, vị khá, dễ chịu, độ nặng vừa phải, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng 18 - Mẫu ĐC (C176) có hương thơm khá, vị khá, độ nặng rất nặng, màu sắc vàng cam, cháy tốt, tàn trắng. Kết quả phân hạng như sau: - Các mẫu Vir188, Vir4241-3, Bel-6112, Mn 944-2, C251 có tính chất hút tốt nhất - Các mẫu Vir4241, Vir4241-2, Vir52-1, Bel-619 có tính chất hút khá. - Mẫu Vir52-1 có độ nặng hơi nhẹ - Mẫu C22-7, ĐC (C176) có độ nặng rất nặng. Như vậy, qua khảo sát đánh giá 10 giống thuốc lá vụ Xuân 2011, chúng ta có thể sơ bộ nhận thấy như sau: Các giống đều có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, độ đồng đều quần thể cao, có thể xếp theo các đặc trưng chủ yếu sau + Các giống có chiều cao cây lớn (>170cm) như Mn 944-2, Vir4241, Vir4241-2, Bel-619, Vir188 + Các giống nhiều lá (> 30 lá/cây) như Bel-619 + Các giống có đường kính thân lớn (≥ 3,0cm) như Vir188, C22-7 + Các giống độ dài lóng lớn (> 7,0cm) như: Vir188; Vir4241; Vir4241-2; Vir4241-3; Vir52-1; Bel-6112 ; C22-7 + Các giống có khả năng tích lũy vật chất tương đối tốt (tỷ lệ tươi/khô < 8,0) như Vir188; Vir4241; Vir4241-2; Vir4241-3; Vir52-1; Bel-6112 + Các giống có năng suất cao (> 20 tạ/ha) như: Bel-619 + Các giống có hàm lượng nicotin cao (> 3,0%) như Vir4241, C22-7; Các giống có hàm lượng nicotin trong khoảng 1,45 - 2,93 % như Vir188; Vir4241-2; Vir4241-3; Vir52-1; Bel-6112 ; Bel-619; Mn 944-2; C251 + Các giống có hàm lượng đường khử thấp (10,8%) như Bel-619. + Các giống có tính chất hút tốt như Vir188, Vir4241-3, Bel-6112, Mn 9442, C251. 3. Cập nhật, bổ sung lí lịch giống của 10 giống đánh giá năm 2011 Các giống được đánh giá nguồn gen theo các tiêu chuẩn của cây thuốc lá dựa trên 35 chỉ tiêu của IPGRI (Trung tâm lưu giữ nguồn gen Quốc tếInternational Plant Genetic Resourcer Institute). Dựa trên các số liệu đã thu thập được từ việc khảo sát các giống năm 2011 chúng tôi đã cập nhật, bổ sung và hoàn thiện bộ lí lịch giống của 10 giống nói trên. (Phụ lục 4) 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan