Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực tác động của kênh lãi suất trong điều hành chính ...

Tài liệu Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực tác động của kênh lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ tại việt nam

.PDF
228
159
104

Mô tả:

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN THANH NHÀN NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2017 NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO HỌC VIỆN NGÂN HÀNG NGUYỄN THANH NHÀN NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ SỐ : 62340201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TÔ KIM NGỌC 2. TS. VÕ TRÍ THÀNH HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận án có tính độc lập, số liệu và dữ liệu sử dụng trong luận án đƣợc trích dẫn đúng quy định Tác giả Nguyễn Thanh Nhàn i MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG..........................................................................................................20 1.1. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ HỆ THỐNG KÊNH TRUYỀN DẪN TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ................................................................. 20 1.1.1. Khung điều hành chính sách tiền tệ........................................................ 20 1.1.2. Hệ thống kênh truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ .................... 28 1.2. KÊNH LÃI SUẤT VÀ HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH LÃI SUẤT . 34 1.2.1. Cơ chế truyền dẫn tác động của chính sách tiền tệ qua kênh lãi suất .... 34 1.2.2. Hiệu lực tác động của kênh lãi suất ........................................................ 40 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ .............................. 43 1.3.1. Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ thị trƣờng quốc tế ..................................... 44 1.3.2. Chất lƣợng bảng cân đối tài sản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại ... 49 1.3.3. Đặc điểm môi trƣờng vận hành hệ thống tài chính ................................ 51 1.3.4. Nhóm các nhân tố khác .......................................................................... 59 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1..........................................................................................62 CHƢƠNG 2: HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ...........64 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ......................................................................... 64 2.1.1. Hệ thống mục tiêu CSTT........................................................................ 64 2.1.2. Điều hành hệ thống công cụ chính sách tiền tệ ...................................... 69 2.2. HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM ........................................................... 75 2.2.1. Thực trạng cơ chế tác động thông qua lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam ....................................................................... 75 2.2.2. Mô hình định lƣợng đánh giá hiệu lực tác động của kênh lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam ............................................ 87 2.2.3. Đánh giá chung về hiệu lực tác động của kênh lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam ............................................................. 95 ii 2.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG CỦA KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM ..... 96 2.3.1. Nhóm nhân tố ảnh hƣởng từ thị trƣờng quốc tế ..................................... 96 2.3.2. Chất lƣợng bảng cân đối tài sản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại . 102 2.3.3. Đặc điểm môi trƣờng vận hành hệ thống tài chính .............................. 108 2.3.4. Nhóm các nhân tố khác ........................................................................ 122 2.4. ĐO LƢỜNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI HIỆU LỰC KÊNH LÃI SUẤT ... 134 2.4.1. Mô hình nghiên cứu.............................................................................. 134 2.4.2. Lựa chọn biến và kiểm định ................................................................. 135 2.4.3. Kết quả.................................................................................................. 136 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................138 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM .........139 3.1. ĐỊNH HƢỚNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐẾN NĂM 2020... 139 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TÁC ĐỘNG KÊNH LÃI SUẤT TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ Ở VIỆT NAM ....................... 142 3.2.1. Hoàn thiện khung điều hành chính sách tiền tệ theo lãi suất ............... 142 3.2.2. Nâng cao chất lƣợng bảng cân đối tài sản của hệ thống ngân hàng thƣơng mại .......................................................................................... 156 3.2.3. Tăng cƣờng mức độ cạnh tranh và nâng cao tính hiệu quả của hệ thống tài chính ............................................................................................... 162 3.2.4. Tiếp tục triển khai các biện pháp giảm mức độ đô la hóa nền kinh tế và thực hiện chính sách tỷ giá linh hoạt hơn ........................................... 170 3.2.5. Hạn chế tình trạng lấn át của chính sách tài khóa ................................ 172 3.3. KIẾN NGHỊ .................................................................................................. 177 3.3.1. Chuyển đổi mô hình tăng trƣởng.......................................................... 177 3.3.2. Xây dựng lộ trình và có biện pháp quyết liệt thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tƣ công, giảm chi tiêu thƣờng xuyên xây dựng ngân sách bền vững. ............................................................................ 179 3.3.4. Các quy định về hệ thống thông tin, báo cáo, công bố thông tin và trách nhiệm giải trình của các chủ thể điều tiết đối với việc thực thi chính sách. .......................................................................................... 182 3.3.5. Nâng cao chất lƣợng hệ thống pháp lý ................................................. 183 KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................184 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC iii Hình 1.1: DANH MỤC HÌNH Mối quan hệ giữa công cụ, mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và mục tiêu cuối cùng của CSTT ...............................................................20 Hình 1.2: Hình 1.3: Cơ chế điều chỉnh trực tiếp thông qua giá vốn ......................................36 Cơ chế tác động gián tiếp ......................................................................38 Hình 1.4: Hình 1.5: Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu lực tác động của kênh lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ ..................................................................44 Chính sách tiền tệ trong cơ chế tỷ giá cố định ......................................45 Hình 1.6: Chính sách tiền tệ trong cơ chế tỷ giá thả nổi .......................................46 Hình 1.7: Ảnh hƣởng của lãi suất đến tiết kiệm và đầu tƣ ....................................56 Hình 1.8: Hình 2.2: Hình 2.3: Mối quan hệ giữa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và quản lý nợ công. .................................................................................................62 Tăng trƣởng tiền cơ sở và tổng phƣơng tiện thanh toán M2 giai đoạn 2005 - 2008 ............................................................................................70 Tăng trƣởng tín dụng và cung tiền M2 giai đoạn 2005 - 2008 .............70 Tăng trƣởng tiền cơ sở và cung tiền giai đoạn 2008 - 2011 ..................72 Hình 2.4: Hình 2.5: Tăng trƣởng tín dụng và cung tiền M2 giai đoạn 2008 - 2011 .............72 Tăng trƣởng tín dụng, cung tiền, và tăng trƣởng kinh tế giai đoạn Hình 2.6: 2009 - 2011 ...........................................................................................74 Tăng trƣởng cung tiền và tỷ lệ lạm phát giai đoạn 2009 - 2011 .............74 Hình 2.7: Hình 2.8: Hình 2.9: Hình 2.10: Hình 2.11: Hình 2.12: Hình 2.13: Hình 2.14: Diễn biến lãi suất chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn và tỷ lệ lạm phát ............75 Tăng trƣởng cung tiền, tín dụng và tỷ lệ lạm phát ...............................75 Lãi suất liên ngân hàng và lãi suất điều hành của nhnn ........................76 Lãi suất liên ngân hàng, lãi suất huy động và lãi suất cho vay 2000-2007..77 Lãi suất liên ngân hàng, lãi suất huy động và lãi suất cho vay 2008-2015..77 Lãi suất và và tiêu dùng .........................................................................78 Tƣơng quan giữa lãi suất và tiêu dùng giai đoạn 2000-2006 ................78 Tƣơng quan giữa lãi suất và tiêu dùng giai đoạn 2007-2015 ................78 Hình 2.15: Hình 2.16: Hình 2.17: Hình 2.18: Hình 2.19: Hình 2.20: Lãi suất và tỷ lệ tăng đầu tƣ...................................................................79 Tƣơng quan giữa lãi suất và tỷ lệ tăng đầu tƣ giai đoạn 2000-2006 ...........80 Tƣơng quan giữa lãi suất và tỷ lệ tăng đầu tƣ giai đoạn 2007-2015 ...........80 Cơ cấu đầu tƣ .........................................................................................81 Tỷ trọng giá trị các mặt hàng nhập khẩu ...............................................83 Hàm phản ứng đẩy của lãi suất cho vay trƣớc cú sốc cung tiền ..............93 Hình 2.1: iv Hình 2.21: Hàm phản ứng đẩy của lãi suất cho vay trƣớc cú sốc lãi suất ...............93 Hình 2.22: Hàm phản ứng đẩy của GDP trƣớc cú sốc lãi suất cho vay ..................94 Hình 2.23: Hàm phản ứng đẩy của lạm phát trƣớc cú sốc lãi suất cho vay ............94 Hình 2.24. Các dòng vốn ODA, FDI, kiều hối vào Việt Nam ................................98 Hình 2.25: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam ............................................................98 Hình 2.26: Tốc độ tăng tổng tín dụng và tín dụng ngoại tệ năm 2010 ..................100 Hình 2.27: Tình trạng đô la hóa .............................................................................100 Hình 2.28: Tỷ giá giai đoạn 2014 - 3/2016 ...........................................................101 Hình 2.29: Tỷ lệ nợ xấu của Việt Nam so với các nƣớc trong khu vực ................102 Hình 2.30: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống TCTD ........................................................103 Hình 2.31: Hình 2.32: Hình 2.33: Hình 2.34: Hình 2.35: Hình 2.36: Tỷ lệ nợ xấu theo đánh giá của các tổ chức ........................................103 Tỷ lệ nợ xấu và tăng trƣởng tín dụng ..................................................104 Tỷ trọng tín dụng BĐS và tăng trƣởng tín dụng BĐS .........................104 Tăng trƣởng TD, tăng trƣởng huy động và tỷ lệ cho vay/huy động tiền gửi .106 Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn ......................................106 Tỷ trọng vốn vay các TCTD khác/tín dụng của một số ngân hàng ............106 Hình 2.37: Thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam ................................107 Hình 2.38: Tính cạnh tranh trên thị trƣờng tín dụng Việt Nam so với các quốc gia khác (hệ số H) ......................................................................................108 Hình 2.39: Tiền gửi/cho vay ròng tại các TCTD năm 2011 ..................................110 Hình 2.40: Tỷ trọng vốn vay các TCTD khác/tổng huy động của một số ngân hàng năm 2011 .............................................................................................110 Hình 2.41: Thị phần huy động của các ngân hàng năm 2015 ...............................111 Hình 2.42: Thị phần cho vay của các ngân hàng năm 2015 ..................................111 Hình 2.43: Thị phần tín dụng ngân hàng Việt Nam ..............................................112 Hình 2.44: Quy mô thị trƣờng trái phiếu sơ cấp ........................................................113 Hình 2.45: Tỷ trọng trái phiếu đấu thầu thành công theo kỳ hạn ................................113 Hình 2.46: Mức độ vốn hóa thị trƣờng của các doanh nghiệp nội địa trên GDP ..115 Hình 2.47: Tổng dƣ nợ tín dụng và tổng dƣ nợ trái phiếu tại Việt Nam ...............117 Hình 2.48: Chất lƣợng điều hành hệ thống pháp lý của Việt Nam so với một số quốc gia ...............................................................................................121 Hình 2.49: Khối lƣợng TPCP hiện hành và tổng phƣơng tiện thanh toán ............123 Hình 2.50. Khối lƣợng TPCP hiện hành và tỷ lệ TPCP/GDP ...............................123 Hình 2.51: Lợi suất trái phiếu chính phủ năm 2008. .............................................124 v Hình 2.52: Lợi suất trái phiếu chính phủ năm 2010-2011.....................................125 Hình 2.53: Lợi suất trái phiếu chính phủ năm 2007-2015.....................................126 Hình 2.54: Tỷ lệ sở hữu trái phiếu chính phủ theo các loại hình nhà đầu tƣ ............128 Hình 2.55: ICOR theo 3 khu vực sở hữu ...............................................................129 Hình 2.56: Các xu hƣớng của CSTT, CSTK và lạm phát .....................................133 Hình 2.57: Dự báo dƣ nợ các khoản vay của chính phủ........................................133 Hình 2.58: Dự báo trả lãi và gốc nợ chính phủ giai đoạn 2015-2020 ...................134 vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Lạm phát và tăng trƣởng: Mục tiêu và thực hiện................................... 65 Bảng 2.2. Diễn biến cung tiền và tăng trƣởng tín dụng ......................................... 67 Bảng 2.3: Lƣợng tiền cơ sở MB giai đoạn 2006 - 2015 ......................................... 69 Bảng 2.4: Dữ liệu lãi suất ....................................................................................... 89 Bảng 2.5: Truyền dẫn từ lãi suất điều hành đến lãi suất thị trƣờng LNH .............. 90 Bảng 2.6: Truyền dẫn từ lãi suất thị trƣờng LNH đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay ................................................................................................... 91 Bảng 2.7: Phân rã phƣơng sai của GDP và CPI ..................................................... 95 Bảng 2.8: Tổng giá trị cổ phiếu đƣợc gia dịch trên GDP ..................................... 115 Bảng 2.9: Dƣ nợ cho vay theo các chƣơng trình tín dụng ƣu tiên ....................... 119 Bảng 2.10 Chƣơng trình kết nối ngân hàng doanh nghiệp .................................... 120 Bảng 2.11. Tình hình cho vay thu mua tạm trữ thóc, gạo ...................................... 120 Bảng 2.12: Kết quả hồi quy mô hình ...................................................................... 137 Bảng 3.1: Tỷ trong đóng góp của vốn, lao động, TFP vào tăng trƣởng kinh tế ... 177 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Tiếng Việt Nguyên nghĩa Tiếng Anh CP Chính phủ CPI Chỉ số giá tiêu dùng CSTT Chính sách tiền tệ CSTK Chính sách tài khóa BĐS Bất động sản BOK Ngân hàng trung ƣơng Hàn Quốc DN Doanh nghiệp DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ DTBB Dự trữ bắt buộc FED Cục dự trữ liên bang Mỹ Federal Reserve System FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài Foreign Dicrect Investment GDP Tổng sản phẩm quốc nội Gross Domestic Products IMF Quĩ tiền tệ quốc tế International Money Fund LNH Liên ngân hàng LS Lãi suất LS TCK Lãi suất tái chiết khấu LS TCV Lãi suất tái cấp vốn LSTG Lãi suất tiền gửi LSCV Lãi suất cho vay LSHĐ Lãi suất huy động NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHTW Ngân hàng Trung Ƣơng NSNN Ngân sách nhà nƣớc Consumer Price Index Bank of Korea viii Chữ viết tắt Nguyên nghĩa Tiếng Việt Nguyên nghĩa Tiếng Anh ODA Viện trợ phát triển chính thức Official Development Assistance OMO Nghiệp vụ thị trƣờng mở Open Market Operations QH Quốc hội SGD Sở giao dịch TCK Tái chiết khấu TCT Tổng công ty TCTD Tổ chức tín dụng TCTK Tổng cục thống kê TCV Tái cấp vốn TPCP Trái phiếu Chính phủ TPDN Trái phiếu Doanh nghiệp TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TTCK Thị trƣờng chứng khoán TTLNH Thị trƣờng liên ngân hàng TTTC Thị trƣờng tài chính TTTT Thị trƣờng tiền tệ USD Đô la Mỹ VAMC Công ty Quản lý tài sản của các tổ Vietnam Asset Management chức tín dụng Việt Nam Company VKD Vốn khả dụng VN Việt Nam VND Đồng tiền Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới World Bank WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới World Trade Organization XNK Xuất nhập khẩu 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Chính sách tiền tệ (CSTT) là một trong các chính sách vĩ mô của Nhà nƣớc, nó bao gồm tổng thể các biện pháp mà ngân hàng trung ƣơng sử dụng để điều tiết các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu nhƣ ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Các nghiên cứu cả trong và ngoài nƣớc đã nêu bật vai trò quan trọng của kênh dẫn truyền tác động của CSTT và chỉ ra hiệu lực của CSTT phụ thuộc vào hiệu lực các kênh truyền dẫn, biểu hiện ở mức độ và tốc độ truyền dẫn từ các động thái điều hành các công cụ CSTT của ngân hàng trung ƣơng (NHTW) đến hệ thống các mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung gian và từ đó ảnh hƣởng đến các biến số thực của nền kinh tế. Cơ chế truyền dẫn CSTT đƣợc xây dựng dựa trên cách tiếp cận các nhân tố ảnh hƣởng đến cầu tiền tệ thông qua hệ thống các kênh truyền tải bao gồm kênh lãi suất, kênh tỷ giá, kênh giá tài sản và kênh tín dụng (Mishkin, 2013). Xu hƣớng hiện nay của các quốc gia trên thế giới là lựa chọn điều hành theo lãi suất bởi tính hiệu quả và sự phù hợp của chỉ tiêu này cả trên lý thuyết và thực tế, vì vậy cơ chế truyền dẫn CSTT qua kênh lãi suất đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu với những kết luận về tầm quan trọng của của kênh này trong điều hành CSTT, đặc biệt tại các nƣớc có thị trƣờng phát triển. Kênh lãi suất trong cơ chế truyền dẫn CSTT của NHTW là cơ chế truyền tải ảnh hƣởng của CSTT tới nền kinh tế thông qua phản ứng dây truyền giữa các mức lãi suất và giữa các loại giá cả trên thị trƣờng. CSTT thông qua những ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp của lãi suất tới hành vi đầu tƣ, chi tiêu của các chủ thể, qua đó ảnh hƣởng tới tổng cầu và cân bằng của nền kinh tế đạt đƣợc ở mức mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, trên thực tế, hiệu lực tác động của CSTT nói chung và kênh lãi suất nói riêng bị ảnh hƣởng rất lớn bởi các nhân tố nằm ngoài khả năng chi phối của NHTW nhƣ những ảnh hƣởng từ thị trƣờng quốc tế; chất lƣợng bảng cân đối tài sản của hệ thống ngân hàng; môi trƣờng vận hành thị trƣờng tài chính; tình trạng ngân sách và sự lấn át của chính sách tài khóa,.. Những ảnh hƣởng này có thể làm cho những tác động ban đầu của CSTT tới các mục tiêu 2 vĩ mô bị chệch hƣớng, hoặc có độ trễ, hoặc thậm chí tạo ra những thay đổi không mong muốn, và do đó làm giảm hiệu lực tác động của chính sách. Tại Việt Nam thời gian qua, trƣớc những diễn biến không thuận lợi của kinh tế thế giới và trong nƣớc, ngân hàng nhà nƣớc (NHNN) đã có nhiều nỗ lực trong điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, kết hợp giữa điều tiết cung tiền và lãi suất. Kết quả là đã đạt đƣợc những thành tựu đáng ghi nhận nhƣ: ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát; hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng dần đi vào ổn định theo đúng lộ trình tái cơ cấu; thị trƣờng tiền tệ dần đƣợc thiết lập theo chuẩn mực quốc tế với vai trò chủ đạo của thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng. Tuy nhiên nếu tách riêng tác động của CSTT để xem xét hiệu quả cuối cùng của nó đối với nền kinh tế thì có thể nhận thấy hiệu lực tác động của còn rất nhiều hạn chế. Lãi suất liên ngân hàng đã có phản ứng với những động thái thắt chặt hay nới lỏng tiền tệ của NHNN, tuy nhiên mối liên hệ giữa lãi suất chỉ đạo (lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu) với lãi suất liên ngân hàng còn lỏng lẻo, sự thay đổi của cặp lãi suất chỉ đạo này chƣa có tác động làm thay đổi lãi suất liên ngân hàng, sự can thiệp hiệu quả của các công cụ CSTT chƣa thể hiện rõ nét (kể cả công cụ nghiệp vụ thị trƣờng mở) trong các giai đoạn căng thẳng về vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng (nhƣ các thời điểm năm 2008, 2011). Thêm vào đó, sự truyền dẫn từ lãi suất LNH đến lãi suất huy động và lãi suất cho vay cũng nhƣ ảnh hƣởng của lãi suất cho vay đến các thành phần của tổng cầu là khá thấp và có độ trễ, và do đó đã ảnh hƣởng đến khả năng đạt đƣợc các mục tiêu vĩ mô trong điều hành chính sách. NHNN trong thời gian tới có chủ trƣơng chuyển điều hành CSTT theo khối lƣợng tiền cung ứng sang chủ yếu điều hành theo lãi suất, xóa bỏ dần các biện pháp hành chính và tiến tới điều hành hoàn toàn theo lãi suất thì việc tìm hiểu, nhận dạng các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu lực kênh dẫn truyền lãi suất trong điều hành CSTT là rất cần thiết. Nó không chỉ giúp định lƣợng các tác động dự kiến của lãi suất điều hành lên mặt bằng lãi suất thị trƣờng mà còn đánh giá lợi ích của việc giải quyết những yếu kém trong cấu trúc để thực hiện CSTT hiệu quả hơn. Góp phần đáp ứng nhu cầu đó của thực tiễn, đề tài “Nhân tố ảnh hưởng tới hiệu lực tác động của kênh lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam” đã đƣợc nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu. 3 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (i) Nghiên cứu cơ chế truyền dẫn của lãi suất trong điều hành CSTT Kênh lãi suất trong cơ chế truyền tải CSTT của NHTW là cơ chế truyền tải ảnh hƣởng của CSTT tới nền kinh tế thông qua phản ứng dây truyền giữa các mức lãi suất và giữa các loại giá cả trên thị trƣờng. CSTT thông qua những ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp của lãi suất tới hành vi đầu tƣ, chi tiêu của các chủ thể, qua đó ảnh hƣởng tới tổng cầu và cân bằng của nền kinh tế đạt đƣợc ở mức mục tiêu đề ra. Nhƣ vậy có thể thấy cơ chế tác động thông qua lãi suất có thể chia thành hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất là ảnh hƣởng trực tiếp từ việc sử dụng các công cụ CSTT (dự trữ bắt buộc, lãi suất tái cấp vốn, nghiệp vụ thị trƣờng mở, …) của NHTW đến mức lãi suất ngắn hạn đƣợc lựa chọn làm mục tiêu hoạt động và từ đó ảnh hƣởng lan truyền từ mức lãi suất ngắn hạn này đến mặt bằng lãi suất thị trƣờng. Giai đoạn tiếp theo là tác động của lãi suất thị trƣờng tới hành vi đầu tƣ và tiêu dùng của công chúng, qua đó ảnh hƣởng tới tổng cầu. Các nghiên cứu về giai đoạn ảnh hướng trực tiếp từ việc sử dụng các công cụ CSTT đến lãi suất thị trường tiền tệ và sau đó là lãi suất bán lẻ của hệ thống ngân hàng Đây là giai đoạn nghiên cứu về “quá trình truyền dẫn lãi suất” - là quá trình mà trong đó lãi suất bán lẻ (lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi) của các ngân hàng điều chỉnh trƣớc sự thay đổi của lãi suất điều hành của NHTW. Giai đoạn này đƣợc đặc trƣng bởi hai yếu tố là mức độ và tốc độ điều chỉnh của lãi suất bán lẻ. “Mức truyền dẫn hoàn toàn” hàm ý rằng khi lãi suất điều hành tăng lên (hay giảm đi) bao nhiêu phần trăm thì lãi suất bán lẻ cũng tăng lên (hay giảm đi) bấy nhiêu phần trăm và “mức truyền dẫn không hoàn toàn” hàm ý rằng lãi suất bán lẻ thay đổi một lƣợng ít hơn so với sự thay đổi trong lãi suất điều hành. Các nghiên cứu thực nghiệm về “quá trình dẫn truyền lãi suất” này cho thấy: (i) Mức độ truyền dẫn lãi suất ở các quốc gia là khác nhau và khác nhau đối với từng loại lãi suất (huy động và cho vay); (ii) Lãi suất ngắn hạn có mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh nhanh hơn lãi suất dài hạn (iii) Có sự điều chỉnh bất cân xứng trong mức độ truyền dẫn. Cottarelli và Kourelis (1994) là những ngƣời đầu tiên nghiên cứu sự dẫn truyền từ lãi suất điều hành của NHTW đến lãi suất cho vay và đƣa ra kết luận sự 4 truyền dẫn lãi suất là rất khác nhau giữa các nƣớc. Nghiên cứu của Paisley (1994) và Mojon (2000) khẳng định lại kết luận của Cottarelli và Kourelis khi Paisley không tìm thấy sự truyền dẫn hoàn toàn trong lãi suất thế chấp ở tổ chức xây dựng Anh trong khi Mojon chỉ ra sự truyền dẫn hoàn toàn trong lãi suất cho vay và huy động ở 5 nƣớc khu vực đồng tiền chung Châu Âu (Bỉ, Đức, Pháp, Tây Ban Nha và Hà Lan). Nghiên cứu của Christoffer K. S. và Thomas W. (2006) vào giai đoạn tiếp theo lại cho thấy kết quả mức độ không đồng nhất tƣơng đối lớn trong quá trình truyền dẫn từ lãi suất thị trƣờng tiền tệ đến lãi suất bán lẻ của ngân hàng giữa các quốc gia Châu Âu, biểu hiện cụ thể ở sự khác biệt về hệ số truyền dẫn trong dài hạn và hệ số tốc độ hiệu chỉnh giữa các quốc gia. Điều này cho thấy sự thiếu thống nhất và đồng bộ trong hệ thống lãi suất bán lẻ ở Châu Âu. Sử dụng mô hình hồi quy tự phân phối (ADRL), nghiên cứu của Marco, Espinosa và Alessandro (2003) tại Chile, Mỹ, Canada, Úc, New Zealand và 5 nƣớc Châu Âu với dữ liệu hàng tháng từ năm 1993-2002 chỉ ra rằng trong dài hạn sự truyền dẫn lãi suất ở Chile là không hoàn toàn, dễ thay đổi và ít liên tục hơn các quốc gia khác, tuy nhiên sự truyền dẫn trong ngắn hạn lại nhanh và có tác động lớn hơn các quốc gia khác. Kết quả cho thấy sự khác biệt giữa Chile và các nƣớc khác chủ yếu do những cú sốc bên ngoài chứ không phải do sự khác biệt về sức mạnh thị trƣờng trong hệ thống ngân hàng. Nghiên cứu tại các quốc gia Đông Âu (Cộng Hòa Séc, Hungary và Ba Lan ) của Jesús, Balázs và Thomas (2004) ƣớc lƣợng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM dựa trên mô hình ADL cũng cho thấy độ co giãn của lãi suất thị trƣờng trong dài hạn đối với sự thay đổi của các chính sách là khác nhau giữa các quốc gia. Có sự truyền dẫn hoàn toàn đối với tất cả lãi suất thị trƣờng ở Ba Lan, chỉ một vài loại lãi suất thị trƣờng ở Hungary, còn ở Cộng Hòa Séc thì sự truyền dẫn lại không hoàn toàn. Đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt đáng kể giữa các quốc gia trong sự truyền dẫn từ lãi suất điều hành đến lãi suất thị trƣờng tiền tệ. Tại Hungary, biên độ dao động trong dài hạn thì tƣơng đối ổn định ngƣợc lai, tại Cộng Hòa Séc, biên độ dao động của lãi suất thị trƣờng trong dài hạn có xu hƣớng tăng với mức độ tƣơng đối thấp. Sự phản ứng của lãi suất cho vay và lãi suất huy động cũng rất khác nhau và sự phản ứng cũng phụ thuộc vào kỳ hạn của các loại lãi suất. Nghiên cứu của Mojon (2000) và Sander và Kleimeier (2004) đều cho thấy lãi suất cho vay phản ứng nhanh hơn lãi suất tiền gửi đối với sự thay đổi trong điều hành CSTT của NHTW; lãi suất dài hạn phản ứng chậm hơn so với lãi suất ngắn hạn và có sự bất cân xứng trong 5 mức độ dẫn truyền. Sự dẫn truyền đến lãi suất cho vay cao hơn khi lãi suất thị trƣờng đang tăng hơn là khi nó đang giảm xuống. Sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số ECM, Bondt (2002) cũng tìm thấy sự dẫn truyền là hoàn toàn cho hầu hết lãi suất cho vay nhƣng không hoàn toàn lên lãi suất tiền gửi khi kiểm tra khu vực Euro. Chong và cộng sự (2006) kiểm tra lãi suất huy động ở các kỳ hạn khác nhau và lãi suất cho vay ở ngân hàng thƣơng mại và công ty tài chính ở Singapore cũng cho thấy các NHTM điều chỉnh lãi suất của họ tăng lên chậm hơn so với những điều chỉnh giảm. Nghiên cứu của Chong cũng cho thấy tốc độ điều chỉnh khác nhau qua các sản phẩm tài chính và khác nhau giữa các ngân hàng và công ty tài chính. Niels, Harbo và Peter (2011) phân tích hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất điều hành của NHTW Thụy Điển đến lãi suất thị trƣờng và lãi suất bán lẻ trƣớc và trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính 2007 cho thấy trƣớc khủng hoảng, hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất điều hành đến lãi suất thị trƣờng trong ngắn hạn là khá cao, trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính, mối liên kết giữa lãi suất điều hành và lãi suất thị trƣờng là yếu do mức chênh lệch lãi suất để bù đắp rủi ro tín dụng lớn và dễ biến động. Trƣớc cuộc khủng hoảng, sự truyền dẫn từ lãi suất thị trƣờng đến lãi suất bán lẻ là chậm chạp nhƣng vẫn truyền dẫn hoàn toàn trong dài hạn. Lãi suất bán lẻ đối với các công ty phi tài chính thì đƣợc điều chỉnh nhanh hơn đối với các hộ gia đình. Khủng hoảng tài chính không ảnh hƣởng đến sự truyền dẫn trong ngắn hạn từ lãi suất thị trƣờng đến lãi suất bán lẻ nhƣng trong dài hạn mức độ truyền dẫn bị suy giảm. Nghiên cứu của Pih, Siok và Wai (2012) kiểm tra tính hiệu quả của cơ chế truyền dẫn lãi suất thị trƣờng tới lãi suất bán lẻ của ngân hàng ở một vài nƣớc châu Á. Nghiên cứu sử dụng mô hình SUR (Seemingly Unrelated Regression equations) cho kết luận truyền dẫn từ lãi suất thị trƣờng tiền tệ tới lãi suất tiền gửi và cho vay là chậm chạp và trì trệ; hiệu ứng truyền dẫn đến lãi suất tiền gửi cao hơn một chút so với hiệu ứng truyền dẫn đến lãi suất cho vay. Đặc biệt sau khủng hoảng 1997, ở hầu hết các quốc gia này, lãi suất tiền gửi và cho vay điều chỉnh chậm chạp hơn, cho thấy hiệu quả của chính sách tiền tệ thấp, thị trƣờng tài chính thiếu hoàn hảo và mức độ hội nhập tài chính thấp hơn tại các nền kinh tế này, ngoại trừ trƣờng hợp của Malaysia. Alberto (2003) sử dụng mô hình VAR/VECM nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất tại Argentina giai đoạn 1993-2000 lại cho kết quả ngƣợc lại khi kết luận rằng trong điều kiện tài chính bình thƣờng với sự ổn định trong ngắn hạn thì lãi suất 6 sẽ cao hơn đối với những khoản vay có độ rủi ro cao, khi có sự biến động lớn thì sự truyền dẫn diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các loại lãi suất. Sử dụng phƣơng pháp Phillips Loretan trong dài hạn và mô hình hiệu chỉnh sai số ECM trong ngắn hạn, Ming-Hua Liu và cộng sự (2005) nghiên cứu về mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh lãi suất bán lẻ khi lãi suất điều hành thay đổi trong giai đoạn 1994-2004 tại New Zealand cho thấy mức độ truyền dẫn trong dài hạn là khác nhau đối với từng loại lãi suất bán lẻ. Trong đó, lãi suất ngắn hạn có mức độ truyền dẫn và tốc độ điều chỉnh nhanh hơn lãi suất dài hạn. Tuy nhiên nghiên cứu này lại cho thấy không có bằng chứng nào đáng kể về sự điều chỉnh bất cân xứng. Trong khi đó Muhamed Zulkhibri (2012) sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số EMC để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn từ lãi suất thị trƣờng tiền tệ đến các loại lãi suất bán lẻ khác nhau ở Malaysia lại cho kết quả sự truyền dẫn đến lãi suất tiền gửi và cho vay đều không hoàn toàn, tốc độ điều chỉnh là bất đối xứng rất rõ rệt và chỉ có ý nghĩa thống kê hơn khi thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng. Sử dụng mô hình VAR nghiên cứu sự truyền dẫn lãi suất ở Australia, Johann Burgstaller (2005) phát hiện sự truyền dẫn trong dài hạn ở thị trƣờng trái phiếu cao hơn ở thị trƣờng tiền tệ. Paula Antao (2009) sử dụng mô hình ECM nghiên cứu tại Bồ Đào Nha cho thấy tác động trong dài hạn của sự thay đổi lãi suất thị trƣờng đến lãi suất tiền vay gần bằng 1 trong khi tác động đến lãi suất tiền gửi thì nhỏ hơn. Nghiên cứu tại Ba Lan của Chmielewski (2003) cho thấy có độ trễ và không đồng nhất trong truyền dẫn lãi suất bán lẻ và những ngân hàng có lợi nhuận cao hơn có xu hƣớng điều chỉnh lãi suất tiền gửi và tiền vay nhanh và mạnh hơn so với các ngân hàng có ít lợi nhuận; các ngân hàng có các khoản vay chất lƣợng thấp hơn có xu hƣớng điều chỉnh lãi suất tiền vay doanh nghiệp nhanh và mạnh hơn so với các ngân hàng có danh mục đầu tƣ ít rủi ro. Meshach (2010) sử dụng mô hình ECM nghiên cứu sự truyền dẫn ở Nam Phi giai đoạn 1980-2007 cũng cho kết quả lãi suất cho vay đƣợc điều chỉnh mạnh nhất, tiếp đến là lãi suất trái phiếu kho bạc và cuối cùng là lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng. Các nghiên cứu về tác động của lãi suất đến đầu tư và tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến các biến vĩ mô của nền kinh tế Các nghiên cứu về xu hƣớng lựa chọn lãi suất làm mục tiêu điều hành của 7 CSTT đã chỉ ra số lƣợng các quốc gia sử dụng lãi suất ngắn hạn làm công cụ chính cho tín hiệu động thái điều hành CSTT của NHTW, và do đó lãi suất ngày càng trở thành kênh truyền tải quan trọng trong điều hành CSTT của NHTW. Theo Mishkin (1996), các quốc gia phát triển nhƣ Mỹ, Nhật, Anh, Đức, lãi suất là kênh truyền tải chính của CSTT, trong khi đó với các nƣớc đang phát triển và mới nổi, kênh truyền dẫn tác động của CSTT qua lãi suất là rất yếu (đặc biệt giai đoạn 1980 đến 1990). Tuy nhiên, nghiên cứu của Mohanty & Turner (2008) lại cho thấy vai trò của kênh lãi suất ở các quốc gia này đã tăng qua thời gian. Tại Thái Lan, kênh lãi suất đã trở nên quan trọng hơn sau khi quốc gia này chịu ảnh hƣởng bởi cuộc khủng hoảng 1997-1998. Tại Philippines, lãi suất cho vay của NHTW chi phối các kênh truyền tải trong thời gian dài. Truyền dẫn lãi suất từ lãi suất điều hành đến lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi cũng ngày càng tăng ở Séc và Ba Lan. Tại Mexico, vai trò của tỷ giá đã giảm khá đáng kể vào đầu năm 2000 và lãi suất bắt đầu đóng góp nhiều hơn vào sự biến đổi của sản lƣợng và lạm phát trong ngắn cũng nhƣ dài hạn. Và nhƣ vậy ngày càng nhiều các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng mới nổi tuân theo khung điều hành chính sách tiền tệ mà các nƣớc phát triển áp dụng. Sử dụng mô hình Panel Data, nghiên cứu của Paul B., Catherine F. and Philip V. (2001) về Bỉ giai đoạn 1985-1998 cho thấy chính sách tiền tệ thắt chặt với việc tăng lãi suất chỉ đạo của NHTW làm giảm lợi nhuận của các doanh nghiệp. Các nghiên cứu sử dụng mô hình VAR của Gert P. and Frank S. tại một số quốc gia châu Âu giai đoạn 1980-1998, nghiên cứu của Rongrong S. (2010) tại Trung Quốc giai đoạn 1996-2008, nghiên cứu của Demary, M. (2010) tại 10 nƣớc thuộc OECD giai đọan 1970-2005 đều chỉ ra rằng sự gia tăng tạm thời lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực trong ngắn hạn có tác động làm giảm sản lƣợng ở các quốc gia nghiên cứu. Các nghiên cứu gần đây về kênh lãi suất cũng cho thấy tác động của lãi suất đến sản lƣợng và lạm phát, tuy nhiên độ trễ và mức độ ảnh hƣởng là rất khác nhau giữa các quốc gia. Sử dụng mô hình VAR đo lƣờng ảnh hƣởng của chính sách tiền tệ ở Thổ Nhĩ Kỳ, Hank (2008) đã chỉ ra rằng khi thắt chặt tiền tệ có ảnh hƣởng tạm thời lên sản lƣợng nhƣng ảnh hƣởng lâu dài lên giá cả. Cũng sử dụng mô hình này, nghiên cứu của Borys và cộng sự (2008) ở Séc cho thấy giá cả và sản lƣợng suy giảm trong khoảng một năm sau cú sốc tăng lãi suất. Nghiên cứu của Borys và Horváth cũng nhấn mạnh phản ứng của giá hàng hóa thƣơng mại đối với cú sốc thắt 8 chặt tiền tệ nhanh hơn so với hàng hóa phi thƣơng mại. Mohanty và Deepak (2012) nghiên cứu về kênh lãi suất tại Ấn Độ với mô hình SVAR đã chỉ ra rằng lãi suất tăng có ảnh hƣởng trái chiều đến tăng trƣởng sản lƣợng với độ trễ khoảng 2 quý, có tác động làm giảm nhẹ lạm phát với độ trễ 3 quý và thời gian đạt trạng thái cân bằng kéo dài khoảng 8-10 quý. Rokon B. (2012) nghiên cứu truyền dẫn chính sách tiền tệ ở nền kinh tế mở Canada tiếp cận theo mô hình BSVAR, kết quả cho thấy cả sản lƣợng và lạm phát đều có phản ứng giảm đối với cú sốc thắt chặt tiền tệ thông qua tăng lãi suất điều hành của NHTW nhƣng phản ứng giảm của lạm phát chậm hơn so với phản ứng của sản lƣợng. Lạm phát giảm sau 6 kỳ và tăng trở lại sau kỳ thứ 12. Mala R. and Param S. (2007) sử dụng mô hình SVAR để nghiên cứu các khuôn khổ chính sách tiền tệ ở Malaysia giai đoạn trƣớc và sau khủng hoảng kinh tế 1997. Kết quả thực nghiệm cho thấy sự khác biệt đáng chú ý: (1) Trong kỳ trƣớc khủng hoảng cú sốc chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng đáng kể đến sản lƣợng, giá cả, lãi suất, và tỷ giá hối đoái; và (2) Trong thời kỳ hậu khủng hoảng chỉ có những cú sốc tiền tệ có ảnh hƣởng mạnh hơn đến sản lƣợng. Thêm vào đó, chính sách tiền tệ trong nƣớc dễ bị tổn thƣơng hơn trƣớc những cú sốc nƣớc ngoài đặc biệt là các cú sốc giá hàng hóa thế giới và sốc sản lƣợng trong giai đoạn hậu khủng hoảng. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra cuộc khủng hoảng đã thay đổi vai trò của các kênh truyền dẫn tác động của CSTT ở Malaysia. (ii) Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu lực kênh lãi suất trong điều hành CSTT Nhƣ đã đề cập, mức độ và tốc độ truyền dẫn của lãi suất góp phần quan trọng vào hiệu lực của các cơ chế truyền tải chính sách tiền tệ. Hơn nữa, trong môi trƣờng tài chính đƣợc tự do hoá, đáp ứng của lãi suất cho vay và huy động đóng vai trò nhƣ một đặc điểm quan trọng của quá trình truyền dẫn tiền tệ (Kamin, Turner, & Van't Dack, 1998). Phản ứng mạnh mẽ hơn và nhanh hơn của lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi trƣớc những thay đổi của lãi suất thị trƣờng tiền tệ làm cho việc truyền tải từ lãi suất điều hành của NHTW đến các biến số của nền kinh tế thực trở nên hiệu quả hơn. Phạm vi của nghiên cứu sẽ tập trung chủ yếu vào những bƣớc đầu tiên của cơ chế lan truyền chính sách tiền tệ, tức là, ảnh hƣởng từ lãi suất điều hành của ngân hàng trung ƣơng đến lãi suất kinh doanh của hệ thống ngân hàng; bƣớc thứ hai, bao gồm các tác động của lãi suất ngân hàng trên tổng cầu, nằm ngoài phạm vi của nghiên cứu này. Vì vậy, luận án tập trung tổng hợp các nghiên cứu về nhân tố ảnh 9 hƣởng đến hiệu lực tác động của bƣớc đầu tiên trong cơ chế truyền tải lãi suất. Cecchetti, S (1999), Cottarelli và Kourelis (1994), Ehrmann et al (2001) và Kamin, Turner, & Van't Dack (1998) có thể đƣợc coi là những nghiên cứu đầu tiên về nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu lực kênh lãi suất trong điều hành CSTT. Ba nghiên cứu đầu chỉ ra rằng cấu trúc tài chính của nền kinh tế cũng nhƣ chất lƣợng điều hành và thể chế là chìa khóa cơ bản cho sự hiệu lực của kênh lãi suất. Trong khi đó nghiên cứu của Kamin, Turner, & Van't Dack (1998) lại kết luận yếu tố quan trọng nhất là khả năng cạnh tranh, độ sâu, và sự đa dạng của thị trƣờng tài chính. Mức độ cạnh tranh đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định tốc độ và mức độ sự đáp ứng của lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi đối với sự thay đổi của lãi suất điều hành. Trong một môi trƣờng có nhiều các tổ chức ngân hàng và điều kiện thị trƣờng cạnh tranh cao, thay đổi trong chi phí của vốn sẽ ngay lập tức phản ánh trong lãi suất cho vay và lãi suất huy động. Nghiên cứu của Michiel và cộng sự (2008) về một số nƣớc trong khu vực đồng Euro cho thấy sự cạnh tranh mạnh trên thị trƣờng tài chính của các nƣớc này dẫn đến quá trình truyền dẫn lãi suất nhanh hơn. Hơn nữa, thị trƣờng ngân hàng cạnh tranh cao kết hợp với sự thay thế sẵn có của các công cụ tài chính trên thị trƣờng chứng khoán với các sản phẩm của các trung gian tài chính sẽ làm tăng tốc độ kênh dẫn truyền lãi suất hơn nữa. Ngƣợc lại, sự tập trung cao trong lĩnh vực ngân hàng sẽ làm phản ứng của lãi suất cho vay và lãi suất huy động chậm chạp hơn và bất đối xứng trƣớc những thay đổi trong lãi suất điều hành. Đáp ứng của lãi suất cho vay và lãi suất huy động cũng có xu hƣớng yếu đi khi các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nƣớc vì các ngân hàng này không chịu áp lực phải tối đa hóa lợi nhuận. Kamin, Turner, & Van't Dack (1998) lập luận rằng khi độ sâu thị trƣờng tài chính tăng, vai trò của kỳ vọng sẽ đƣợc tăng cƣờng và điều này sẽ đẩy nhanh tốc độ thay đổi trong lãi suất ngắn hạn tới các mức lãi suất khác. Ngoài ra Kamin, Turner, & Van't Dack cũng cho rằng thị trƣờng tài chính mỏng hoặc không cạnh tranh có thể làm tăng sự biến động của lãi suất thị trƣờng tiền tệ. Nếu lãi suất thị trƣờng tiền tệ rất dễ biến động và có xu hƣớng đảo ngƣợc một cách nhanh chóng, các ngân hàng sẽ không muốn điều chỉnh lãi suất cho vay và lãi suất huy động vì nó đòi hỏi chi phí cao. Do đó, hệ quả là làm giảm sự lan truyền của kênh lãi suất. Nghiên cứu của Axel, Rafael và Andreas (2009) cho rằng những đổi mới
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất