Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhận thức xã hội của giới trẻ hiện nay với hôn nhân đồng tính và chuyển đổi giới...

Tài liệu Nhận thức xã hội của giới trẻ hiện nay với hôn nhân đồng tính và chuyển đổi giới tính (nghiên cứu trường hợp tại thành phố hồ chí minh

.PDF
142
521
100

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ HIÊN NHẬN THỨC XÃ HỘI CỦA GIỚI TRẺ HIỆN NAY VỚI HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI VÀ CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH ( NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH) Chuyên ngành: Xã Hội Học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ MẠNH LỢI HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Vũ Mạnh Lợi. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập và xử lý cách chân thực và khách quan bởi người nghiên cứu. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng. Tác giả Nguyễn Thị Hiên LỜI TRI ÂN Nhìn lại chặng đường hai năm đào tạo trên giảng đường Cao học tại Học viện, với những hoa trái của tri thức, con xin được chân thành bày tỏ tấm lòng tri ân đến Ba Mẹ, quý Thầy cô, quý Dì, quý ân nhân, đồng nghiệp và tất cả các học viên đã cùng đồng hành trong suốt chặng đường vừa qua. Trước hết con xin được cúi đầu tri ân đại gia đình mình, đặc biệt là Bố Mẹ và các em đã luôn ủng hộ, thương yêu và hy sinh tất cả cho con đường học của con. Dù chặng đường có nhiều thử thách và khó khăn nhưng với sự đồng lòng, con có thể đi đến cuối của chặng đường học thức này. Tiếp đến, con cũng xin được chân thành tri ân quý Thầy cô tại Học viện đã không ngừng truyền đạt những kiến thức và kỹ năng cần thiết làm hành trang cho sự nghiệp và cuộc sống của hiện tại và tương lai. Đặc biệt, con xin hết lòng tri ân Thầy PGS.TS Vũ Mạnh Lợi, là người hướng dẫn khoa học, Thầy đã có những góp ý và định hướng giá trị về mặt phương pháp luận và phương pháp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn này. Bên cạnh đó, tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến các Anh/Chị đồng nghiệp, các Nghiên cứu viên của Viện IRED đã đồng hành, hỗ trợ và tạo điều kiện về mọi mặt để bản thân có thể hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất có thể. Con xin được chân thành tri ân Quý Dì trong ban điều hành quỹ Học bổng Xã Hội Học cùng quý ân nhân đã đón nhận, yêu thương và nâng đỡ con trong suốt những ngày tháng qua. Người đã luôn âm thầm động viên, giải đáp những thắc mắc, đưa ra lời khuyên cũng như giúp đỡ con trong việc tiếp cận tài liệu trong quá trình thực hiện khóa luận con xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Xuân Nghĩa, thầy Phạm Như Hồ. Nhân đây, xin được cám ơn anh Nguyễn Đức Huân, anh Trần Quốc Oai, bạn Thanh Lan, em Thùy Trang đã nhiệt tình giúp đỡ cách này cách khác, đặc biệt trong quá trình khảo sát thực địa và phỏng vấn sâu. Tôi cũng xin được gửi lời cám ơn đến các bạn trẻ là học sinh, sinh viên, nhân viên, công nhân trên khắp Tp. HCM đã nhiệt tình tham gia trả lời bảng hỏi khảo sát và phỏng vấn sâu, cung cấp thông tin giúp tôi có đủ cơ sở dữ liệu một cách khách quan và hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất có thể. Cuối cùng xin cám ơn tập thể lớp Cao học Xã Hội Học khóa 05 đợt 02 đã đồng hành cùng tôi trong suốt hai năm học qua, cùng động viên và chia sẻ với nhau trong suốt quá trình học và thực hiện luận văn. Xin mãi khắc sâu vào khối óc và con tim tình yêu thương và tấm lòng của mọi người dành cho tôi. Tp. HCM, tháng 7, năm 2016 Học viên, Nguyễn Thị Hiên MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 Chương 1: NHẬN THỨC XÃ HỘI CỦA GIỚI TRẺ VỀ HÔN NHÂN ĐỒNG GIỚI VÀ CHUYỂN ĐỔI GIỚI TÍNH ............................................................. 24 1.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu của đề tài ...................................................... 24 1.2. tính Nhận thức khái quát của giới trẻ về Hôn nhân đồng giới và Chuyển đổi giới ............................................................................................................................................................. 26 1.3. Nhận thức của giới trẻ về một số khía cạnh cụ thể của Hôn nhân đồng giới và Chuyển đổi giới tính ............................................................................................ 30 Chương 2: NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NHẬN THỨC XÃ HỘI CỦA GIỚI TRẺ ........................................................................................................ 44 2.1. Khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức xã hội của giới trẻ ........... 44 2.2. Nhóm yếu tố truyền thông...................................................................... 45 2.3. Nhóm yếu tố trải nghiệm ....................................................................... 46 2.4. Nhóm yếu tố cộng đồng giới tính thứ ba ................................................. 47 2.5. Nhóm yếu tố tôn giáo ............................................................................ 49 2.6. Nhóm yếu tố khác ................................................................................. 51 Chương 3: TIẾN TRÌNH NHẬN THỨC XÃ HỘI VÀ SỰ KIẾN TẠO XÃ HỘI VỀ NHẬN THỨC ............................................................................................ 53 3.1. Tiến trình nhận thức xã hội về giới tính thứ ba ........................................ 53 3.2. Sự kiến tạo xã hội về nhận thức .............................................................. 58 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 80 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CĐGT: Chuyển Đổi Giới Tính CĐ/ĐH: Cao Đẳng/ Đại Học GD: Giáo Dục HS: Học Sinh HNĐG: Hôn Nhân Đồng Giới Kqt: Không quan tâm LGBT: Lessbian, Gay, Bisexual , Trangender (Đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng tính, chuyển giới) NV: Nhân Viên SV: Sinh Viên SSM: Same sex Marriage (Hôn nhân cùng giới tính) THPT: Trung Học Phổ Thông TC: Thiên Chúa Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh VN: Việt Nam DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH, BOX Bảng 1.1: Bảng mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu định lượng ....................................... 25 Bảng 1.2: Bảng mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu định tính .......................................... 26 Bảng 1.3: Sự quan tâm đến HNĐG và CĐGT theo giới tính (đơn vị: %) .................... 27 Bảng 1.4: Ma trận phân tích nhân tố nhận định của giới trẻ về CĐGT ........................ 33 Bảng 1.5: Phân tích nhân tố khám phá về nhận định của giới trẻ về HNĐG ................ 38 Bảng 2.6: Các yếu tố tác động đến nhận thức xã hội của giới trẻ về CĐGT và HNĐG (đơn vị: %) ..................................................................................................................... 44 Bảng 1.7: Sự quan tâm đến HNĐG theo quê quán (đơn vị: %) ...................................... 1 Bảng 1.8: Sự quan tâm đến HNĐG theo số năm sống tại TP.HCM (đơn vị: %) ............ 2 Bảng 1.9: Nhận thức ảnh hưởng xã hội theo trình độ học vấn (đơn vị:%) ..................... 3 Bảng 1.10: Nhận thức ảnh hưởng xã hội theo số năm sống tại Tp.HCM (đơn vị:%) ..... 3 Bảng 1.11: Nhận thức ảnh hưởng xã hội theo xu hướng nhận thức (đơn vị: %) ............ 4 Bảng 1.12: Nhận thức ảnh hưởng xã hội theo quê quán (đơn vị:%) ............................... 4 Bảng 1.13: Nhóm nghề nghiệp theo nhóm tuổi (đơn vị: %) ........................................... 5 Bảng 1.14: Nhận thức ảnh hưởng xã hội theo độ tuổi (đơn vị:%) .................................. 5 Bảng 1.15: Xu hướng tác động theo sự quan tâm (đơn vị:%) ......................................... 6 Bảng 1.16: Nhận thức ảnh hưởng cá nhân theo xu hướng nhận thức tác động (đơn vị: %)..................................................................................................................................... 7 Bảng 1.17: Nhận thức xu hướng giới tính theo nhận định tác động của CĐGT (đơn vị:%) ................................................................................................................................ 8 Bảng 1.18: Nhận thức xu hướng giới tính theo nhóm tuổi (đơn vị:%) ........................... 9 Bảng 1.19: Nhận thức xu hướng giới tính theo nghề nghiệp (đơn vị:%) ........................ 9 Bảng 1.20: Nhận thức xu hướng giới tính theo quê quán (đơn vị:%) ............................. 9 Bảng 1.21: Nguyên nhân CĐGT theo số năm sống tại Tp.HCM (đơn vị: %) .............. 10 Bảng 1.22: Nguyên nhân CĐGT theo nhóm nghề (đơn vị: %) ..................................... 11 Bảng 1.23: Nguyên nhân CĐGT theo nhận định tác động xã hội của CĐGT (đơn vị: %)................................................................................................................................... 11 Bảng 1.24: Quan điểm của giới trẻ về một số vấn đề liên quan đến CĐGT ................. 11 Bảng 1.25: Hệ số Cronbach’s Alpha CĐGT lần đầu tiên ............................................. 12 Bảng 1.26: Hệ số Cronbach’s Alpha CĐGT lần thứ 2 .................................................. 13 Bảng 1.27: Phân tích nhân tố CĐGT khám phá lần 1 ................................................... 13 Bảng 1.28: Phân tích nhân tố CĐGT khám phá lần 2 ................................................... 14 Bảng 1.29: Nhận đình về CĐGT theo tôn giáo ............................................................. 15 Bảng 1.30: Nhận định về CĐGT theo nhóm nghề Kiểm định Kruskal-Wallis ............. 15 Bảng 1.31: Nhận định về CĐGT theo giới tính (ghi chú: N = 283) .............................. 15 Bảng 1.32: Nhận định về CĐGT theo tác động xã hội của CĐGT (ghi chú: N =293) . 15 Bảng 1.33: Nhận định về CĐGT theo trình độ học vấn (ghi chú: N = 294) ................. 16 Bảng 1.34: Ý kiến đưa giới tính thứ ba vào GD trong nhà trường theo sự quan tâm đến CĐGT (đơn vị: %) ......................................................................................................... 18 Bảng 1.35: Mối tương quan giữa nhận định về CĐGT và ý kiến đưa vào GD trong trường học (Ghi chú: N =261) ....................................................................................... 18 Bảng 1.36: Thần tượng thuộc giới tính thứ ba theo nhận thức tác động xã hội của CĐGT (đơn vị: %) ......................................................................................................... 19 Bảng 1.37: Thần tượng thuộc giới tính thứ ba theo tôn giáo (đơn vị: %) ..................... 19 Bảng 1.38: Ý kiến VN công nhận HNĐG theo ý kiến về sự kiện của Mỹ (đơn vị: %) 20 Bảng 1.39: Ý kiến VN công nhận HNĐG theo sự tự tin am hiểu về HNĐG ............... 20 Bảng 1.40: Ý kiến VN công nhận HNĐG theo ý kiến về sự kiện của Mỹ (đơn vị: %) 20 Bảng 1.41: Ý kiến VN công nhận HNĐG theo sự tự tin am hiểu về HNĐG ............... 21 Bảng 1.42: Cảm nhận về hiện tượng theo nhận định về tác động xã hội của HNĐG (đơn vị: %) ..................................................................................................................... 22 Bảng 1.43: Quan điểm của giới trẻ về một số vấn đề liên quan đến HNĐG ................ 22 Bảng 1.44: Hệ số Cronbach’s Alpha HNĐG lần thứ 1 (α = 0,683) .............................. 23 Bảng 1.45: Hệ số Cronbach’s Alpha HNĐG lần thứ 2 (α = 0,818) .............................. 24 Bảng 1.46: Phân tích nhân tố CĐGT khám phá lần 1 ................................................... 25 Bảng 1.47: Nhận định về HNĐG theo trình độ học vấn (Ghi chú: N = 295)................ 25 Bảng 1.48: Nhận định về HNĐG theo nhóm nghề (Ghi chú: N = 297) ........................ 25 Bảng 1.49: Nhận định về các khía cạnh của HNĐG theo giới tính .............................. 26 Bảng 1.50: Nhận định về HNĐG theo quê quán (Ghi chú N = 295) ............................ 26 Bảng 1.51: Nhận định về HNĐG theo tôn giáo (Ghi chú: N = 293) ............................. 26 Bảng 1.52: Nhận định về HNĐG theo đánh giá tác động của HNĐG .......................... 27 Bảng 1.53: Ý kiến về sự kiện Mỹ thông qua luật HNĐG theo sự quan tâm đến HNĐG (đơn vị: %) ..................................................................................................................... 29 Bảng 1.54: Ý kiến về sự kiện Mỹ thông qua luật HNĐG theo nhận định tác động xã hội của HNĐG (đơn vị: %)............................................................................................ 29 Bảng 1.55: Ý kiến sự kiện Mỹ thông qua luật HNĐG theo nhóm nghề (đơn vị: %) .... 30 Bảng 1.56: Ý kiến về sự kiện Mỹ thông qua luật HNĐG theo quan điểm về VN thông qua CĐGT (đơn vị: %) (Ghi chú: N = 282) ................................................................. 31 Bảng 1.57: Ý kiến VN công nhận HNĐG theo ý kiến về sự kiện của Mỹ (đơn vị: %) 31 Bảng 1.58: Ý kiến VN công nhận HNĐG theo sự tự tin am hiểu về HNĐG (đơn vị: %)32 Biểu đồ 1.1: Sự quan tâm đến HNĐG và CĐGT theo nhóm nghề (đơn vị: %)…..........1 Biểu đồ 1.2: Sự tin tin am hiểu theo nhóm tuổi (đơn vị:%) ............................................ 2 Biểu đồ 1.3: Nhận thức về ảnh hưởng xã hội của CĐGT và HNĐG (đơn vị:%) ............ 2 Biểu đồ 1.4: Nhận thức xu hướng tác động (đơn vị: %) (Ghi chú: N = 299) ................. 5 Biểu đồ 1.5: Nhận thức ảnh hưởng cá nhân (đơn vị:%) .................................................. 6 Biểu đồ 1.6: Sự thay đổi nhận thức theo thời gian (đơn vị: %)(Ghi chú: N = 301) ........ 7 Biểu đồ 1.7: Nhận biết về số lượng giới tính (đơn vị: %) (N1= 298; N2 = 288).............. 8 Biểu đồ 1.8: Động cơ xã hội của vấn đề chuyển đổi giới tính (đơn vị:%) .................... 10 Biểu đồ 1.9: Nguyên nhân CĐGT theo tôn giáo (đơn vị: %) ........................................ 10 Biểu đồ 1.10: Phản ứng khi có người trong gia đình CĐGT (đơn vị: %) ..................... 16 Biểu đồ 1.13: Ý kiến đưa vấn đề giới tính thứ ba vào chương trình GD chính thức (đơn vị: %) (Ghi chú: N = 298).............................................................................................. 17 Biểu đồ 1.14: Tỷ lệ thần tượng thuộc giới tính thứ ba (đơn vị: %) ( N = 295) ............. 18 Biểu đồ 1.15: Ý kiến về sự kiện VN công nhận CĐGT (đơn vị: %) (N =298) ............. 19 Biểu đồ 1.16: Cảm nhận về hiện tượng các cặp đồng giới chung sống và kết hôn (đơn vị: %) (ghi chú: N = 297) .............................................................................................. 21 Biểu đồ 1.17: Phản ứng theo nguyên nhân CĐGT (đơn vị: %) (Ghi chú: N = 266) ..... 21 Biểu đồ 1.18: Cảm nhận về hiện tượng theo quê quán (đơn vị: %) .............................. 22 Biểu đồ 1.19: Nguyên nhân xu hướng ủng hộ HNĐG (đơn vị: %) ............................... 27 Biểu đồ 1.20: Nguyên nhân phản đối HNĐG (đơn vị: %) ............................................ 28 Biểu đồ 1.21: Nguyên nhân của xu hướng trung lập đối với HNĐG (đơn vị: %) ........ 28 Biểu đồ 1.22: Ý kiến của giới trẻ VN về sự kiện Mỹ thông qua luật HNĐG (đơn vị: %) (Ghi chú: N = 295) ....................................................................................................... 29 Biểu đồ 1.23: Ý kiến về sự kiện Mỹ thông qua luật HNĐG theo tôn giáo (đơn vị: %) 30 Biểu đồ 1.24: Ý kiến về sự kiện Mỹ thông qua luật HNĐG theo số năm sống tại Tp.HCM (đơn vị: %) (Ghi chú: N = 281) .................................................................... 30 Biểu đồ 1.25: Ý kiến về việc Mỹ thông qua luật HNĐG theo Giới tính (đơn vị: %) (Ghi chú: N = 282) ....................................................................................................... 31 Biểu đồ 1.26: Ý kiến về thời điểm hiện nay để VN công nhận HNĐG (đơn vị:%)(N = 292) ................................................................................................................................ 31 Biểu đồ 2.1: Các yếu tố tác động đến nhận thức xã hội của giới trẻ, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (đơn vị %) .......................................................................................................... 33 Hình 1.1: Khung phân tích……………………………………………………………21 Box 1.1: Minh họa về nhận định với tình huống có thành viên trong gia đình muốn CĐGT 33 Box 1.2: Minh họa về sự tác động của tôn giáo đến nhận định của giới trẻ về HNĐG 34 Box 1.3:Một xu hướng quan điểm trong giới trẻ hiện nay về HNĐG .......................... 34 Box 2.1: Chia sẻ trải nghiệm cá nhân về tình cảm đồng giới ........................................ 35 Box 2.2: Minh họa về quan điểm của người trong cuộc tác động đến nhận thức của người ngoài cuộc. .......................................................................................................... 35 Box 2.3: Trường hợp minh họa cho tác động của tôn giáo lên nhận thức và hành vi của con người ....................................................................................................................... 36 Box 3.1: Minh họa về một trào lưu tình yêu đồng giới trong giới trẻ hiện nay ............ 37 Box 3.2: Minh họa quan điểm của người trong và ngoài cuộc về xu hướng tình yêu đồng giới ........................................................................................................................ 37 Box 3.3: Minh họa về tác động của gia đình ................................................................. 38 Box 3.4: Minh họa về quan điểm của người trong và ngoài cuộc về cái nhìn của xã hội đối với người đồng tính ................................................................................................. 39 Box 3.5: Minh họa về tác động của gia đình đối với sự kiến tạo xã hội về nhận thức . 39 Box 3.6: Minh họa về tác động của cộng đồng giới tính thứ ba đối với sự kiến tạo xã hội về nhận thức ............................................................................................................ 40 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 26 tháng 06 năm 2015, nước Mỹ đã thông qua luật hôn nhân đồng giới ở toàn bộ 50 tiểu bang. Nhân dịp này, tổng thống Obama đã phát biểu tại Nhà Trắng: “Đây là một thắng lợi của nước Mỹ” [2]. Có thể nói, sự kiện này không chỉ là của riêng nước Mỹ mà còn đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình thay đổi nhận thức và thái độ của xã hội với các vấn đề thuộc giới tính thứ ba trên toàn thế giới. Bằng chứng là có khoảng 26 triệu người dùng mạng xã hội facebook đã tạo ra một xu hướng ủng hộ bằng cách dùng biểu tượng cờ lục sắc (hay còn gọi là cờ cầu vồng) làm hình ảnh đại diện. Bởi lẽ vấn đề liên quan đến giới tính thứ ba là một vấn đề xã hội và hiện nay vẫn luôn tồn tại những xu hướng nhận định khác nhau. Ở Việt Nam, gần đây nhất, ngày 24 tháng 11 năm 2015, bộ luật dân sự được Quốc hội thông qua và hợp pháp hóa quyền chuyển đổi giới tính. Đây cũng là một biểu hiện mang tính hội nhập ở Việt Nam theo xu hướng chung của thế giới. Như vậy, vấn đề giới tính là một quá trình xã hội đã, đang và sẽ có những biến chuyển nhất định trong tương lai, điều này hợp lý với sự lý giải của lý thuyết tương tác biểu tượng khi đặt xã hội trong trạng thái động. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến cộng đồng LGBT (Lesbian, Gay, Bisexual, Transgender) không chỉ liên quan đến đặc điểm sinh học, mà còn liên quan đến khía cạnh lối sống xã hội, văn hóa, đạo đức và truyền thống ở mỗi quốc gia và khu vực khác nhau. Thay đổi giới tính và hình thức hôn nhân sẽ dẫn đến những biến chuyển về cơ cấu gia đình, vấn đề sinh sản, giáo dục gia đình và chức năng của gia đình, qua đó, tác động đến xã hội ở nhiều khía cạnh như: giá trị, lối sống, văn hóa, nghề nghiệp. Vì là một hiện tượng xã hội, hôn nhân đồng giới và chuyển đổi giới tính cần phải được tìm hiểu và nghiên cứu một cách nghiêm túc và khoa học, đặc biệt dưới nhãn quan và cách tiếp cận của Xã hội học. Điều cần thiết là định vị xem hiện tượng đó đang được xã hội nhận định và đánh giá như thế nào. Vấn đề đồng tính và chuyển giới chỉ được biết rộng rãi ở Việt Nam từ sau thời kỳ đổi mới (1986 cho đến nay), đặc 1 biệt là trong bối cảnh hiện nay (điều này không có nghĩa là trước 1986 ở Việt Nam không có người thuộc cộng đồng LGBT). Giới trẻ chính là nhóm dân số chịu tác động nhiều nhất của hiện tượng này. Hơn nữa, nghiên cứu trên đối tượng giới trẻ cũng là nghiên cứu cho tương lai khi vừa mang lại hiểu biết hiện tại vừa giúp dự báo tương lai. Bối cảnh chung của đề tài cho thấy một phần tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu. Bên cạnh đó, chuyển đổi giới tính và hôn nhân đồng giới là một vấn đề xã hội không chỉ của Việt Nam mà của toàn thế giới. Nó đã và đang ảnh hưởng lên các thiết chế khác của xã hội như: gia đình, giáo dục, nghề nghiệp... Vì vậy, nghiên cứu nhận thức và thái độ của giới trẻ về chuyển đổi giới tính và hôn nhân đồng giới là cần thiết để định vị nhận thức của xã hội và xác định xu hướng thay đổi của vấn đề. Bởi lẽ, một hiện tượng xã hội sẽ thay đổi dựa trên nhận thức và thái độ của xã hội về vấn đề đó. Có thể nói, giới trẻ là khách thể nghiên cứu chính của chuyển đổi giới tính và hôn nhân đồng giới vì phần lớn sự phát hiện, chấp nhận, công khai (come out) về giới tính rõ ràng nhất và đưa ra quyết định chuyển đổi giới tính hay hôn nhân cũng thuộc giai đoạn tuổi từ 15-30. Khi thông qua bất kỳ một điều luật nào cũng cần có nghiên cứu đánh giá nhận thức và thái độ của cộng đồng. Theo đó, luật hôn nhân đồng giới được thông qua ở Mỹ và luật chuyển đổi giới tính có hiệu lực ở Việt Nam không phải ngoại lệ. Việc tìm hiểu nhận thức và thái độ của giới trẻ Việt Nam về những luật trên là một việc làm cần thiết nhằm định hướng và dự báo xu hướng của vấn đề trong tương lai vì đề tài thuộc nhóm nghiên cứu khám phá và mang tính thực tiễn cao. Ngoài ra, đề tài cũng là mối quan tâm của bản thân tôi, quá trình quan sát cho tôi thấy tầm quan trọng của đề tài. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Khi hôn nhân đồng giới và chuyển đổi giới tính trở thành vấn đề xã hội, nó được các nhà nghiên cứu trên thế giới ở nhiều chuyên ngành quan tâm nghiên cứu với nhiều cách tiếp cận và hướng nhìn khác nhau. Ở Việt Nam, vấn đề này chỉ mới thực sự nổi lên như một vấn đề xã hội trong những năm gần đây, vì vậy chúng tôi cũng tìm được một số tài liệu liên quan được xuất bản trong những năm gần đây. Mặc dù có rất 2 nhiều tài liệu xung quanh các vấn đề liên quan đến giới tính thứ ba, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi chỉ chú trọng đến những đề tài liên quan trực tiếp về mặt nội dung, phương pháp, cách tiếp cận và đặc biệt tài liệu đó được đánh giá là có giá trị và có tính khoa học. Nhóm tài liệu nước ngoài Chúng tôi tìm thấy khá nhiều các nghiên cứu về thái độ đối với các vấn đề của cộng đồng LGBT, chúng tôi không có điều kiện để tổng quan tất cả, dưới đây là một số nghiên cứu nổi bật với các luận điểm và kết quả có ý nghĩa. Về chủ đề nghiên cứu. Về chủ đề này có Barry & Charmie (2011) đã nghiên cứu SSM (Same-Sex Marriage) ở thế kỷ 21 trong bối cảnh sự gia tăng về số lượng các nước bắt đầu hợp thức hóa luật hôn nhân đồng giới [31]. Tiếp theo, Gregory (1984) một nghiên cứu tâm lý về quan điểm xã hội đối với người đồng tính nữ và đồng tính nam [44]. Một nghiên cứu khác liên quan trực tiếp của Brinson (2009) trả lời cho câu hỏi tại sao xã hội ủng hộ hình thức kết hợp dân sự nhưng lại phản đối hôn nhân đồng giới [35]. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành xã hội học của Ghoshal (2005) về cấu trúc, sự thuyết phục và thái độ đối với hôn nhân đồng giới, trong đó yếu tố tác động được nhấn mạnh [43] và một loạt các nghiên cứu khác như của Yang (1997) nghiên cứu thái độ của người dân với người đồng tính ở Mỹ [56], Stangor (1991) và Bowman (2004) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc xã hội phản đối hôn nhân đồng giới [54] [36], tác giả Herek (1999) [47], Cullen (2002) nghiên cứu về các tác động đến những người ủng hộ hôn nhân đồng giới và một số nghiên cứu khác cùng chủ đề [55]. Về phương pháp và cách tiếp cận. Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng: một vài nghiên cứu đại diện như Barry & Charmie (2011) đã nghiên cứu thống kê để đưa ra những bằng chứng liên quan đến vấn đề SSM trên toàn thế giới, đặc biệt là ở Mỹ [31]. Nghiên cứu thực nghiệm cũng được Gregory (1984) áp dụng khi tìm hiểu về thái độ đối với người đồng tính, bằng mô hình phân biệt ba loại thái độ theo chức năng tâm lý học xã hội; kinh nghiệm mà họ tương tác với người đồng tính trong quá khứ; sự phòng thủ và đối phó với sự xung đột nội tâm hoặc lo âu 3 bằng cách bảo vệ người đồng tính; các biểu tượng, miêu tả các khái niệm trừu tượng được liên kết chặt chẽ giữa bản thân và các nhóm mạng xã hội trở thành nơi tham khảo [44]. Nghiên cứu định lượng và tiếp cận dưới góc nhìn văn hóa được Brinson (2009) sử dụng trong phân tích của mình để đo lường thái độ và niềm tin xã hội đối với hôn nhân đồng giới và hình thức kết hợp dân sự [35]. Tác giả Ghoshal (2005) nghiên cứu trên 12 lớp xã hội học với 6 gói khảo sát khác nhau về đặc điểm nhân khẩu và ý kiến về hôn nhân đồng giới [43]. Về những kết quả nghiên cứu. Theo Barry & Charmie (2011), SSM có sự khác biệt về số lượng, mức độ và khuynh hướng giữa các cặp nam và nữ. Nghiên cứu cũng đi đến kết luận về sự đồng ý và phản đối SSM dựa trên sự thay đổi về luật và chính sách có thể xảy ra. Tác giả cũng đi đến kết luận hậu quả và tác động của SSM đã vượt ra khỏi giới hạn của quốc gia và khu vực, SSM cũng được dự đoán là vấn đề gây tranh cãi về khía cạnh hợp pháp, chính trị và văn hóa của mỗi quốc gia và trên toàn thế giới [31]. Về hướng nghiên cứu thái độ đối với người đồng tính nữ và đồng tính nam, Gregory (1984) cho rằng có nhiều cái nhìn phức tạp về mặt tâm lý về thái độ tích cực và tiêu cực đối với người đồng tính. Tác giả cũng đề xuất chiến lược thay đổi thái độ dựa trên chức năng truyền thông [38]. Bên cạnh đó Brinson (2009) cung cấp những bằng chứng sống động để chứng minh và giải thích dưới góc độ văn hóa về việc xã hội ủng hộ hình thức kết hợp dân sự nhưng chưa ủng hộ hôn nhân đồng giới, sự khác nhau về nhận thức giữa các nhóm có đặc điểm nhân khẩu và văn hóa được chứng minh [35]. Tác giả Bowman (2004) trình bày một phân tích về thái độ của các nhóm khác nhau, cụ thể là nữ, da trắng, trẻ, học thức cao, không tôn giáo, đảng dân chủ… có tỷ lệ ủng hộ hôn nhân đồng giới cao hơn so với nam giới, da đen, lớn tuổi, ít học, có tôn giáo, thu nhập thấp, đảng bảo thủ [36]. Tương tự, trong nghiên cứu của mình, Herek (1999) tìm ra rằng phụ nữ có nhiều đặc điểm khoan dung hơn nam giới và ngược lại, nam giới có nhiều khinh miệt hơn nữ về vấn đề hôn nhân đồng giới [44]. Bên cạnh đó, tác giả Cullen (2002) chứng minh biến số “cởi mở để trải nghiệm” là yếu tố dự báo quan trọng ảnh hưởng đến thái độ đối với cộng đồng LGBT [55]. 4 Tác giả Catherine (2010) nghiên cứu thái độ của người trưởng thành về hôn nhân đồng giới trên mẫu là 814 sinh viên thuộc các trường đại học với đặc điểm mẫu là những người ủng hộ và phản đối hôn nhân đồng giới và nhóm đa thê. So sánh giữa các nhóm ủng hộ và phản đối, tác giả cho thấy nhóm phản đối thường ít tiếp xúc với những người đồng giới, đồng thời họ cũng thuộc nhóm văn hóa thiểu số và ít tự chủ hơn. Nhóm sinh viên chống đa thê cũng phản đối mạnh mẽ hôn nhân đồng giới và có xu hướng lý tưởng hóa gia đình truyền thống, họ thuộc nhóm gia trưởng, có tôn giáo, ít tự chủ trong suy nghĩ…Kết quả cũng chỉ ra rằng nhóm đa thê và hôn nhân đồng giới được dự báo bởi các biến khác nhau, đối với hôn nhân đồng giới bị ràng buộc mạnh mẽ hơn với thành kiến chống lại người đồng tính, đối với hôn nhân đa thê thì bị ràng buộc mạnh hơn với niềm tin về đạo đức đã được quy ước trong các gia đình truyền thống [37]. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu theo hướng giải pháp tác động đến nhận thức và thái độ đối với hôn nhân đồng tính. Điển hình như Edwards (1990) [39] và Edwards K (1995) [40] cho rằng những thái độ bắt nguồn chủ yếu từ ảnh hưởng có thể được thay đổi bằng tình cảm, cảm xúc. Trong khi những thái độ bắt nguồn từ nhận thức có thể được thay đổi bằng nhận thức. Tác giả Stangor (1991) nhận thấy rằng thái độ đối với các nhóm dân tộc thiểu số, bao gồm cả đồng tính nam và đồng tính nữ có xu hướng tốt hơn dự đoán bởi cảm xúc của người trả lời đối với nhóm hơn là những đánh giá nhận thức của nhóm. Hai phát hiện đều cho rằng sự kêu gọi về cảm xúc có thể thành công hơn trong việc thay đổi thái độ tiêu cực về đồng tính [54]. Những kết quả nghiên cứu này, đặc biệt các kết quả liên quan đến các xu hướng nhận thức và đặc điểm của nhóm ủng hộ và phản đối SSM đã gợi ý cho nghiên cứu chúng tôi đang thực hiện với sự khác biệt về các xu hướng nhận thức và mối quan hệ giữa các đặc điểm nhân khẩu mà chúng tôi đã đặt ra trong phần giả thuyết nghiên cứu nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu. Như vậy, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu định lượng với quy mô và mức độ khác nhau, chủ yếu là các tiếp cận từ góc độ xã hội học, tâm lý học 5 và văn hóa với các so sánh về đặc điểm nhân khẩu xã hội, văn hóa và mô hình nhận thức. Mặt khác, các tài liệu mặc dù bị hạn chế bằng ngôn ngữ (chúng tôi chỉ tổng quan những nghiên cứu được xuất bản bằng tiếng anh) nhưng có giá trị tham khảo và so sánh khi đề tài này được thực hiện. Đặt trong bối cảnh kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau ở mỗi quốc gia và khu vực sẽ có những nghiên cứu phù hợp và cách tiếp cận phù hợp. Nhóm tài liệu trong nước Về chủ đề nghiên cứu, ở Việt Nam, các vấn đề thuộc cộng đồng LGBT được nghiên cứu trong những năm gần đây như Vũ Mạnh Lợi và các cộng sự (2009) nghiên cứu về tình dục đồng giới nam (MSM) tại VN, sự kỳ thị và hệ quả xã hội [14]. Sau đó một năm, tác giả này cũng công bố báo cáo nghiên cứu về MSM bán dâm tại Hà Nội: Hành vi nguy cơ cao và các rào cản trong dự phòng HIV cũng nhằm mô tả thực trạng của nhóm MSM, tìm hiểu các hành vi nguy cơ, các rào cản và xác định nhu cầu của MSM về dự phòng HIV [13]. Tiếp đến, phải kể đến nghiên cứu của Viện iSEE (2010), một nghiên cứu khảo sát đánh giá về mức độ và nguyên nhân kỳ thị đồng tính luyến ái trong một số nhóm xã hội ở Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng phân tích các cản trở và cơ hội trong việc thay đổi thái độ [27]. Tiếp đến, công bố của Viện iSEE & IOS với kết quả trưng cầu ý kiến người dân về hôn nhân cùng giới (2013) [28]. Một nghiên cứu khác về sự kỳ thị của Trần Thành Nam & Đặng Thị Việt Phương (2011) trong nghiên cứu về sự kỳ thị và phân biệt đối xử của nhân viên y tế qua cung cấp dịch vụ y tế cho nam quan hệ tình dục đồng giới [16]. Liên quan trực tiếp hơn, một nghiên cứu khoa học cấp bộ của sinh viên Nguyễn Hồ Phương Trâm (2011) trong đề tài nghiên cứu về nhận diện quan điểm của giới trẻ tại Tp.HCM về hôn nhân đồng giới [24]. Về mặt phương pháp luận, nghiên cứu của Vũ Mạnh Lợi và các cộng sự (2009) sử dụng phương pháp hỗn hợp (Mix Method) giữa định lượng và định tính với lượng mẫu khảo sát là 813 người đồng tính nam (ĐTN) và 900 người dân, 600 cán bộ đoàn thể, 45 cuộc thảo luận nhóm, 196 phỏng vấn sâu [14]. Trong nghiên cứu năm 2010, tác giả cũng kết hợp phương pháp định lượng (150 bảng hỏi) và định tính (12 trường hợp phỏng vấn sâu) [12]. Đới với nghiên cứu của Viện iSEE (2010), bằng việc 6 kết hợp các nghiên cứu định tính và định lượng dựa tên khung lý thuyết kỳ thị của Link và Phelan, iSEE đã phát triển thang đo kỳ thị xã hội đối với đồng tính và đưa vào bảng hỏi điều tra trên 650 người ở độ tuổi 18-60 bằng các câu hỏi về đặc điểm nhân khẩu học xã hội, mức độ trải nghiệm, tiếp cận thông tin về đồng tính và tác động nhận thức của gia đình và cộng đồng về đồng tính lên cá nhân… [27] [28]. Nghiên cứu của Trần Thành Nam & Đặng Thị Việt Phương, 2011) sử dụng cách tiếp cận định tính với mẫu là 82 trường hợp qua phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm [16]. Tiếp tục là nghiên cứu định lượng, Nguyễn Hồ Phương Trâm (2011) sử dụng cách tiếp cận định lượng và áp dụng lý thuyết cơ cấu chức năng, khảo sát bảng câu hỏi trên 190 mẫu là sinh viên, công nhân và nhân viên theo phương pháp chọn mẫu tình cờ tiện lợi [24]. Về mặt kết quả nghiên cứu, nghiên cứu Vũ Mạnh Lợi và các cộng sự (2009) cho biết nguyên nhân lớn nhất dẫn đến kỳ thị ĐTN là do gia đình và cộng đồng thiếu thông tin và kiến thức về MSM, nhận thức và thái độ không dựa trên kinh nghiệm thực tế tiếp xúc mà dựa trên những thông tin không trực tiếp từ dư luận. Bên cạnh đó, các định kiến tiêu cực về giới và vai trò giới còn tồn tại khá phổ biến. Ngoài ra, người trong cuộc tự kỳ thị và cam chịu sự kỳ thị của cộng đồng và một số kết quả nghiên cứu khác [14]. Kết quả nghiên cứu của tác giả này năm 2010 đi đến kết luận hiểu biết về HIV của thanh niên chỉ dừng lại ở mức cơ bản về cách lây nhiễm và một vài bệnh phổ biến, học vấn cao thường có hiểu biết hơn và một số biểu hiện khác xung quanh vấn đề MSM, từ đó nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị thiết thực cho việc dự phòng HIV [12]. Nghiên cứu Viện iSEE & IOS (2010) đưa ra khái niệm và công cụ đo lường mức độ kỳ thị đồng tính với mục đích, nghiên cứu nhằm tìm kiếm những kết quả để xây dựng các can thiệp truyền thông xã hội nhằm cổ vũ cho một xã hội công bằng, tôn trọng và đa dạng tính dục [27]. Trong công bố của Viện iSEE & IOS (2013) khảo sát cho thấy, người dân khá quan tâm đến vấn đề hôn nhân cùng giới, số lượng người cùng giới sống chung như vợ chồng tăng lên. Truyền thông vẫn là nguồn thông tin chính về người đồng tính (62%), xu thế người đồng tính sống công khai ở miền nam, người dân cũng cho rằng việc hợp pháp hóa hôn nhân cùng giới không ảnh hưởng đến gia đình hay cá nhân, nhóm tuổi trẻ, có học vấn cao đánh giá tích cực hơn. Có 33.7% 7 người dân ủng hộ việc hợp pháp hóa hôn nhân cùng giới và một số kết quả khác. Báo cáo cũng đưa ra một số gợi ý về mặt pháp luật [28]. Trần Thành Nam & Đặng Thị Việt Phương (2011) đưa ra kết luận chung về sự kỳ thị và phân biệt không thật sự rõ ràng trong nhận thức và hành vi mà chủ yếu dưới một số hình thức kỳ thị mà bản thân nhân viên y tế không ý thức được [16]. Nguyễn Hồ Phương Trâm (2011) cũng đưa ra một số kết quả khảo sát như: tỷ lệ không ủng hộ hôn nhân đồng giới (52.6%) cao hơn tỷ lệ ủng hộ (33.7%), nhận định tích cực (61.3%) cao hơn nhận định tiêu cực. Nghiên cứu cũng chỉ ra một số yếu tố tác động đến quan niệm của giới trẻ như: gia đình, cộng đồng, bạn bè, truyền thông. Khác với nghiên cứu trên, giới trẻ cho rằng hôn nhân đồng giới ảnh hưởng không ít đến cá nhân [24]. Nhìn chung, các tài liệu liên quan trực tiếp tìm được chủ yếu trong phạm vi trong nước được tiếp cận bằng phương pháp định lượng, bên cạnh đó cũng có những nghiên cứu có sự kết hợp của phương pháp định tính. Tuy nhiên, vì là khảo sát thăm dò nên kết quả nghiên cứu có ý nghĩa đặt vấn đề và gợi mở về mặt chính sách. Bên cạnh đó, nghiên cứu về nhận thức và thái độ xã hội đối với hôn nhân đồng giới đã bước đầu được chú trọng, có ý nghĩa trong thực tế. Các kết quả đa phần dừng lại ở việc mô tả và so sánh giữa các nhóm nhân khẩu xã hội (điểm chung trong các nghiên cứu xã hội). Chúng tôi cũng dựa trên các kết quả nghiên cứu này để có những tham khảo và gợi ý trong việc đưa ra câu hỏi, giả thuyết nghiên cứu và cụ thể hơn là giai đoạn thiết kế bảng câu hỏi khảo sát như đã và sẽ trình bày. Như vậy, đề tài nghiên cứu đặt trong bối cảnh tình hình nghiên cứu này, vừa như một nghiên cứu lặp lại để tiến hành mô tả, so sánh và cập nhật, mặt khác đề tài có những điểm mới như đặt trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay, tiếp cận dưới góc nhìn xã hội học với cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu (sự kết hợp của hai trường phái lý thuyết chức năng luận và cá nhân luận, phương pháp nghiên cứu hỗn hơp (mix method) nhằm cố gắng đóng góp cả về mặt lý luận và thực tiễn). 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đich: Đề tài được tiến hành nhằm nhận diện xu hướng nhận thức của giới trẻ hiện nay về hai vấn đề của cộng đồng LGBT là vấn đề HNĐG và CĐGT. Bên cạnh đó, việc giải thích sự hình thành của quá trình nhận thức ấy cũng là một mục tiêu của đề tài, qua đó giúp nhận diện khái quát nhận thức chung của xã hội về hai vấn đề này. Nhiệm vụ: Nghiên cứu tài liệu về vấn đề hôn nhân đồng giới và chuyển đổi giới tính trên thế giới và ở Việt Nam. Khảo sát quan điểm của giới trẻ về việc Mỹ thông qua luật hôn nhân đồng tính và Việt Nam hợp pháp hóa việc chuyển đổi giới tính. Mô tả và phân tích cách chân thực và khách quan về nhận thức và thái độ của giới trẻ về hôn nhân đồng giới và chuyển đổi giới tính đặt trong bối cạnh xã hội hiện nay. Phân tích xu hướng nhận thức và đo lường thái độ thông qua việc đi tìm các mối tương quan giữa các biến độc lập về nhân khẩu xã hội và các biến phụ thuộc trong nội hàm nhận thức, thái độ khi được thao tác hóa. Nhận biết và phân tích các nhóm yếu tố tác động đến tiến trình nhận thức và thái độ của giới trẻ đối với vấn đề đã nêu. Giải thích vấn đề nghiên cứu bằng quan điểm lý thuyết đã lựa chọn. Câu hỏi nghiên cứu Dựa trên bối cảnh của vấn đề nghiên cứu, quá trình tổng quan tư liệu và từ những gợi ý của cơ sở lý thuyết, đề tài nhằm đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi nghiên cứu sau: - Giới trẻ nói chung hiện nay có xu hướng nhận thức và thái độ như thế nào về vấn đề chuyển đổi giới tính và hôn nhân đồng giới? 9 - Bằng cách nào mà nhận thức về CĐGT và HNDG được hình thành, lưu giữ và thay đổi đối với một cá nhân và với cả một tập thể (xã hội Việt Nam) như hiện nay? Giả thuyết nghiên cứu Việc đặt các câu hỏi nghiên cứu và đi tìm câu trả lời thông qua hoạt động nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng về cả mặt lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, việc thực hiện nghiên cứu nhằm trả lời cho các câu hỏi dưới sự gợi ý và soi sáng bởi cơ sở lý thuyết là hoạt động cần thiết của nghiên cứu khoa học. Một mặt giúp khẳng định lý thuyết, kiểm định lý thuyết và mặt khác giúp chứng minh thực tế. Về mặt thực tiễn, nhiệm vụ quan trọng là nối kết giữa thực tiễn và lý luận nhằm cung cấp tri thức, gợi mở vấn đề và đề xuất các giải pháp thực tế cho vấn đề nghiên cứu. Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi đưa ra các giả thuyết (câu trả lời mang tính giả định) như sau: - Giả thuyết 1: Giới trẻ hiện nay có xu hướng quan tâm nhưng chưa đầy đủ về vấn đề nghiên cứu, thái độ với vấn đề này còn nhiều định kiến khác nhau. Vì thế, có các xu hướng nhận thức khác nhau về chuyển đổi giới tính và hôn nhân đồng giới. Giả thuyết này được đưa ra dựa trên tư liệu nghiên cứu cho thấy vấn đề giới tính thứ ba trở nên phổ biến ở VN từ sau đổi mới (1986), do vậy còn tồn tại nhiều định kiến từ xã hội truyền thống. Bên cạnh đó một số nghiên cứu chỉ ra việc quan tâm đến vấn đề do tính thời sự của vấn đề cũng như kiến thức chỉ dừng lại ở những thông tin chung chung và phổ biến mà không có kiến thức theo chiều sâu của vấn đề. Bên cạnh đó, lý thuyết xã hội học cũng có các gợi ý về mặt chức năng, tương tác và mâu thuẫn khi nhìn dưới các lăng kính khác nhau tùy thuộc vào môi tường xã hội hóa và các yếu tố tác động. - Giả thuyết 2: Có mối quan hệ giữa các đặc điểm xã hội với vấn đề nghiên cứu như: Giới tính nữ, không có tôn giáo, học vấn cao, tuổi còn trẻ, xuất thân tại đô thị có mức độ quan tâm và nhận thức tích cực hơn về HNĐG và CĐGT. Giả thuyết này được đặt ra dựa trên ba cơ sở chính: thứ nhất, sự gợi ý từ lý thuyết kiến tạo xã hội về thực tại (Berger và Luckmann); thứ hai, quá trình tổng quan tư liệu 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan