Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nhận diện rào cản về nguồn lực khoa học và công nghệ trong ứng dụng công nghệ th...

Tài liệu Nhận diện rào cản về nguồn lực khoa học và công nghệ trong ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học

.PDF
83
75
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  NGUYỄN HỒNG VIỆT NHẬN DIỆN RÀO CẢN VỀ NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (Nghiên cứu trƣờng hợp Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  NGUYỄN HỒNG VIỆT NHẬN DIỆN RÀO CẢN VỀ NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC (Nghiên cứu trƣờng hợp Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Mã số: 60 34 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Mai Hà XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG Giáo viên hướng dẫn Chủ tịch hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ khoa học PGS. TS. Vũ Cao Đàm PGS. TS. Mai Hà Hà Nội, 2018 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy, cung cấp kiến thức và tạo điều kiện hoàn thành chương trình học cao học. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Mai Hà, người thầy đã tận tâm hướng dẫn khoa học, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ, đóng góp ý kiến của PGS.TS. Vũ Cao Đàm, PGS. TS. Đào Thanh Trường, PGS.TS. Phạm Huy Tiến và PGS. TS. Trần Văn Hải đã dành cho tôi trong những năm qua. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi của cơ sở đào tạo là Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, cơ quan mà tôi công tác, trong quá trình thực hiện luận văn. Sau cùng, tôi muốn gửi tới tất cả những người thân trong gia đình và bạn bè lời cảm ơn chân thành nhất. Chính sự tin yêu mong đợi của gia đình và bạn bè đã tạo động lực cho tôi thực hiện thành công luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Hồng Việt -1- MỤC LỤC MỤC LỤC.............................................................................................................. 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 4 MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 7 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 7 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 8 3. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 9 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 9 5. Mẫu khảo sát............................................................................................... 10 6. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 10 7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 10 8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 10 9. Kết cấu của Luận văn .................................................................................. 11 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ........................................ 12 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 12 1.1.1. Khái niệm nguồn lực KH&CN ............................................................. 12 1.1.2. Khái niệm Ứng dụng công nghệ thông tin ........................................... 17 1.1.3. Khái niệm Hoạt động đào tạo ............................................................... 20 1.1.4. Khái niệm Nghiên cứu khoa học .......................................................... 21 1.1.5. Khái niệm rào cản ................................................................................ 22 1.1.6. Khái niệm khoa học, công nghệ ........................................................... 23 1.2. Cơ sở lý luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................ 24 1.2.1. Vai trò Vai trò của Công nghệ thông tin trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN ......................................................... 24 1.2.2. Những đặc điểm nổi bật của hệ thống đào tạo trực tuyến khi ứng dụng vào hoạt động đào tạo tại Học viện KH&CN ....................................................... 28 1.2.3. Những tiêu chí ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN ............................................................................ 30 CHƢƠNG 2. HIỆN TRẠNG NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO -2- TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ. ..................................................................................................... 33 2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ........................................................... 33 2.1.1. Giới thiệu về Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. ......... 33 2.1.2. Giới thiệu về Học viện KH&CN ........................................................... 33 2.2. Hiện trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng học và ứng dụng CNTT tại Học viện KH&CN ............................................................................... 42 2.2.1. Hạ tầng kỹ thuật Công nghệ Thông tin ............................................... 42 2.2.2. Hạ tầng cơ sở vật chất ......................................................................... 45 2.2.3. Hệ thống trang thông tin điện tử và phần mềm quản lý hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện ............................................................. 52 2.2.4. Nghiên cứu khoa học và Hợp tác quốc tế tại Học viện KH&CN ........ 58 CHƢƠNG 3. RÀO CẢN NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ...................................................................................................... 63 3.1. Rào cản về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT của Học viện KH&CN 63 3.1.1. Rào cản về con người (nhân lực KH&CN) .......................................... 63 3.1.2. Rào cản về Tài chính (tài lực) .............................................................. 65 3.1.3. Rào cản về cơ sở vật chất (vật lực) ....................................................... 67 3.1.4. Rào cản về thông tin KH&CN (tin lực) ................................................ 68 3.2. Một số rào cản khác ............................................................................... 70 3.2.1. Rào cản về tổ chức ............................................................................... 70 3.2.2. Rào cản về nhận thức ........................................................................... 72 3.2.3. Rào cản do quản lý của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo ............... 72 3.2.4. Rào cản do trình độ và năng lực sử dụng ngoại ngữ và tin học.......... 73 3.2.5. Rào cản về chính sách tiền lương ....................................................... 73 3.2.6. Khó khăn và tồn tại khi xây dựng hệ thống phần mềm ứng dụng thông tin trong quản lý đào tạo tại Học viện KH&CN ................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 77 -3- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KÝ HIỆU Ý NGHĨA CNTT: Công nghệ thông tin KH&CN: Khoa học và Công nghệ. NC&TK: Nghiên cứu và Triển khai. NCKH: Nghiên cứu khoa học. NCƯD: Nghiên cứu ứng dụng. UNESCO: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc Học viện KH&CN: Học viện Khoa học và Công nghệ. Viện Hàn lâm KHCNVN: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. -4- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Các Viện nghiên cứu chuyên ngành của Viện Hàn lâm KHCNVN tham gia phối hợp về công tác đào tạo với Học viện KH&CN ..................... 38 Bảng 2.2. Các đơn vị nghiên cứu chuyên ngành tham gia đào tạo tại 12 Khoa tại Học viện Khoa học và Công nghệ .......................................................... 40 Bảng 2.3. Liệt kê một số phần mềm quản lý đào tạo trên thế giới (Một số phần mềm quản lý đào tạo phổ biến và chức năng) .............................................. 54 Bảng 2.4. Một số phân hệ phần mềm thường có trong các trường Cao đẳng Đại học ........................................................................................................ 56 Bảng 2.5. Một số phần mềm quản lý đào tạo phổ biến ở Việt Nam và tính năng của các phần mềm .............................................................................. 57 Bảng 2.6. Bảng thống kê số lượng đề tài, nhiệm vụ năm 2017 của Học viện KH&CN ...................................................................................................... 59 -5- DANH MỤC HÌNH Hình 1.Cơ cấu tổ chức của Học viện KH&CN ............................................ 34 Hình 2. Số lượng NCS và học viên cao học của Học viện KH&CN ............ 35 Hình 3. Số lượng giảng viên của Học viện KH&CN ................................... 36 Hình 4. Sơ đồ dự kiến lắp đặt hệ thống tại Trung tâm mạng và tích hợp dữ liệu .............................................................................................................. 44 Hình 5. Mô hình các bàn/nhóm 6 đến 8 học viên e-learning ........................ 48 Hình 6. Sơ đồ phòng có 8 bàn học liên kết ở Hà Nội ................................... 49 Hình 8. Sơ đồ 4 bàn học liên kết (ở Nha Trang và Tp. HCM) ...................... 49 Hình 8. Kiến trúc hệ thống dịch vụ .............................................................. 50 Hình 9. Các dịch vụ thành phần ................................................................... 51 Hình 10. Số công bố quốc tế thuộc danh mục ISI và Scopus của Học viện KH&CN giai đoạn 2015-2018 (số liệu năm 2018 tính đến 31/8/2018) ........ 60 Hình 11. Nhóm 20 Trường Đại học Việt Nam có số công bố quốc tế thuộc danh mục SCOPUS cao nhất (Tính từ 1/1/2017-30/6/2018) ........................ 60 Hình 12. Top 20 trường đại học theo tổng các bài báo (bên trái), trong đó có tính đến số bài báo có tác giả của các trường đóng vai trò tác giả liên hệ, bên cạnh số bài báo chỉ có đồng tác giả; và biểu đồ chỉ số đóng góp (bên phải) . 61 -6- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thứ nhất: Trong giai đoạn hiện nay, CNTT được ứng dụng hiệu quả vào hầu hết các lĩnh vực khác nhau của đời sống, xã hội, kinh tế đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. CNTT thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới trong giáo dục, tạo ra công nghệ giáo dục mới với nhiều thành tựu rực rỡ làm thay đổi nội dung, hình thức và phương pháp dạy học một cách phong phú, hiệu quả. Các hình thức dạy học như dạy theo lớp, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới trong môi trường công nghệ thông tin. Tương tác giữa người và máy đã trở thành tương tác hai chiều với các phương tiện đa truyền thông như âm thanh, hình ảnh, video,... đã được ứng dụng để triển khai như đào tạo trực tuyến (e-learning). CNTT cũng được ứng dụng mạnh mẽ trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại các trường đại học, các cơ sở giáo dục đào tạo. Hầu hết các trường đại học trên thế giới đều ứng dụng CNTT một cách xuyên suốt tất cả các hoạt động từ tuyển sinh, tài chính, đào tạo, nhân sự, nghiên cứu khoa học, … dưới dạng mô hình tổng thể ERP (enterprise resource planning software), cổng thông tin điện tử và các dịch vụ đào tạo trực tuyến. Các công nghệ về thẻ, liên kết ngân hàng và thanh toán các dịch vụ trong trường cũng được kết nối và áp dụng thành công, mang lại nhiều lợi ích cho cả nhà trường và người học. Tại Việt Nam, CNTT được ứng dụng mạnh mẽ trong cả hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học ở hầu hết các trường cao đẳng, đại học, học viện. Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu được xem là một nhiệm vụ trọng tâm trong những động lực quan trọng nhất cho sự phát triển. Thứ Hai: Xuất phát từ thực tế tại Học viện Khoa học và Công nghệ là cơ sở giáo dục công lập, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và là đơn vị mới thành lập theo Quyết định số 1691/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ nước -7- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cho nên việc ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN gặp nhiều khó khăn và chưa được nâng cao do đó nhận diện những rào cản về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trở thành nhu cầu cấp bách đối với Học viện KH&CN. Bản thân tôi nhận thấy là một cán bộ tham gia trực tiếp hoạt động ứng dụng CNTT của Học viện KH&CN, đòi hỏi phải luôn nghiên cứu tìm tòi, học hỏi tìm ra những rào cản nào về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả đã chọn đề tài: "Nhận diện rào cản về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học (Nghiên cứu trường hợp tại Học viện KH&CN – Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam). 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Ở Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, nghiên cứu về rào cản và không phải là một vấn đề mới mẻ mà được nhắc đến nhiều tài liệu nghiên cứu. Sau đây là một số tài liệu được tác giả lựa chọn để tham khảo, nghiên cứu:  Luận văn thạc sĩ quản lý của tác giả Trần Ngọc Long chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ (bảo vệ tại Luận văn thạc sĩ Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015) “Khắc phục rào cản trong quá trình tự chủ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai công lập” (Nghiên cứu trường hợp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam). Luận văn này đã đã phân tích, nhận diện những rào cản về quyền tự chủ, năng lực tự chủ và tinh thần tự chủ của các đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN và một số giải pháp khắc phục các rào cản về quyền tự chủ, năng lực tự chủ và tinh thần tự chủ trong quá trình tự chủ của các tổ chức KH&CN công lập -8-  Luận văn thạc sĩ quản lý của tác giả Nguyễn Hữu Việt chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ (bảo vệ tại Học viện khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm Khoa học và Xã hội Việt Nam năm 2016) “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước các nhiệm vụ KH&CN thông qua ứng dụng công nghệ thông tin từ thực tiễn quản lý các đề tài nghị định thư tại Bộ KH&CN”.  Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của tác giả Nguyễn Trung Thành (bảo vệ tại trường Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015) “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước ở Việt Nam“. Các tài liệu trên nhìn chung đều có ý nghĩa nhất định trong thực tiễn. Tuy nhiên tác giả nhận thấy hầu hết chỉ quan tâm đề cập vào các vấn đề chủ trương, phương hướng lớn hoặc tập trung vào thực tiễn một ngành, lĩnh vực cụ thể mà vấn đề nghiên cứu về nhận diện các yếu tố cản trở tập trung tìm hiểu những khó khăn, trở ngại, bất cập, vướng mắc về Nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học trong các cơ sở giáo dục đại học cho đến nay chưa có một công trình khoa học nào đề cập đến. Trên cơ sở tìm hiểu, kế thừa các kết quả nghiên cứu những tài liệu vừa nêu trên sẽ giúp ích cho việc tham khảo, đối chứng trong nghiên cứu đề tài của tác giả luận văn. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích thực trạng, nhận diện rào cản về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu Khoa học tại Học viện KH&CN. - Trên cơ sở nhận diện rào cản, tác giả đưa ra khuyến nghị nhằm hạn chế khắc phục những rào cản về nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN. 4. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn phạm vi về nội dung: Nghiên cứu này tập trung nhận diện những rào cản, đặc biệt là rào cản nguồn lực KH&CN trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN. -9- - Giới hạn phạm vi quãng thời gian diễn biến của đối tượng nghiên cứu: 03 năm (từ tháng 5 năm 2015 đến tháng 5 năm 2018). - Giới hạn phạm vi không gian khảo sát: Nghiên cứu trường hợp Học viện KH&CN – Viện Hàn lâm KHCNVN. 5. Mẫu khảo sát - Khảo sát tại Học viện KH&CN. - Khảo sát tại các đơn vị chuyên ngành trực thuộc Viện Hàn lâm KHCNVN có tham gia đào tạo và nghiên cứu khoa học. - Báo cáo Dự án “Nâng cấp phòng học và hệ thống đào tạo trực tuyến của Học viện Khoa học và Công nghệ’’ năm 2017. 6. Câu hỏi nghiên cứu Những yếu tố nào là rào cản trong ứng dụng CNTT vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN? Cụ thể: - Trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN ứng dụng công nghệ thông tin gặp những rào cản nào? - Những khuyến nghị nào để khắc phục rào cản đó? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Nhận thức về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của các cấp lãnh đạo, cán bộ chuyên viên, giảng viên... tại Học viện KHCN chưa đầy đủ. - Cơ sở trang thiết bi vật chất về CNTT chưa đủ, còn thiếu, kỹ năng ứng dụng CNTT, trình độ chuyên môn về CNTT tại Học viện còn nhiều hạn chế. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu hệ thống văn bản pháp luật và các văn bản liên quan đến ứng dụng CNTT, đồng thời nghiên cứu các báo cáo, giáo trình, v..v... để kế thừa kết quả đã được nghiên cứu. - 10 - - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở các nguồn tài liệu, dữ liệu, báo cáo về dự án “Tăng cường trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo sau đại học” Học viện Khoa học và Công nghệ năm 2017, tổng hợp và phân tích dữ liệu đã thu thập được. - Phương pháp thảo luận: Thảo luận với các học viên cùng khoá, các nghiên cứu sinh của Khoa Khoa học quản lý (đặc biệt là những nghiên cứu sinh đang công tác tại Viện Hàn lâm KHCNVN) và các cán bộ đang công tác tại Học viện KH&CN. 9. Kết cấu của Luận văn Ngoài các phần: Mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn nghiên cứu vấn đề nêu trên gồm 3 chương: + Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về nguồn lực khoa học và công nghệ trong ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học. + Chƣơng 2. Hiện trạng nguồn lực khoa học và công nghệ trong ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện Khoa học và Công nghệ. + Chƣơng 3. Nhận diện được những rào cản về nguồn lực KH&CN trong quá trình hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học tại Học viện KH&CN, Viện Hàn lâm KHCNVN. - 11 - CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm nguồn lực KH&CN Nguồn lực KH&CN là những yếu tố đầu vào đảm bảo cho hoạt động KH&CN như: Con người (nhân lực KH&CN), Tài chính KH&CN (tài lực), Thông tin KH&CN (tin lực), cơ cở vật chất (vật lực). Cụ thể:  Nhân lực KH&CN Theo từ điển tiếng Việt: nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người trong một tổ chức hay xã hội (kể cả những thành viên trong Ban lãnh đạo của tổ chức, đơn vị hay doanh nghiệp) tức là tất cả các thành viên trong tổ chức sử dụng kiến thức, khả năng, hành vi ứng xử và giá trị đạo đức để thành lập, duy trì và phát triển đơn vị. Theo Liên hiệp Quốc thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước. Theo Tổ chức lao động quốc tế thì nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ những người trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho sản xuất xã hội, cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển. Do đó, nguồn nhân lực bao gồm toàn bộ dân cư có thể phát triển bình thường. Theo nghĩa hẹp, nguồn nhân lực là khả năng lao động của xã hội, là nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội bao gồm các nhóm dân cư trong độ tuổi lao động, có khả năng tham gia vào lao động, sản xuất xã hội tức là toàn bộ các cá nhân cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng thể các yếu tố về thể lực, trí lực của họ được huy động vào quá trình lao động. Hiện nay, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng như mỗi Cơ quan, doanh nghiệp... - 12 - Đứng trên các giác độ khác nhau, khi nghiên cứu Nguồn nhân lực, rất nhiều học giả đưa ra các khái niệm khác nhau về nhân lực cho mục tiêu nghiên cứu. Khái niện về nhân lực KH&CN có thể được hiểu theo những cách khác nhau. Theo định nghĩa của UNESCO là toàn bộ những người đang trực tiếp tham gia vào hoạt động KH&CN trong các cơ quan, tổ chức được và được trả lương/tiền công, còn theo định nghĩa của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD) là toàn bộ những người có khả năng và nhu cầu lao động có bằng chuyên môn về một lĩnh vực KH&CN nào đó từ cao đẳng trở lên, hoặc không có bằng cấp nhưng đảm nhiệm công việc đòi hỏi trình độ tương đương từ cao đẳng trở lên. Theo ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Giang - Viện Khoa học tổ chức nhà nước [10] đã nêu ra một số Quan niệm về nhân lực KH&CN của một số nước trên Thế giới như sau: - Quan niệm về nhân lực KH&CN của Nhật Bản và Đức Ở Nhật Bản và Đức, nhân lực khoa học công nghệ được hiểu theo trường phái quan niệm của khối các nước OECD. Theo đó, nhân lực khoa học công nghệ là những người đã tốt nghiệp đại học về mặt học vấn hoặc đã được tuyển dụng vào một nghề khoa học và kỹ thuật đòi hỏi ở mức cao về trình độ và tiềm năng sáng tạo. Thước đo học thuật là đầu vào cơ bản trong hệ thống nhân lực khoa học công nghệ, thông thường là bằng cử nhân đại học. Thước đo để tính toán nhu cầu của hệ thống nhân lực khoa học công nghệ chính là các tiêu chuẩn nghề nghiệp. Theo báo cáo nghiên cứu cấu trúc lao động các quốc gia OECD năm 2010 cho thấy, ở hầu hết các quốc gia thành viên OECD, bao gồm Nhật Bản và Đức, đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ chiếm tỷ trọng 1/4 tổng số lao động, tập trung trong khu vực dịch vụ, nghiên cứu nhiều hơn so với khu vực sản xuất ra các mặt hàng thương mại, công nghiệp, tiêu dùng. Nhân lực khoa học và công nghệ ở Nhật Bản và Đức bao gồm 3 nhóm là: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư nghiên cứu), nhân viên kỹ thuật và tương đương, và nhân viên phụ trợ trực tiếp trong nghiên cứu phát triển. - 13 - - Quan niệm về nhân lực KH&CN của Thái Lan Theo quan điểm của Tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO), nhân lực khoa học công nghệ là tổng số nhân lực có trình độ hoặc số nhân lực có trình độ hiện đang công tác hoặc trực tiếp tham gia vào các hoạt động khoa học và kỹ thuật trong một tổ chức hoặc đơn vị, và được trả lương theo quy định cho các dịch vụ của họ. Nhóm này gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhóm nhân viên hỗ trợ. Là một thành viên của UNESCO, Thái Lan chủ yếu áp dụng quan niệm của UNESCO về nhân lực khoa học và công nghệ ngoại trừ một điểm đặc biệt, đó là Thái Lan coi trọng vai trò và năng lực thích ứng với khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Do đó, Thái Lan coi đây là một trong những mũi nhọn phát triển thúc đẩy toàn diện hệ thống nhân lực khoa học và công nghệ. - Quan niệm về nhân lực KH&CN của Xinh-ga-po Quan niệm của Xinh-ga-po không phân biệt nhân lực khoa học công nghệ là công dân của Xinh-ga-po hay người ngoại quốc, chỉ cần những người làm việc cho Xinh-ga-po, phục vụ các mục tiêu phát triển của đất nước này và hưởng lương của Chính phủ Xinh-ga-po chi trả, thì họ chính là nguồn nhân lực của Xinh-ga-po. Và đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ của Xinh-ga-po cũng như đa số các quốc gia tiên tiến trên thế giới, đều gồm đội ngũ các nhà nghiên cứu, kỹ thuật viên và tương đương và công nhân kỹ thuật. Chính phủ Xinh-ga-po đã sớm xác định được quan niệm quốc gia về nhân lực khoa học công nghệ và kiên trì thống nhất các chính sách, hoạt động trên mọi lĩnh vực phục vụ phát triển khoa học công nghệ. Xinh-ga-po xác định chiến lược phát triển xây dựng một hệ thống tương đối hoàn thiện từ thể chế, chính sách đến các chương trình học bổng, lương bổng, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ việc xây dựng và thu hút nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt chú trọng thu hút nhân tài trong các lĩnh vực khoa học công nghệ mũi nhọn của quốc gia. - Quan niệm về nhân lực KH&CN của In-đô-nê-xi-a - 14 - Quan điểm chỉ đạo về vai trò và tầm quan trọng của nhân lực khoa học và công nghệ tại In-đô-nê-xi-a đã chỉ ra rằng cải thiện năng lực khoa học và công nghệ của quốc gia nói chung và năng lực khoa học và công nghệ của đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ chính là trụ cột chính trong kế hoạch tổng thể thúc đẩy phát triển và mở rộng nền kinh tế của In-đô-nê-xi-a. Tuy nhiên, trong nhiều văn bản luật của Chính phủ nước này chưa thể hiện rõ ràng định nghĩa về nhân lực khoa học, công nghệ mà thường chú trọng nhắc đến đối tượng “sinh viên tốt nghiệp đại học vào làm trong các ngành khoa học, công nghệ” và “đào tạo tại chỗ cho những người đang công tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trở lên thạo việc, lành nghề và hiểu biết rộng hơn”. - Quan niệm về nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay Theo Bộ Khoa học – Công nghệ vận dụng khái niệm nêu trong Luật Khoa học – Công nghệ đã có quy định cụ thể hơn về quan niệm nhân lực khoa học và công nghệ gồm các đối tượng “Đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng và làm việc trong một ngành khoa học và công nghệ; đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, nhưng không làm việc trong một ngành khoa học và công nghệ nào; chưa tốt nghiệp đại học, cao đẳng, nhưng làm một công việc trong một lĩnh vực khoa học và công nghệ đòi hỏi trình độ tương đương”. Hệ thống nhân lực KH&CN của Việt Nam hiện nay, có thể thấy rằng, mặc dù về lý thuyết quan niệm của Việt Nam phù hợp với các nét chủ đạo trong quan niệm thế giới, và thể hiện tính mới trong việc bao gồm cả đối tượng “Trí thức người Việt Nam ở nước ngoài và các chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam” nhưng trên thực tế mới chỉ phản ánh được “tổng số nhân lực có trình độ”. Ngoài ra, số lượng cán bộ khoa học và công nghệ làm việc trực tiếp trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển hiện vẫn chiếm một tỷ lệ hết sức khiêm tốn trong tổng số cán bộ khoa học và công nghệ của nước ta. Bên cạnh đó, tư tưởng chuộng hư danh, trọng thành tích, dẫn đến xao lãng bản chất thực, trình độ thực, giấu dốt, không dám công khai học hỏi và chia sẻ ý kiến phát minh sáng tạo, chưa tạo được môi trường tích cực để học hỏi, phát - 15 - minh, sáng kiến và bảo vệ các phát minh, sáng kiến. Chế độ đãi ngộ với những người tài trong lĩnh vực khoa học, công nghệ chưa thích đáng. Khu vực công còn chậm đón nhận và chưa bắt kịp với các hoạt động đổi mới, sáng tạo trong xã hội và khoa học, công nghệ dẫn đến chưa phù hợp để tổ chức, quản lý và bồi dưỡng phát triển nhân lực khoa học, công nghệ.  Tài chính KH&CN là các khoản tiền dành cho việc đầu tư cho hoạt động KH&CN gồm các nguồn: ngân sách nhà nước; doanh nghiệp/cá nhân; quỹ KH&CN của doanh nghiệp; quỹ đầu tư mạo hiểm; quỹ cá nhân dành cho khoa học và các nguồn khác như: thu từ hợp đồng nghiên cứu, hợp đồng chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ KH&CN giữa tổ chức/cá nhân thực hiện và bên đặt hàng,...  Thông tin KH&CN là các loại sản phẩm thông tin như: các hệ thống tra cứu, các tạp chí tóm tắt (là ấn phẩm thông tin đăng tải các bài tóm tắt các báo cáo kết quả nghiên cứu, các công trình khoa học, các bài đăng tạp chí,... được trình bày dưới dạng ấn phẩm định kỳ), các tổng luận (là bài trình bày cô đọng, có hệ thống các thông tin và sự tổng hợp khoa học về các vấn đề được đề cập bao gồm hiện trạng, mức độ và xu hướng phát triển của chúng). Theo Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: - “Thông tin khoa học và công nghệ” là dữ liệu, dữ kiện, số liệu, tin tức được tạo ra trong các hoạt động khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo. - "Nguồn tin khoa học và công nghệ" là các thông tin khoa học và công nghệ được thể hiện dưới dạng sách, báo, tạp chí khoa học; kỷ yếu hội nghị, hội thảo khoa học; thuyết minh nhiệm vụ, báo cáo kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tài liệu sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; catalog công nghiệp; luận án khoa học; tài liệu thiết kế, kỹ thuật; cơ sở dữ liệu; trang thông tin điện tử; tài liệu thống kê khoa học và công nghệ; tài liệu đa phương tiện và tài liệu trên các vật mang tin khác. - 16 - - “Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ” là hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý, phân tích, lưu giữ, tìm kiếm, phổ biến, sử dụng, chia sẻ và chuyển giao thông tin khoa học và công nghệ, các hoạt động khác có liên quan.  Tiềm lực KH&CN gồm những nhân tố cơ bản như các đơn vị nghiên cứu khoa học, đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật, tri thức và kinh nghiệm tích luỹ được, công nghệ và các bí quyết công nghệ, các phòng thí nghiệm và các nguồn tài chính,... 1.1.2. Khái niệm Ứng dụng công nghệ thông tin - Khái niệm công nghệ thông tin Thuật ngữ "công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ gọi là công nghệ thông tin”. Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: công nghệ thông tin, viết tắt CNTT, (tiếng Anh: Information Technology hay là IT) là một nhánh ngành kỹ thuật sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền tải và thu thập thông tin. Tại Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và xác định trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam, như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [3, tr. 1]. Theo định nghĩa của Luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số” [17]. - Ứng dụng CNTT: Ứng dụng CNTT là việc sử dụng CNTT vào các hoạt động thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh và - 17 - các hoạt động khác nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả của các hoạt động này. - Trong phạm vi đề tài, ứng dụng thông tin được hiểu theo khía cạnh "Ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học". Có thể hiểu, đây là quá trình đưa các công cụ, giải pháp công nghệ vào hoạt động quản lý, nhằm tổ chức, khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn lực KH&CN vào hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học của cơ quan. - Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước bao gồm: Hệ thống thư điện tử; hệ thống quản lý văn bản và điều hành; hệ thống phần mềm nghiệp vụ; hệ thống họp, hội nghị truyền hình trực tuyến; hệ thống quản lý thông tin tổng thể; hệ thống trao đổi thông tin, văn bản qua mạng; hoạt động cập nhật, lưu trữ, xử lý dữ liệu và khai thác cơ sở dữ liệu; hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin khác được sử dụng trong phạm vi cơ quan nhà nước; - Hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp bao gồm: Ứng dụng một cửa điện tử; cổng, trang thông tin điện tử; hệ thống cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến; hệ thống quản lý, giám sát, vận hành cơ sở hạ tầng; hệ thống truy vấn, hỏi đáp, chăm sóc khách hàng qua mạng; các hoạt động, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin khác phục vụ người dân và doanh nghiệp; - Hoạt động liên quan đến hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin như cung cấp trang thiết bị kỹ thuật, máy chủ, máy trạm, thiết bị ngoại vi; cung cấp hạ tầng, thiết bị kết nối mạng nội bộ, mạng diện rộng, kết nối Internet, truy cập tới các hệ thống dịch vụ công; cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu, trung tâm dữ liệu, hệ thống điện toán đám mây; - Hoạt động khảo sát, lắp đặt, bảo hành, bảo trì, nâng cấp, đào tạo, chuyển giao, tư vấn về công nghệ thông tin; triển khai, quản trị, duy trì, vận hành, tích hợp hệ thống, kết nối liên thông các hệ thống thông tin; - Hoạt động bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin như cung cấp hệ thống, thiết bị, giải pháp an toàn thông tin; cung cấp giải pháp chống truy cập trái - 18 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất