TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHÓA 35 (2009 – 2013)
ĐỀ TÀI
NGUYÊN TẮC TỰ DO TRÊN BIỂN CẢ TRONG
CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982
Giảng viên hướng dẫn:
Ths. Thạch Huôn
Bộ môn: Luật Thương mại
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Văn Công Em
MSSV: 5095603
Lớp: Luật Hành chính – K35
Cần Thơ, tháng 4/2013
NHẬN XÉT CỦA THẦY, CÔ HƯỚNG DẪN
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2012
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................................1
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT BIỂN ...4
1.1 Khái niệm về Luật biển ........................................................................................4
1.2 Các nguyên tắc của luật biển ...............................................................................4
1.2.1 Nguyên tắc tự do trên biển cả .....................................................................4
1.2.2 Nguyên tắc gìn giữ di sản chung của nhân loại........................................5
1.2.3 Nguyên tắc sử dụng biển cả và vùng vì mục đích hòa bình .....................5
1.2.4 Nguyên tắc sử dụng hợp lý và bảo vệ sinh vật sống trên biển ..................6
1.2.5 Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển ...........................................................6
1.3 Vấn đề phân định các vùng biển .........................................................................8
1.3.1 Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ...........................................8
1.3.1.1 Nội thủy.............................................................................................8
1.3.1.2 Lãnh hải ..........................................................................................10
1.3.2 Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia ..............................12
1.3.2.1 Tiếp giáp lãnh hải ...........................................................................12
1.3.2.2 Đặc quyền kinh tế ...........................................................................12
1.3.2.3 Thềm lục địa ...................................................................................14
1.3.3 Các vùng biển ngoài chủ quyền và quyền chủ quyền của quốc gia .......15
1.3.3.1 Biển cả ............................................................................................15
1.3.3.2 Vùng ................................................................................................16
Chương 2. NGUYÊN TẮC TỰ DO BIỂN CẢ TRONG CÔNG ƯỚC LUẬT BIỂN
1982 ................................................................................................................................18
2.1 Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc tự do biển cả ........................................18
2.1.1 Khái niệm ..................................................................................................18
2.1.2 Ý nghĩa.......................................................................................................19
2.2 Các quyền tự do trên biển ..................................................................................19
2.2.1 Quyền tự do hàng hải ...............................................................................19
2.2.2 Quyền tự do hàng không ..........................................................................24
2.2.3 Quyền tự do tự do đánh bắt hải sản .........................................................26
2.2.4 Quyền tự do đặt dây cáp và ống dẫn ngầm ..............................................29
2.2.5 Quyền tự do xây dựng đảo nhân tạo và các thiết bị trên biển ................31
2.2.6 Quyền tự do nghiên cứu khoa học biển ...................................................34
Chương 3. ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN TẮC TỰ DO BIỂN CẢ ĐỐI VỚI QUY
CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁC VÙNG BIỂN KHÁC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
NGUYÊN TẮC TỰ DO BIỂN CẢ Ở VIỆT NAM ....................................................39
3.1 Ảnh hưởng của nguyên tắc tự do biển cả đối với quy chế pháp lý của các
vùng biển khác ..........................................................................................................39
3.1.1 Nội thuỷ .....................................................................................................39
3.1.2 Lãnh hải ....................................................................................................41
3.1.3 Vùng tiếp giáp lãnh hải.............................................................................42
3.1.4 Vùng đặc quyền kinh tế ............................................................................44
3.1.5 Thềm lục địa .............................................................................................45
3.1.6 Biển cả .......................................................................................................46
3.1.7 Vùng...........................................................................................................46
3.2 Ảnh hưởng của nguyên tắc tự do biển cả đối với quy chế pháp lý của các
vùng biển đặc thù ......................................................................................................47
3.2.1 Eo biển quốc tế ..........................................................................................47
3.2.2 Kênh đào quốc tế .......................................................................................48
3.2.3 Vùng nước quần đảo.................................................................................49
3.3 Tự do biển cả trong Luật biển Việt Nam 2012 và thực tiễn áp dụng ............50
3.3.1 Nguyên tắc tự do biển cả trong luật Việt Nam ........................................50
3.3.2 Thực tiễn áp dụng nguyên tắc tự do biển cả trong các vùng biển Việt
Nam .....................................................................................................................52
3.3.2.1 Các vùng biển thuộc chủ quyền của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam...........................................................................................52
3.3.2.2 Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của nước Cộng Hòa Xã Hội
Chủ Nghĩa Việt Nam ...................................................................................54
3.3.3 Một số tồn tại và đề xuất ...........................................................................57
3.3.3.1 Những tồn tại trên thực tế ...............................................................57
3.3.3.2 Một số đề xuất.................................................................................58
KẾT LUẬN ...................................................................................................................60
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Biển cả có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và an ninh của mỗi
quốc gia, do đó biển cả trở thành sự quan tâm rất lớn của cả cộng đồng quốc tế. Một số
quốc gia đã dựa vào thế mạnh của biển đạt được trình độ phát triển kinh tế rất cao.
Biển cả nhận được sự quan tâm đặc biệt, không phải chỉ vì nguồn tài nguyên biển
phong phú mà biển cả còn có ý nghĩa kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh đối với
mỗi quốc gia và cả khu vực. Vì vậy, không một quốc gia nào không có khát vọng tiến
ra biển, làm chủ biển cả và Đại dương. Do tầm quan trọng của biển, từ lâu các cuộc
chạy đua trong sự phát triển kinh tế biển cũng như triển khai lực lượng quân sự trên
biển và tranh chấp biển diễn ra rất gay gắt. Thế kỷ XXI được các nhà chiến lược xem là
“Thế kỷ của đại dương”. Với tốc độ phát triển kinh tế hiện nay, nguồn tài nguyên thiên
nhiên nhất là các tài nguyên không thể tái tạo được trên đất liền ngày càng cạn kiệt.
Trong bối cảnh đó, các mối quan tâm đều hướng ra biển cả, nơi mà nguồn tài nguyên là
vô tận và chưa được khai thác hết. Do ý nghĩa và tầm quan trọng của biển nên sự hợp
tác về biển cũng không ngừng được mở rộng, sự ra đời của Công ước luật biển 1982 là
một sự kiện quan trọng và cần thiết góp phần thiết lập một trật tự pháp lí cho các quốc
gia có biển để làm căn cứ phân định biên giới trên biển. Việc phân định biên giới trên
biển này góp phần tạo nên sự phát triển ổn định, bền vững bảo vệ chủ quyền của các
quốc gia.
Luật biển quốc tế xuất hiện rất sớm trong lịch sử nhân loại, với tính chất là một
ngành luật của Luật quốc tế, Luật biển bao gồm tổng thể các nguyên tắc, quy phạm của
Luật quốc tế điều chỉnh về biển. Các nguyên tắc và quy phạm của Luật biển quốc tế
hiện hành đã đáp ứng được nhu cầu hợp tác bình đẳng và chính đáng của các quốc gia
trong việc quản lí, sử dụng và khai thác biển.
Trong thời đại hiện nay, những triễn vọng to lớn về sử dụng biển của nhân loại
đã trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng của thời đại, đụng chạm tới quyền lợi
về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia, trở thành một vấn đề hết
sức nhạy cảm trong quan hệ quốc tế. Vì vậy, việc vận dụng những quy định của Công
ước luật biển 1982 về việc phân định các vùng biển có ý nghĩa hết sức quan trọng
không chỉ đối với quốc gia ven biển mà đối với cả các loại tàu thuyền nước ngoài hoạt
động trên biển. Trong thực tế hiện nay, Công ước đã và đang vận hành rất tốt, thể hiện
được vai trò của một bản Hiến pháp về biển của cả nhân loại, để làm được điều đó
GVHD: ThS Thạch Huôn
1
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
Công ước có những nguyên tắc riêng của nó. Nguyên tắc tự do trên biển cả là một
trong những nguyên tắc quan trọng của Công ước, khi hoạt động trên biển các loại tàu
thuyền và phương tiện bay cần phải biết quyền tự do của mình như thế nào và áp dụng
ra sao, được làm những gì và không được vi phạm những gì; đối với quốc gia ven biển
biết được thẩm quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán của mình đến đâu và thực
hiện các quyền đó như thế nào trong các vùng biển quốc gia cũng như vùng biển quốc
tế. Do đó, nguyên tắc này có tầm quan trọng rất lớn trong các quan hệ quốc tế về biển.
Nhận thấy tầm quan trọng đó của nguyên tắc tự do trên biển cả, người viết đã chọn làm
đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp với tên gọi “Nguyên tắc tự do trên biển cả trong
Công ước luật biển 1982”.
2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công
ước luật biển 1982 được các quốc gia vận dụng như thế nào trên thực tế? Các quyền tự
do hàng hải; tự do hàng không; tự do đánh bắt hải sản; tự do đặt các dây cáp và ống
dẫn ngầm; tự do xây dựng các đảo nhân tạo và các thiết bị, công trình trên biển; tự do
nghiên cứu khoa học biển được các quốc gia áp dụng ra sao trong phạm vi các vùng
biển của quốc gia mình và vùng biển quốc tế. Những quyền tự do trên biển cả được áp
dụng trong Luật biển Việt Nam, được ban hành năm 2012 dựa theo tinh thần của của
Công ước 1982 của Liên Hợp Quốc về Luật biển.
3. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc tìm hiểu một cách đầy đủ nguyên tắc tự do trên biển cả của
Công ước 1982 của Liên Hợp Quốc về Luật biển, giúp chúng ta nhận thức rõ vai trò,
tầm quan trọng của Công ước nhằm áp dụng vào thực tiễn của Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của một luận văn, với nguồn tài liệu có hạn và khả
năng của bản thân, người viết chỉ tập trung đi vào nghiên cứu một trong 5 nguyên tắc
cơ bản của Công ước 1982 của Liên Hợp Quốc về Luật biển đó là nguyên tắc tự do trên
biển cả, bao gồm những quyền tự do trên biển cả được quy định trong Công ước luật
biển 1982. Do thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết có sự thiếu xót nhất định,
những vấn đề chưa nghiên cứu đến, người viết mong nhận được sự góp ý tận tình của
Hội đồng nhằm giúp người viết hoàn thiện được đề tài này nếu có cơ hội nghiên cứu ở
một cấp bậc cao hơn.
GVHD: ThS Thạch Huôn
2
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết được người viết vận dụng những phương pháp nghiên cứu thông dụng
như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá các nguồn tài liệu từ những
công trình nghiên cứu cả các tác giả am hiểu về Luật biển, từ những quyển giáo trình
của các Trường Đại học trong cả nước, nguồn sách báo, tạp chí tổng hợp nhằm làm
sáng tỏ đề tài.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn bao gồm các phần chính:
- LỜI NÓI ĐẦU
- Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA LUẬT
BIỂN
- Chương 2. NGUYÊN TẮC TỰ DO BIỂN CẢ TRONG CÔNG ƯỚC LUẬT
BIỂN 1982
- Chương 3. ẢNH HƯỞNG CỦA NGUYÊN TẮC TỰ DO BIỂN CẢ ĐỐI VỚI
QUY CHẾ PHÁP LÝ CỦA CÁC VÙNG BIỂN KHÁC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
NGUYÊN TẮC TỰ DO BIỂN CẢ Ở VIỆT NAM
- KẾT LUẬN
GVHD: ThS Thạch Huôn
3
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
Chương 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC NGUYÊN TẮC CỦA
LUẬT BIỂN
1.1 Khái niệm về Luật biển
Luật biển là một trong những ngành của Luật quốc tế xuất hiện từ xa xưa và có
vai trò quan trọng trong đời sống của quan hệ quốc tế. Lúc đầu mới hình thành, luật
biển chỉ tồn tại dưới dạng những tập quán quốc tế, được một số ít quốc gia thừa nhận
và áp dụng. Về sau, trãi qua thời gian dài hợp tác và đấu tranh giữa các quốc gia, Luật
biển ngày càng phát triển và hoàn thiện, tạo nên môi trường pháp lí cho cộng đồng
quốc tế trong việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả.
Luật biển quốc tế trước hết là một ngành luật điều chỉnh việc sử dụng và quản lý
không gian biển. Ở khía cạnh này Luật biển quy định quyền hạn và nghĩa vụ của các
quốc gia (có biển hay không có biển), điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các quốc
gia và các chủ thể của Luật quốc tế ở những vùng biển với các chế độ pháp lý khác
nhau. Mặt khác, Luật biển cũng đồng thời là một ngành luật mang tính chức năng. Các
chức năng này phát triển và thay đổi cùng với sự phát triển của quan hệ quốc tế trong
lĩnh vực biển. Một thời gian dài, các chức năng này gắn liền với sự thực thi chủ quyền
trên một vùng biển hẹp như: chiến tranh, xung đột vũ trang, đăng ký quốc tịch cho tàu
thuyền,… Dần dần các thẩm quyền Nhà nước được mở rộng ra phía biển và được bổ
sung thêm những chức năng mang tính cộng đồng như: bảo vệ môi trường biển, nghiên
cứu khoa học biển, khai thác tài nguyên biển…
Một cách khái quát có thể định nghĩa, Luật biển quốc tế là tổng hợp các nguyên
tắc và quy phạm luật quốc tế được thiết lập bởi các quốc gia trên cơ sở thõa thuận hoặc
thông qua thực tiễn có tính tập quán nhằm điều chỉnh các quy chế pháp lý của các vùng
biển và các hoạt động bảo vệ môi trường cũng như quan hệ hợp tắc của các quốc gia
trong lĩnh vực này 1.
1.2 Các nguyên tắc của luật biển
1.2.1 Nguyên tắc tự do trên biển cả
Đây là nguyên tắc cơ bản, hình thành từ lâu đời của Luật biển. Theo đó, biển
được để ngỏ cho tất cả các quốc gia, có biển hay không có biển để khai thác, sử dụng
và quản lý. Công ước Luật biển 1982 cũng tạo ra cơ sở pháp lý để các quốc gia thực
1
Giáo trình luật quốc tế, Trường Đại học luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, tr 182
GVHD: ThS Thạch Huôn
4
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
hiện quyền tự do biển cả trong nhiều lĩnh vực khác nhau: tự do hàng hải, tự do hàng
không, tự do đặt dây cáp ống dẫn ngầm, tự do xây dựng các đảo nhân tạo, tự do đánh
bắt hải sản, tự do nghiên cứu khoa học.
Nguyên tắc tự do biển cả đóng vai trò là cơ sở pháp lý cho việc xác định và thiết
lập chế dộ pháp lý của các vùng biển khác nhau. Ở đây có thể thấy, ở các vùng biển
khác một số quyền tự do tương tự quyền tự do biển cả cũng được thừa nhận như tự do
hàng hải, tự do hàng không, tự do đặt dây cáp ống dẫn ngầm ở vùng đặc quyền kinh tế
và thềm lục đia. Ngoài ra nguên tắc này còn đóng vai trò quan trong trong việc điều
chỉnh pháp lý đối với các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên ở biển cả và đáy
đại dương. Mặt khác, nguyên tắc tự do biển cả là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề
khai thác tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa, dáy biển và vùng đặc quyền kinh tế.
Cuối cùng nguyên tắc này cũng là cơ sở để thiết lập chế độ bay tự do trên biển cả và eo
biển quốc tế theo quy chế của không phận quốc tế.
1.2.2 Nguyên tắc gìn giữ di sản chung của nhân loại
Đây là nguyên tắc đặc thù của luật biển, đặc biệt áp dụng cho vùng đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển, vùng biển được xem là di sản chung của nhân loại. Theo
nguyên tắc chung, vùng biển này là của chung, không thuộc quyền sở hữu của bất k
một quốc gia hay tổ chức quốc tế nào. Trong thực tế th việc khai thác và sử dụng vùng
biển di sản này vẫn cn nhiều hạn chế do nhiều lí do. Vấn đề quan trọng nhất đó là với
chưa thể tìm khả năng công nghệ hiện tại của con người, họ chưa thể tìm hiểu và đi
xuống những độ sâu của vùng biển di sản chung này.
1.2.3 Nguyên tắc sử dụng biển cả và vùng vì mục đích hòa bình
Biển cả hay biển quốc tế là vùng biển chung của cộng đồng, có diện tích rộng
lớn, nguồn tài nguyên phong phú. Đây cũng là nơi mà hoạt động đánh bắt, khai thác
của con người diễn ra khá hạn chế do nhiều nguyên nhân về mặt kỹ thuật, công nghệ.
Tuy nhiên, biển cả cũng chính là nơi dễ dẫn đến tình trạng suy thoái, cạn kiệt tài
nguyên, vì theo nguyên tắc chung thì biển cả không thuộc về bất k
quốc gia nào.
Chính vì thế, biển cả cần được sử dụng đúng mục đích của nó là vì hòa bình và lợi ích
chung của nhân loại.
Một trong những nội dung của nguyên tắc này là các quốc gia không được sử
dụng vũ lực và đe dọa dùng vũ lực ở vùng biển cả. Đều này có nghĩa là cấm mọi hoạt
động quân sự ở biển cả. Trên cơ sở nguyên tắc này, Hiệp định về cấm phổ biến vũ khí
GVHD: ThS Thạch Huôn
5
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
hạt nhân và vũ khí giết người hàng loạt khác ở đáy biển và biển cả được ký kết năm
1971. Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều nhà chuyên môn thì các quy định của Công
ước luật biển 1982 về vấn đề này vẫn chưa cụ thể và chưa có một cơ chế để thực thi
trên thực tế (trên thực tế nhiều cường quốc vẫn triển khai các tàu ngầm hạt nhân và tàu
ngầm quân sự nhằm kiểm soát vùng biển cả).
Ngoài ra, nguyên tắc này cũng phải hiểu thêm ở một khía cạnh khác đó là việc
khai thác, sử dụng biển cả đòi hỏi phải có sự hợp tắc giữa các quốc gia và hơn hết là
phải có quy hoạch, kế hoạch nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng quốc tế.
1.2.4 Nguyên tắc sử dụng hợp lý và bảo vệ sinh vật sống trên biển
Có thể nói biển đã và đang đóng góp rất lớn vào đời sống của loài người. Tuy
vậy, đứng trước sự khai thác và sử dụng biển quá mức và vô kế hoạch như hiện nay, tài
nguyên biển đang có nguy cơ bị cạn kiệt. Một số loài sinh vật đang có nguy cơ bị tuyệt
chủng và không thể khôi phục lại được. Chính vì lẽ đó, nguyên tắc sử dụng hợp lý và
bảo vệ tài nguyên biển thật sự có ý nghĩa trong Luật biển, đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay. Nguyên tắc này yêu cầu các quốc gia có nghĩa vụ đảm bảo sao cho hoạt động
khai thác và sử dụng biển phải được tiến hành một cách hợp lý và phải đi đôi với hoạt
động bảo tồn.
Nguên tắc này được gián tiếp ghi nhận tại Điều 116 Công ước luật biển 1982:
“Tất các quốc gia đều có quyền cho phép công dân của mình đánh bắt hải sản ở biển
cả, với điều kiện: phải tuân thủ các nghĩa vụ được ghi nhận trong Công ước, tôn trọng
các quyền và lợi ích của các quốc gia ven biển…”. Một số quy định khác của Công
ước cũng ghi nhận nghĩa vụ của các quốc gia trong việc bảo tồn biển. Điều 117 ghi
nhận nghĩa vụ của các quốc gia có các biện pháp bảo tồn tài nguyên sinh vật biển cả
đối với các công dân của mình; Điều 118 ghi nhận sự hợp tác của các quốc gia trong
việc bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật biển; Điều 119 ghi nhận việc bảo
tồn tài nguyên sinh vật trên biển cả; Điều 120 ghi nhận việc bảo tồn và quản lý các loài
có vú ở biển.
1.2.5 Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển
Biển là nguồn cung cấp thức ăn, nguồn lực để phát triển kinh tế xã hội, đồng
thời biển cũng là môi trường sống của con người. Theo đà phát triển kinh tế biển, môi
trường biển đang bị suy thoái và ô nhiễm trầm trọng. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường
biển là góp phần bảo vệ môi trường sống và tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững
GVHD: ThS Thạch Huôn
6
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
của xã hội loài người. Để làm được điều đó đòi hỏi không chỉ sự nổ lực của từng quốc
gia riêng lẻ mà còn là sự hợp tác của cộng đồng quốc tế. Trong thời gian qua nhiều
thõa thuận đa phương đã được ghi nhận trong việc bảo vệ môi trường biển. Chẳng hạn
Công ước 1954 về ngăn ngừa ô nhiễm dầu trên biển; Công ước London 1972 về ngăn
ngừa ô nhiễm biển từ các chất thải do tàu và các chất thải khác; Công ước 1973 về
ngăn ngừa ô nhiễm từ các chất thải do tàu; Công ước Brucxen 1969 về các biện pháp
chống ô nhiễm do các vụ tai nạn trên biển cả...
Xác định bảo vệ môi trường biển cũng là một trong những vấn đề sống còn của
nhân loại, Công ước 1982 cũng quy định về nguyên tắc này. Theo đó, các quốc gia có
nghĩa vụ bảo vệ và giữ gìn môi trường biển. Để thực hiện việc bảo vệ môi trường biển,
Công ước có nhiều quy định: xác định các biện pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế và chế
ngự ô nhiễm môi trường biển; hợp tác trên phạm vi thế giới và khu vực nhằm bảo vệ và
giữ gìn môi trường biển; trợ giúp kỹ thuật cho các nước đang phát triển trong việc bảo
vệ và giữ gìn môi trường biển; giám sát việc đánh bắt cá và sinh thái trên biển.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường biển cũng là một sự thể hiện mối quan hệ giữa sử
dụng và bảo tồn trong khai thác môi trường nói chung và môi trường biển nói riêng. Do
vậy việc hiểu và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này của các quốc gia có ý nghĩa to
lớn trong việc bảo tồn và duy trì môi trường sống bền vững cho xã hội loài người.
1.3 Vấn đề phân định các vùng biển
Phân định biển là quá trình hoạch định đường biên giới phân chia giữa hai hay
nhiều quốc gia hữu quan.
Theo quy định của pháp luật quốc tế, tất cả các quốc gia ven biển đều được
quyền hoạch định các vùng biển của mình như nội thủy, lãnh hải, tiếp giáp lãnh hải,
đặc quyền kinh tế…Trong trường hợp vùng biển của quốc gia tồn tại độc lập, không có
liên quan đến lợi ích của quốc gia khác thì ranh giới của các vùng biển này do quốc gia
ven biển tự xác định phù hợp với các nguyên tắc chung và thực tiễn pháp lý quốc tế.
Nhưng khi vùng biển của quốc gia ven biển nằm tiếp liền và đối diện với vùng biển của
các quốc gia khác thì việc hoạch định ranh giới biển không chỉ phụ thuộc vào ý chí duy
nhất của một quốc gia. Trên thế giới có không ít các quốc gia nằm ở vị trí địa lý như
vậy. Ví dụ như Việt Nam và Trung Quốc trong khu vực Vịnh Bắc Bộ, Đan Mạch và Hà
Lan với thềm lục địa trong khu vực biển Bắc, Myanmar và Thái Lan đối với vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa giữa hai nước…
GVHD: ThS Thạch Huôn
7
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
Vấn đề phân định đặt ra cho các quốc gia có các vùng biển tiếp liền hoặc đối
diện nhau. Việc phân định nhằm mục đích xác định rõ đường biên giới phân chia vùng
biển thuộc chủ quyền quốc gia hoặc xác định rõ đường ranh giới phân chia vùng biển
thuộc chủ quyền của quốc gia.
Quá trình phân định nếu không được tiến hành một cách hợp pháp sẽ rất dễ dẫn
đến xung đột giữa các bên. Chính vì vậy, để thực hiện chủ quyền và quyền chủ quyền
của quốc gia ven biển trong việc bảo vệ, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên
biển trên các vùng biển tiếp liền hoặc đối diện nhau đòi hỏi các quốc gia hữu quan phải
có sự thõa thuận cụ thể, chi tiết nhằm phân định các vùng biển này một cách rõ ràng,
nhanh chóng.
1.3.1 Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia
1.3.1.1 Nội thủy
Nội thủy là vùng nước phía trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải,
tại đó các quốc thổ gia ven biển thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ
như tên lãnh đất liền. Điều 8 Công ước 1982 quy định: “trừ trường hợp đã được quy
định ở Phần IV, các vùng nước ở phía bên trong đường cơ sở của lãnh hải thuộc nội
thủy của quốc gia”. Phần IV_ được loại trừ là phần quy định về các quốc gia quần đảo,
Điều 50 Công ước 1982 quy định: “Ở phía trong vùng nước quần đảo, quốc gia quần
đảo có thể vạch những đường khép kín để hoạch định ranh giới nội thủy của mình theo
đúng các Điều 9, 10, và 11”.
Vùng nước nội thủy bao gồm các vùng nước cảng biển, vũng đậu tàu, cửa sông,
các vịnh, các vùng nước nằm kẹp giữa lãnh thổ đất liền và đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải.
Việc xác định đường cơ sở của quốc gia ven biển phải tuân thủ theo đúng quy
định của Công ước về cách xác định đường cơ sở thông thường (Điều 5 Công ước luật
biển 1982), cách xác định đường cơ sở thẳng (Điều 7 Công ước luật biển 1982). Nếu
việc xác định đường cơ sở không đúng với Công ước thì tàu thuyền nước ngoài vẫn
được đi lại không gây hại trên vùng nước đó theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Công
ước: “khi một đường cơ sở thẳng được vạch ra theo đúng phương pháp được nói ở
Điều 7 gộp vào nội thủy các vùng nước trước đó chưa được coi là nội thủy, thì quyền
đi qua không gây hại nói trong Công ước vẫn được áp dụng ở các vùng nước đó”.
GVHD: ThS Thạch Huôn
8
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
Trong vùng nước nội thủy, mặc dù quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn,
tuyệt đối và đầy đủ như trên đất liền, tuy nhiên, chủ quyền này chỉ áp dụng đối với tàu
thuyền chứ không áp dụng đối với cá nhân, pháp nhân, người nước ngoài ở trên tàu đó.
Trong vùng nước nội thủy, các quốc gia ven biển không được thực hiện quyền tài phán
hình sự và dân sự trên tàu, nếu có sự vi phạm thì chỉ chịu xử phạt hành chính hoặc bồi
thường thiệt hại. Quốc gia ven biển chỉ được thực hiện quyền tài phàn hình sự, dân sự
trong các trường hợp: khi chủ tàu, thuyền trưởng yêu cầu; cơ quan lãnh sự của quốc gia
mà tàu mang cờ yêu cầu can thiệp hoặc khi sự vi phạm hoặc hậu quả của sự vi phạm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự của quốc gia ven biển. Điều này được quy định
dựa trên cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 25 về quyền bảo vệ của quốc gia ven
biển: “ đối với tàu thuyền đi vào vùng nội thủy hay vào một công trình cảng ở bên
ngoài vùng nội thủy đó, quốc gia ven biển cũng có quyền thi hành những biện pháp cần
thiết để ngăn ngừa mọi sự vi phạm đối với các điều kiện mà tàu thuyền này buộc phải
tuân theo để được phép vào vùng nội thủy hay công trình cảng nói trên” và Điều 218
về quyền hạn của quốc gia ven biển: “ khi một chiếc tàu tự ý có mặt ở trong một cảng
hay ở một công trình cảng cuối cùng ngoài khơi, quốc gia có cảng có thể mở một cuộc
điều tra và, khi có các chứng cứ để chứng minh, có thể khởi tố đối với bất k sự thải đổ
nào do chiếc tàu tiến hành ở ngoài nội thủy, lãnh hải hay vùng đặc quyền về kinh tế của
mình, vi phạm các luật và quy phạm quốc tế có thể áp dụng, được xây dựng qua trung
gian của tổ chức quốc tế có thẩm quyền hay qua một hội nghị ngoại giao chung” (Đoạn
1) “ khi một con tàu tự ý có mặt trong một cảng hay ở một công trình cảng cuối cùng
ngoài khơi, quốc gia có cảng cố gắng chấp nhận những đơn yêu cầu điều tra của bất k
quốc gia nào khác về việc thải đổ có khả năng gây ra vụ vi phạm đã nêu ở khoản 1 có
thể đã xảy ra trong nội thủy, lãnh hải hay vùng đặc quyền về kinh tế của quốc gia yêu
cầu, và có thể đã gây ô nhiễm hay có nguy cơ gây ô nhiễm cho các vùng này. Quốc gia
có cảng cũng cố gắng chấp nhận đơn yêu cầu điều tra của quốc gia mà tàu mang cờ về
những vi phạm như thế, bất kể các vụ vi phạm này có thể xảy ra ở đâu” (Đoạn 2).
Do vị trí địa lý của nội thủy là nằm sát bờ biển của quốc gia ven biển, nên luật
quốc tế và pháp luật của quốc gia đều xác định tính chất chủ quyền hoàn toàn và tuyệt
đối cho vùng nước nội thủy, cả đáy và lòng đất dưới đáy của vùng này cũng như không
phận phía trên của vùng nội thủy. Vùng nước nội thủy là bộ phận của lãnh thổ quốc gia
ven biển nên chế độ pháp lý dành cho vùng nội thủy cũng đặc biệt quan trọng như đối
với lãnh thổ trên đất liền. Chính vì tính đặc biệt đó mà vùng nước nội thủy được luật
GVHD: ThS Thạch Huôn
9
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
quốc tế và pháp luật quốc gia quy định rất chặt chẽ về chế độ pháp lý đối với các loại
phương tiện nước ngoài khi hoạt động trong vùng này. Nguyên tắc tự do trên biển cả
trong vùng nội thủy bị hạn chế đến mức thấp nhất và gần như không có. Trừ trường
hợp, các vùng nước ở phía trong đường cơ sở của lãnh hải thuộc nội thủy của quốc gia,
đó là trường hợp đặc biệt đối với quốc gia quần đảo được quy định trong Phần IV của
Công ước luật biển 1982, hoặc khi một vùng nước trước đây không phải là nội thủy
nhưng do việc hoạch định lại đường cơ sở vùng nước này thuộc nội thủy thì vẫn áp
dụng chế độ đi qua không gây hại đối với tàu thuyền nước ngoài 2.
Trong vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo, tàu thuyền và phương tiện
bay của tất cả các quốc gia đều được hưởng quyền đi qua không gây hại. Quyền đi qua
không gây hại này được quốc gia quần đảo tôn trọng và quốc gia quần đảo có thể ấn
định các đường hàng hải và đường hàng không để các tàu thuyền và phương tiện bay
nước ngoài được đi qua nhanh chóng, liên tục. Việc đi qua theo phương thức hàng hải
và hàng không thông thường của các tàu thuyền và phương tiện bay nước ngoài không
bị cản trở, tuy nhiên việc đi qua này phải nhằm mục đích duy nhất là quá cảnh nhanh
chóng và liên tục3.
Theo quy định của luật quốc tế thì quyền hạn của quốc gia ven biển giảm dần từ
đất liền ra biển cả, ngược lại chế độ pháp lý dành cho các loại tàu thuyền hoạt động
trên biển cũng như nguyên tắc tự do trên biển cả sẽ tăng dần từ đất liền ra biển cả.
Trong vùng nước nội thủy, nếu nguyên tắc tự do trên biển cả là hạn chế nhất thì trong
vùng lãnh hải nguyên tắc tự do này lại tăng thêm một bậc, quyền tự do được quy định
nhiều hơn.
1.3.1.2 Lãnh hải
Theo quy định tại Điều 2 Công ước luật biển 1982 thì: “ Chủ quyền của quốc
gia ven biển được mở rộng ra ngoài lãnh thổ và nội thủy của mình, và trong trường
hợp một quốc gia quần đảo, ra ngoài vùng nước quần đảo, đến một vùng biển tiếp liền,
gọi là lãnh hải. Chủ quyền này được mở rộng đến vùng trời trên lãnh hải, cũng như
đến đáy và lòng đất của biển này. Chủ quyền của Công ước và các quy tắc khác của
pháp luật quốc tế trù định”. Như vậy, lãnh hải là một vùng biển có chiều rộng xác định
nằm phía ngoài đường cơ sở của quốc gia ven biển, thuộc chủ quyền hoàn toàn và đầy
đủ của quốc gia ven biển. Chủ quyền của quốc gia bao trùm lên cả vùng trời ở phía trên
2
Xem Điều 8 Công ước luật biển 1982
3
Xem Điều 53 Công ước luật biển 1982
GVHD: ThS Thạch Huôn
10
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
cũng như đáy biển và lòng đất dưới đáy biển ở phía dưới lãnh hải. Do đó, đường ranh
giới phía ngoài của lãnh hải cũng chính là đường biên giới của quốc gia ven biển 4.
Mọi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình; chiều rộng
này không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở được vạch ra theo đúng Công ước.
Ranh giới ngoài của lãnh hải là một đường mà mỗi điểm ở trên đường đó cách
điểm gần nhất của đường cơ sở một khoảng cách bằng chiều rộng lãnh hải5. Trong
vùng lãnh hải quốc gia ven biển có chủ quyền hoàn toàn và đầy đủ nhưng không phải
là tuyệt đối, bởi trong lãnh hải của quốc gia ven biển tàu thuyền nước ngoài được
quyền đi qua không gây hại. Đây cũng là sự khác biệt cơ bản về chế độ pháp lý của hai
vùng lãnh hải và nội thủy, vì trong nội thủy không thừa nhận quyền này. Đây được coi
là một bước tăng cường hơn, mở rộng hơn nguyên tắc tự do trên biển cả so với nội
thủy.
Lãnh hải là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia, tuy nhiên trong vùng này tàu
thuyền nước ngoài được quyền đi qua không gây hại. Quyền đi qua không gây hại này
được xây dựng trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện, không phân biệt đối xử giữa các quốc
gia. Tàu thuyền của tất cả các quốc gia, có biển hay không có biển đều được hưởng
quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải6.
Quyền qua lại là quyền đi ở trong lãnh hải, nhằm mục đích:
- Đi ngang qua nhưng không đi vào nội thủy, không đậu lại trong một vũng tàu
hoặc một công trình cảng ở bên ngoài nội thủy; hoặc
- Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy, hoặc đậu lại hay rời khỏi một vũng tàu hay một
công trình cảng trong nội thủy.
Việc đi qua phải liên tục và nhanh chóng. Tuy nhiên, việc đi qua bao gồm cả
việc dừng lại và thả neo, nhưng chỉ trong trường hợp gặp phải những sự cố thông
thường về hàng hải hoặc vì một trường hợp bất khả kháng hay mắc nạn hoặc vì mục
đích cứu giúp người, tàu thuyền hay phương tiện bay đang lâm nguy hoặc mắc nạn7.
Việc qua lại được coi là không gây hại nếu nó không làm phương hại đến hòa
bình, trật tự, an ninh của quốc gia ven biển khác.
4
Thạc Sĩ Kim Oanh Na giáo trình luật quốc tế, Trường Đại học Cần Thơ, tr 54, 55
5
Xem Điều 4 Công ước luật biển 1982
6
Xem Điều 17 Công ước luật biển 1982
7
Xem Điều 18 Công ước luật biển 1982
GVHD: ThS Thạch Huôn
11
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
Mặc dù quốc gia ven biển không có chủ quyền tuyệt đối đối với vùng biển như
trong vùng nước nội thủy, nhưng đối với vùng trời bên trên lãnh hải quốc gia ven biển
lại có chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối như trên lãnh thổ đất liền.
1.3.2 Các vùng biển thuộc quyền chủ quyền của quốc gia
1.3.2.1 Tiếp giáp lãnh hải
Vùng biển tiếp giáp với lãnh hải của quốc gia ven biển còn gọi là vùng tiếp giáp
hoặc vùng tiếp giáp lãnh hải. Vùng tiếp giáp lãnh hải không thể mở rộng quá 24 hải lý
kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng của lãnh hải 8. Tuy nhiên, vùng tiếp giáp
lãnh hải không phải là bộ phận lãnh thổ của quốc gia và cũng không phải là bộ phận
của biển quốc tế.
Đây là vùng biển mà quốc gia ven biển được hưởng các quyền mang tính chất
chủ quyền và quyền tài phán nhất định đối với những lĩnh vực nhất định được pháp
luật quốc tế thừa nhận chung. Vùng tiếp giáp là vùng biển thuộc quyền tài phán của
quốc gia ven biển, bao gồm các quyền tài phán nhằm ngăn ngừa và quyền tài phán
trừng trị những vi phạm trong các lĩnh vực hải quan; thuế khóa; y tế; nhập cư trên lãnh
thổ hay trong lãnh hải của mình.
Ngoài ra theo quy định tại Điều 303 về các hiện vật khảo cổ và lịch sử được
phát hiện ở biển thì “Các quốc gia có nghĩa vụ bảo vệ các hiện vật có tính chất khảo cổ
hay lịch sử được phát hiện ở biển; các quốc gia hợp tác với nhau vì mục đích ấy. Để
kiểm soát việc mua bán hiện vật này, bằng cách áp dụng Điều 33, quốc gia ven biển có
thể coi việc lấy các hiện vật đó từ đáy biển trong vùng nói ở điều đó mà không có sự
thõa thuận của mình là sự vi phạm các luật và qui định của quốc gia ven biển ở trên
lãnh thổ hay trong lãnh hải của mình, đã được nêu ở Điều 33”.
Có thể thấy vùng tiếp giáp lãnh hải và vùng lãnh hải nằm liền kề nhau nhưng hai
chế độ pháp lý hoàn toàn khác nhau. Do vị trí địa lí của vùng tiếp giáp lãnh hải gần như
nằm bên trong vùng đặc quyền kinh tế nên chế độ pháp lý cũng như các quyền tự do
của vùng đặc quyền kinh tế đều được áp dụng cho vùng này. Trong vùng tiếp giáp lãnh
hải này, quyền của quốc gia ven biển lại tiếp tục bị hạn chế dần và quyền tự do cho các
loại tàu thuyền hoạt động trên biển thì lại càng được mở rộng nhiều hơn.
1.3.2.2 Đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền về kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền
8
Xem Điều 33 Công ước luật biển 1982
GVHD: ThS Thạch Huôn
12
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
Nguyên tắc tự do trên biển cả trong Công ước luật biển 1982
với lãnh hải bao gồm vùng nước, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của vùng này.
Vùng đặc quyền kinh tế có chiều rộng không quá 200 hải lí tính từ đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải và thuộc quyền kinh tế của quốc gia ven biển9.
Trong vùng đặc quyền kinh tế thì các quốc gia ven biển có quyền chủ quyền về
kinh tế và quyền tài phán. Quyền chủ quyền về kinh tế bao gồm các quyền đối với khai
thác tài nguyên sinh vật (quy định tại Điều 62 Công ước luật biển 1982), tài nguyên
không sinh vật của cột nước bên trên đáy biển, của đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
Hoạt động khai thác tài nguyên trên vùng đặc quyền kinh tế đem lại lợi ích cho quốc
gia ven biển như khai thác năng lượng nước biển, hải lưu, gió,…
Mọi tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn khai thác tài nguyên trên vùng đặc
quyền kinh tế phải xin phép và được sự đồng ý của quốc gia ven biển.
Quyền tài phán trên vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển bao gồm
quyền lắp đặt, sửa chữa các đảo nhân tạo, công trình, thiết bị trên biển, quyền nghiên
cứu khoa học biển, quyền bảo vệ môi trường biển10.
Trong vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia ven biển, các quốc gia khác có
quyền tự do biển cả như: quyền tự do hàng hải; tự do hàng không; tự do lắp đặt dây
cáp, ống dẫn ngầm; tự do xây dựng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; các
quyền tự do khác theo quy định của Công ước. Các quốc gia ven biển phải ra tuyên bố
để xác lập vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia mình.
Trong vùng đặc quyền kinh tế, tất cả các quốc gia, dù có biển hay không có biển
đều được hưởng các quyền tự do hàng hải và hàng không, quyền tự do đặt dây cáp
ngầm và các quyền tự do khác theo quy định của Công ước. Khi thực hiện các quyền
cũng như thực hiện các nghĩa vụ của mình theo Công ước, các quốc gia phải tính đến
quyền và nghĩa vụ của quốc gia ven biển, tôn trọng các luật và quy định mà quốc gia
ven biển ban hành theo đúng Công ước 11.
Vùng đặc quyền kinh tế thuộc chủ quyền về kinh tế của quốc gia ven biển
nhưng quyền này cũng không phải tuyệt đối vì theo quy định của Công ước thì các
quốc gia không có biển hoặc quốc gia bất lợi về mặt địa lí được quyền khai thác một
phần thích hợp số dư các tài nguyên sinh vật của vùng đặc quyền kinh tế của quốc gia
9
Thạc Sĩ Kim Oanh Na, Giáo trình luật quốc tế, Trường Đại học Cần Thơ, tr 62
10
Xem Khoản 1 Điều 56 Công ước luật biển 1982
11
Xem Điều 58 Công ước luật biển 1982
GVHD: ThS Thạch Huôn
13
SVTH: Nguyễn Văn Công Em
- Xem thêm -