Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh (luận văn ths)...

Tài liệu Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh bắc ninh (luận văn ths)

.PDF
99
810
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ UYÊN NGUåN NH¢N LùC CHO PH¸T TRIÓN C¤NG NGHIÖP TØNH B¾C NINH Chuyên ngành : Kinh tế chính trị Mã số : 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TẠ ĐỨC KHÁNH Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS. Tạ Đức Khánh. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngày 11 tháng 02 năm 2014. Tác giả Nguyễn Thị Uyên 1 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 7 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực 13 cho phát triển công nghiệp 1.1 Nguồn nhân lực công nghiệp và vai trò của nó đối với phát 13 triển công nghiệp 1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực 13 công nghiệp 1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển công nghiệp 17 20 1.2 Yêu cầu cơ bản về nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp 20 1.2.1 Yêu cầu nguồn nhân lực công nghiệp về mặt số lượng 20 26 1.2.2 Yêu cầu nguồn nhân lực công nghiệp về mặt chất 28 lượng 1.2.3 Tổ chức hoạt động quản lý nguồn nhân lực công 31 nghiệp 1.2.4 Chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực Nông 31 nghiệp sang lĩnh vực Công nghiệp 34 1.3 Kinh nghiệm của các nước trong khu vực về nguồn nhân 39 lực cho phát triển công nghiệp địa phương 1.3.1 Kinh nghiệm của các nước trong khu vực 1.3.2 Kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố trong nước Chương 2: Thực trạng nguồn nhân lực cho phát triển công 2 39 nghiệp tỉnh Bắc Ninh 39 2.1 Khái quát về điều kiện môi trường, chính sách kinh tế, xã 41 hội đối với nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc 44 Ninh 2.1.1 Tiền đề về điều kiện tự nhiên, xã hội 44 2.1.2 Tiền đề về kinh tế 2.2 Phân tích thực trạng nguồn nhân lực cho phát triển công 53 nghiệp tỉnh Bắc Ninh 2.2.1 Nguồn cung cấp nhân lực cho phát triển công nghiệp 62 tỉnh Bắc Ninh 2.2.1.1 Chất lượng của nguồn nhân lực cho phát triển 68 công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 2.2.1.2 Số lượng nguồn nhân lực cho phát triển công 71 nghiệp tỉnh Bắc Ninh 2.2.2. Các hình thức tổ chức hoạt động cung cấp nguồn 72 nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 2.3 Những vấn đề đang đặt ra đối với nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 74 2.3.1 Sự chuẩn bị nguồn nhân lực công nghiệp có chuyên môn kỹ thuật thông qua giáo dục, đào tạo chưa phù hợp cả về số lượng và chất lượng 2.3.2 Sự phân bố và sử dụng nguồn nhân lực công nghiệp 76 có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn nhiều bất cập so với yêu 76 cầu và tiềm năng phát triển Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn 3 76 nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 78 3.1 Phương hướng, mục tiêu phát triển nguồn nhân lực cho phát 80 triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 3.1.1 Phương hướng 80 3.1.2 Mục tiêu 3.2 Những giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho phát triển 84 công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 3.2.1 Phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao trí lực của 86 nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp 3.2.2 Nâng cao thể lực của nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp 3.2.3 Xây dựng tiềm lực tri thức và sử dụng lao động tri thức cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 93 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 2 CĐN Cao đẳng nghề 3 FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 5 KCN Khu công nghiệp 6 KV Khu vực 7 NICs Các nước công nghiệp mới 8 NXB Nhà xuất bản 9 Pignet Chỉ số đánh giá mối tương quan giữa chiều cao với cân nặng và chu vi vòng ngực 10 QVC Chỉ số đánh giá thể lực người Việt Nam 11 TCN Trung cấp nghề 12 WTO Tổ chức thương mại thế giới 13 XHCN Xã hội chủ nghĩa 5 DANH MỤC CÁC BẢNG STT 1 Số hiệu Bảng 2.1 Nội dung Sự gia tăng dân số Bắc Ninh từ 1997 2011 2 Bảng 2.2 Cơ cấu lao động chia theo ngành kinh tế 3 Bảng 2.3 Chiều cao và cân nặng của thanh niên Bắc Ninh 4 Bảng 2.4 Tiêu chuẩn đánh giá thể chất người Việt Nam 5 Bảng 2.5 Sự tăng lên của nguồn nhân lực trong các cơ sở ngành công nghiệp phân theo loại hình kinh tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ 2007 – 2011 6 Trang DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ STT 1 Số hiệu Biểu 2.1 Nội dung Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) - giá so sánh 1994 7 Trang LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề con người, nguồn nhân lực luôn là vấn đề trung tâm trong các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Việt Nam không nằm ngoài xu hướng đó, sau hơn 20 năm đổi mới, đang bước trên con đường phát triển Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, cùng với xu thế hội nhập quốc tế khi gia nhập WTO, Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra những yêu cầu cơ bản trước mắt và lâu dài trong việc sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả nhất, khai thác tiềm năng trí tuệ, phát huy những yếu tố tinh thần gắn với truyền thống văn hóa dân tộc. Xây dựng mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng với việc đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nguồn nhân lực; coi chất lượng nguồn nhân lực là một tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của đất nước. Các nghị quyết của Đảng và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước đã đặt con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, con người và nguồn nhân lực là những nhân tố quan trọng hàng đầu, quyết định sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững của đất nước. Con người Việt Nam có trình độ khoa hoc kỹ thuật phát triển hướng tới nền kinh tế tri thức với hàm lượng chất xám (trí lực) cao và hiệu quả là tiền đề quan trọng để Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã khẳng định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, “phát triển mạnh nguồn nhân lực con người Việt Nam với yêu cầu ngày càng cao 8 nhằm bảo đảm nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [13, tr65]. Đến đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh : “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”. Cùng với cả nước, tỉnh Bắc Ninh cần có nguồn nhân lực có trình độ cao nhằm phát triển kinh tế - xã hội. Bắc Ninh là một mảnh đất nằm trong tam giác tăng trưởng các tỉnh miền Bắc Việt Nam, được đánh giá là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp. Chính vì vậy mà vấn đề nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh càng trở nên quan trọng. Bắc Ninh phấn đấu năm 2015 trở thành thành phố Công nghiệp, cho nên vấn đề phát triển nguồn nhân lực với những con người lao động có tri thức tốt, có kỹ năng cao và có tính nhân văn sâu sắc trở thành một tất yếu khách quan nhằm đáp ứng kịp thời cho sự phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, việc nghiên cứu đề tài “Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” là hết sức cần thiết và cấp bách nhằm góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước của Luận văn Đã có một số công trình nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đó là: - “Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng những yêu cầu của xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa nền kinh tế” của TS Nguyễn Lộc đã chỉ rõ thưc trạng đội ngũ nhân lực quản lý doanh nghiệp và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ nhân lực quản lý doanh nghiệp ở nước ta, nhưng khi đưa ra các giải pháp tác 9 giả chỉ đưa ra những giải pháp chung chung cho phát triển nguồn nhân lực trong quản lý doanh nghiệp. - “Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Cần Thơ đến năm 2020” tác giả đã đề cập đến những điểm nổi bật đó là những giải pháp sắp xếp bộ máy quản trị nguồn nhân lực và giải pháp duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp Việt Nam. - “Phát triển nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015” tác giả đã đánh giá hoạt động phát triển nguồn nhân lực trong các khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh nhằm tìm ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân sâu xa của những khiếm khuyết trong phát triển nguồn nhân lực, từ đó đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện căn bản hoạt động phát triển nguồn nhân lực cho khu chế xuất, khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên tác giả chưa nhấn mạnh giải pháp cụ thể cho phát triển nguồn nhân lực cho khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên sự kế thừa và tham khảo những luận văn này, đề tài “Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” giải quyết những vấn đề cơ bản về nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh; với kết quả nghiên cứu sẽ góp phần nâng cao nhận thức về nguồn lực và giúp cho các nhà quản lý tỉnh Bắc Ninh xem xét khi quyết định chiến lược về nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục tiêu của đề tài 10 Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh, đề tài “Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh” được chọn để nghiên cứu. Mục tiêu của đề tài là thông qua việc phân tích thực trạng xác định những giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 3.2 Nhiệm vụ của đề tài Thứ nhất, phân tích cơ sở lý luận về nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp Thứ hai, phân tích thực trạng nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh Thứ ba, đề xuất một số chính sách phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu nguồn nhân lực cho công nghiệp tỉnh Bắc Ninh nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở lĩnh vực công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong những năm trở lại đây. Phương châm chủ đạo trong việc nghiên cứu, phân tích đề tài là tôn trọng hiện thực khách quan. Trên cơ sở thực tiễn về nguồn nhân lực đang diễn ra ở Bắc Ninh, tác giả muốn khái quát thành lý luận chung nhằm soi vào thực tiễn để tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp tỉnh Bắc Ninh, tạo đòn bẩy thúc đẩy kinh tế ở Bắc Ninh phát triển. 5. Phương pháp nghiên cứu 11 5.1 Cách tiếp cận nghiên cứu của đề tài Đề tài Luận văn thuộc chuyên ngành Kinh tế chính trị nên tác giả đã vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối của Đảng và Nhà nước và các lý thuyết kinh tế hiện đại vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp. 5.2 Các phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lênin. Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu tác giả còn sử dụng phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thu thập số liệu, những thông tin thực tế đã và đang diễn ra ở Bắc Ninh để xây dựng Luận văn. Trên cơ sở những kiến thức đã học, những kinh nghiệm trong quá trình công tác của bản thân đã đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thành mục tiêu nghiên cứu. 6. Những điểm phát triển mới của đề tài Đề tài Luận văn được nghiên cứu độc lập vì từ trước đến nay chưa có ai nghiên cứu nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. Đề tài nghiên cứu thực trạng, giải pháp phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp tỉnh Bắc Ninh một cách khách quan với những số liệu mới trong thời gian gần đây, từ đó đề xuất những giải pháp cụ thể để phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp tỉnh Bắc Ninh. 7. Kết cấu của Luận văn: Luận văn gồm có các phần sau đây: Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp 12 Chương 2: Thực trạng nguồn nhân cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh 13 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp 1.1 Nguồn nhân lực công nghiệp và vai trò của nó đối với phát triển công nghiệp 1.1.1 Khái niệm về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực công nghiệp Gần đây, việc xem xét yếu tố con người với tư cách là một nguồn lực cơ bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội đã hình thành khái niện nguồn nhân lực hay nguồn lực con người. Tìm hiểu các lý thuyết kinh tế và một số công trình nghiên cứu gần đây, quan niệm về nguồn nhân lực được đề cập đến trên các góc độ sau: Trong lý luận về tăng trưởng kinh tế, yếu tố con người được đề cập đến với tư cách là lực lượng sản xuất chủ yếu, là phương tiện để sản xuất hàng hóa dịch vụ. Ở đây con người được xem xét là những lực lượng lao động cơ bản nhất trong xã hội. Việc cung cấp đầy đủ và kịp thời lực lượng lao động theo nhu cầu của nền kinh tế là vấn đề quan trọng nhất đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất và dịch vụ. Trong lý luận về vốn người, con người được xem xét trước hết như một yếu tố của quá trình sản xuất, một phương tiện để phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, lý luận về vồn người còn xem xét con người từ quan điểm nhu cầu về các nguồn cho sự phát triển của nó. Đầu tư cho con người được phân tích với tính cách là “sự tư bản hóa các phúc lợi” tương tự như đầu tư vào các nguồn vật chất, có tính đến tổng hiệu quả các đầu tư này, hoặc thu nhập mà con người và xã hội thu được từ các đầu tư đó. 14 Cách tiếp cận này đang được áp dụng và phổ biến ở hầu hết các nước hiện nay. Theo cách tiếp cận này, Ngân hàng thế giới cho rằng, nguồn nhân lực là toàn bộ vốn con người (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp…) mà mỗi cá nhân sở hữu. Ở đây, nguồn nhân lực được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác như vốn tiền, công nghệ, tài nguyên thiên nhiên… Đầu tư cho con người giữ vị trí trung tâm trong các loại đầu tư và được coi là cơ sở chắc chắn cho sự phát triển bền vững [29, tr15]. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia và quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực thế giới. [Nicolas henry – Public Administration and Public Afairs] Cũng dựa trên cách tiếp cận này, Liên hợp quốc đưa ra khái niệm về nguồn nhân lực và cho rằng nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng và năng lực của con người có quan hệ với sự phát triển của đất nước. Đây được coi là một yếu tố quan trọng bậc nhất trong kết cấu hạ tầng xã hội – kinh tế [29, tr16]. Ngoài ra, cho đến nay khái niệm nguồn nhân lực đang được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, với nhiều quan điểm khác nhau tùy theo quan niệm rộng hay hẹp về vấn đề này. Quan niệm thứ nhất cho rằng, nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ hay một địa phương đã được chuẩn bị ở mức độ nào đó, có khả năng huy động vào quá trình phát triển. Với cách tiếp cận này, nguồn nhân lực như một bộ phận cấu thành các nguồn lực của quốc gia như nguồn lực vật chất (trừ con người), 15 nguồn lực tài chính, nguồn lực trí tuệ. Những nguồn lực này được huy động để phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực được nghiên cứu trên giác độ số lượng và chất lượng. Số lượng nguồn nhân lực được biều hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có quan hệ mật thiết với qui mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng nguồn nhân lực được nghiên cứu trên khía cạnh về sức khỏe, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực phẩm chất. Quan điểm thứ hai cho rằng, nguồn nhân lực được hiểu là nguồn lao động. Khái niệm nguồn lao động hiện nay cũng có những khác biệt giữa các quốc gia. Ở Liên Xô trước đây nguồn lao động là toàn bộ những người đang tham gia lao động và những người có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao động. Ở Pháp, nguồn lao động là toàn bộ những người có khả năng lao động và đang làm việc và chưa làm việc nhưng không bao gồm những người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm việc. Ở Việt Nam, nguồn lao động gồm những người đủ 15 tuổi trở lên và có việc làm (gồm cả những người trên tuổi lao động thực tế đang làm việc) và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng chưa làm việc do đang thất nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu làm việc. Quan điểm thứ ba cho rằng: Nguồn nhân lực là toàn bộ lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế), nghĩa là bao gồm những người trong một độ tuổi nhất định nào đó, có khả năng lao động, thực tế đang có việc làm và những người thất nghiệp. Về độ tuổi, hiện nay có nhiều quy định khác nhau. Đa số các 16 nước có quy định tuổi tối thiểu, thường là 15, còn tuổi tối đa thường trùng với tuổi nghỉ hưu hoặc không giới hạn. Ở Việt Nam, lực lượng lao động bao gồm những người trong tuổi lao động, đang có việc làm; những người ngoài độ tuổi lao động thực tế đang làm việc và những người thất nghiệp. Nghĩa là không bao gồm những người trong tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình, khồn có nhu cầu làm việc…[17, tr9] Nguồn lực cơ bản của quốc gia bao gồm vốn, lao động, tài nguyên, khoa học công nghệ… Trong các nguồn lực trên, nguồn nhân lực là quan trọng nhất, vì nếu không có con người thì các yếu tố khác của quá trình sản xuất xã hội sẽ không thể khai thác được. Mặt khác, các nguồn lực khác kể cả tài nguyên và vốn nếu không sử dụng có hiệu quả sẽ dần cạn kiệt, nhất là tài nguyên thiên nhiên, trong khi đó nguồn lực của con người có khả năng phục hồi và tái sinh và xét trên khía cạnh xã hội tổng thể, nguồn lực con người không bao giờ cạn kiệt. Đặc biệt, với trí tuệ của mình, khi chuyển hóa thành công nghệ, nguồn lực con người sẽ trở thành lực lượng sản xuất mạnh mẽ thúc đẩy xã hội phát triển. Ở đây con người được xem xét với tư cách là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, một nguồn lực chủ yếu cho sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Về ý nghĩa kinh tế, nguồn nhân lực là “tổng hợp các năng lực lao động trọng mỗi con người của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, địa phương, đã được chuẩn bị ở mức độ nhất định và có khả năng huy động vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất nước hoặc vùng địa phương cụ thể” [4, tr22]. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, từ một nước nông nghiệp lạc hậu muốn phát triển đi lên, chúng ta đang từng bước tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mục đích của việc tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại 17 hoá là nhằm thực hiện từng bước chuyển nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ sang cơ cấu kinh tế công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Muốn phát triển công nghiệp chúng ta không chỉ đầu tư về vốn, khoa học công nghệ, mà còn phải đầu tư về nguồn lực con người - đây là yếu tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và đối với sự phát triển của các ngành công nghiệp nói riêng. Trên cơ sở kế thừa lý luận của các nhà khoa học về nguồn nhân lực cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và cho ngành công nghiệp nói riêng theo quan điểm của tác giả luận văn thì nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp là tổng thể năng lực của con người (thể lực và trí lực) được huy động vào quá trình sản xuất công nghiệp nhằm phục vụ cho sự phát triển của các ngành công nghiệp. Nó là nguồn nội lực quan trọng nhất của một quốc gia đặc biệt là đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, là động lực to lớn thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển công nghiệp Vai trò quan trọng mang tính quyết định của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và quá trình phát triển công nghiệp nói riêng đã được khẳng định. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực và các tác giả đều có chung quan điểm: con người là nguồn vốn lớn nhất và quý nhất, là yếu tố quyết định nhất đối với mọi quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trong tất cả các nguồn lực, nguồn nhân lực có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt đi trong quá trình khai thác, sử dụng mà còn có khả năng tái sinh và phát triển. So với các nguồn lực khác thì “chỉ có con 18 người là nguồn lực chủ yếu, lâu bền trong sự phát triển của đất nước và cũng chỉ có tri thức con người là một nguồn lực vô hạn có khả năng tái sinh và tự tái sinh không bao giờ cạn kiệt. Nếu không có con người đủ trí tuệ và năng lực khai thác thì các nguồn lực khác cũng sẽ không được sử dụng có hiệu quả” [31, tr75]. Nó chính là nguồn lực cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Do đó ở hầu hết các quốc gia hiện nay đều đặt con người vào vị trí trung tâm của sự phát triển và đề ra các chính sách, biện pháp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn lực quan trọng này. Vai trò của nguồn nhân lực - của yếu tố con người được các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đánh giá rất cao, việc phát huy có hiệu quả nguồn nhân lực là vấn đề cơ bản nhất để phát triển sản xuất và nâng cao năng suất lao động. Lênin đã đánh giá “lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động” [32, tr430]. Trong điều kiện của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, các phát minh khoa học được áp dụng ngày càng nhiều vào sản xuất, nhưng không vì thế mà vai trò của nguồn lực con người giảm nhẹ. Chủ nghĩa Mác đã từng khẳng định: Thiên nhiên không tạo ra máy móc, đầu máy xe lửa… tất cả những thứ đó là thành quả sáng tạo của bộ óc con người, được con người tạo ra và là sức mạnh tri thức của con người được vật hoá. Điều này chứng tỏ cùng với quá trình phát triển của sản xuất, của tiến bộ khoa học được áp dụng vào sản xuất, con người cùng với tiềm năng trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng. Việc tham gia Tổ chức Thương mại Thế giới đem lại thuận lợi và cả những khó khăn thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và lao động công nghiệp nói riêng. Việc gia nhập WTO có tác động không 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng