ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
VŨ VĂN ĐÔNG
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2011
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
VŨ VĂN ĐÔNG
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số:
60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. NGUYỄN ĐÌNH KHÁNG
HÀ NỘI - 2011
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT
LƢỢNG CAO CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI ........................... 6
1.1. Nguồn nhân lực chất lượng cao và các tiêu chí đánh giá ......................................... 6
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................ 6
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ............................................. 9
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao ............................. 11
1.2. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh tế - xã
hội và các nhân tố ảnh hưởng ............................................................. 15
1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao đối với phát triển kinh
tế - xã hội ............................................................................................ 15
1.2.2. Nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội ................................................................................................. 18
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực chất lượng cao................. 21
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ................................ 25
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển, thu hút và sử dụng nguồn nhân lực chất
lượng cao của Thành phố Hà Nội ....................................................... 25
1.3.2. Một số kinh nghiệm thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 27
1.3.3. Một số kinh nghiệm thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của Thành phố Đà Nẵng .................................................... 28
1.3.4. Một số kinh nghiệm thu hút và phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của Thành phố Hồ Chí Minh.............................................. 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO CHO
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HẢI DƢƠNG TRONG NHỮNG
NĂM QUA .......................................................................................... 31
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Hải Dương ...................... 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Hải Dương ...................................................................... 31
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội Hải Dương đặt ra vấn đề phải phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao ........................................................... 32
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở
Hải Dương giai đoạn 2005 -2010 ....................................................... 44
2.2.1. Thực trạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển
kinh tế - xã hội ở Hải Dương ............................................................... 44
2.2.2. Thực trạng phân bổ và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho
phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương ............................................... 51
2.2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương.......................... 56
2.3. Đánh giá chung về thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát
triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương ....................................................... 60
2.3.1. Về thành tựu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ...................... 60
2.3.2. Những tồn tại cần giải quyết để phát triển và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hải
Dương ................................................................................................ 63
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO CHO PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở HẢI DƢƠNG ..................................................... 67
3.1. Những quan điểm, phương hướng chủ yếu phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương đến 2020 ......... 67
3.1.1. Những quan điểm chủ yếu về phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao qua giáo dục và đào tạo để phát triển kinh tế - xã hội ở
Hải Dương đến 2020 ............................................................................. 67
3.1.2. Phương hướng tạo lập nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát
triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương đến 2020 ......................................... 72
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tạo lập nguồn nhân lực chất lượng cao cho
phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương đến 2020 ................................ 73
3.2.1. Nhóm giải pháp về giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao........................................................... 73
3.2.2. Nhóm giải pháp phân bổ và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao ..................................................................... 79
3.2.3. Nhóm giải pháp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ngoài tỉnh
Hải Dương ......................................................................................... 82
3.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao tình trạng sức khỏe, nâng cao chất lượng
dân số ................................................................................................. 85
3.2.5. Nhóm giải pháp tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ......... 88
3.2.6. Nhóm giải pháp về xây dựng môi trường sống thuận lợi, phục vụ
cho việc khai thác, sử dụng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....... 91
3.2.7. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực và vai trò của bộ máy quản lý
nhà nước về nguồn nhân lực ........................................................................ 93
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 98
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 102
BẢNG QUY ƢỚC VIẾT TẮT
CĐ:
Cao đẳng
CNH, HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNKT:
Công nhân kỹ thuật
CMKT:
Chuyên môn kỹ thật
ĐH,CĐ:
Đại học, cao đẳng
ĐH:
Đại học
GDP:
Tổng sản phẩm quốc nội
GDTX:
Giáo dục thường xuyên
HDI:
Chỉ số phát triển con người
KT - XH:
Kinh tế - xã hội
KH - CN:
Khoa học - công nghệ
KT:
Kinh tế
NNL:
Nguồn nhân lực
THCS:
Trung học cơ sở
THPT:
Trung học phổ thông
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới với những
thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế. Trong đó nhân tố
đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất dẫn tới sự ra đời của kinh tế tri thức
thì nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao đóng vai trò quan trọng.
Trước đây, các nhân tố sản xuất truyền thống như số lượng đất đai, lao
động, vốn được coi là quan trọng nhất, song ngày nay đã có sự thay đổi thứ tự ưu
tiên. Chính nguồn nhân lực có chất lượng cao mới là yếu tố cơ bản nhất của mọi
quá trình. Bởi lẽ, những yếu tố khác người ta vẫn có thể có được nếu có tri thức,
song tri thức chỉ xuất hiện thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực
tế trong đời sống kinh tế - xã hội, từ chính quá trình sản xuất ra sản phẩm để nuôi
sống con người và làm giàu cho xã hội. Vì vậy, để có được tốc độ phát triển cao,
các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Ngày nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công ty,
các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) rút
ngắn, chúng ta còn thiếu nhiều điều kiện cho phát triển như: vốn, công nghệ, kiến
thức và kinh nghiệm quản lý, đòi hỏi phải biết phát huy được lợi thế của những
nguồn lực hiện có, cần có chiến lược và giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực của mình. Báo cáo chính trị tại Đại hội X Đảng Cộng sản Việt Nam đã
nhấn mạnh: "Đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao" [16, tr.95]. Điều đó cho thấy, đào tạo và sử dụng có hiệu quả
nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành một trong các yếu tố then chốt thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển.
Hải Dương là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng. Cùng với quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, trong khoảng mười năm gần đây, kinh tế
1
- xã hội tỉnh Hải Dương đang trên đà phát triển mạnh, Tỉnh đã xác định rõ lợi thế
so sánh, xu hướng phát triển kinh tế trong nước cũng như quốc tế và khẳng định
cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại, bền vững
có sức cạnh tranh. Vì vậy, đòi hỏi Hải Dương cần phải có nguồn nhân lực chất
lượng cao bao gồm những con người có đức, có tài, ham học hỏi, thông minh,
sáng tạo, được chuẩn bị tốt về kiến thức văn hóa, được đào tạo thành thạo về kỹ
năng nghề nghiệp, về năng lực sản xuất kinh doanh, về quản lý kinh tế - xã hội,
có trình độ khoa học - kỹ thuật cao.
Nhìn chung nguồn nhân lực của Hải Dương hiện nay chưa thực sự đáp
ứng được yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH, chưa thực sự là động lực để phát
triển kinh tế - xã hội và công nghiệp của tỉnh. Vì vậy, theo tinh thần Đại hội
Đảng của tỉnh lần thứ XV đã khẳng định: "Đẩy mạnh giáo dục - đào tạo và dạy
nghề; chú trọng đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học, tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao toàn diện về giáo dục và đào tạo, chăm lo phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu
cầu cạnh tranh và cung cấp nhân lực cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trong tỉnh và xuất khẩu lao động". Cho nên việc nghiên cứu lý luận và phân tích
thực trạng nguồn nhân lực để có những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển
biến về chất, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của sự
phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Nguồn nhân lực chất lượng cao cho
phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương" làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở Hải Dương cũng như trong cả nước đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa
học, các hội thảo khoa học, các luận văn thạc sĩ, tiến sĩ của các nhà khoa học về đề
tài này ở nhiều góc độ, phạm vi rộng, hẹp khác nhau như:
- "Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào CNH, HĐH", "Về phát
triển toàn diện con người thời kỳ CNH, HĐH" của GS.TS Phạm Minh Hạc, 1996;
- "Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam" của Tiến
sỹ Đoàn Văn Khái, 2005;
- "Phát huy nguồn lực con người để CNH, HĐH" của Tiến sỹ Vũ Bá Thể, 2005;
2
- "Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH dựa trên tri thức ở nước ta
hiện nay" của GS. Đặng Hữu, 2/2005.
Các công trình nghiên cứu nói trên về cơ bản đã trình bày được những vai
trò, tác động, ưu thế, cũng như những mặt tích cực và hạn chế của nguồn nhân
lực, sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Đồng thời cũng đưa ra những phương hướng và giải pháp cho sự
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tiễn trong quá trình thực hiện
CNH, HĐH đất nước. Tuy vậy trong giai đoạn hiện nay nguồn nhân lực không
chỉ đòi hỏi đảm bảo cả về số lượng và chất lượng mà còn đặt ra vấn đề sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực trong từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Điều này chưa
được các công trình nghiên cứu ở trên đề cập một cách cụ thể và sâu sắc.
- Luận văn thạc sĩ "Xây dựng nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Thành phố Đà Nẵng" của Vương Quốc Được, 1999;
- Luận văn thạc sĩ “Nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội ở Thành phố Đà Nẵng” của Lê Mạnh Hùng, 2006;
- Luận văn thạc sĩ “Nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Hải Dương” của Nguyễn Thị Kim Nguyên, 2007.
Tuy nhiên, các công trình trên chủ yếu nghiên cứu nguồn lực lao động,
một số tác giả bàn đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trong một số ngành cụ
thể, cho phát triển kinh tế xã hội, nhưng chưa phân tích nhiều về nguồn nhân lực
chất lượng cao trong tình hình đất nước có những đổi mới và có sự chuyển dịch
cơ cấu ngành mạnh mẽ. Đặc biệt, việc đi sâu nghiên cứu nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Hải Dương hiện chưa có công trình nghiên cứu. Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài: "Nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở
Hải Dương" là cách tiếp cận cụ thể nguồn nhân lực chất lượng cao trong điều
kiện mới có tính đặc thù riêng của Hải Dương đề cập một cách hoàn chỉnh, toàn
diện như nội dung của luận văn đề cập.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu lý luận về nguồn nhân lực chất lượng cao tạo cơ sở khoa học
để phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực này cho phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Hải Dương.
3
- Đề xuất các giải pháp để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao nhằm đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương từ nay đến 2020.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ thêm những vấn đề lý luận về nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Luận giải một cách khoa học nguồn nhân lực chất lượng cao là động lực
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại.
- Khảo sát, nghiên cứu thực trạng, làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu,
nhu cầu nguồn lao động chất lượng cao, đưa ra những giải pháp khả thi nhằm
khắc phục những hạn chế, đề xuất một số phương hướng, giải pháp đào tạo thu
hút và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển kinh tế - xã hội
ở Hải Dương từ nay đến 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển
kinh tế - xã hội ở Hải Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề nguồn nhân lực chất lượng cao
trong phạm vi phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương trong giai đoạn 2005 2010. Luận văn tập trung nghiên cứu mặt nguồn nhân lực chất lượng cao (đặc
biệt nhấn mạnh mặt trí lực của nguồn nhân lực) để có nhận thức, đánh giá và tìm
giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế xã hội ở Hải Dương trong giai đoan trước mắt từ 2011 - 2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tiếp cận những lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế làm cơ sở, kết hợp
sử dụng các phương pháp cụ thể trong nghiên cứu như: tiếp cận hệ thống,
tiếp cận lịch sử và các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, minh họa
để thực hiện đề tài.
4
6. Đóng góp của luận văn
- Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương trong
những năm qua.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương đến 2020.
- Bằng xây dựng một hệ thống lý luận và bằng minh chứng các số liệu cụ
thể, đầy đủ, luận văn đã khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn lực
quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế - xã hội hiện đại có sức cạnh tranh cao.
Do đó, Hải Dương muốn phát triển kinh tế - xã hội có sức cạnh tranh, đi tắt đón
đầu để trở thành tỉnh có nền kinh tế hiện đại, cơ cấu kinh tế phù hợp, cần phải
đẩy mạnh phát triển, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong giai đoạn tiếp
theo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, luận văn gồm 3
chương, 8 tiết.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực chất lượng cao
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh
tế - xã hội Hải Dương trong những năm qua.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội ở Hải Dương.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI
1.1. Nguồn nhân lực chất lƣợng cao và các tiêu chí đánh giá
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong những năm gần đây, các nước trên thế giới hầu hết đều coi nguồn
nhân lực chất lượng cao là yếu tố cơ bản, có vai trò quyết định đối với sự phát
triển nhanh và bền vững. Trên thực tế, các quốc gia như Singapo, Nhật Bản,
Hồng Kông, Hàn Quốc là những nước đạt tốc độ phát triển kinh tế cao liên tục
trong nhiều thập kỷ, nên chỉ trong một thời gian ngắn đã biến đất nước họ trở
thành các quốc gia có nền kinh tế phát triển. Yếu tố đóng vai trò quyết định cho
sự thành công trong phát triển kinh tế của các quốc gia đó chính là nguồn nhân
lực có chất lượng cao. Ở các nước phát triển cao người ta đã tính toán được rằng
trong giá trị của những sản phẩm cao cấp thì hàm luợng chất xám chiếm 70%,
năng lượng 10%, nguyên liệu 10%, thao tác vật chất chỉ chiếm 5,6%. Trong thời
đại ngày nay, những quan niệm về vai trò, vị trí của nguồn nhân lực trong phát
triển liên tục thay đổi. Nếu như trước đây, người ta nhìn nhận vai trò của nguồn
nhân lực chỉ đơn thuần là phương tiện, là một nguồn lực cho phát triển giống
như mọi nguồn lực vật chất khác, thì ngày nay, sự nhận thức trên hoàn toàn
khác. Con người, nguồn nhân lực không chỉ là động lực chủ yếu mà còn là mục
tiêu của sự phát triển, với phương châm phát triển vì con người. Trí tuệ con
người ngày càng được đề cao, vì nó là nguồn lực to lớn và mạnh mẽ nhất cho
tiến bộ và phát triển xã hội. Theo Alvin Toffler, mọi nguồn lực tự nhiên đều có
thể bị khai thác cạn kiệt, chỉ riêng có trí tuệ là vô tận, bởi "tri thức có tính chất
lấy không bao giờ hết”. Ngược lại, NNL, đặc biệt là NNL chất lượng cao, nếu
biết khai thác và bồi dưỡng hợp lý thì càng phát triển và có khả năng tái sinh
nhanh. Chính vì lẽ đó, NNL đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học và nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau, và từ đó người ta cũng tìm ra các
6
phương cách khác nhau để có thể nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Ở nước ta từ khi công cuộc đổi mới bước vào giai đoạn đẩy mạnh công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Đảng và Nhà nước ta cũng đã nhấn
mạnh yếu tố quyết định này. Trong những năm gần đây, Đảng ta đã ra hàng loạt
các nghị quyết về phương hướng, mục tiêu, điều kiện và giải pháp tác động vào
nhiều lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến phát triển nguồn nhân lực và con người
Việt Nam toàn diện.
Nguồn nhân lực được tiếp cận từ nhiều gióc độ khác nhau từ đó có nhiều
khái niệm, cách quan niệm khác nhau, có thể tiếp cận ở một số quan niệm sau:
Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa rộng như lý thuyết phát triển, đó là
nguồn lực con người của một quốc gia, là một bộ phận của các nguồn lực tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn nhân lực khác với nguồn lực khác
(vốn, đất đai, công nghệ,...) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt động lao động
sáng tạo, tác động vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên, là yếu tố quan
trọng nhất của lực lượng sản xuất. Trong mọi hình thái KT - XH, nguồn nhân lực
là yếu tố trung tâm, vai trò quyết định đối với sự phát triển của sản xuất. Đồng
thời là mục đích của nền sản xuất xã hội.
Theo nghĩa hẹp (xét theo từng thời kỳ) đó là lượng lao động của một quốc
gia, là bộ phận dân số trong độ tuổi quy định có khả năng tham gia lao động (ở
nước ta được hiểu là bộ phận dân số từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam và 55
tuổi đối với nữ trừ những người tàn tật, mất sức lao động loại nặng và cả lao động
trẻ em và lao động cao tuổi).
Theo giáo trình kinh tế lao động, thì: nguồn nhân lực được hiểu là nguồn
lực con người, là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển
kinh tế xã hội. Nguồn nhân lực khác với các nguồn lực khác (nguồn lực tài
chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực công nghệ) là ở chỗ: trong quá trình vận
động, NNL chịu tác động của yếu tố tự nhiên (sinh, chết) và yếu tố xã hội (việc
làm, thất nghiệp...). Chính vì vậy, NNL là một khái niệm khá phức tạp, được
nghiên cứu dưới nhiều giác độ khác nhau. Nguồn nhân lực còn được hiểu như là
7
nơi sinh sản, nuôi dưỡng và cung cấp nguồn lực con người cho sự phát triển.
Cách hiểu này muốn chỉ rõ nguồn gốc tạo ra nguồn lực con người, nghiêng về sự
biến động tự nhiên của dân số và ảnh hưởng của nó tới sự biến động NNL.
Nguồn nhân lực còn được hiểu như một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình
phát triển kinh tế xã hội, là tổng thể những con người cụ thể tham gia vào quá
trình lao động. Cách hiểu này cụ thể hơn và có thể lượng hóa được, đó là năng
lực lao động của xã hội, bao gồm những người có khả năng lao động, tức là bộ
phận chủ yếu và quan trọng nhất trong NNL.
Do khi nghiên cứu NNL xuất phát từ nhiều cách tiếp cận khác nhau nên
có những khái niệm khác nhau về NNL, nhưng nhìn chung các khái niệm đó đều
thống nhất về nội dung cơ bản là: NNL là nguồn cung cấp sức lao động cho xã
hội, là yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, giữ vai trò quyết định sự phát triển
kinh tế - xã hội nói chung.
Nguồn nhân lực được nghiên cứu trong luận văn là tổng hợp các chủ thể
với những năng lực, phẩm chất nhất định tham gia vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội. “Nguồn nhân lực” hay còn gọi là “Nguồn lực con người” đó là những
chủ thể không tồn tại một cách biệt lập mà chúng được liên kết với nhau thành
một chỉnh thể thống nhất về tổ chức, tư tưởng và hành động. Tổng hợp những
chủ thể này là tổng hợp sức mạnh của một tổng thể người chứ không phải một
tập hợp đơn giản về số lượng người. Sức mạnh ấy là cái vốn có bên trong của
mỗi người và được nhân lên trong chỉnh thể thống nhất. Nguồn nhân lực cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội không chỉ bao gồm những con người đã và đang
tham gia mà còn bao gồm cả những con người sẽ tham gia vào trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tiếp theo.
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất để phát triển kinh tế - xã hội
trong thời đại ngày nay. Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau cả nghĩa rộng, nghĩa
hẹp, nhiều quan điểm của các tổ chức, cá nhân, nhưng nhìn chung nguồn nhân
lực được xem xét dưới hai góc độ là số lượng và chất lượng của bộ phận dân cư
tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
8
Số lượng nguồn nhân lực được xác định bởi các chỉ tiêu về quy mô và tốc
độ tăng của nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực tại một thời điểm thường được xác
định về tỷ lệ phần trăm trong tổng dân số. Các chỉ số về số lượng nguồn nhân lực
của một quốc gia là dân số, tốc độ tăng dân số, tuổi thọ bình quân, cấu trúc dân
số: Số dân ở độ tuổi lao động, số người ăn theo… Số lượng nguồn nhân lực đóng
vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Nếu số lượng nguồn nhân
lực không tương xứng với sự phát triển (thiếu hoặc thừa) thì sẽ ảnh hưởng không
tốt tới sự phát triển kinh tế - xã hội.
Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện bằng các chỉ tiêu về tình trạng
sức khoẻ, trình độ kiến thức, tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ cấu nguồn
nhân lực về tuổi tác, giới tính, thiên hướng ngành nghề, phân bổ theo khu vực và
theo lãnh thổ. Trong nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò
quyết định, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đang thực hiện đẩy
mạnh quá trình CNH, HĐH đất nước, KH - CN đang có bước phát triển mạnh
mẽ thì nguồn nhân lược chất lượng cao lại càng khẳng định vai trò quyết định
trong sự thành công của quá trình này.
Như vậy, khi nói tới nguồn nhân lực trước hết phải hiểu đó là toàn bộ
những người lao động đang có khả năng tham gia vào các quá trình phát triển
kinh tế - xã hội và các thế hệ những người lao động tiếp tục tham gia vào các quá
trình phát triển kinh tế xã hội, con người đóng vai trò là chủ thể sáng tạo và chi
phối toàn bộ quá trình đó, hướng nó tới mục tiêu đã được chọn. Cho nên NNL
còn bao gồm một tổng thể các yếu tố thể lực, trí lực, kỹ năng lao động, thái độ và
phong cách làm việc - đó chính là các yếu tố thuộc về chất lượng nguồn nhân lực
[28]. Ngoài ra khi nói tới nguồn nhân lực phải nói tới cơ cấu lao động, bao gồm
cả cơ cấu đào tạo và cơ cấu ngành nghề. Khi nói nguồn nhân lực cần nhấn mạnh sự
phát triển trí tuệ, thể lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của con người, bởi vì trí
lực là yếu tố ngày càng đóng vai trò quyết định sự phát triển NNL.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Phát triển NNL của một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ chính là sự biến
đổi về số lượng và chất lượng NNL cả mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến thức và
9
tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu NNL. Nói một
cách khái quát nhất, phát triển NNL chính là qúa trình tạo lập và sử dụng năng lực
toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và sự hoàn thiện bản thân mỗi
con người.
Theo cách hiểu truyền thống, đánh giá sự giàu có của một quốc gia, một
dân tộc thường được hiểu đồng nghĩa với sự phong phú giàu có của các nguồn
tài lực, hoặc đánh giá thông qua khối lượng các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ngày nay, với những thành tựu vượt bậc của khoa học công nghệ, thì thước đo
cho sự giàu có của mỗi quốc gia không chỉ đơn giản đo bằng khối lượng tài
nguyên thiên nhiên; trong thực tế một nước có thể nghèo về của cải tự nhiên
song vẫn có thể trở thành một nước giàu mạnh, nếu ở đó có được chiến lược phát
triển đúng cùng với NNL có chất lượng cao và biết khai thác hợp lý nó (Nhật
Bản, Singgapo,...).
Vậy nguồn nhân lực có chất lượng cao được hiểu như thế nào? Có nhiều
cách hiểu về nguồn nhân lực chất lượng cao, trước hết đó là khái niệm để chỉ về
một người lao động cụ thể được đào tạo, có trình độ tay nghề, chuyên môn kỹ
thuật ứng với một ngành nghề nhất định theo tiêu chí đành giá phân loại lao
động về chuyên môn nhất định. Nói đến NNL chất lượng hay NNL chất lượng
cao của một quốc gia có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tuy vậy NNL chất lượng
cao là nói đến một bộ phận lao động có chất lượng, tinh túy nhất, cũng không thể
đặt NNL chất lượng cao trong tổng thể chất lượng NNL nói chung. Nguồn nhân
lực chất lượng cao là NNL phải đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động,
yêu cầu của doanh nghiệp trong và ngoài nước, đó là người lao động có sức
khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tính năng động xã hội,
phẩm chất đạo đức, tác phong, thái độ đối với công việc và môi trương làm việc
và hiệu quả lao động của NNL [29].
Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế chỉ ra một nền kinh tế muốn tăng
trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa trên ít nhất 3 trụ cột cơ bản: áp dụng công
nghệ mới, phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng NNL. Trong
đó, động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh tế bền vững chính là con
10
người, đặc biệt là NNL chất lượng cao, tức là con người được đầu tư phát triển,
tạo lập kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để trở thành
“nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực”.
Theo đánh giá của Ngân hàng thế giới (World Bank) 2010 Việt Nam đang
rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân có trình độ bậc cao, chất lượng
nguồn nhân lực Việt Nam rất thấp so với các nước khác. Nếu lấy thang điểm là
10 thì chất lượng NNL của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm - xếp thứ 11/12 nước
Châu Á tham gia xếp hạng của Ngân hàng thế giới, trong khi Hàn Quốc đạt 6,91
điểm, Ấn Độ đạt 5,76 điểm, Malaysia là 5,59 điểm, Thái Lan là 4,94 điểm...
Cũng theo các đánh giá của các chuyên gia nước ngoài chất lượng NNL
Việt Nam tuy đã có những bước tiến trong những năm gần đây tuy vậy vẫn còn
thấp trong so sánh với một số nước khu vực và quốc tê.
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá nguồn nhân lực chất lượng cao
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều mục tiêu
cụ thể về phát triển NNL cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm
2015 và tầm nhìn 2020. Những mục tiêu này đã phản ánh toàn diện và khái quát
các nội dung của phát triển NNL nước ta đến 2015: về trạng thái thể lực nâng
cao tầm vóc trung bình, tuổi thọ của nhân dân, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ
em, giảm tỷ lệ mắc bệnh và nâng cao chăm sóc sức khỏe cộng đồng; về năng lực
trí tuệ nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn - kỹ thuật; về phẩm chất
đạo đức cần phát huy bản sắc dân tộc tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân
loại. Để thấy rõ những tiêu chí đánh giá NNL chất lượng cao cho phát triển kinh
tế - xã hội cần phân tích cụ thể các tiêu chí sau:
Một là: Tiêu chí về trạng thái sức khỏe của nguồn nhân lực
Trạng thái sức khỏe của NNL bao hàm cả về thể chất và tinh thần. Trong
hiến chương của tổ chức y tế thế giới đã nêu: "Sức khỏe là một trạng thái hoàn
toàn thỏa mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là không có bệnh
hay thương tật”. Sức khỏe thể chất là sự cường tráng, năng lực lao động chân
tay, còn sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, khả năng vận
động của trí tuệ, khả năng biến tư duy thành hành động thực tiễn, khả năng đối
11
phó với những biến động của môi trường xã hội. Trong đó năng lực thể chất
chiếm vị trí vô cùng quan trọng. Nếu con người có thể lực tốt thì mới phát huy
được lợi thế của sức mạnh trí tuệ trong phát triển kinh tế - xã hội và ngược lai.
Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương tiện để
truyền tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để biến tri thức thành sức mạnh vật
chất phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, sức khỏe là yếu tố quan trọng của NNL,
nó trở thành một chỉ tiêu quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao. Tình trạng sức khỏe được phản ánh bằng một hệ thống các chỉ tiêu cơ
bản về sức khỏe như: Chiều cao, cân nặng, tuổi thọ, các chỉ tiêu về tình hình
bệnh tật, các chỉ tiêu về cơ sở vật chất và các điều kiện về bảo vệ và chăm sóc
sức khỏe.
Để nâng cao trạng thái sức khỏe của NNL phụ thuộc nhiều yếu tố từ thu
nhập, mức sống, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, từ đó nhằm nâng cao tuổi thọ
trên cơ sở tăng cường thể lực, cải thiện thể hình trước hết là chiều cao và cân
nặng của người lao động. Theo thống kê của Viện nghiêm cứu Thanh niên chiều
cao và cân nặng của thanh niên Việt Nam so với các nước trong khu vực và trên
thế giới còn thấp.
Bảng 1.1: Thể lực của thanh niên 18 tuổi của một số quốc gia
Chỉ tiêu
Indonexia Nhật Bản
Philippines
Thái Lan
Việt Nam
Chiều cao (cm)
Nam
162,9
170,4
162,3
165,9
161,5
Nữ
151,7
157,4
151,7
155,1
151,9
Nam
48,7
62,2
54,0
52,7
48,2
Nữ
45,9
50,4
46,0
48,8
45,8
Cân nặng (kg)
Nguồn: Viện Nghiên cứu conngười, NXB Khoa học xã hội Hà Nội, 2004
Đồng thời với việc nâng cao tầm vóc là không ngừng cải thiện thể trạng
và đảm bảo sự phát triển hài hòa giữa chiều cao và trọng lượng cơ thể, tăng
cường trạng thái sức khỏe chung, đặc biệt là sự phát triển hài hòa về tố chất thể
12
lực cần thiết (sức bền, sức mạnh, sức nhanh, mềm dẻo, khéo léo) cho người lao
động, học tập, sáng tạo và các hoạt động bình thường khác của mỗi người.
Bảng 1.2: Các mục tiêu cụ thể cần đạt đƣợc vào năm 2020
Tuổi thọ
2000
2005
2010
2020
67,8
70
71
75
42
37
32
20
-
-
1.6
1.65
Tỷ lệ chết ở trẻ em dưới 5 tuổi (0/00)
Chiều cao của thanh niên (m)
Nguồn: Chiến lược tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo; Nghị
quyết 37/CP của Chính phủ về định hướng chiến lược công tác chăm sóc và sức
khỏe nhân dân giai đoạn 1996-2000 và 2020.
Hai là: Tiêu chí biểu hiện trình độ văn hóa của người lao động
Trình độ văn hóa của NNL là biểu hiện của người lao động đối với những
kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội thông qua các chỉ số: trình độ văn hóa,
dân trí, học vấn trung bình của một người dân được thể hiện qua trình độ học vấn
bao gồm các tiêu chí về: Tỷ lệ người biết chữ trong tổng dân số từ 15 tuổi trở lên
hoạt động kinh tế; tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế có trình độ
văn hóa tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; số năm đi học trung bình
của dân số từ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế; tỷ lệ dân số đi học các cấp: Tiểu
học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông.
Ba là: Tiêu chí về trình độ chuyên môn - kỹ thuật của người lao động.
Chất lượng của nguồn nhân lực không chỉ thể hiện ở thể lực, trình độ học
vấn, mà quan trọng hơn là trình độ CMKT, đó là sự hiểu biết, kiến thức và năng
lực thực hành về một nghề nghiệp nhất định. NNL có trình độ CMKT bao gồm
những người lao động đã có bằng chứng chỉ hành nghề, những lao động đã qua
đào tạo từ hệ trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, trên đại học ở các hình
thức đào taọ khác nhau được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: Tỷ lệ lao động
đã qua đào tạo so với lực lượng lao động đang làm việc là % số lao động đã qua
đào tạo từ sơ cấp, công nhân kỹ thuật đến sau đại học so với lực lượng lao động
đang làm việc. Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát trình độ CMKT của
nguồn nhân lực; trình độ CMKT được thể hiện thông qua tỷ lệ lao động được
13
đào tạo theo cấp bậc so với tổng số lao động đang làm việc của cả nước, từng
vùng, từng ngành. Chỉ tiêu này đánh giá một cách cụ thể nhất về trình độ CMKT
của nguồn nhân lực; cơ cấu các loại lao động đã qua đào tạo theo trình độ
CMKT và cấp bậc đào tạo thể hiện cơ cấu số lao động có trình độ ĐH, CĐ/số lao
động có trình độ trung học truyên nghiệp/số lao động là công nhân kỹ thuật. Chỉ
tiêu này cho thấy cơ cấu đào tạo có cân đối với nhu cầu nhân lực của nền kinh tế
hay không, trên cơ sở đó có kế hoạch điều chỉnh nhu cầu đào tạo cho phù hợp.
Các nghiên cứu của các nhà khoa học gần đây cho thấy rằng, cơ cấu trên thể hiện
ở Việt Nam còn bất hợp lý “thừa thầy, thiếu thợ”.
Ngoài ra, trí lực của NNL còn biểu hiện ở kỹ năng, kỹ xảo của người lao
động, chúng phụ thuộc trước hết vào khả năng của mỗi người, sự yêu thích nghề
nghiệp, ý thức rèn luyện kỹ năng, tay nghề. Mặt này thể hiện qua thông số năng
lực hoạt động chuyên môn của người lao động.
Bốn là: Tiêu chí thông qua chỉ số phát triển con người HDI
Chỉ số phát triển con người được tổ chức Liên hợp quốc sử dụng thông
qua các chỉ số về sức khỏe (tuổi thọ bình quân), trình độ học vấn (tỷ lệ dân số
biết chữ) và thu nhập bình quân trên người (tổng sản phẩm quốc nội GDP bình
quân/người) làm thước đo chung để so sánh về chỉ số phát triển con người và
nhân lực của các quốc gia.
Chỉ số phát triển con người của Việt Nam đã tăng đáng kể trong những
năm gần đây, thứ tự xếp hạng theo HDI của Việt Nam cũng được cải thiện.
Bảng 1.3: Chỉ số HDI của Việt Nam
Năm
Chỉ số HDI
Thứ bậc so với các nƣớc tham gia xếp hạng
1990
0,608
74/130
1995
0,539
120/174
2000
0,671
108/174
2004
0,691
112/177 nước
2005
0,704
108/177 nước
2008
0,725
105/177 nước
2009
0,733
116/182 nước
14
- Xem thêm -