ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
PHẠM THỊ NGUYÊN
NGÔN NGƢ̃ ĐỐI THOẠI CỦ A NHÂN VẬT TRONG HAI
TIỂU THUYẾT “BẾN KHÔNG CHỒNG” VÀ “DƢỚI CHÍ N
TẦNG TRỜI” CỦA NHÀ VĂN DƢƠNG HƢỚNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Hà Nội – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
PHẠM THỊ NGUYÊN
NGÔN NGƢ̃ ĐỐI THOẠI CỦA NHÂN VẬT TRONG HAI
TIỂU THUYẾT “BẾN KHÔNG CHỒNG” VÀ “DƢỚI CHÍ N
TẦNG TRỜI” CỦ A NHÀ VĂN DƢƠNG HƢỚNG
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Ngôn ngữ học
Mã số: 60 22 02 40
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS - TS HOÀ NG TRỌNG PHIẾN
Hà Nội – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả phân tích , khảo sát nêu trong luận văn là trung thực và
chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới GS
.TS Hoàng Trọng Phiế n ,-
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi một cách tận tình và tạo những điều kiện
tốt nhất có thể để tôi có cơ hội thực hiện và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Ngôn ngữ
học, phòng Quản lý khoa học và Sau đại học – trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình hướng dẫn và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến cơ quan tôi đang công tác, bạn bè,
đồng nghiệp, gia đình và người thân đã cũng chia sẻ, động viên, giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành được luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2014
Tác giả luận văn
Phạm Thị Nguyên
DANH MỤC VIẾT TẮT
1.BKC: Bế n Không Chồ ng
2. DCTT: Dƣới chin
́ tầ ng trời
3. BN: Bổ ngữ
4. VD: Ví dụ
5. D1, D2, D3, Dg: Danh tƣ̀ ngôi thƣ́ nhấ t , Danh tƣ̀ ngôi thƣ́ hai ,
Danh tƣ̀ ngôi thƣ́ ba, Danh tƣ̀ gô ̣p.
6. Đcđ: Đa ̣i tƣ̀ chỉ đinh
̣
7. V: Vị từ
8. Vp: Vị từ phụ
9. Vck: Vị từ cầu khiến
10. Vnhck : vị từ ngôn hành cầu khiến
11.Vtck: vị từ tình thái cầu khiến
12. Ttt: Tiể u tƣ̀ tình thái
13. Tr.N: Trạng ngữ
DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ TRONG LUẬN VĂN
STT
1
2
3
4
5
6
Tên bảng
Bảng thống kê số lƣợng và tỷ lệ các dạng thức cuộc
thoại trong hai tiểu thuyết
Bảng thống kê số lƣơ ̣ng nhân vâ ̣t trong hai tiể u
thuyế t
Bảng thống kê số lƣợng và tỷ lệ các kiểu câu trong
các cuộc thoại
Bảng thống kê số lƣợng và tỷ lệ các kiểu câu sử
dụng hành động nói trực tiếp
Bảng thống kê số lƣợng và tỷ lệ các kiểu câu sử
dụng hành động nói gián tiếp
Bảng thống kê số lƣợng và tỷ lệ chủ đề các cuộc
thoại
Trang
10
21
27
27 - 28
29
71
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài. ....................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3
5. Đóng góp của luâ ̣n văn.............................................................................. 3
6. Bố cu ̣c luâ ̣n văn ......................................................................................... 3
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: NHƢ̃ NG KHÁI NIỆM CẦN YẾU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI ......................................................................................................... 5
1.1 Khái niệm hội thoại ................................................................................. 5
1.1.1 Đơn thoại......................................................................................... 6
1.1.2 Song thoại ....................................................................................... 7
1.1.3 Tam thoại ........................................................................................ 8
1.1.4 Đa thoại ........................................................................................... 9
1.2 Khái niệm cuộc thoại ............................................................................ 11
1.2.1 Cấu trúc chung của cuộc thoại ...................................................... 11
1.2.2 Các yếu tố cấu tạo ......................................................................... 11
1.3 Các hành vi giao tiếp trong hội thoại .................................................... 14
1.3.1 Hành vi ngôn ngữ.......................................................................... 14
1.3.2 Hành vi ngôn ngữ trực tiếp và gián tiếp ....................................... 16
1.4 Vai trò của ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm văn học ....................... 18
1.4.1 Nhân vâ ̣t giao tiế p và mố i quan hê ̣ liên nhân................................ 18
1.4.2 Vai trò của ngôn ngƣ̃ nhân vâ ̣t trong tác phẩ m văn ho ̣c ............... 21
1.5 Vài nét về tác giả Dƣơng Hƣớng và hai tiểu thuyết “Bến không chồng”
và “ Dƣới chín tầng trời”. ............................................................................ 22
1.5.1 Vài nét về tác giả............................................................................. 22
1.5.2 Tóm tắt tiểu thuyết “Bến không chồng” ....................................... 23
1.5.3 Tóm tắt tiểu thuyết “Dƣới chín tầng trời” .................................... 24
1.6 Tiể u kế t .................................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ ĐỐI THOẠI CỦA NHÂN VẬT
TRONG HAI TIỂU THUYẾT “BẾN KHÔNG CHỒNG” VÀ “DƢỚI
CHÍN TẦNG TRỜI” CỦA NHÀ VĂN DƢƠNG HƢỚNG. ...................... 26
2.1 Đặc điểm riêng của lời thoại nhân vật trong từng tiểu thuyết qua một số
cuộc thoại điển hình. ................................................................................... 26
2.1.1 Đặc điểm lời thoại nhân vật trong tiểu thuyết “Bế n không chồ ng”
qua một số cuộc thoại điển hình .......................................................... 30
2.1.2 Đặc điểm lời thoại nhân vật trong tiểu thuyết “Dƣới chiń tầ ng
trời” qua một số cuộc thoại điển hình. ................................................ 50
2.2. Đặc điểm chung của ngôn ngữ đối thoại góp phần khắc họa tính cách
nhân vật trong hai tiểu thuyết. ..................................................................... 62
2.2.1 Lời thoại nhân vật sử dụng nhiều lời chửi tục hoặc lời thô tục. 62
2.2.2 Lời thoại của nhân vật sử dụng quán ngƣ̃ ................................... 66
2.2.3 Nhâ ̣n xét về phong cách ngôn ngƣ̃ nhà văn Dƣơng Hƣớng thể
hiê ̣n qua ngôn ngƣ̃ đố i thoa ̣i của nhân vâ ̣t trong hai tác phẩ m. ........... 67
2.2.4 Tiể u kế t ....................................................................................... 68
CHƢƠNG 3: CHỦ ĐỀ CÁC CUỘC THOẠI TRONG HAI TIỂU
THUYẾT “
BẾN KHÔNG CHỒNG” VÀ “ DƢỚI CHÍN TẦNG TRƠ.̀ ........................
I”
70
3.1 Chủ đề gia đình ..................................................................................... 71
3.2 Chủ đề tình yêu ..................................................................................... 77
3.3 Chủ đề triết lý nhân sinh ....................................................................... 80
3.4 Chủ đề công việc ................................................................................... 88
3.5 Tiể u kế t .................................................................................................. 90
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 94
PHỤ LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
“Ngôn ngữ là yếu tố thứ nhất của văn học” (M.Gorki). Văn bản nghệ
thuật (truyện ngắn, tiểu thuyết…) vốn là một hình thức tổ chức ngôn ngữ có
giá trị đặc biệt trong việc lƣu giữ, truyền đạt truyền thống văn hóa, lịch sử,
tƣ tƣởng, phong cách ngôn ngữ, phong cách nhà văn ở một thời điểm lịch
sử nhất định. Việc nghiên cứu ngôn ngữ trong các văn bản nghệ thuật có
nhiều khía cạnh khác nhau: ngôn ngữ ngƣời kể chuyện, chủ đề, nhân vâ ̣t…
Trong đó nghiên cứu ngôn ngữ đối thoại có vai trò quan trọng trong việc
truyền đạt tƣ tƣởng, cảm xúc, tâm lý nhân vật. Bàn về “Thi pháp tiểu
thuyết”, M. Bakhtin khẳng định vai trò của đối thoại: “Đối thoại là bản
chất của ý thức, bản chất của cuộc sống con người…..Sống tức là tham gia
đối thoại: hỏi, nghe, trả lời, đồng ý…Con người tham gia cuộc đối thoại ấy
bằng toàn bộ con người và toàn bộ cuộc đời mình: bằng mắt, môi, tay, tâm
hồn, tinh thần, hành vi. Nó trút hết con người nó vào lời nói và tiếng nói
của nó gia nhập dàn đối thoại của cuộc sống con người, gia nhập cuộc hội
thảo thế giới….Bản ngã không chết. Cái chết chỉ là sự ra đi. Con người ra
đi khi đã nói lời của mình, nhưng bản thân lời nói ấy còn lại mãi mãi trong
cuộc thoại không bao giờ kết thúc” [2, tr.76]. Trong hầu hết các tác phẩm
văn học, đối thoại – giao tiếp giữa các nhân vật là một trong những yếu tố
quan trọng cấu thành văn bản. Lý thuyết hội thoại vốn là một trong những
vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu trong ngôn ngữ học hiện nay. Nghiên cứu
ngôn ngữ đối thoại nhân vật trong tác phẩm văn học Viê ̣t Nam không phải
là một đề tài mới. Đã có nhiều nghiên cứu về ngôn ngữ đối thoại của nhân
vật trong tác phẩm của một số tác giả nhƣ Nam Cao, Nguyễn Huy Thiệp,
Nguyễn Ngọc Tƣ, Nguyễn Thị Thu Huệ… Về thể loại tiểu thuyết, các tác
phẩm của những nhà văn nhƣ Ma Văn Kháng, Nguyên Hồng,…cũng đã
đƣợc nghiên cứu trong các luâ ̣n văn , luâ ̣n án tiế n si ̃ . Bằ ng viê ̣c dƣ̣a vào lý
thuyế t hô ̣i thoa ̣i , chúng tôi khảo sát ngôn ngữ đố i thoa ̣i của nhân vâ ̣t trong
1
các cuộc thoại ở hai tiểu thuyết “ Bến không chồng” và “Dƣới c
hín tầng
trời” nhằ m góp thêm ngƣ̃ liê ̣u vào viê ̣c nghiên cƣ́u ngôn ngƣ̃ nhân vâ ̣t văn
học và định hình phong cách ngôn ngữ của nhà văn Dƣơng Hƣớng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích của chúng tôi khi nghiên cứu đề tài này là tìm hiểu những
nét đặc trƣng trong ngôn ngữ đối thoại của nhân vật trong hai tiể u thuyế t
“Bế n không chồ ng ” và “Dưới chín tầ ng trời ” của nhà văn Dƣơng Hƣớng.
Qua đó chúng tôi rút ra vai trò của ngôn ngữ đối thoại nhân vật trong việc
xây dựng tính cách, tâm lý nhân vật.
2.2 Nhiêm
̣ vu ̣ nghiên cƣ́u
- Khảo sát các cuộc thoại có trong hai tác phẩm : “Bế n không chồ ng”
và “Dƣới chín tầng trời” và đặc điểm lời thoại của các nhân vật.
- Bƣớc đầ u đinh
̣ hin
̀ h phong cách ngôn ngƣ̃ nhà văn Dƣơng Hƣớng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn chúng tôi là ngôn ngữ đối thoại
của nhân vật thể hiện qua các dạng:
- Đối thoại đầy đủ:
+ Song thoại
+ Tam thoại
+ Đa thoại
- Đối thoại không đầy đủ:
+ Đơn thoại
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Trong luâ ̣n văn này , chúng tôi chủ yếu tập trung khảo sát song thoại
trong 2 tiể u thuyế t “ Bế n không chồ ng” và “Dƣới chiń tầ ng trời” của nhà
văn Dƣơng Hƣớng.
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn này, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp sau:
4.1 Phƣơng pháp phân tích hội thoại
Chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này để chỉ ra đặc điểm về cấu trúc,
đặc điểm lời thoại của nhân vật, mục đích giao tiếp của nhân vật qua hình
thức của các lời thoại.
4.2 Phƣơng pháp thống kê
Chúng tôi tiến hành thống kê số lƣợng các cuộc thoại trong 2 tiểu
thuyết, phân loại và tính tỷ lệ xuất hiện các dạng thức đối thoại, thố ng kê số
lƣơ ̣ng, tỷ l ệ các kiểu câu ( trầ n thuâ ̣t , nghi vấ n, cầ u khiế n và cảm thán )
trong lời thoa ̣i nhân vâ ̣t, số lƣợng nhân vật và số lƣợng, tỷ lệ các hành động
nói trực tiếp cũng nhƣ các hành động nói gián tiếp trong các cuộc thoại và
chủ đề của chúng.
4.3 Phƣơng pháp miêu tả
Chúng tôi chọn ra những cuộc thoại tiêu biểu dựa trên những tiêu chí
khảo sát để tiến hành miêu tả đặc điểm nhằm rút ra những nét riêng trong
ngôn ngữ đối thoại của nhân vật ở từng tiểu thuyết cũng nhƣ đă ̣c điể m
chung trong cả hai tiểu thuyết.
5. Đóng góp của luâ ̣n văn
Nhƣ̃ng kế t quả nghiên cƣ́u của luâ ̣n văn se:̃
- Góp thêm một hƣớng tiế p câ ̣n nghiên cƣ́u ngôn ngƣ̃ đố i thoa ̣i của
nhân vâ ̣t trong các tác phẩ m văn ho ̣c dƣ̣a trên lý thuyế t hô ̣i thoa ̣i.
- Giúp cho việc cảm nhận về tác phẩm c ủa nhà văn Dƣơng Hƣớng
tố t hơn, toàn diện và sâu sắc hơn.
- Qua luâ ̣n văn này chúng tôi cũng góp thêm tiế ng nói tim
̀ hiể u và
đinh
̣ hin
̀ h về phong cách ngôn ngƣ̃ của nhà văn Dƣơng Hƣớng.
6. Bố cu ̣c luâ ̣n văn
Luâ ̣n văn của chúng tôi gồm ba phần:
1. Mở đầu
3
2. Nội dung: Gồm ba chƣơng
Chƣơng 1: Nhƣ̃ng khái niê ̣m cầ n yế u liên quan đế n đề tài.
Chƣơng 2: Đặc điểm ngôn ngữ đối thoại của nhân vật trong hai tiểu
thuyết “Bế n không chồ ng” và “Dƣới chín tầ ng trời” của nhà văn Dƣơng
Hƣớng.
Chƣơng 3: Chủ đề các cuộc thoại trong hai tiểu thuyết “Bế n không
chồ ng” và “Dƣới chín tầ ng trời”.
3. Kế t luâ ̣n
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
4
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: NHƢ̃ NG KHÁI NIỆM CẦN YẾU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
1.1 Khái niệm hội thoại
Hoạt động giao tiếp thông thƣờng là hội thoại, là sự trao đổi thông tin
giữa hai ngƣời với nhau. Qua hội thoại, các yếu tố ngôn ngữ bộc lộ khả
năng vận hành và phát huy tác dụng cao nhất. Có thể nói giao tiếp hội thoại
là hoạt động cơ bản và là hình thức giao tiếp thƣờng xuyên phổ biến của
con ngƣời. Hiện nay có rất nhiều quan niệm của các nhà nghiên cứu về hội
thoại, đặc biệt là các nhà ngữ dụng học, đáng chú ý là các ý kiến sau đây:
Đỗ Hữu Châu khẳng định: “Hội thoại là hình thức giao tiếp thƣờng
xuyên, phổ biến của ngôn ngữ, nó cũng là hình thức cơ sở của mọi hoạt
động ngôn ngữ khác” [5, tr.201]. Ông còn đƣa ra hai khái niệm hội thoại và
đối thoại. Theo ông, thuật ngữ hội thoại dùng cho mọi hình thức nói chung
nhƣ: hội thoại sƣ phạm giữa thầy và trò trong giờ học, hội thoại trong đại
hội, trong hội thảo khoa học… Đối thoại thì dùng cho hình thức hội thoại
tích cực mặt đối mặt giữa những ngƣời hội thoại. Trong đối thoại lại có
song thoại, tam thoại, và đa thoại. “Song thoại là hình thức nguyên mẫu của
mọi cuộc đối thoại và hội thoại” [5, tr.205].
Theo Nguyễn Đức Dân thì: “Trong giao tiếp hai chiều, bên này nói,
bên kia nghe và phản hồi trở lại. Lúc đó vai trò của hai bên thay đổi. Bên
nghe lại trở thành bên nói và bên nói lại trở thành bên nghe. Đó là hội
thoại.” [8, tr.76].
Nguyễn Thiện Giáp cho rằng: “Giao tiếp là hoạt động cơ bản của ngôn
ngữ. Trong giao tiếp, hội thoại luôn có sự hồi đáp giữa ngƣời nói và ngƣời
nghe, chẳng những ngƣời nói và ngƣời nghe tác động lẫn nhau mà lời nói
của từng ngƣời cũng tác động lẫn nhau” [13, tr.63].
Đỗ Thị Kim Liên quan niệm: “Hội thoại là một trong những hoạt động
ngôn ngữ thành lời giữa hai hay nhiều nhân vật trực tiếp, trong một ngữ
5
cảnh nhất định mà giữa họ có sự tƣơng tác qua lại về hành vi ngôn ngữ hay
hành vi nhận thức nhằm đi đến một đích nhất định” [25, tr.18].
Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học cho rằng: “ Đối thoại là một
trong các dạng thức của lời nói, trong đó có sự hiện diện của ngƣời nói và
ngƣời nghe, mỗi phát ngôn đều trực tiếp hƣớng đến ngƣời tiếp chuyện và
xoay quanh một chủ đề hạn chế của cuộc thoại. Đối thoại có đặc điểm là
các phát ngôn có tính chất riêng biệt, ngắn gọn, có các kết cấu cú pháp đơn
giản, sử dụng nhiều phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ nhƣ cử chỉ, điệu
bộ…” [37, tr 93-94].
Qua việc trình bày một số quan niệm về hội thoại và đối thoại ở trên,
chúng tôi nhận thấy đối thoại xuất hiện trong giao tiếp, thực hiện chức năng
giao tiếp một cách trực tiếp. Hình thức đối thoại là những phát ngôn trực
tiếp đƣợc nói ra trong một ngữ cảnh nhất định nhằm một mục đích nhất
định và có hiệu lực nhất định. Ngôn ngữ hội thoại mang tính chất hƣớng
ngoại, hƣớng đến nhân vật, có mặt trực tiếp trong sự tƣơng tác lẫn nhau.
Về dấu hiệu hình thức để nhận biết đối thoại, trong mô ̣t tác phẩm văn
học, lời thoại của nhân vật đƣợc tác giả truyền đạt trực tiếp, đƣợc hình thức
hóa bởi các dấu câu kết hợp với sự xuống dòng để phân biệt với ngôn ngữ
của ngƣời dẫn chuyện. Khi xuất hiện đối thoại, ở lời dẫn của tác giả sẽ có
một số động từ quen thuộc nhƣ: nói, bảo, mắng, hỏi…
Tùy vào số lƣợng nhân vật tham gia giao tiếp mà quyết định đến
dạng thức của cuộc thoại đó. Thƣờng có các dạng đối thoại nhƣ sau:
1.1.1 Đơn thoại
Là lời thoại của một nhân phát ra hƣớng đến ngƣời nghe nhƣng
không có lời đáp trực tiếp. Ngƣời nghe phản hồi bằng hành động hay thực
hiện bằng cử chỉ không đƣợc tác giả mô tả trực tiếp. Biểu hiện của dạng
thức này thể hiện rõ nhất lời độc thoại nội tâm.
Độc thoại nội tâm là một dạng ngôn ngữ của nhân vật đƣợc nhà văn
dùng nhƣ là một thủ pháp tự sự. Khác với đối thoại (mă ̣t đố i mă ̣t), đô ̣c thoa ̣i
6
là lời nói của nhân vật hƣớng đến bản thân mình . Ngƣời nói cũng là ngƣời
nhâ ̣n mà không nói bằ ng lời . Độc thoại chỉ có quan hệ một chiều , chiề u
khác là nhân vậ t “ẩ n”. Nhân vâ ̣t “ẩ n” cũng chiń h là miǹ h . Mình nói mình
nghe, có lúc mình tự trả lời hoặc giải đáp.
Theo Nguyễn Thái Hoà thì : “Đô ̣c thoa ̣i có thể ở da ̣ng nói và da ̣ng
viế t…Mo ̣i hình thƣ́c đô ̣c thoa ̣i đều hàm chứa một cuộc đố i thoa ̣i với mô ̣t
ngƣời nghe (đo ̣c) hàm ẩn…Trong truyện kể ( bao gồ m cả tiể u thuyế t ), lời
kể của tác giả ( tƣ́c là thuyế t minh, dẫn dắ t truyê ̣n, lời miêu tả… ) đƣơ ̣c xem
là độc thoại ( lời trƣ̣c tiế p ) đố i lâ ̣p với đố i thoa ị của các nhân vâ ̣t ( lời gián
tiế p)”. [16, tr 68].
VD 1: Sáng nay trước lúc đi họp xã, Vạn thấy con Hạnh đến mượn
nhà để tập văn nghệ. Vạn đưa chìa khóa cho nó và dặn khi nào về tạt qua
ủy ban đưa cho chú. Bây giờ đã là chín giờ tối mà vẫn không thấy con
Hạnh đến. Có lẽ chúng nó tập cả tối. Tan họp, Vạn thập thễnh bước về.
Nhà mụ Hơn đã tắt đèn đi ngủ. Bước tới cửa Vạn chợt nghe tiếng con Hạnh
và tiếng thằng Nghĩa cười nói trong nhà. Vạn đứng sững lại: - Thì ra chúng
nó tập văn nghệ là thế này đây. Hỏng! Con bé hồi này láu cá đến thế là
cùng. Mọi tội vạ lại đổ lên đầu mình mất thôi.
[BKC; 72]
Trong ví du ̣ trên nhân vâ ̣t Va ̣n tƣ̣ đô ̣c thoa ̣i nô ̣i tâm với chiń h miǹ h
khi Van trở về nhà , phát hiện ra Nghĩa và Hạnh mƣợn nhà mình để tập vă n
nghê ̣ nhƣng thƣ̣c ra để làm nơi hò he ̣n nhau . Vạn rất tức giận và tự nói với
mình khi phát hiện ra điều này.
1.1.2 Song thoại
Song thoại là “giao tiếp hai chiều, có sự tƣơng tác qua lại giữa ngƣời
nói và ngƣời nghe” [13, tr.64], lời của ngƣời trao hƣớng đến ngƣời nghe và
có sự đối đáp bằng hành vi ngôn ngữ mà ngƣời ta gọi là hành vi trao lời và
hành vi đáp lời và sự tƣơng tác. Trong hai tiểu thuyết của Dƣơng Hƣớng ,
hầu hết ngôn ngữ đối thoại của nhân vật thuộc dạng thức này.
7
VD 2: Đào Vương đứng dậy cảm ơn bố mẹ Nam và Tuyết. Vương
chống nạng rướn người ôm lấy cổ Nam để Nam cõng ra xe….Nam chào cô
Lùn, cho xe chạy chầm chậm qua đầu làng. Một cảm xúc dâng trào trong
Nam. Tiếng xe rù rì phá tan không gian tĩnh lặng. Ánh đèn pha xuyên qua
màn sương dày đặc. Những con thiêu thân bay tán loạn, liều mình lao vào
kính xe trước mắt Nam.
- Cậu với Tuyết cứ mặt trăng mặt trời mãi thế này sao? Tuổi trẻ của
chúng mình qua đi quá mau, mới ngày nào còn cởi truồng tắm sông Đình,
giờ đã thế này.
- Không hiểu sao cứ nhìn thấy Tuyết mình lại gai gai lạnh. Cuộc
sống vợ chồng không thể tồn tại. Một là ly hôn, hai là ly thân, điều đó phụ
thuộc vào Tuyết.
[DCTT; 347, 348]
1.1.3 Tam thoại
Tam thoại là dạng thức đối thoại với sự tham gia của ba ngƣời với ba
vai khác nhau.
VD 3: Hạnh đang băm bèo ở cầu ao thì cái Thắm le te dắt thằng cu
con đến báo tin Nghĩa về.
- Chị Hạnh ơi, anh Nghĩa về rồi đấy.
Hạnh buông dao ngồi thừ ra nhìn mẹ con cái Thắm.
- Mặc xác người ta. – Hạnh cố nói được mấy tiếng rồi vội vã cầm
dao vơ nắm bèo rõ to băm thoăn thoắt. Tim Hạnh đập rộn lên, đầu óc quay
cuồng, tí nữa thì băm cả vào tay.
- Cô Hạnh ơi! Mai cô cho cháu ngồi ô tô bác Nghĩa đi chơi chợ
huyện như lần trước cô nhá?
- Ôi thằng cu con tí của cô. – Hạnh gượng cười. – Bây giờ cô không
còn ô tô nữa rồi, cháu đến xin bác Nghĩa í. Cháu thấy đấy bây giờ cô có ở
với bác Nghĩa nữa đâu nào.
8
- Bác ấy có ô tô sao cô lại không ở với bác ấy? – Thằng bé mở to
mắt ngây ngô nhìn Hạnh.
- Đừng có hỗn nào. - Thắm mắng con.
- Con có hỗn đâu. – Thằng bé cãi. – Cô không cho cháu ngồi ô tô,
hôm nào bố cháu về cháu ứ cho cô ngồi xe tăng của bố cháu.
Thằng bé phộng phạo, nhảy ra bờ ao bắt chuồn chuồn.
[BKC; 294, 295]
1.1.4 Đa thoại
Là dạng thức lời của nhiều nhân vật đan xen vào nhau trong một ngữ
cảnh hội thoại cụ thể. Đa thoại xuất hiện không nhiều trong hai tiểu thuyết
“Bến không chồng” và “Dưới chín tầng trời” nhƣng cũng góp một phần
miêu tả, khắc họa tính cách của nhân vật.
VD 4: Sáng sớm, tàu sông Xanh đỗ lừng lững trên bến, dân buôn
hàng tàu đổ ra đông nghẹt, ngồi vạ vật quanh quán nước trên vỉa hè. Đã
mấy năm nay thành lệ, mỗi lần có tàu đi nước ngoài về, phố xá, bến bãi cứ
rộn rạo. Từ cô bán nước chè, anh xe ôm, đến lão chèo đò dưới bến cũng
rạng rỡ mặt mày vì mỗi lần tàu sông Xanh về thu nhập được nâng cao gấp
trăm ngày thường. Mọi người đang tán gẫu với nhau trên bến, bỗng cánh
chèo đò từ tàu ngoài vào mặt may buồn thiu, miệng chửi đổng:
- Mẹ kiếp, chuyến này hỏng ăn rồi!
- Sao thế?
- Tàu sạch trơn! Hàng hóa chẳng có chi hết.
- Định tung tin đểu để ăn mảnh một mình chắc?
- Không tin cứ ngồi đây mà chầu.
- Vô lý, tàu đi Nhật về mà không có hàng sao?
- Mẹ kiếp, có khi nó đánh sạch ngoài phao không rồi cũng nên?
- Thằng nào mà tay to vậy? Ăn cơm cũng phải để cho người ta húp
cháo chứ!
- Dám chơi kiểu này chỉ có Đào Thanh Măng.
9
[DCTT; 337]
Chúng tôi tiến hành khảo sát và thống kê số lƣợng, tỷ lệ các dạng
thức cuộc thoại xuất hiện trong hai cuốn tiểu thuyết “Bế n không chồ ng” ,
“Dưới chín tầ ng trời” và có kết quả nhƣ sau:
Bảng 1.1: thống kê số lƣợng, tỷ lệ các dạng thức cuộc thoại xuất hiện
trong hai tiểu thuyết
STT Tên tác phẩ m
Tổ ng số
Dạng thức
Số lầ n
Tỷ lệ
xuấ t hiê ̣n
(%)
Độc thoại
13
7,4
Song thoa ̣i
126
71,6
Tam thoa ̣i
21
11,9
Đa thoa ̣i
16
9,1
Độc thoại
18
5,6
Song thoa ̣i
249
78,3
Tam thoa ̣i
32
10,1
Đa thoa ̣i
19
6
cuô ̣c thoa ̣i cuô ̣c thoa ̣i
1
2
Bế n không chồ ng
Dƣới chín tầ ng trời
176
318
=> Nhận xét: Qua bảng thống kê, chúng tôi thấy trong cả hai tiểu
thuyết, số cuộc thoại dƣới hình thức song thoại chiếm số lƣợng và tỷ lệ cao
nhất trong tổng số các cuộc thoại của cả hai tiể u thuyế t (Bế n không chồ ng:
126/176 cuộc thoại, chiếm 71,6 %, “Dưới chín tầ ng trời” có 249/318 cuô ̣c
thoại chiếm 78,3 %), Số lƣợng và tỷ lệ cao thứ hai là dạng thức tam thoại:
(Bế n không chồ ng: 21/176 chiếm 11,9, % tổng số các cuộc thoại; Dƣới chín
tầ ng trời: 32/318 chiế m 10,1% tổ ng số cuô ̣c thoa ̣i ). Trong tiể u thuyế t “Bế n
không chồ ng” , dạng thức đa thoa ̣i chiế m tỷ lê ̣ cao thƣ́ ba
(16/176 tƣơng
đƣơng 9,1 %) thấ p nhấ t là da ̣ng thƣ́c đô ̣c thoa ̣i (chỉ có 13/176 chiế m 7,4%).
Ở tiểu thuyết “Dưới chín tầ ng trời” thì dạng thức đa thoại và độc thoại có
số lƣơ ̣ng và tỷ lê ̣ gầ n bằ ng nhau
( Có 18//318 cuô ̣c thoa ̣i là đô ̣c thoa ̣i nô ̣i
10
tâm tƣơng đƣơng 5,6 % tổ ng số cuô ̣c thoa ̣i và 19/318 đa thoa ̣i, chiế m 6%
tổ ng số cuô ̣c thoa ̣i).
1.2 Khái niệm cuộc thoại
Cuộc thoại là đơn vị lớn nhất của hội thoại. Cuộc thoại là một lần nói
chuyện trao đổi giữa cá nhân, ít nhất là hai câu, trong một cộng đồng xã
hội. Để tham gia một cuộc thoại, ngƣời tham gia giao tiếp phải tuân thủ hai
nguyên tắc cơ bản, đó là: nguyên tắc luân phiên lƣợt lời và nguyên tắc liên
kết. Điều đó có nghĩa là: trong khi ngƣời này nói thì ngƣời kia nghe rồi mới
phản hồi trở lại, không cùng nói đồng thời. Hai bên tham gia phải luân
phiên nói một cách uyển chuyển, nhịp nhàng. Mặt khác, các bên tham gia
phải bảo đảm sự liên kết với nhau để cùng tạo ra tính liên kết của cả cuộc
thoại. Thực tế không có sự quy định hay xác định một cách chặt chẽ từ
trƣớc thứ tự ngƣời nói và cách luân phiên lƣợt lời hay cách liên kết lƣợt lời,
song việc tuân thủ hai nguyên tắc này dựa trên sự tự nguyện của các bên
tham gia giao tiếp.
1.2.1 Cấu trúc chung của cuộc thoại
Để tìm hiểu đƣợc cấu trúc ngôn ngữ của một cuộc thoại chúng ta cần
xác định đƣợc mạng lƣới quan hệ của hệ thống các đơn vị ngôn ngữ cấu
thành nên cuộc thoại đó, đồng thời cũng cần xác định những yếu tố bên
trong quan yếu, yếu tố bên ngoài không quan yếu nhƣng có ảnh hƣởng đến
cấu trúc cuộc thoại.
Bất kỳ cuộc thoại nào cũng có phần mở đầu và phần kết thúc. Trong
thực tế, ngƣời mở đầu hay kết thúc một cuộc thoại thƣờng là tự nguyện, chủ
động. Bởi vậy, theo đó đƣơng nhiên ta có 3 phần: Mở thoại - Thân thoại Kết thoại. Tuy nhiên đây không phải là một cấu trúc cứng nhắc vì trên thực
tế giao tiếp không phải bao giờ ranh giới giữa các phần này cũng đƣợc xác
định rõ ràng.
1.2.2 Các yếu tố cấu tạo
Các yếu tố cấu tạo nên cuộc thoại bao gồm:
11
- Lƣợt lời: là đơn vị cơ bản của hội thoại mà nói nhƣ Đỗ Hữu Châu đó
là “chuỗi đơn vị ngôn ngữ đƣợc một nhân vật hội thoại nói ra, kể từ lúc bắt
đầu cho đến lúc chấm dứt để cho nhân vật hội thoại kia nói chuỗi của mình”
[5, tr.205]. Lƣợt lời đƣợc xác định là một lần nói xong của một bên giao
tiếp trong khi các bên kia không nói, và khi có lời hồi đáp là đánh dấu một
lƣợt lời tiếp theo. Lƣợt lời sẽ không đƣợc hình thành khi nhiều ngƣời cùng
nói một lúc. Việc xác định lƣợt lời cũng tức là có sự xuất hiện của luân
phiên lƣợt lời, các bên giao tiếp có sự luân phiên liên tục, chủ động về lƣợt
lời hồi đáp để bảo đảm hội thoại không bị gián đoạn. Sự luân phiên lƣợt lời
trong hội thoại hoạt động theo cơ chế chuyển giao lƣợt lời, còn gọi là sự
trao lời. Khi ngƣời nói đang giữ lƣợt lời, nếu không có ý định tiếp tục nói
sẽ chủ động chuyển lời cho các bên khác đang tham gia hội thoại. Sự
chuyển lời này có thể trực tiếp bằng lời, sự chỉ định hoặc chuyển bằng hình
thức gián tiếp nhƣ ngữ điệu, lời xác nhận kết thúc lƣợt lời của mình để có
tính chất thông báo cho các bên khác tiếp tục nhận lƣợt lời để hồi đáp, duy
trì cuộc thoại.
Trong các song thoại, ở lƣợt lời thƣờng không có những dấu hiệu,
thông báo để chỉ định rõ ràng đối tƣợng nghe tiếp nhận sự trao lời vì lúc
này chỉ có một ngƣời nghe duy nhất. Tuy nhiên, trong tam thoại hay đa
thoại thì trong lƣợt lời cần có sự xác định rõ ràng hoặc có tính chất định
hƣớng đối tƣợng tiếp nhận sự trao lời là ai. Mặt khác, để đối tƣợng tiếp
nhận lƣợt lời hồi đáp thỏa mãn yêu cầu của ngƣời trao lời thì ngƣời trao lời
cũng cần tính đến các yếu tố nhƣ: tâm lý, tính cách, trình độ, …của đối
tƣợng để đƣa ra sự trao lời phù hợp nhất. Trong quá trình tƣơng tác hội
thoại, cả hai bên tham gia sẽ cũng theo dõi lƣợt lời của đối phƣơng để có sự
hồi đáp chuẩn xác. Bởi vậy, khi trao lời, nếu càng nắm rõ đƣợc đặc tính,
tâm lý…liên quan đến đối tƣợng thì sự trao lời càng diễn ra thành công, góp
phần tạo nên thành công của cuộc thoại.
12
- Xem thêm -