ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ NGỌC
VẬN DỤNG TRI THỨC VỀ CÁC THÀNH PHẦN NGHĨA CỦA
CÂU VÀO VIỆC TÌM HIỂU TRUYỆN NGẮN VỢ NHẶT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
PHẠM THỊ NGỌC
VẬN DỤNG TRI THỨC VỀ CÁC THÀNH PHẦN NGHĨA CỦA
CÂU VÀO VIỆC TÌM HIỂU TRUYỆN NGẮN VỢ NHẶT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NGÀNH: NGỮ VĂN
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Nhung
Thái nguyên, tháng 4 năm 2016
MỤC LỤC
B. NỘI DUNG..........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.............................1
1.1. Một số khái niệm ngôn ngữ học liên quan đến đề tài...........................................1
1.1.1. Một số khái niệm về ngữ âm..............................................................................1
1.1.2. Các khái niệm về từ vựng học............................................................................1
1.1.3. Các khái niệm về ngữ pháp học.........................................................................2
1.2. Khái quát về nghĩa của câu...................................................................................5
1.2.1. Nghĩa tường minh và hàm ẩn của câu................................................................5
1.2.1.1. Nghĩa tường minh............................................................................................5
1.2.1.2. Nghĩa hàm ẩn...................................................................................................5
1.2.2. Nghĩa miêu tả và nghĩa tình thái của câu...........................................................6
1.2.2.1. Nghĩa miêu tả..................................................................................................6
1.2.2.2. Nghĩa tình thái.................................................................................................7
1.3. Khái quát về Tác giả Kim Lân và tác phẩm “Vợ nhặt”......................................10
1.3.1.Tác giả Kim Lân................................................................................................10
1.3.2. Tác phẩm Vợ nhặt............................................................................................12
1.4.Tiểu kết.................................................................................................................13
Chương 2: CÁC THÀNH PHẦN NGHĨA CỦA CÂU TRONG TRUYỆN
NGẮN VỢ NHẶT..................................................................................................14
2.1. Nhận xét chung....................................................................................................14
2.1.1. Nhận xét về các thành phần nghĩa của câu trong Vợ nhặt.............................14
2.2. Đặc điểm các loại nghĩa của câu trong Vợ nhặt.................................................38
2.2.1. Nghĩa miêu tả...................................................................................................38
2.2.1.1. Nghĩa miêu tả mang sự tình hành động........................................................39
2.2.1.2. Nghĩa miêu tả mang sự tình quá trình...........................................................39
2.2.1.3. Nghĩa miêu tả mang sự tình tư thế................................................................40
2.2.1.4. Nghĩa miêu tả mang sự tình trạng thái, tính chất, quan hệ...........................40
2.2.2. Nghĩa tình thái..................................................................................................41
2.2.2.1.Nghĩa tình thái nhận thức...............................................................................42
1
2.2.2.2. Nghĩa tình thái đánh giá................................................................................42
2.2.2.3.Nghĩa tình thái cảm xúc.................................................................................43
2.2.2.4. Nghĩa tình thái đạo lý....................................................................................43
2.2.2.5. Nghĩa tình thái thái độ...................................................................................44
2.2.3. Nghĩa hàm ẩn....................................................................................................45
2.2.3.1. Nghĩa hàm ẩn khái quát.................................................................................45
2.2.3.2. Nghĩa hàm ẩn đặc thù....................................................................................46
2.3.Tiểu kết.................................................................................................................47
Chương 3: NGHĨA CỦA CÂU VỚI VIỆC KHẮC HỌA NHÂN VẬT, THỂ
HIỆN CHỦ ĐỀ TÁC PHẨM VÀ BỘC LỘ PHONG CÁCH TÁC GIẢ QUA
TÁC PHẨM VỢ NHẶT........................................................................................49
3.1. Các thành phần nghĩa của câu với việc khắc họa nhân vật và thể hiện chủ đề tác
phẩm Vợ nhặt..............................................................................................................49
3.1.1. Nghĩa miêu tả...................................................................................................49
3.1.1.1. Vai trò của nghĩa miêu tả trong việc thể hiện giá trị hiện thực.....................49
3.1.1.2. Vai trò của nghĩa miêu tả trong việc thể hiện giá trị nhân đạo.....................51
3.1.2. Nghĩa tình thái trong việc khắc họa hình tượng nhân vật...............................54
3.1.3. Nghĩa hàm ẩn....................................................................................................59
3.2. Các thành phần nghĩa của câu với việc bộc lộ phong cách tác giả Kim Lân.....62
3.3. Tiểu kết................................................................................................................63
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................67
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Khảo sát các thành phần nghĩa của câu trong Vợ nhặt.............................14
Bảng 2.2: Tóm tắt số sự tình và câu mang các thành phần nghĩa của câu................37
Bảng 2.3: Tỉ lệ xuất hiện của các loại nghĩa miêu tả trong Vợ nhặt.........................38
Bảng 2.4: Tỉ lệ xuất hiện các loại nghĩa tình thái của câu trong Vợ nhặt.................41
Bảng 2.5: Tỉ lệ xuất hiện các loại nghĩa hàm ẩn của câu trong Vợ nhặt...................45
3
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. Câu là một đơn vị thông
báo nhỏ nhất, và nghĩa của câu phục vụ trực tiếp cho việc giao tiếp. Nghĩa của câu
cũng có vai trò góp phần biểu thị nội dung cơ bản trong tác phẩm văn học. Việc tìm
hiểu những nội dung cơ bản của tác phẩm đều phải dựa vào các thành phần nghĩa
của câu.
Trong nhiều năm trở lại đây, các nhà nghiên cứu đã quan tâm nhiều hơn đến
việc nghiên cứu ngôn ngữ với tư cách là công cụ giao tiếp và các bình diện làm nên
nghĩa của câu. Cũng theo đó mà ngữ nghĩa của câu được mở rộng. Tuy nhiên, các
nhà nghiên cứu chỉ dừng lại ở một trong các thành phần nghĩa.
Chú trọng hơn đến nghĩa của câu là một hướng đi đúng đắn, là một tất yếu
trong sự phát triển của ngôn ngữ học. Bởi việc nghiên cứu này vừa giúp củng cố
thêm lí luận về các thành phần nghĩa của câu vừa có thể giúp nâng cao hiệu quả
giao tiếp, và hiệu quả tiếp nhận văn bản tiếng Việt, trong đó có các tác phẩm truyện
ngắn. Hơn nữa, nó còn giúp những người giáo viên tương lai có thêm kĩ năng tích
hợp tri thức ngôn ngữ, tri thức văn hóa vào việc tìm hiểu tác phẩm truyện ngắn,
phục vụ cho việc giảng dạy sau này.
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu ngôn ngữ của truyện
ngắn ở phương diện hình thức. Nhưng phương diện nghĩa của câu dường như chưa
có mấy công trình quan tâm nghiên cứu. Trong các nhà trường, khi phân tích tác
phẩm truyện ngắn, người dạy và người học cũng chưa có ý thức rõ ràng về việc vận
dụng tri thức nghĩa của câu.
Vì những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu khoa học của mình
là Vận dụng tri thức về các thành phần nghĩa của câu vào việc tìm hiểu truyện
ngắn Vợ nhặt. Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này, chúng tôi hy vọng sẽ có
những đóng góp nhất định về mặt thực tiễn và lý luận. Về mặt lý luận, đề tài sẽ gớp
phần hoàn thiện hóa tri thức về các thành phần nghĩa của câu trong các tác phẩm
văn chương. Về mặt thực tiễn, đề tài có thể góp phần nâng cao tri thức tiếng Việt và
4
nâng cao hiệu quả giảng dạy tác phẩm truyện ngắn Vợ nhặt ở chương trình trung
học phổ thông
2. Lịch sử vấn đề
Trong lịch sử nghiên cứu tiếng Việt, đã có một số công trình đề cập đến lí
luận về các thành phần nghĩa của câu và một số công trình khảo sát một thành phần
nghĩa hoặc một loại nghĩa trong một thành phần nghĩa của câu tiếng Việt.
2.1. Các công trình đề cập tới tri thức lí luận về nghĩa và các thành phần nghĩa
của câu
Sự phân biệt nghĩa hàm ẩn với nghĩa tường minh và những tri thức cơ bản về
nghĩa hàm ẩn được đề cập trong các giáo trình: Đại cương ngôn ngữ học – tập 2
Ngữ dụng học, (Nxb. Giáo dục, 2009) của GS, TS. Đỗ Hữu Châu; Câu tiếng Việt
(Nxb Đại học Sư phạm, 2009) của Nguyễn Thị Lương; Ngữ pháp tiếng Việt (Nxb.
GD, 2000) của Diệp Quang Ban. Những tri thức cơ bản về nghĩa miêu tả, nghĩa tình
thái được đề cập trong: Cơ sở ngữ nghĩa phân tích ngữ pháp (Nxb. GD, 2007) của
Nguyễn Văn Hiệp; Ngữ pháp tiếng Việt, (Nxb. Đại học Thái Nguyên, 2015); Đề
cương bài giảng cao học (ĐHSP- ĐH Thái Nguyên, 2015) ; và bài báo: “Phân loại
nghĩa tình thái của câu tiếng Việt”, (T/c Ngôn ngữ, 10/ 2015) của TS. Nguyễn Thị
Nhung. Hai giáo trình của Nguyễn Thị Lương và Diệp Quang Ban nói trên cũng ít
nhiều đề cập đến hai thành phần nghĩa này.
2.2. Các công trình nghiên cứu việc vận dụng tri thức nghĩa của câu vào phân
tích tác phẩm văn chương
Đã có một số luận văn và khóa luận tìm hiểu về nghĩa tình thái trong tác
phẩm văn chương. Đó là các luận văn cao học: Phương tiện biểu hiện tình thái
nhận thức trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu, của Lương Văn Hưng; Nghĩa tình
thái đánh giá của câu trong các văn bản truyện và kí giảng dạy ở trường THPT của
Phùng Thanh Hảo. Bên cạnh đó là các khóa luận tốt nghiệp của sinh viên trường
ĐHSP Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Nhung như: Nghĩa tình
thái thái độ của câu trong một số văn bản truyện được giảng dạy ở trường THPT
của Dương Thị Thúy Quỳnh; Nghĩa tình thái của câu trong trích đoạn “Vĩnh biệt
cửu trùng đài” trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng của Lê Thị Mai;
5
Nghĩa tình thái nhận thức của câu trong một số văn bản truyện và kí được giảng
dạy ở trường THPT của Hoàng Thị Thương.
Tác giả Nguyễn Thị Nhung cũng có một số bài báo về vấn đề vận dụng tri
thức nghĩa tình thái vào việc tìm hiểu tác phẩm văn chương. Đó là: “Nghĩa tình thái
của phát ngôn thuộc ngôn ngữ nhân vật trong Hai đứa trẻ (Thạch Lam)” (Kỷ yếu
Hội thảo Ngôn ngữ học toàn quốc 2013 “Ngôn ngữ và văn học”); “Tìm hiểu tính
cách nhân vật “Bá kiến” thông qua nghĩa tình thái của câu” (T/c Ngôn ngữ và đời
sống, số 5 (235)-2015); “Vài nét về văn hoá Việt Nam qua các câu chứa nghĩa tình
thái đạo nghĩa (trên cứ liệu văn bản văn học giảng dạy ở trường THPT”, Việt Nam
học – những phương diện văn hoá truyền thống - Kỉ yếu hội thảo khoa học toàn
quốc, 8/2015).
Như vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu tập trung, đầy đủ các thành
phần nghĩa của câu trong một tác phẩm văn học.
Do đó, chúng tôi lựa chọn đề tài này với hi vọng công trình sẽ đem lại
những hiểu biết sâu sắc hơn lí luận về nghĩa của câu nói chung và các thành phần
nghĩa nói riêng. Từ đó giúp nâng cao kĩ năng vận dụng tri thức về các thành phần
nghĩa của câu vào tìm hiểu tác phẩm văn chương nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học bộ môn Ngữ Văn ở trường THPT.
3. Mục đích nghiên cứu
- Thấy được biểu hiện của các thành phần nghĩa của câu trong truyện ngắn
Vợ nhặt để qua đó củng cố tri thức về các thành nghĩa của câu tiếng Việt.
- Xác định vai trò của các thành phần nghĩa của câu trong Vợ nhặt với việc
biểu đạt các thành tố nội dung của tác phẩm để hình thành kĩ năng vận dụng tri thức
nghĩa của câu vào việc tìm hiểu tác phẩm văn chương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lí luận của đề tài.
Khảo sát, thống kê các thành phần nghĩa của câu trong truyện ngắn Vợ nhặt.
Phân tích vai trò và giá trị của mỗi thành phần nghĩa với việc thể hiện các
thành tố nội dung trong truyện ngắn Vợ nhặt.
6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các thành phần nghĩa của câu được thể hiện trong
truyện ngắn Vợ nhặt.
Phạm vi nghiên cứu là các sắc thái nghĩa của mỗi thành phần nghĩa và
phương tiện biểu đạt của chúng trong truyện ngắn Vợ nhặt, vai trò của các thành
phần nghĩa của câu trong việc khắc họa nhân vật, thể hiện chủ đề tác phẩm và
phong cách tác giả.
6. Đóng góp
Đề tài nghiên cứu thành công có thể đem lại những đóng góp về lí luận và
thực tiễn:
- Về mặt lí luận: Kết quả nghiên cứu đề tài có thể góp phần làm sáng tỏ thêm tri
thức lí luận về nghĩa của câu, làm sáng tỏ thêm mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn học.
- Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đề tài có thể trở thành tài liệu tham
khảo cho sinh viên sư phạm Ngữ văn và giáo viên dạy Ngữ văn THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
- Để nghiên cứu đề tài, chúng tôi sử dụng phương pháp chung là Phương
pháp nghiên cứu lý thuyết…
- Phương pháp đặc thù được vận dụng ở đây là Phương pháp miêu tả. Để
làm nổi rõ diện mạo, giá trị của các thành phần nghĩa của câu trong tác phẩm Vợ
nhặt, chúng tôi lựa chọn những thủ pháp sau:
Thủ pháp thống kê dùng để phân loại, hệ thống hóa, xác định số lượng các
loại nghĩa, các câu có sử dụng các loại nghĩa đó.
Thủ pháp phân tích ngôn cảnh giúp thấy được, giải thích được sự xuất hiện
cùng giá trị của mỗi thành phần nghĩa của câu.
Thủ pháp phân tích nghĩa tố giúp xác định rõ nội hàm của mỗi thành phần
nghĩa trong câu.
Những thủ pháp như thay thế, lược bỏ có tác dụng làm hạn chế sự cảm tính
chủ quan, nhằm tăng hiệu quả các thủ pháp, phương pháp khác.
Thủ pháp so sánh đối chiếu dùng để chỉ ra sự thống nhất và khác biệt giữa
các thành phần nghĩa trong truyện ngắn Vợ nhặt.
7
8. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung khóa luận được chúng tôi
chia thành ba chương với các nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Trong chương này, chúng tôi xác định những cơ sở lý thuyết liên quan đến đề
tài như: Các khái niệm ngôn ngữ học liên quan đến đề tài, khái quát về nghĩa của
câu, phân loại các loại nghĩa miêu tả, nghĩa tường minh, nghĩa tình thái, khái quát
về Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt
Chương 2: Các thành phần nghĩa của câu trong truyện ngắn Vợ nhặt
Trong chương này, chúng tôi thống kê các thành phần nghĩa của câu: nghĩa
miêu tả, nghĩa tình thái, nghĩa hàm ẩn và miêu tả đặc điểm của các thành phần
nghĩa này trong tác phẩm Vợ nhặt.
Chương 3: Nghĩa của câu với việc khắc họa nhân vật, thể hiện chủ đề tác
phẩm và bộc lộ phong cách tác giả qua truyện ngắn Vợ nhặt
Ở Chương này, chúng tôi tiến hành phân tích, khẳng định vai trò của các loại
nghĩa trong câu đối với tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) trong việc khắc họa nhân vật,
thể hiện chủ đề và bộc lộ phong cách tác giả.
8
B. NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm ngôn ngữ học liên quan đến đề tài
1.1.1. Một số khái niệm về ngữ âm
Ngữ điệu là yếu tố không thể thiếu được của câu và của phát ngôn. Ngữ điệu là sự
biến đổi về cao độ, cường độ và trường độ của giọng nói trong phạm vi cả câu, có thể chỉ
ra các kiểu câu khác nhau, khu biệt ý nghĩa của những câu cùng cấu trúc, tạo nét đặc trưng
cho từng ngôn ngữ. Có thể khẳng định, ngữ điệu không chỉ là nhân tố cấu thành câu mà
còn là một phương tiện biểu hiện nghĩa tình thái của câu. (777 KN, 322)
Trọng âm là biện pháp âm thanh làm nổi bật một đơn vị ngôn ngữ lớn hơn
âm tố (như âm tiết, từ, ngữ đoạn hoặc câu) để phân biệt với các đơn vị ngôn ngữ
khác cùng cấp độ. Trọng âm có thể được thể hiện qua trọng âm lực (việc tăng sức
mạnh của luồng hơi phát ra), trọng âm nhạc tính (thay đổi tần số dao động của dây
thanh) hoặc qua trọng âm lượng ( kéo dài sự phát âm). Có trọng âm từ, trọng âm
ngữ đoạn và trọng âm câu. Đề tài này quan tâm đến trọng âm câu.Trong một số
trường hợp ngữ điệu kết hợp với trọng âm trong câu để thể hiện tình thái đánh giá,
thái độ về nội dung hiện thực của lời nó.
1.1.2. Các khái niệm về từ vựng học
- Từ: Hiện nay có trên 300 định nghĩa khác nhau về từ. Để tiện lợi cho việc
nghiên cứu, tôi chọn định nghĩa sau: “Từ là đơn vị nhỏ nhất có nghĩa của ngôn ngữ
được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây dựng nên câu” [22,67].
Định nghĩa trên hàm chứa hai vấn đề cơ bản:
Về hoạt động trong lời nói, từ là đơn vị có khả năng hoạt động độc lập. Nhờ
đặc điểm này, ta phân biệt được từ với đơn vị bậc thấp hơn nó là hình vị. Hình vị
tuy có nghĩa nhưng không trực tiếp tạo nên cụm từ và câu. Chúng xuất hiện trong
lời nói chỉ như một bộ phận của từ, không thể tách riêng mà dùng được.
-Tổ hợp từ:
Tổ hợp từ là một thuật ngữ được sử dụng tương đối phổ biến nhưng chưa
được quan tâm nhiều về mặt khái niệm. Chúng tôi sử dụng thuật ngữ này trong đề
1
tài để chỉ một đơn vị gồm từ hai từ trở lên kết hợp với nhau theo một mối quan hệ
ngữ pháp, ngữ nghĩa nhất định. Chúng có thể do các thực từ hay các hư từ tạo
thành, cũng có thể bao gồm cả thực và hư từ.
Các tổ hợp từ cố định đã dùng lâu thành quen, nghĩa có thể suy ra từ nghĩa
của các yếu tố hợp thành (còn được gọi là quán ngữ) cũng được chúng tôi xếp vào
kiểu kết cấu này.
Tổ hợp từ - quán ngữ có vai trò không nhỏ trong việc biểu thị lớp ý nghĩa
tình thái của câu. Nó được lặp đi lặp lại trong các loại diễn ngôn thuộc phong cách
khác nhau. Chức năng của chúng là để đưa đẩy, rào đón, để nhấn mạnh, liên kết,...
Đây là kiểu tổ hợp xuất hiện phổ biến trong phong cách hội thoại, khẩu ngữ; cũng
có khi nó được dùng trong phong cách viết khoa học, chính luận như: chẳng may,
chẳng qua, may ra, có ra thì, biết rằng, chao ôi...
- Cặp từ, cặp tổ hợp từ:
Chúng tôi sử dụng tên gọi cặp từ, cặp tổ hợp từ ở đây để chỉ những đơn vị gồm hai từ
(như mới...đã; có... không) hay hai tổ hợp từ (như may ra... chẳng may ra) kết hợp với
nhau gián cách qua các từ ngữ khác theo một mối quan hệ ngữ pháp, ngữ nghĩa nhất định.
- Kết cấu:
Trong công trình này, chúng tôi gọi những mô hình kết hợp gồm một/ một số
từ ngữ xác định với các từ khác chưa xác định nhưng cùng từ loại, phạm trù nghĩa
là kết cấu, ví dụ: việc gì mà phải P, A mà P.
1.1.3. Các khái niệm về ngữ pháp học
- Câu: Sau khi khảo sát các tài liệu khác nhau về định nghĩa câu, tôi thấy nổi lên
năm khuynh hướng chính: định nghĩa câu dựa vào mặt ý nghĩa; định nghĩa câu dựa riêng
vào mặt hình thức; định nghĩa câu dựa vào cả mặt ý nghĩa và hình thức; định nghãi câu
dựa vào khối lượng và chức năng; khuynh hướng cuối này nổi bật là hai định nghĩa:
Tác giả Diệp Quang Ban đã đưa ra định nghĩa: “Câu là đơn vị ngôn ngữ có cấu
tạo ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa
tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói, hoặc có thể kèm theo thái độ,
sự đánh giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng tình cảm.
Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ”. [2,106].
2
Tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng câu là: “ Phạm trù ngữ pháp cơ bản của cú
pháp học. Nó là đơn vị độc lập nhỏ nhất của lời nói, đơn vị hiện thực của giao tiếp
được cấu tạo từ từ và ngữ theo quy luật ngữ pháp và ngữ điệu của một ngôn ngữ, là
đơn vị cơ bản để hình thành, thể hiện và thông báo ý nghĩa, cảm xúc với thực tại và
mối quan hệ của chúng với người nói” [17, 32]
Tác giả Nguyễn Thị Nhung trong cuốn Ngữ pháp tiếng việt cho rằng: trong
các khuynh hướng trên, hai khuynh hướng định nghĩa cần chú ý hơn cả là:
+ Định nghĩa giúp phân biệt câu với những đơn vị nhỏ hơn và lớn hơn nó.
Đó là: Câu là đơn vị thông báo nhỏ nhất. Chức năng thông báo giúp phân biệt câu
với đơn vị nhỏ hơn là từ, tính chất nhỏ nhất trong số các đơn vị thông báo giúp phân
biệt câu với những đơn vị lớn hơn là đoạn văn và văn bản.
+ Định nghĩa đem lại cái nhìn toàn diện về câu, có thể phát biểu là: “Câu là
đơn vị ngôn ngữ được tạo ra trong quá trình tư duy và giao tiếp, do các từ, ngữ trực
tiếp tạo thành theo một quy tắc ngữ pháp, sử dụng một ngữ điệu kết thúc nhất định,
thường biểu đạt một sự tình thường kèm theo thái độ, sự đánh giá của người nói.
Câu đồng thời là đơn vị lời nói nhỏ nhất có chức năng thông báo” [13, 148].
Định nghĩa này giúp thấy được những nét khái quát về các mặt: sự hình thành,
hình thức, nội dung và chức năng của câu. Vì vậy để phục vụ cho việc nghiên cứu nghĩa
của câu trong đề tài này, tôi theo quan niệm của Nguyễn Thị Nhung.
- Thành phần câu: Theo giáo trình Ngữ pháp tiếng Việt của TS.Nguyễn Thị Nhung:
Thành phần câu là những bộ phận trực tiếp tạo nên cấu trúc ngữ pháp của
câu. Câu gồm các thành phần : thành phần nòng cốt như chủ ngữ, vị ngữ và các
thành phần phụ như: vị ngữ phụ, trạng ngữ, khởi ngữ, tình thái ngữ, liên ngữ, phụ
chú ngữ. Tâm điểm của cấu trúc ngữ pháp câu là nòng cốt câu. Đó là thành phần
đảm bảo cho câu được trọn nghĩa và độc lập về ngữ pháp.
a.Thành phần nòng cốt
+ Chủ ngữ: Chủ ngữ là một trong hai thành phần chính của câu có quan hệ
qua lại với thành phần vị ngữ, nêu lên đối tượng mà đặc trưng hay quan hệ của nó
được nói đến ở vị ngữ.
3
+ Vị ngữ: Đây là một trong hai thành phần chính của câu, có quan hệ trực
tiếp, chặt chẽ, qua lại và quy định lẫn nhau với chủ ngữ, chỉ đặc trưng hoặc quan hệ
của đối tượng được nói đến ở chủ ngữ. [13, 155]
b. Thành phần phụ:
+ Trạng ngữ: Là thành phần phụ của câu, biểu thị các ý nghĩa về thời gian,
nơi chốn, phương tiện, cách thức, mục đích, nguyên nhân,… của sự tình được nêu
trong câu. Trạng ngữ có thể đứng trước, sau hay chen giữa nòng cốt câu. Trong
nhiều trường hợp, trước trạng ngữ có dùng quan hệ từ để dẫn nhập, đồng thời trạng
ngữ thường được tách biệt với thành phần nòng cốt câu bằng một quãng ngắt (khi
viết dùng dấu phẩy). [11, 41]
+ Khởi ngữ: Là thành phần phụ, đứng trước nòng cốt câu, được dùng để nêu
một đối tượng, một nội dung với tư cách là đề tài của câu nói đó (do đó có người
gọi là đề ngữ). Trước khởi ngữ có thể có quan hệ từ về, đối với…và tách khỏi nòng
cốt câu bằng dấu phảy (quãng ngắt). [11, 61]
+ Tình thái ngữ: Là bộ phận phụ của câu dùng để thể hiện mục đích nói, ý kiến,
thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu và quan hệ,
thái độ của người nói với người nghe. Tình thái ngữ chỉ là một trong những phương tiện
biểu thị nghĩa tình thái của câu, không có vị trí nhất định trong câu. [13, 170]
+ Liên ngữ: Là thành phần phụ của câu, thường đứng trước nòng cốt câu, thực
hiện chức năng nối kết ý câu chứa nó với ý của câu, của phần văn bản đứng gần nó hoặc
với tình huống bên ngoài, tách khỏi nòng cốt câu bằng dấu phảy (quãng ngắt). [13, 175]
+ Phụ chú ngữ: Là bộ phận phụ của câu, đứng sau hoặc đứng trước một từ ngữ
nào đó có tác dụng giải thích hoặc chú thích thêm một số chi tiết có liên quan đến từ
ngữ đó, giúp cho người nghe, người đọc hiểu rõ hơn, đúng hơn nội dung của câu hoặc
ý định của người chú giải. Phụ chú ngữ có thể tách khỏi nòng cốt câu bằng dấu phảy,
dấu ngang cách, dấu ngoặc đơn, dấu móc vuông và dấu hai chấm. [13, 178]
+ Hô ngữ: Là thành phần phụ của câu, dùng để bộc lộ một cảm xúc chưa có
nội dung rõ rệt của người nói hoặc để thiết lập và duy trì quan hệ giao tiếp, thường
đứng đầu nhưng cũng có thể đứng cuối câu, tách khỏi tách khỏi nòng cốt câu bằng
dấu phảy (quãng ngắt). [13, 181]
4
1.2. Khái quát về nghĩa của câu
Nghĩa của câu được các nhà nghiên cứu chia thành hai bộ phận lớn: nghĩa
tường minh và nghĩa hàm ẩn
Nghĩa tường minh bao gồm: nghĩa miêu tả và nghĩa tình thái.
1.2.1. Nghĩa tường minh và hàm ẩn của câu
1.2.1.1. Nghĩa tường minh
Nghĩa tường minh của câu là loại ý nghĩa được biểu thị trực tiếp bằng các từ
ngữ trong câu- nên còn gọi là nghĩa hiển ngôn hay nghĩa câu chữ. Muốn nhận diện
nghĩa tường minh, chỉ cần dựa vào nghĩa của các từ ngữ có mặt trong câu cùng với
các quy tắc cấu tạo nên nó. [11, 149]
1.2.1.2. Nghĩa hàm ẩn
a. Khái niệm
Nghĩa hàm ẩn (còn gọi là hàm ngôn) là loại ý nghĩa không được biểu thị một
cách trực tiếp bằng chính nghĩa của các từ ngữ có trong câu. Muốn hiểu nó, người
nghe, người đọc phải suy ra từ nghĩa tường minh và tiền giả định của nghĩa tường
minh cùng ngữ cảnh. [11, 149]
b.Phân loại nghĩa hàm ẩn
Nghĩa hàm ẩn được chia làm 2 loại: Hàm ẩn hội thoại khái quát và Hàm ẩn
hội thoại đặc thù
- Hàm ẩn hội thoại khái quát: Khi tạo ra các ý nghĩa hàm ẩn này, người nói
vẫn tôn trọng phương châm và các nguyên tắc cộng tác hội thoại. Người nói dựa
vào khả năng mở rộng ý nghĩa của người nghe mà đưa chúng vào phát ngôn của
mmnh. Người nghe có thể suy luận mà không cần đòi hỏi ngữ cảnh giao tiếp hay một
tri thức nền nào.
- Hàm ẩn hội thoại đặc thù: Để tạo ra các ý nghĩa hàm ẩn này, người nói phải
cố tình vi phạm đến một hoặc một số phương châm hội thoại để buộc người nghe
phải vận dụng thao tác suy ý một cách căng thẳng nhằm đạt tới một ý nghĩa nào đó.
Người nghe chỉ suy luận ra dựa trên hiểu biết về ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.
5
1.2.2. Nghĩa miêu tả và nghĩa tình thái của câu
1.2.2.1. Nghĩa miêu tả
a. Khái quát về nghĩa miêu tả
Nghĩa miêu tả (nghĩa biểu hiện, nghĩa trình bày, nghĩa kinh nghiệm) là phần
phản ánh những mảng của thế giới hiện thực hay một thế giới nào khác ở ngoài ngôn
ngữ. Đó là việc phản ánh sự tri nhận, kinh nghiệm của con người về thế giới. Mỗi sự
tình là một cấu trúc nghĩa bao gồm bản thân sự tình đó do vị từ đảm nhiệm làm cốt lõi
và quây quần xung quanh là những tham thể, biểu thị những vai nghĩa nào đó.
Những tham tố/ vai nghĩa bắt buộc phải có (để tạo với vị từ một câu trọn vẹn về
nghĩa) gọi là diễn tố. Những tham tố không mang tính bắt buộc được gọi là chu tố. [14,
84]
b. Phân loại các kiểu sự tình
Các nhà ngôn ngữ học theo trường phái chức năng đã căn cứ vào những
tham số ngữ nghĩa để phân loại sự tình.
-
Tính [+/- Chủ ý]
Một sự tình được gọi là [+ Chủ ý] khi được thực hiện bởi một chủ thể có khả
năng quyết định sự tình có xảy ra hay không, hay nói cách khác khi chủ thể là người
kiểm soát được sự tình. Một sự tình sẽ được coi là [- Chủ ý] khi chủ thể không có
khả năng này. [12, 57]
- Tính [+/- Động]
Một sự tình [-Động] là sự tình được tri nhận không liên quan đến bất kì một
sự thay đổi nào, tức sự tình được xem trước sau đều như nhau. Một sự tình [+Động]
thì lại liên quan đến một sự thay đổi nào đó.
Ngoài ra, còn có thể quan tâm tới các tham số ngữ nghĩa khác như: tính [+/Hữu kết], tính [+/- Nhất thời]
Nhà ngôn ngữ học S. Dik (1978), đã dựa vào các tham tố ngữ nghĩa trên để
phân loại sự tình thành bốn loại mỗi loại mang hai đặc trưng:
+ Loại vị tố có đặc trưng (+Động) và (+Chủ ý): là các vị tố chỉ hành động
(đi, nhảy, chạy, kêu, gào…)
6
+ Loại vị tố có đặc trưng (+ Động) và (- Chủ ý): đó là các vị tố chỉ quá trình
(rơi, khô, héo, phãi, thấm, chảy, trôi…)
+Loại vị tố có đặc trưng (-Động) và (+Chủ ý): là loại vị tố chỉ tư thế (ngồi,
đứng, quỳ, cúi, nằm…)
+Loại vị tố (-Động) và (-Chủ ý): là các vị tố chỉ trạng thái, tính chất, quan hệ
(lo, sợ, vui, mừng, to, nhỏ, đẹp, xấu, của, vì, để, bằng…)
Các vị tố chỉ hành động, quá trình, tư thế, trạng thái, tính chất thường được
sử dụng rất phổ biến. Riêng nhóm vị tố chỉ quan hệ, tần số xuất hiện thấp. Nhóm
này vốn là các từ chỉ quan hệ, được đưa vào cấu trúc vị tố - tham thể để biểu thị
mối quan hệ giữ các tham thể nên được gọi là vị tố. Điều này cũng chứng tỏ khái
niệm vị tố trong cấu trúc vị tố - tham thể thuộc phạm trù chức năng – nghĩa chứ
không thuộc phạm trù từ loại. Vị tố quan hệ cũng có những đặc trưng (-Động), (Chủ ý) như vị tố trạng thái, nhưng luôn luôn đòi hỏi hai tham thể. [12, 59]
1.2.2.2. Nghĩa tình thái
a. Khái niệm
Tình thái là một khái niệm vô cùng phức tạp. Bởi thế cho đến nay, các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước vẫn chưa có được sự thống nhất trong việc đưa ra
khái niệm và cách phân chia nghĩa tình thái
- Ở nước ngoài, Vinogradov, O.B. Xirotinina, Lyons, Gak, Liapol, Palmer,
Ch. Bally, N. Chomsky, Bybee là một số nhà ngôn ngữ học tiêu biểu đã đề cập tới
quan niệm về nghĩa tình thái. Họ quan niệm về nghĩa tình thái rộng, hẹp khác nhau.
+ Theo quan niệm hẹp, nghĩa tình thái thường được cho là phản ánh mối
quan hệ, thái độ, ý định của người nói đối với nội dung phát ngôn và/ hoặc quan hệ
giữa nội dung phát ngôn đối với thực tế.
+ Theo quan niệm rộng, tình thái - nói theo Bybee - là “tất cả những gì mà
người nói thực hiện cùng với toàn bộ nội dung mệnh đề”. Nói cách khác, phạm trù
tình thái bao gồm tất cả những kiểu ý nghĩa gắn với sự hiện thực hoá câu, biến nội
dung mệnh đề ở thế tiềm năng trở thành các phát ngôn trong giao tiếp.
7
- Ở Việt Nam, các tác giả Hoàng Trọng Phiến, Cao Xuân Hạo, Diệp Quang
Ban, Lê Quang Thiêm, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn Văn Hiệp,... cơ bản thống nhất
với các quan niệm nói trên, đặc biệt là quan niệm rộng về tình thái.
- Tác giả Nguyễn Thị Nhung cho rằng NTT có một vai trò hết sức quan trọng
trong lời nói, nó bao gồm một phạm trù rất rộng các ý nghĩa liên quan đến hai mối
quan hệ là quan hệ giữa điều được nói trong câu với hiện thực khách quan và quan
hệ giữa người nói với điều được nói tới, với người nghe. Vì vậy, tác giả theo quan
niệm rộng về nghĩa tình thái, cho rằng: “Nghĩa tình thái là một bộ phận nghĩa của
câu, giúp biến nội dung mệnh đề ở thế tiềm năng trở thành các phát ngôn khi giao
tiếp. Nó bao gồm tất cả những gì mà người nói thể hiện kèm theo nội dung mệnh đề
khi thực hiện một lời nói, nhằm biểu thị quan hệ của điều được nói đến trong câu
với hiện thực khách quan; biểu thị nhận thức, sự đánh giá, cảm xúc của người nói
với điều được nói đến trong câu, và mong muốn, thái độ của người nói với người
nghe.” [14,97].
Chúng tôi theo quan niệm này.
b. Sự phân loại của nghĩa tình thái
Tình thái là một phạm trù phức tạp và chưa thống nhất, khó có một sự bao
quát triệt để. Tuy nhiên, nhiều nhà ngôn ngữ học đã thống nhất, khó có một sự bao
quát theo nghĩa rộng gồm các nhóm cơ bản sau:
- Các nhóm thể hiện mục đích phát ngôn của người nói (hỏi, ra lệnh, yêu
cầu…)
- Ý nghĩa đối lập giữa khẳng định và phủ định đối với sự tồn tại của sự tình
- Những đặc trưng liên quan đến diễn tiến của sự tình, liên quan đến khung
ngữ nghĩa- ngữ pháp của vị từ và mối quan hệ của chủ thể được nói đến trong câu
và vị từ.
- Các ý nghĩa thể hiện sự đánh giá, thái độ lập trường hay cảm xúc của người
nói với nội dung thông báo.
- Các ý nghĩa thể hiện thái độ, tình cảm của người nói đối với người nghe.
Ở đề tài này chúng tôi theo quan điểm của TS.Nguyễn Thị Nhung:
8
TS. Nguyễn Thị Nhung cho rằng, trước hết cần chia nghĩa tình thái thành hai
nhóm lớn là: nhóm biểu thị mối quan hệ giữa điều được nói tới trong câu với hiện
thực khách quan, và nhóm biểu thị quan hệ giữa người nói với điều được nói trong
câu, và với người nghe.
a. Nhóm nghĩa tình thái khách quan
Nghĩa tình thái khách quan hay tình thái hướng tác thể, có được do người
nói đơn thuần truyền đạt lại hiện thực như nó vốn có. Nhóm ý nghĩa này nhằm vào
những kiểu quan hệ chung nhất giữa phán đoán với hiện thực; là những đặc trưng nội
tại của cấu trúc chủ ngữ - vị ngữ logic, mang tính khách quan, bản thể; có thể kiểm tra
được tính đúng/ sai; không có vai trò chủ quan của người nói. nghĩa tình thái khách
quan từng được quan tâm trong logic học nhưng đồng thời cũng là một nhóm nghĩa
tình thái trong ngôn ngữ học. Phương tiện chính để thể hiện nghĩa tình thái khách quan
là các động từ tình thái, các phó từ chỉ thời thể, tần xuất, chỉ sự phủ định.
Nhóm nghĩa tình thái này bao gồm: nghĩa tình thái khách quan khả năng hiện
thực, nghĩa tình thái khách quan khả năng phi hiện thực, nghĩa tình thái khách quan
tất yếu hiện thực và nghĩa tình thái khách quan tất yếu phi hiện thực
Nghĩa tình thái khách quan khả năng hiện thực biểu thị rằng sự việc được nói
đến trong câu là chưa xảy ra nhưng có khả năng xảy ra.
Nghĩa tình thái khách quan khả năng phi hiện thực biểu thị rằng sự việc được
nói đến trong câu có khả năng không xảy ra.
Nghĩa tình thái khách quan tất yếu hiện thực thì biểu thị sự việc được nói đến
trong câu là có tính hiện thực: đã xảy ra, có điểm bắt đầu, điểm kết thúc, có trạng
thái kéo dài hoặc không kéo dài, bất ngờ hoặc không bất ngờ.
Nghĩa tình thái khách quan tất yếu phi hiện thực lại biểu thị rằng sự việc
được nói đến trong câu là không xảy ra.
b. Nhóm nghĩa tình thái chủ quan
- Nghĩa tình thái nhận thức
Nghĩa tình thái nhận thức là một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị
quan hệ giữa người nói với điều được nói tới nằm trong nhóm nghĩa tình thái chủ
9
quan, thể hiện sự hiểu biết của người nói bao gồm cả sự xác nhận cũng như những
cam kết của cá nhân người nói đối với tính chân thật của điều được nói ra trong câu.
- Nghĩa tình thái đánh giá
Nghĩa tình thái đánh giá là một loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị
quan hệ giữa người nói với điều được nói tới nằm trong nghĩa tmnh thái chủ quan,
biểu thị sự đánh giá của người nói về sự thể được nói tới trong câu. Phương tiện
chính để biểu thị loại nghĩa này là các trợ từ, tổ hợp từ biểu thị sự đánh giá và các
kết cấu có cặp phó từ, cặp kết từ.
- Nghĩa tình thái cảm xúc
Nghĩa tình thái cảm xúc là thuật ngữ chúng tôi dùng để chỉ một loại của tiểu
nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ giữa người nói với điều được nói tới, nằm
trong nhóm nghĩa tình thái chủ quan biểu thị các cung bậc của cảm xúc hay thái độ
của người nói với điều được đề cập trong câu
- Nghĩa tình thái đạo lý
Nghĩa tình thái đạo lý là loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ
giữa người nói với người nghe nằm trong nhóm nghĩa tình thái chủ quan thể hiện
hiện ý chí, mức độ áp đặt của người nói đối với hành động do một người nào đó hay
chính người nói thực hiện dựa trên những quy tắc, chế định mà một cộng đồng xã
hội quy ước hay Nhà nước đặt ra, hoặc những nguyên tắc của một loại hành động
bắt buộc phải tuân theo.
- Nghĩa tình thái thái độ
Nghĩa tình thái thái độ là loại của tiểu nhóm nghĩa tình thái biểu thị quan hệ
giữa người nói với người nghe nằm trong nhóm nghia tình thái chủ quan cho thấy
tình cảm, thái độ, quan hệ của người nói đối với người nghe. Loại nghĩa tình thái
này này chủ yếu được biểu hiện bằng ngữ điệu, các đại từ, danh từ xưng hô (tao,
chú, giáo sư, nhóc, đằng ấy), động từ hô gọi (thưa, lạy,...), tình thái từ (ạ, nhỉ, nhé,
…), thán từ (nè, vâng, ờ,...), dạng kết cấu ngữ pháp của câu (đầy đủ hay tỉnh lược),
câu chửi rủa. Mỗi phương tiện biểu thị nghĩa tình thái thái độ có thể biểu thị những
sắc thái nghĩa tình thái thái độ khác nhau trong những tình huống khác nhau.
1.3. Khái quát về Tác giả Kim Lân và tác phẩm “Vợ nhặt”
10
- Xem thêm -