http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, phát
triển và tăng trưởng kinh tế luôn là mục tiêu quốc gia. Trong khi nền kinh tế
.CO
phát triển thấp, tích luỹ từ nội bộ không nhiều, các nguồn lực của nền kinh tế
chưa có điều kiện khai thác thì việc hỗ trợ của dòng vốn từ bên ngoài là rất cần
thiết và đóng vai trò quan trọng đối với việc tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, để
có thể thu hút dòng vốn từ bên ngoài đòi hỏi chúng ta phải thực thi hàng loạt các
chính sách kinh tế có liên quan nhằm tạo môi trường cho dòng vốn được lưu
KS
chuyển dưới tác động của cung cầu tiền tệ trên thị trường. Bởi vì tiền tệ là vấn
đề rất nhạy cảm, việc thực thi chính sách tiền tệ không những tác động đến tình
trạng của nền kinh tế quốc gia mà còn ảnh hưởng đến các nước khác do xu thế
toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế thế giới. Mặt khác, việc thực thi chính
OO
sách tiền tệ rất đa dạng, phần lớn tuỳ vào quan điểm nhận định của nhà lãnh đạo.
Đặc biệt, với bất kỳ một Ngân hàng Trung ương (NHTƯ) nào, việc bảo đảm ổn
định giá trị đồng tiền, bao giờ cũng là chức năng quan trọng nhất. Muốn hoàn
thành tốt trọng trách trên, NHTƯ phải điều hành chính sách tiền tệ thông qua
OB
các chính sách và công cụ. Ngoài các chính sách vĩ mô, thông thường như các
nước thường sử dụng ba công cụ quan trọng nhất, đó là: nghiệp vụ thị trường
mở, tái chiết khấu và dự trữ bắt buộc. Với các nước phát triển đã từng sử dụng
các công cụ để điều chỉnh cơ số tiền tệ và tạo ra những biến động trong cung
KIL
ứng tiền thì nghiệp vụ thị trường mở luôn là công cụ tuyệt vời nhất, có vai trò
quyết định quan trọng nhất trong số các công cụ được sử dụng. Trên tinh thần
đó, việc nghiên cứu, tổng kết việc thực thi chính sách tiền tệ - cụ thể là hoạt
động của nghiệp vụ thị trường mở là điều đáng quan tâm. Nhận thức được tầm
quan trọng của nghiệp vụ thị trường mở, em đã chọn đề tài: “Nghiệp vụ thị
trường mở - một công cụ hữu hiệu của chính sách tiền tệ” làm tên chính cho
đề án của môn học lý thuyết tài chính tiền tệ. Nguyên tắc chung cho phương
pháp luận của đề tài là nghiên cứu một cách hệ thống các quan điểm kinh tế theo
phương pháp duy vật biện chứng. Dựa trên cơ sở thống kê, lôgic và thu thập các
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
tài liệu chuyên ngành lý thuyết tài chính tiền tệ cũng như tham khảo một số báo,
tạp chí chuyên ngành, đề án được kết cấu gồm ba phần với các nội dung cơ bản
sau:
Phần 1: Lý thuyết chung về nghiệp vụ thị trường mở
.CO
Phần 2: Thực trạng hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở tại Việt Nam.
Phần 3: Một số phương hướng phát triển nghiệp vụ thị trường mở tại Việt
KIL
OB
OO
KS
Nam.
PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG
1.
MỞ
Lịch sử hình thành nghiệp vụ thị trường mở:
* Những năm trước đây:
2
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chính sách chiết khấu là công cụ đầu tiên. Khi FED được thành lập trước
đây, thì việc thay đổi lãi suất chiết khấu là công cụ đầu tiên của chính sách tiền
tệ - FED chưa phát hiện ra nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ đầy sức
mạnh để ảnh hưởng đến cung ứng tiền tệ, và đạo luật về dự trữ liên bang đã
.CO
không có điều quy định nào về việc thay đổi dự trữ bắt buộc. Nguyên tắc chỉ đạo
cho việc tiến hành chính sách tiền tệ là khi nào các khoản cho vay còn được cấp
cho những mục đích sản xuất, nghĩa là để nâng đỡ hàng hoá và dịch vụ, thì việc
cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng để nó cấp các khoản vay đó chắc là
không có lạm phát. Trong thực tiễn, nó có nghĩa là FED cho các ngân hàng
KS
thương mại thành viên vay khi họ đến cửa sổ chiết khấu xuất trình các phiếu
chiết khấu. Vào cuối cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất, chính sách của FED
tái chiết khấu các phiếu chiết khấu được và duy trì ở mức lãi suất thấp để cho
kho bạc tài trợ chiến tranh đã đưa đến một cuộc lạm phát dữ dội. Trong năm
OO
1919 và 1920, tỉ lệ lạm phát bình quân là 14%. FED quyết định sẽ không tiếp
tục theo đuổi chính sách bị động theo học thuyết tín phiếu thực tế, bởi vì nó
không phù hợp mục tiêu ổn định giá cả, và lần đầu tiên từ khi được thành lập,
FED chấp nhận trách nhiệm đóng một vai trò chủ động để ảnh hưởng đến nền
OB
kinh tế.
* Phát hiện ra các nghiệp vụ thị trường mở:
Vào những năm 1920, xảy ra một sự kiện đặc biệt quan trọng – FED phát
hiện ra nghiệp vụ thị trường mở. Khi FED được thành lập, nguồn thu nhập của
KIL
nó hoàn toàn chỉ là từ lãi thu được của những khoản tín dung cấp cho các ngân
hàng thành viên. Sau cuộc suy thoái 1920-1921, khối lượng vay chiết khấu giảm
sút nghiêm trọng và FED rất túng tiền. Nó giải quyết vấn đề này bằng cách mua
các chứng khoán sinh lãi. Khi làm như vậy, FED phát hiện ra rằng, dự trữ trong
hệ thống ngân hàng thương mại tăng lên và những khoản cho vay và tiền gửi
ngân hàng tăng lên gấp bội. Kết quả đó ngày nay đối với chúng ta rất hiển nhiên
nhưng đối với FED lúc bấy giờ là một phát hiện. Một công cụ mới của chính
sách tiền tệ ra đời, và vào cuối những năm 1920, đó là một vũ khí quan trọng
nhất trong kho vũ khí của FED.
3
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.
Khái niệm thị trường mở:
2.1 Khái niệm:
Với những lợi thế hơn hẳn các công cụ khác cho nên sau khi ra đời nghiệp
vụ thị trường mở đã được áp dung rộng rãi ở hầu hết các nước phát triển. Tuy
.CO
nhiên, một câu hỏi được đặt ra là: Thị trường mở là gì ? Câu hỏi tưởng chừng
đơn giản, nhưng trên thực tế không phải vậy. Mặc dù khái niệm thị trường mở
được chúng ta bắt đầu tiếp cận từ thời kỳ đầu đổi mới hoạt động ngân hàng và
cho đến nay, NHNN Việt Nam đang thực sự sử dụng nghiệp vụ này vào việc
điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta, song để trả lời câu hỏi trên vẫn không ít
KS
người còn mơ hồ. Không ít tài liệu và sách vở của chúng ta đã viết rằng: Nghiệp
vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân
hàng Trung ương nhằm điều tiết khối lượng tiền cung ứng.
Theo R. GlemHubbard- Đại học Columbia thì “Nghiệp vụ thị trường mở
OO
là việc mua và bán các loại chứng khoán trên thị trường tài chính được thực hiện
bởi Fed” (Money, the financial system and the economy-Trang 500).
Theo một tài liệu của Đại học Victoria New Zealand thì “Một nghiệp vụ
thị trường mở ra xảy ra khi NHNN thay đổi cơ số tiền tệ bằng việc mua hoặc
OB
bán các chứng khoán tài chính trên thị trường mở”. Như vậy, chúng ta cần phân
biệt rõ ràng các khái niệm như thị trương mở, nghiệp vụ thị trường mở, thị
trường tiền tệ, thị trường chứng khoán. Thị trường mở là một bộ phận của thị
trường tiền tệ nói riêng và thị trường tài chính nói chung. Với tư cách là nơi mua
KIL
bán giấy tờ có giá thì trong lịch sử, thị trường mở tồn tại trước nghiệp vụ thị
trường mở. Chỉ khi nào Ngân hàng Trung ương thực hiện các hình thức giao
dịch giấy tờ có giá ( ngắn hạn là chủ yếu) để chủ động can thiệp vào lượng tiền
cung ứng nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ thì khi đó, nghiệp
vụ thị trường mở mới được coi là công cụ của chính sách tiền tệ. Thị trường tiền
tệ là thị trường vốn ngắn hạn mà trong đó, thị trường mở chỉ là một bộ phận cấu
thành và nó đem lại vẻ đẹp cho thị trường tiền tệ. Còn thị trường chứng khoán
và thị trường vốn trung và dài hạn, nơi mua bán giấy tờ có giá trung và dài hạn
qua đó hình thành nên thị giá chứng khoán.
4
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Do đó, có thể nói một cách rõ ràng rằng: “Nghiệp vụ thị trường mở là
nghiệp vụ được thực hiện bởi NHTƯ mà nội dung cụ thể của nó là mua hoặc
bán các loại chứng khoán và các chứng khoán này không bị giới hạn về thời hạn
như cách hiểu của chúng ta lâu nay".
.CO
Với cách hiểu khái quát như vậy, nghiệp vụ thị trường mở ở Việt Nam
còn rất non trẻ. Đây là lần đầu tiên, thị trường mở hữu hiệu ở Việt Nam trong
khi các điều kiện cần thiết khác cho nó hội tụ chưa đủ, ít ra là vào thời điểm này.
2.2. Phân loại nghiệp vụ thị trường mở:
Có hai loại nghiệp vụ thị trường mở:
KS
Nghiệp vụ thị trường mở năng động: nhằm thay đổi mức dự trữ và cơ
số tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trường mở thụ động : nhằm bù lại những chuyển động
của các nhân tố khác đã ảnh hưởng đến cơ số tiền tệ.
OO
Ví dụ như thay đổi trong tiền gửi của kho bạc tại FED hoặc tiền nổi. FED
tiến hành nghiệp vụ thị trường mở với chứng khoán của Kho bạc Mỹ và của các
cơ quan nhà nước khác, nhất là các tín phiếu Kho bạc.
3.
Nội dung hoạt động của thị trường mở:
trường mở:
OB
3.1. Nội dung thứ nhất : Phạm vi thành viên tham gia nghiệp vụ thị
Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở là các tổ chức tín dung
thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dung có đủ ba điều kiện sau:
KIL
*1. Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố).
*2. Có đủ các phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thị trường mở
gồm nối mạng máy vi tính với Ngân hàng Nhà nước, có máy Fax và điện thoại
để giao dịch với Ngân hàng Nhà nước....
*3. Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở.
Từ các yêu cầu trên của Thống đốc NHNN đối với các thành viên tham
gia thị trường mở có thể thấy :
5
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Thứ nhất: NHTƯ muốn can thiệp trực tiếp vào lượng tiền cung ứng bao
gồm cả tiền mặt và tiền gửi, về lý thuyết, thành viên tham gia mua bán trong
trường hợp này được mở rộng không những chỉ gồm các TCTD mà còn cả các
gửi.
.CO
tổ chức khác, thậm chí có thể cả các cá nhân, miễn là họ có tiền mặt và có tiền
Thứ hai: Nếu cơ sở pháp lý cho phép các tổ chức tín dụng hoạt động theo
hướng đa năng như hệ thống tổ chức tín dung của nước ta thì phạm vi thành viên
tham gia mở rộng đến tổ chức tín dung là đủ.
Thứ 3: Khả năng chuyển tải của hệ thống thanh toán. Nếu cá nhân không
KS
có séc hoặc tiền trên tài khoản gửi tại NHTƯ thì không thể tham gia mua bán
được trên nghiệp vụ thị trường mở, cho nên, nếu không có mạng kết nối với
NHTƯ trong điều kiện giao dịch trên mạng thì không thể trở thành viên được.
nghiệp vụ thị trường mở”:
OO
3.2. Nội dung thứ hai : “ Phạm vi hàng hoá được sử dung giao dịch trên
Về nguyên tắc, mọi tài sản có thể mua bán trên nghiệp vụ này, vì chúng
đều là tài sản thế chấp. Tuy nhiên, khác với tái cấp vốn thông qua hình thức cho
vay có bảo đảm ở chỗ, tài sản thế chấp trên nghiệp vụ thị trường mở phải là tài
OB
sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo quản lý dễ dàng, đồng thời đáp ứng
yêu cầu điều hành nghiệp vụ này nhanh nhạy, chính xác và đạt được ý muốn.
Tài sản hội đủ các điều kiện như vậy chỉ có thể là các công cụ tài chính thuật
ngữ gọi là giấy tờ có giá. Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các công
KIL
cụ được sử dung để giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở hiện nay là các tín
phiếu Kho bạc Nhà nước, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
3.2.1. Tín phiếu Kho bạc Nhà nước:
Tín phiếu Kho bạc Nhà nước là một loại trái phiếu do Nhà nước phát
hành với lãi suất cố định và thời hạn ấn định trước với kỳ hạn thanh toán thường
3, 6 và 12 tháng nhằm huy động vốn để bổ sung Ngân sách Nhà nước. Chúng
được hoàn trả vốn khi đến hạn thanh toán hoặc chúng được thanh toán lãi do
việc bán lần đầu có giảm giá. Tức là, với giá thấp hơn so với khoản tiền đã định
6
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
được thanh toán khi hết hạn. Tín phiếu Kho bạc là loại lỏng nhất trong tất cả các
công cụ trên thị trưòng tiền tệ, do vậy, chúng được mua bán nhiều nhất. Chúng
cũng là loại công cụ an toàn nhất trong tất cả các công cụ ở thị trường tiền tệ, vì
Chính phủ luôn đáp ứng được các món nợ phải trả bằng cách tăng thuế hoặc
.CO
phát hành giâý bạc. Tín phiếu Kho bạc chủ yếu do các Ngân hàng nắm giữ, cũng
có một lượng nhỏ các hộ gia đình, các công ty và các trung gian tài chính khác
nắm giữ.
3.2.2. Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước:
Để huy động được một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn, phục vụ
KS
mục đích hoạt động hoặc đầu tư trung hạn cho các chương trình, Chính phủ quy
định các Ngân hàng thương mại Quốc doanh phát hành tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước để thu hút vốn. Lãi suất thông thường cao hơn lãi suất gửi tiết kiệm,
trả lãi trước hoặc sau. Nếu so sánh với tín phiếu Kho bạc, thì loại kỳ phiếu này
OO
có mức độ rủi ro cao hơn, do có thể các ngân hàng này không có khả năng thanh
toán. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy các ngân hàng này là các ngân hàng của
Chính phủ, do vậy việc mất khả năng thanh toán là rất khó có thể xảy ra.
3.2.3. Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng( CD):
OB
Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng(CD) là một công cụ vay nợ do
ngân hàng thương mại bán cho người gửi tiền. Người gửi được thanh toán lãi
hàng năm theo một tỷ lệ nhất định và khi đến kỳ thanh toán, thì hoàn trả gốc
theo giá mua ban đầu. Trước 1961, CD là không thể bán lại được. Năm 1966,
KIL
nhằm làm cho CD lỏng và hấp dẫn những người đầu tư hơn, Citibank đă lần đầu
phát hành CD bán lại được đối với những loaị có mệnh giá cao (trên 100.000 đô
la). CD có thể bán lại ở thị trường cấp hai. Hiện nay, công cụ này được hầu hết
các ngân hàng thương mại lớn phát hành và thu được thành công to lớn với tổng
số dư gần đây vượt quá tổng số dư của tín phiếu Kho bạc. Chúng là nguồn vốn
đặc biệt quan trọng mà các ngân hàng thương mại thu hút được từ các công ty,
các quỹ tương trợ thị trường tiền tệ, các tổ chức từ thiện và các cơ quan của
Chính phủ.
7
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.3. Nội dung thứ ba: là vấn đề giá và lãi suất bao gồm giá mua và bán
trên thị trường mở:
Giá và lãi suất là hai đại lượng ngược chiều nhau. Lãi suất cao thì giá thấp
và ngược lại, lãi suất thấp thì giá cao. Tuỳ lợi ích của việc mua hay bán mà xếp
.CO
trật tự ưu tiên theo giá từ thấp đến cao, hoặc theo lãi suất từ cao xuống thấp đối
với trường hợp mua.
3.3.1. Trường hợp bán có kỳ hạn kèm theo hợp đồng bán và mua lại:
a) Giá bán giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng xác định
theo công thức sau:
KS
Gđ: Giá bán
GT: Giá trị của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán
T: thời hạn còn lại của giấy tờ có giá khi đến hạn thanh toán
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ (trường hợp đấu thầu lãi
OO
suất)hoặc lãi suất do ngân hàng nhà nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối
lượng ) tại phiên đấu thâù, tính theo % năm.
365: số ngày qui ước của một năm
b). Giá mua lại giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dung xác
OB
định theo công thức sau:
Gv: Giá mua lại
Gđ: Giá bán
L: Lãi suất thống nhất hoặc lãi suất riêng lẻ ( trường hợp đấu thầu lãi suất
KIL
) hoặc lãi suất do ngân hàng nhà nước thông báo (trường hợp đấu thầu khối
lượng) tại phiên đấu thầu, tính theo % năm.
Tb: thời hạn bán (số ngày)
365: số ngày quy ước của một năm
3.3.2. Trường hợp mua hoặc bán hẳn giấy tờ có giá giữa ngân hàng nhà
nước với các tổ chức tín dung
Giá mua hoặc giá bán hẳn giấy tờ có giá được áp dụng như công thức quy
định tại mục a nêu trên.
8
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
3.4. Nội dung thứ tư: là phương thức giao dịch thể hiện tính linh hoạt
của công cụ nghiệp vụ thị trường mở mà các công cụ khác không thể có được.
Nghiệp vụ thị trường mở cho phép mua hoặc bán với số lượng, thời gian Giao
dịch và một phương pháp giao dịch tuỳ ý, phù hợp yêu cầu chính sách tiền tệ.
.CO
Khi dự báo cho thấy vốn khả dụng không thay đổi biểu hiện một sự trì trệ trong
lưu thông tiền tệ trong trường hợp như vậy phương thức giao dịch sẽ là mua bán
hẳn giấy tờ có giá, nhằm tạo ra một sự chuyển động tiền tệ ban đầu cần thiết.
Ngoài ra, nghiệp vụ mua bán hẳn cho phép sửa sai bằng cách đảo ngược giao
dịch. Khi dự báo cho thấy vốn khả dung thay đổi thất thường do nhiều nguyên
KS
nhân như thời tiết, thiên tai.. để đảm bảo hạn chế sai sót trong việc cung ứng tiền
tệ, phương thức giao dịch được áp dung sẽ là phương thức mua bán có kỳ hạn
gọi là hợp đồng mua lại. Kết thúc thời hạn hợp đồng,vốn khả dung cũng đồng
thời giảm xuống.
OO
3.5. Nội dung thứ năm: ảnh hưởng đến hiệu quả của nghiệp vụ thị
trường mở đó là trình độ phối hợp giữa các công cụ điều trong điều hành chính
sách tiền tệ, đặc biệt là giữa nghiệp vụ thị trường mở và công cụ cho vay tái cấp
vốn không có bảo đảm bằng giấy tờ có giá hoặc giấy tờ có giá chất lượng thấp,
OB
thực chất là cho vay tái cấp vốn theo chỉ định hiện nay là một loại tín dung
không phải ai cũng có quyền vay. Vì vậy, TCTD được vay sẽ có nhiều lợi thế
trong giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở, một khi tổ chức đó tìm được
nguồn vay với giá rẻ có thể sử dung để mua giấy tờ có giá với lãi suất có lợi hơn
KIL
trên nghiệp vụ thị trường mở. Điều này không những tạo ra một sân chơi thiếu
bình đẳng giữa các thành viên mà còn làm cho mục tiêu kích cầu tín dung không
thực hiện được. Để chống sự lạm dung này, NHTƯ các nước thường xét đơn
vay rất nghiêm ngặt, mặt khác áp dung cơ chế nâng lãi suất thị trường vay để
kích thích các TCTD ưu tiên bán giấy tờ có giá trên nghiệp vụ thị trường mở.
Khi lượng giấy tờ có giá không còn để bán, lúc đó NHTƯ mới giảm đần lãi suất
vay đến mức ngang bằng lãi suất trên nghiệp vụ thị trường mở.
3.6. Nội dung cuối cùng: góp phần không nhỏ để nghiệp vụ thị trường
mở hoạt động có hiệu quả đó là công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán.
9
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Việc kết nối theo một chương trình phần mềm hiện đại trong nội bộ NHTƯ,
giữa Trưởng ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở, các uỷ viên và người trực
tiếp điều hành sàn giao dịch; giữa NHTƯ và các ngân hàng thành viên, bảo đảm
thực hiện các công đoạn giao dịch từ khi công nhận thành viên, đăng ký chữ ký
.CO
điện tử, thông báo mời thầu, đăng ký giấy tờ có giá, xét thầu, thông báo kết quả
đấu thầu, tạo lập và ký hợp đồng mua lại, đến khâu thanh toán chuyển tiền và
làm các loại thông báo, báo cáo...
4. Các hình thức giao dịch chủ yếu trên thị trường mở:
Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở quyết định mỗi phiên giao dịch
KS
chỉ áp dung một trong hai phưong thức sau:
4.1. Bán và cam kết mua lại ( giao dịch có kỳ hạn ):
Là việc bên bán ( Ngân hàng Nhà nước hoặc tổ chức tín dung ) bán và
chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá cho bên mua ( tổ chức tín dung hoặc
OO
Ngân hàng Nhà nước ) đồng thời cam kết mua lại và nhận quyền sở hữu giấy tờ
có giá đó sau một thời hạn nhất định. Các hợp đồng mua lại thích hợp với điều
kiện khó dự báo vốn khả dung, có thể can thiệp linh hoạt việc cung ứng vốn khả
dung khi thời hạn hợp đồng chấm dứt. Hợp đồng mua lại( mua bán có kỳ hạn)
OB
đồi hỏi trình độ, kiến thức cao của cả NHNN và các TCTD, mà điều này chưa
chín muồi ở Việt Nam.
4.2. Phương thức mua bán hẳn:
Là việc mua, bán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá từ bên bán
KIL
cho bên mua và không kèm theo thoả thuận mua, bán lại giấy tờ có giá.
Việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở dưới hình thức mua bán hẳn sẽ
làm tăng tỉ lệ cung ứng tiền của NHTƯ qua quan hệ tín dung, làm yếu khả năng
điều tiết của NHTƯ, gây biến động lớn tới thị trường chứng khoán theo chiều
hướng không tốt khi mà thị trường chứng khoán Việt Nam còn rất nhỏ bé và yếu
ớt. Nếu như Ngân hàng Trung ương mua hẳn tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho
bạc thì lượng tiền tệ trong lưu thông sẽ thay đổi, khả năng tiền tệ hoá thâm hụt
ngân sách sẽ xảy ra. Vì vậy, NVTTM có tính linh hoạt cao trong thực tế sử
dung, mà phương thức mua bán hẳn chỉ phù hợp với giai đoạn đầu.
10
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
5.
Cơ chế tác động tới lượng tiền cung ứng của nghiệp vụ thị trường
mở:
5.1. Khái niệm lượng tiền cung ứng:
Lượng tiền cung ứng (MS) là tổng các phương tiện tiền tệ, bao gồm tiền
.CO
mặt và tiền gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng thương mại (NHTM).
Để dẫn ra một mô hình của quá trình cung ứng tiền tệ, người ta phân biệt
các khối lượng tiền trong lưu thông. Sự phân chia tuỳ theo mỗi nước, nhưng
cách phân chia phổ biến là:
không kỳ hạn tại các ngân hàng.
KS
M1: Bao gồm tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi
M2: Bao gồm M1 cộng với các khoản tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ
hạn tại các ngân hàng.
khác.
OO
M3: Bao gồm M2 cộng với các khoản tiền gửi tại các định chế tài chính
Khối tiền tệ L: bao gồm M3 và các loại giấy tờ có giá trong thanh toán.
5.2. Cơ chế tác động:
Một cách mà NHTƯ tạo ra các thay đổi của cơ số tiền tệ là mua hoặc bán
OB
các trái khoán chính phủ thông qua một nghiệp vụ thị trường mở. Việc mua trái
khoán do NHTƯ thực hiện được gọi là mua trên thị trường mở, trong khi việc
bán trái khoán do NHTƯ thực hiện được gọi là bán trên thị trường mở.
5.2.1. Mua trên thị trường mở từ một ngân hàng:
KIL
Một doanh nghiệp mua 100 triệu đồng trái khoán từ một ngân hàng và
thanh toán các trái khoán ấy bằng môt séc 100 triệu đồng. Ngân hàng đó hoặc sẽ
gửi tờ séc đó vào tài khoản của mình ở NHTƯ hoặc đổi lấy tiền mặt, đây sẽ
được coi là tiền két. Dù hành động theo cách nào ngân hàng này sẽ thấy bản
thân có thêm 100 triệu đồng tiền dự trữ và giảm 100 triệu đồng tiền tài sản
chứng khoán.
Hệ thống ngân hàng.
Tài sản có
Tài sản nợ
Chứng khoán –100
11
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tiền dự trữ +100
Trong khi ấy, NHTƯ thấy rằng tài sản nợ của mình đẵ tăng thêm 100 triệu
chứng khoán. Tài khoản T của NHTƯ lúc này:
NHTƯ
Tài sản có
Chứng khoán
.CO
đồng là tiền dự trữ, đồng thời tài sản có của NHTƯ đã tăng thêm100 triệu đồng
Tài sản nợ
+100
Tiền dự trữ
+100
KS
Kết quả thực của việc mua trên thị trường tự do này là tiền dự trữ đã tăng
thêm 100 triệu đồng. Vì lúc đó không có thay đổi nào về đồng tiền lưu hành nên
cơ số tiền tệ cũng đã tăng thêm 100 triệu đồng.
OO
5.2.2. Mua trên thị trường mở từ giới phi ngân hàng:
Trường hợp 1: giả sử rằng 1 cá nhân hay 1 công ty bán 100 triệu đồng trái
khoán cho NHTƯ vào 1 ngân hàng địa phương. Tài khoản của công chúng đó
sau giao dịch này là :
OB
Giới phi ngân hàng
Tài sản có
KIL
Chứng khoán
Tài sản nợ
-100
Tiền gửi có thể phất séc
+100
Sau khi ngân hàng này nhận séc ấy, nó ghi có cho tài khoản của người gửi
tiền và sau dố gửi tấm séc ấy vào tài khoản của mình ở NHTƯ. Tài khoản T của
hệ thống ngân hàng trở thành :
Hệ thống ngân hàng
Tài sản có
Tài sản nợ
12
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tiền dự trữ
+100
Tiền gửi có thể phát séc
+100
Tác dung đối với bản quyết toán tài sản của NHTƯ là ở chỗ nó đã thêm
tiền dự trữ ở cột tài sản nợ của nó.
NHTƯ
Tài sản có
.CO
được 100 chứng khoán trong coọt tài sản của nó, trong khi ấy , nó tăng thêm 100
Tái sản nợ
Chứng khoán
Tiền dự trữ
+100
KS
+100
Như tài khoản T ở trên, khi tấm séc đó của NHTƯ được gửi vào một ngân
hàng, kết quả thực của vụ mua từ một giới phi ngân hàng trên thị trường mở là
tương tự với vụ mua từ một ngân hàng trên thị trường mở.
OO
Tiền dự trữ tăng thêm 100 triệu đồng từ vụ mua trên thị trường mở và cơ
số tiền tệ cũng tăng thêm 100 triệu đồng đó.
Mặt khác, nếu cá nhân hoặc công ty ấy bán trái khoáncho NHTƯ đổi tờ
séc của NHTƯ lấy tiền mặt tại một ngân hàng địa phương hoặc tại một ngân
OB
hàng dự trữ liên bang, thì tác dung đối với tiền dự trữ khác nhau. Cá nhân ấy sẽ
nhận 100 triệu đồng tiền mặt trong khi tài sản chứng khoán của anh ta giảm 100
triệu đồng. Tài khoản T của cá nhân ấy sẽ là :
KIL
Giới phi ngân hàng
Tài sản có
Tài sản nợ
Chứng khoán
-100
Tiền mặt
+100
Khi NHTƯ nhận thấy rằng nó đã trao đổi 100 triệu đồng tiền mặt lấy 100
triệu đồng tiền chứng khoán, do đó tài khoản T của nó là:
13
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
NHTƯ
Tài sản có
Tài sả nợ
Các chứng khoán
+100
.CO
+100
Đồng tiền lưu hành
Kết quả thực của vụ mua trên thị trường mở trong trường hợp này là tiền
dự trữ không thay đổi, trong khi đồng tiền lưu hành tăng thêm 100 triệu đồng.
Như vậy cơ số tiền tệ tăng thêm số tiền 100 triệu đồng từ vụ mua trên, trong đó
khi ấy tiền dự trữ không tăng.
KS
Sự phân tích trên cho thấy tác dụng của một vụ mua trên thị trường
mở với tiền dự trữ khác đi tuỳ theo việc người bán các trái khoán đó giữ
món tiền thu được dưới dạng tiền mặt hoặc là dưới dạng tiền gửi. Nếu số
tiền thu được ấy giữ ở dạng tiền mặt, vụ mua trên thị trường mở này không có
OO
tác dung gì đến tiìen dự trữ; nếu số tiền thu được ấy giữ dưới dạng tiền gửi, thì
tiền dự trữ tăng thêm một số tiền của vụ mua trên thị trường mở đó.
Tuy nhiên tác dụng của một vụ mua trên thị trường mở đối với cơ số
tiền tệ luôn luôn như nhau, dù tiền thu được từ vụ bán đó được giữ ở dạng
OB
tiền gửi hay tiền mặt. Tác động của một vụ mua trên thị trường mở đối với tiền
dự trữ là không chắc chắn hơn nhiều so với tác dung của nó đối với cơ số tiền tệ.
5. 2.3. Bán trên thị trường mở:
KIL
Nếu NHTƯ bán 100 triệu đồng trái khoán cho một ngân hàng hay một
giới phi ngân hàng cơ số tiền tệ sẽ giảm 100 triệu đồng. Ví dụ, nếu NHTƯ bán
các trái khoán đó cho một cá nhân, cá nhân đó thanh toán các tài khoản ấy bằng
tiền mặt, thì người mua đó trao đổi 100 triệu đồng tiền mặt lấy 100 triệu đồng
trái khoán và đưa đến tài khoản T như sau:
Giới phi ngân hàng
Tài sản có
Chứng khoán
Tài sản nợ
+100
14
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Tiền mặt
-100
Mặt khác, NHTƯ đã giảm bớt tài sản chứng khoán của nó 100 triệu đồng
và cũng đã hạ thấp tài sản nợ tiền tệ qua việc nhận tiền mặt để thanh toán cho
.CO
các trái khoán của nó, do vậy giảm bớt số lượng tiền lưu hành 100 triệu đồng.
NHTƯ
Tài sản có
Chứng khoán
Tài sản nợ
-100
Đồng tiền lưu hành
- 100
Tác dụng của 100 triệu đồng trái khoán đó trên thị trường mở là làm giảm
KS
bớt một số tiền bằng như thế của cơ số tiền tệ, tuy rằng tiền dự trữ giữ nguyên
không thay đổi. Những trạng thái khác nhau của các tài khoản trong các trường
hợp người mua các trái khoán đó là một ngân hàng hoặc người mua đó thanh
toán các trái khoán ấy bằng một séc phát ra theo một tài khoản tiền gửi có thể
OO
phát séc tại ngân hàng địa phươngcủa người ấy, đều dẫn đến một sự giảm bớt
100 triệu đồng trong cơ số tiền tệ, tuy rằng việc giảm xảy ra do mức tiền dự trữ
đã sụt giảm.
Từ sự phân tích của chúng ta về mua bán trên thị trường mở, nay có thể
OB
đưa ra kết luận sau: tác dung của các nghiệp vụ thị trường mở đối với tiền dự
trữ là không chắc chắn hơn nhiều so với tác dung đố đối với cơ số tiền tệ.
Do đó, NHTƯ có thể kiểm soát cơ số tiền tệ một cách có hiệuquả hơn bằng các
nghiệp vụ thị trường mở so với có thẻ kiểm soát các khoản tiền dự trữ.
Ưu điểm của nghiệp vụ thị trường mở:
KIL
6.
Sở dĩ nghiệp vụ thị trường mở được coi là công cụ quan trọng nhất do các
ưu điểm nổi bật sau:
6.1. Nghiệp vụ thị trường mở phát sinh theo ý tưởng chủ đạo của
NHTƯ: trong đó NHTƯ hoàn toàn chủ động kiểm soát được khối lượng giao
dịch. Tuy nhiên, việc kiểm soát này là gián tiếp, không nhận thấy được. Ví dụ
như trong nghiệp vụ chiết khấu, NHTƯ có thể khuyến khích hoặc không khuyến
khích các NHTM, chỉ thông báo lãi suất chiết khấu, mà không kiểm soát trực
tiếp khối lượng cho vay chiết khấu.
15
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
6.2. Nghiệp vụ thị trường mở vừa linh hoạt nhưng vừa chính xác. Có
thể sử dụng ở bất kỳ quy mô nào. Khi có yêu cầu thay đổi về dự trữ hoặccơ số
tiền tệ, dù ở mức nhỏ nào đi nữa, nghiệp vụ thị trường mở cũng có thể đạt được
bằng cách mua hoặc bán một lượng nhỏ chứng khoán. Ngược lại, nếu có yêu cầu
.CO
thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ ở quy mô lớn, NHTƯ cũng có đủ khả năng
thực hiện được thông qua việc mua hoặc bán một khối lượng lớn tương ứng các
chứng khoán.
6.3. Nghiệp vụ thị trường mở dễ dàng đảo chiều.
Nếu NHTƯ có mắc phải sai sót nào đó trong quá trình thực hiện nghiệp
KS
vụ thị trường mở, thì có thể ngay tức khắc sửa chữa sai sót đó. Ví dụ, khi NHTƯ
nhận thấy rằng, lãi suất trên thị trường tiền tệ (lãi suất ngắn hạn ) hiện đang quá
thấp do vừa qua NHTƯ đã thực hiện việc mua quá nhiều trên thị trường mở, thì
có thể tức khắc sửa chữa nó bằng cách bán ngay các giấy tờ có giá cho các ngân
OO
hàng.
6.4. Nghiệp vụ thị trường mở có tính an toàn cao.
Giao dịch trên thị trường mở hầu như không gặp rủi ro, xét trên góc độ
của cả ngân hàng trung ương lẫn các NHTM, bởi vì, cơ sở bảo đảm cho các giao
OB
dịch trên thị trường mở đều là những giâý tờ có giá, có tính thanh khoản cao,
không có rủi ro tài chính.
6.5. Nghiệp vụ thị trường mở có thể thực hiện một cách nhanh chóng
không vấp phải sự chậm trễ của các thủ tục hành chính. Khi NHTƯ quyết định
KIL
muốn thay đổi dự trữ hoặc cơ sở tiền tệ, NHTƯ chỉ cần đưa ra yêu cầu cho các
nhà giao dịch chứng khoán ( trên thị trường tiền tệ ) và sau đó việc mua bán sẽ
được thực thi ngay.
7.
Thực trạng hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở của một số nước
trên thế giới:
Như ta đã biết nghiệp vụ thị trường mở ra đời từ những năm 1920 đầu tiên
tại Mỹ và sau đó do tính chất khả thi của nó mà nghiệp vụ thị trường mở được
nhiều nước trên thế giới áp dụng, đặc biệt là các nước phát triển. Sau đây ta sẽ
16
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
xem xét hoạt động thị trường mở tại một số nước tiêu biểu trên thế giới như Mỹ
hoặc Đức.
7.1.Hoạt động thị trường mở tại Mỹ:
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ chính sách tiền tệ quan trọng nhất bởi
.CO
vì những nghiệp vụ này là yếu tố quyết định quan trọng nhất đối với những thay
đổi trong cơ số tiền tệ, và là nguồn chính gây ra những biến động trong cung
ứng tiền tệ. Việc mua trên thị trường tiền tệ làm tăng cơ số tiền tệ, do đó tăng
cung ứng tiền tệ, còn việc bán trên thị trường tiền tệ thì thu hẹp cơ số tiền tệ
bằng cách giảm bớt cung ứng tiền tệ. Ví dụ như thay đổi trong tiền gửi của kho
KS
bạc tại FED hoặc tiền nổi. FED tiến hành nghiệp vụ thị trường mở với các
chứng khoán của kho bạc Mỹ và của các cơ quan nhà nước khác, nhất là các tín
phiếu kho bạc.
Sở dĩ FED tiến hành đại bộ phận nghiệp vụ thị trường mở của mình với
OO
chứng khoán kho bạc bởi vì thị trường của những chứng khoán này rất lỏng và
có dung lượng kinh doanh lớn nhất. Thị trường này có khả năng tiếp nhận được
một lượng rất lớn nghiệp vụ của FED mà không làm cho gía cả biến động quá
mạnh có thể làm cho thị trường sụp đổ.
OB
Tại Mỹ, cơ quan ra quyết định về nghiệp vụ thị trường mở là Uỷ ban Thị
trường tự do Liên bang (FOMC). Tuy nhiên, cơ quan thực sự tiến hành các
nghiệp vụ ấy, là phòng kinh doanh tại Ngân hàng dự trữ liên bang của New
York.
KIL
Đôi khi nghiệp vụ thị trường mở được tiến hành bằng các việc mua bán
ngay thẳng các chứng khoán. Nhưng thông thường phòng kinh doanh tham gia
vào vào các hợp đồng mua lại hoặc hợp đồng mua lại đảo ngược. Trong một hợp
đồng mua lại (thường gọi là repo), FED mua chứng khoán với sự thoả thuận
rằng người bán sẽ mua lại những chứng khoán đó trong trong một thời gian
ngắn, thường không quá một tuần. Một hợp đồng repo thực tế là một việc mua
tạm thời trên thị trường mở và là một cách mà người ta đặc biệt mong muốn để
tiến hành một nghiệp vụ thị trường mở thụ động mà có thể đảo ngược lại trong
thời gian ngắn. Khi FED muốn tiến hành một nghiệp vụ bán tạm thời trên thị
17
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
trường mở, FED tham gia một giao dịch mua- bán kết hợp (đôi khi gọi là một
repo đảo ngược), theo đó FED bán chứng khoán và người mua thoả thuận bán
trở lại cho FED trong một thời gian ngắn sau đó.
Có thể nói, trong thập kỷ qua, FED đã góp phần vực dậy nền kinh tế Mỹ
.CO
từ cuộc khủng hoảng nặng nề bằng việc giảm sút lãi suất ( từ 9,8 % năm 1989
xuống 2,9 % năm 1993) mà không can thiệp vào cơ chế thị trường xác định tỉ
giá của đồng USD ( thực tế từ tháng 5/1989 đến tháng 9/1992, đồng USD bị phá
giá 17% ). Trong các năm 1993-1995, FED đã nâng lãi suất từ 3 lên 6%, sau đó
đồng USD đã phục hồi vị trí của mình trên các thị trường ngoại hối thế giới. Vào
KS
đầu năm 1995, khi sức ép lạm phát đã giảm, FED đã cắt giảm lãi suất để thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy, FED đã cân đối một cách linh hoạt giữa kiềm
chế lạm phát và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhờ vậy đảm bảo nền kinh tế
tăng trưởng trong một thời gian dài mà không gây lạm phát cao. Mặt khác, uy
OO
tín đạt được của FED còn do nó sẵn sàng thực hiện chính sách đã lựa chọn trong
điều kiện luôn chịu sức ép của nhiều thế lực.
7.2.Hoạt động thị trường mở tại Đức:
Tại Đức, nghiệp vụ thị trường mở bao hàm việc NHTƯ buôn bán chứng
OB
từ, tín phiếu có giá với lãi suất cố định. NHTƯ mua những loại giấy tờ này và sẽ
tạo ra tiền Ngân hàng Trung ương( bỏ tiền Ngân hàng Trung ương ra mua, như
vậy làm tăng khối lượng tiền tệ lưu hành). Ngược lại, NHTƯ bán ra các loại
giấy tờ này sẽ thu về tiền Ngân hàng Trung ương. Chính sách nghiệp vụ thị
KIL
trường mở tác động trực tiếp và gián tiếp vào các đại lượng khả năng thanh toán
của ngân hàng, khối lượng tiền tệ, lãi suất. Hiệu quả của nghiệp vụ thị trường
mở phụ thuộc vào loại tín phiếu, phương pháp mua bán tín phiếu trên thị trường
và phạm vi đối tượng được tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở.
a). Các loại chứng từ, giấy tờ có giá:
Người ta phân biệt chứng từ, giấy tờ có giá ngắn hạn hoặc dài hạn. Nếu
NHTƯ mua tín phiếu vào, các ngân hàng sẽ tăng được khả năng thanh toán, còn
khi NHTư bán ra tín phiếu cho các ngân hàng mua, các ngân hàng sẽ giảm khả
năng thanh toán ( ngắn hạn).
18
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Khi lãi suất trên thị trường tiền tăng bởi khối lượng tiền NHTƯ trên thị
trường tiền giảm hoặc nhu cầu đối với tiền Ngân hàng Trung ương tăng. NHTƯ
bỏ tiền NHTƯ của mình ra mua các loại tín phiếu ngắn hạn và làm lãi suất trên
thị trường giảm đi. Và ngươc lại, sự thay đổi ở thị trường tiền tác động tương tự
.CO
đối với các thị trường tiền khác, tác động vào cơ cấu lãi suất, vào lãi suất dài hạn
trên thị trường vốn.
Chính sách kinh tế ngắn hạn thường hướng vào các mục tiêu kinh tế đòi
hỏi hiệu quả nhanh, cần tác động vào thị trường vốn giảm lãi suất để kích thích
đầu tư, do đó, NHTƯ phải mua bán cả các tín phiếu dài hạn.
KS
b). Phạm vi đối tượng của chính sách thị trường công khai:
(+) Nếu đối tượng chỉ là thành phần ngân hàng, các biện pháp chính sách
thị trường công khai của ngân hàng liên bang chỉ tác động tới cơ cấu (trong ngắn
OO
hạn) và phạm vi (trong dài hạn ) khối lượng phương tiện thanh toán của các
ngân hàng và phải qua khu vực ngân hàng mới tác động tới được khu vực không
phải là ngân hàng.
(+) Nếu ngân hàng liên bang buôn bán thẳng với thành phần ngoài ngân
OB
hàng (nhưng trong khuôn khổ của chính sách thị trường mở) thì sẽ tác động trực
tiếp đến khối lượng tiền tệ, trực tiếp đến M1, không cần phải qua hệ thống ngân
hàng, như vậy tác động chắc chắn hơn và sẽ nhanh hơn.
(+) Ngoài ra còn có thể tác động vào khả năng gửi tiền vào thành phần
KIL
không phải là ngân hàng, bằng cách ấy tạo ra khả năng lựa chọn hấp dẫn cho gửi
vốn tiết kiệm và kinh doanh có thời hạn cuả các ngân hàng ở mức độ khối lượng
lớn, buộc các ngân hàng phải sửa đổi chính sách lãi suất của mình để thu hút
khách hàng.
c). Cách bán của ngân hàng liên bang Đức:
Ngân hàng liên bang bán ra tín phiếu có thể định giá ( bằng lãi suất hoặc
tỷ giá ). Phương pháp này còn gọi là phương pháp lãi suất. Còn nếu bán ra cả
một khối lượng nhất định thì được gọi là phương pháp đấu thầu:
19
http://kilobooks.com
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Ở phương pháp lãi suất, ngân hàng liên bang định giá, các ngân hàng
muốn mua đăng ký khối lượng.
- Ở phương pháp đấu thầu, ngân hàng liên bang định ra điều kiện cho
một khối lượng nhất định ( như thời gian, lãi suất tối thiểu ...), các ngân hàng
.CO
đấu thầu với nhau.
Chính sách thị trường mở là công cụ có thể sử dung rất linh hoạt trong bất
kỳ loai chính sách tiền tệ nào. Nó là công cụ điều tiết vĩ mô. Chính sách thị
trường mở có tác dung đánh tín hiệu về chính sách tiền tệ ít hơn chính sách lãi
suất và chính sách dự trữ tối thiểu. Nó tạo ra cuộc cạnh tranh giữa thành phần
KS
ngân hàng và thành phần không phải là ngân hàng, có khả năng tác động trực
tiếp vào chính sách tiền tệ và khả năng thanh toán, nhất là về khối lượng, có thể
đạt được mục tiêu một cách vừa hữu hiệu vừa phù hợp với thị trường, cả về xu
hướng chi phí lẫn giới hạn.
OO
Điều 15 Luật ngân hàng liên bang cho phép ngân hàng liên bang Đức thực
hiện chính sách thị trường công khai, nhưng không được tự phát hành tín phiếu.
Lúc đầu, ngân hàng liên bang sử dung hối phiếu, can thiệp vào thị trường tiền
bằng nghiệp vụ pension hối phiếu ( có nghĩa là mua các hối phiếu của các ngân
OB
hàng với điều kiện sau một thời gian nhất định các ngân hàng lại phải mua lại số
hối phiếu này), bằng cách ngăn chặn các ngân hàng liên tục sử dung tín dung thế
chấp. Phương pháp này có thể sử dung hữu hiệu về ngắn hạn, không gây ra
những biến động lớn trên thị trường tiền. Ngân hàng liên bang Đức cũng sử
KIL
dung phương pháp lãi suất, không gây ra những biến động lớn trên thị trường
tiền. Ngân hàng liên bang Đức cũng sử dung phương pháp lãi suất, phân chia
theo thời gian và loại. Nhưng ngân hàng liên bang Đức chủ trương ngăn các
ngân hàng trả lại tín phiếu trước thời hạn nên không công bố lãi suất nhận lại,
không buôn bán những loại tín phiếu lúc nào cũng có thể trả lại được cho ngân
hàng liên bang vì nếu không, sẽ chẳng chi phối được kha năng thanh toán của
các ngân hàng.
Năm 1967, lần đầu tiên ngân hàng liên bang sử dung nghiệp vụ thị trường
mở với tín phiếu dài hạn, mục đích nhằm làm giảm lãi suất trên thị trường vốn
20
- Xem thêm -