ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
THUY T T I CH
H TI
T
TIỂU LUẬN
NGHIỆP VỤ THỊ TRƢỜNG MỞ CỦA
NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
Lớp Lu t t
GVH Hồ T ị Hồn M n
SV Tr n T ị T n N n
MSSV: K105041667
n n n n
n
o n
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012.
MỤC LỤC
ời mở đầu
CHƢƠ G 1: HỮ G VẤ Đ CHU G V
GHI P VỤ THỊ
TRƢỜ G Ở CỦA GÂ H G TRU G ƢƠ G
1.1. Khái niệm ............................................................................................... 3
1.2. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trƣờng mở ....................................... 3
1.2.1. Về mặt lƣợng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng ....... 3
1.2.2. Về mặt giá - Tác động qua lãi suất ................................................. 4
1.3. Vai trò của nghiệp vụ thị trƣờng mở ...................................................... 5
1.3.1. Đối với ngân hàng trung ƣơng ........................................................ 5
1.3.2. Đối với các đối tác của ngân hàng trung ƣơng ............................... 6
1.3.3. Đối với nền kinh tế .......................................................................... 8
1.4. Thành viên nghiệp vụ thị trƣờng mở ..................................................... 8
1.4.1. gân hàng trung ƣơng......................................................................... 8
1.4.2. Các đối tác của ngân hàng trung ƣơng ................................................ 9
1.4.2.1. Các ngân hàng thƣơng mại .......................................................... 9
1.4.2.2. Các tổ chức tài chính phi ngân hàng ............................................ 9
1.4.2.3. Các nhà giao dịch sơ cấp ........................................................... 10
1.5. Hàng hoá của nghiệp vụ thị trƣờng mở ................................................ 10
1.5.1. Tín phiếu kho bạc .......................................................................... 10
1.5.2. Tín phiếu ngân hàng trung ƣơng ................................................... 10
1.5.3. Trái phiếu Chính phủ .................................................................... 11
1.5.4. Trái phiếu Chính quyền địa phƣơng ............................................. 11
1.5.5. Chứng chỉ tiền gửi ......................................................................... 11
CHƢƠ G 2: THỰC TRẠ G HOẠT ĐỘ G GHI P VỤ THỊ TRƢỜ G
Ở CỦA GÂ H G H
ƢỚC VI T A TRO G THỜI GIA
QUA
1
Lờ Mở Đ u
Chính sách tiền tệ là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô quan
trọng trong quá trình điều hành các hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên,
chính sách tiền tệ thực sự có ý nghĩa và thể hiện đúng vai trò vị trí của
mình hay không lại phụ thuộc vào quá trình sử dụng các công cụ để thực
thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ƣơng. Để thực hiện vai trò và
trách nhiệm đã đƣợc quy định tại
gân hàng
hà nƣớc Việt
uật
gân hàng
hà nƣớc Việt
am,
am đã sử dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi
suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trƣờng mở.
Sau một thời gian dài chuẩn bị về hàng lang pháp lý, trang thiết bị,
nhân lực, … nghiệp vụ thị trƣờng mở đã đƣợc
gân hàng
hà nƣớc Việt
am chính thức khai trƣơng vào ngày 12/7/2000. Trải qua hơn 10 năm hoạt
động, nghiệp vụ thị trƣờng mở đã đƣợc thực hiện an toàn, góp phần quan
trọng vào việc điều tiết và kiểm soát lƣợng tiền cung ứng của
gân hàng
hà nƣớc. Tuy nhiên, cũng nhƣ các công cụ chính sách tiền tệ khác của
gân hàng nhà nƣớc, nghiệp vụ thị trƣờng mở đã bộc lộ những hạn chế
nhất định. Số lƣợng các tổ chức tín dụng tham gia ít, doanh số giao dịch
nhỏ, hàng hoá giao dịch chƣa nhiều, các quy định về quy trình, xử lý thông
tin còn chƣa hoàn thiện. Vì vậy, nhu cầu đổi mới và hoàn thiện công cụ
nghiệp vụ thị trƣởng mở là hết sức cấp bách và cần thiết.
2
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ THỊ
TRƢỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG
1.1. K
n ệm
ghiệp vụ thị trƣờng mở (TTM) là nghiệp vụ mua, bán giấy tờ có giá
(GTCG) giữa một bên là
gân hàng
tổ chức tín dụng (TCTD) trong đó
hoạt động thị trƣờng.
H
hà nƣớc (NHNN) với bên kia là các
H
đóng vai trò là ngƣời điều hành
ghiệp vụ TT
là một trong các công cụ đƣợc
sử dụng để thực thi chính sách tiền tệ quốc gia.
1.2. Cơ
ết
độn
ủ n
ệp vụ t ị trƣờn mở
Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trƣờng mở, HTW
đã tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hƣởng gián tiếp
đến các mức lãi suất trên thị trƣờng, từ đó tác động trực tiếp đến các mục
tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lƣợng.
1.2.1. Về mặt lƣợn - T
độn v o dự trữ ủ
ệ t ốn n n
Hành vi mua bán các GTCG trên thị trƣờng mở của
n
HTW có khả
năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua
ảnh hƣởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại
HTW (nếu các
HT
là
đối tác tham gia O O) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng
(nếu các khách hàng là đối tác tham gia O O).
Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của O O tới dự trữ ngân hàng
ự trữ
NH
ảm
NHTW
bán
GTCG
Khi
ự trữ mở
rộn
o
v y ảm
K ố
lƣợn T
ảm
MS
ảm
HTW thực hiện bán GTCG cho các ngân hàng thì tiền gửi của
ngân hàng tại
HTW sẽ giảm xuống tƣơng ứng với khối lƣợng GTCG mà
HTW bán ra. Trƣờng hợp ngƣời mua là các khách hàng của ngân hàng thì
số tiền mua GTCG sẽ làm giảm số dƣ tiền gửi của họ tại hệ thống ngân
hàng. Kết quả là dự trữ của hệ thống ngân hàng giảm sút tƣơng ứng với
3
khối lƣợng GTCG mà HTW bán ra. Sự giảm sút dự trữ của hệ thống ngân
hàng sẽ làm giảm khả năng cho vay của ngân hàng và vì thế khối lƣợng tín
dụng giảm dẫn đến cung tiền sẽ giảm.
gƣợc lại, khi
HTW thực hiện
mua GTCG trên thị trƣờng mở, kết quả làm dự trữ của các ngân hàng tăng
lên. hƣ vậy, khi HTW thực hiện nghiệp vụ thị trƣờng nó sẽ tác động đến
dự trữ của các ngân hàng, làm ảnh hƣởng đến khối lƣợng tín dụng, từ đó
ảnh hƣởng đến lƣợng tiền cung ứng.
1.2.2. Về mặt
-T
độn qu lã suất
Hành vi mua bán GTCG của
HTW trên thị trƣờng mở có thể ảnh
hƣởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trƣờng thông qua 2 con đƣờng sau:
Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hƣởng sẽ tác động đến cung
cầu vốn
HTW trên thị trƣờng tiền tệ liên ngân hàng. Đến lƣợt nó, cung
cầu tiền trung ƣơng thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trƣờng tiền HTW thay
đổi.
ức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trƣờng và các
hoạt động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới các mức lãi suất trung
và dài hạn trên thị trƣờng tài chính. Tại một mức lãi suất thị trƣờng xác
định, tổng cầu AD của nền kinh tế, và do đó tốc độ tăng trƣởng kinh tế sẽ
đƣợc quyết định.
Sơ đồ 1.2. Cơ chế tác động của O O qua lãi suất
Cung TPKB
tăn
LS t ị trƣờn
tăn
tăn
Giá TPKB
ảm
Đ u tƣ
ảm
NHTW bán
TPKB
ự trữ NH
ảm
Cun ủ quỹ
o v y ảm
Lã suất n ắn
ạn tăn
4
Lã suất t ị
trƣờn tăn
Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hƣởng ngay đến quan hệ
cung cầu về loại GTCG đó trên thị trƣờng và giá cả của nó. Khi giá chứng
khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi.
ếu khối lƣợng
chứng khoán này chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch trên thị trƣờng tài
chính thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị
trƣờng, và vì thế mà tác động đến tổng cầu AD và sản lƣợng.
Khi
HTW bán tín phiếu kho bạc sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống
ngân hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ ảnh hƣởng đến lãi
suất ngắn hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hƣớng tăng lên và tác động vào
làm tăng các lãi suất thị trƣờng. Bên cạnh đó khi
HTW thực hiện bán tín
phiếu kho bạc trên thị trƣờng mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên
thị trƣờng, từ đó làm giảm giá của tín phiếu kho bạc. Điều này làm ảnh
hƣởng đến tỷ suất sinh lời của tín phiếu kho bạc theo hƣớng tăng lên, dẫn
đến sự chuyển dịch vốn đầu tƣ sang tín phiếu kho bạc. Để cân bằng lãi suất
và hạn chế sự dịch chuyển vốn đầu tƣ, lãi suất thị trƣờng sẽ tăng lên. Khi
lãi suất thị trƣờng tăng lên thì hoạt động đầu tƣ của các chủ thể đối với nền
kinh tế sẽ giảm xuống do tỷ suất sinh lời giảm. Từ đó tổng cầu trên thị
trƣờng giảm xuống và góp phần làm giảm sản lƣợng, ảnh hƣởng đến lƣợng
tiền cung ứng.
1.3. V
trò ủ n
1.3.1. Đố vớ n n
ệp vụ t ị trƣờn mở
n trun ƣơn
Để thực hiện nhiệm vụ ổn định giá trị đồng tiền,
HTW đã xây dựng
và thực thi các công cụ CSTT nhằm đƣa tiền ra và rút tiền về từ lƣu thông
theo tín hiệu thị trƣờng. Trong đó, O O là công cụ CSTT gián tiếp quan
trọng nhất tại nhiều quốc gia làm thay đổi cung - cầu tiền tệ dẫn đến thay
đổi lãi suất trên thị trƣờng tiền tệ. Thông qua việc mua bán GTCG tại thị
trƣờng mở,
HTW có thể mở rộng hoặc thu hẹp khối lƣợng tiền dự trữ
trong hệ thống ngân hàng và tác động một cách tốt nhất đến cơ số tiền tệ,
5
lƣợng tiền cung ứng.
hƣ vậy, O O đã tạo điều kiện cho
HTW hạn chế
sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong điều hành CSTT.
Bên cạnh mục đích điều tiết vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng,
thông qua mua bán GTCG trên thị trƣờng mở, HTW còn cấp tín hiệu cho
thị trƣờng về định hƣớng điều hành CSTT trong tƣơng lai là nới lỏng hay
thắt chặt. Đặc biệt khi thực hiện O O thƣờng xuyên và hiệu quả, lãi suất
thị trƣờng mở có ý nghĩa rất quan trọng trong việc định hƣớng, chỉ đạo lãi
suất thị trƣờng và qua đó
HTW có thể hạn chế những biến động của lãi
suất thị trƣờng.
O O là một công cụ CSTT có tính chủ động cao. O O do
HTW
chủ động khởi xƣớng, khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ trợ vốn khác của
HTW thƣờng do các ngân hàng có nhu cầu vay vốn chủ động khởi
xƣớng.
hƣ vậy,
HTW có thể chủ động thực hiện O O theo định kỳ
hoặc vào các thời điểm cần thiết. O O có thể đƣợc thực hiện linh hoạt xét
trên góc độ về khối lƣợng cũng nhƣ thời gian giao dịch. HTW có thể thực
hiện O O ở quy mô lớn/nhỏ (khối lƣợng mua bán GTCG lớn/nhỏ) với thời
hạn dài/ngắn tuỳ theo quyết định mua/bán GTCG.
O O có thể khắc phục đƣợc những hạn chế của các công cụ kiểm
soát tiền tệ trực tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Các giao dịch O O có
tính hai chiều, qua đó HTW có thể bơm thêm tiền vào lƣu thông hoặc rút
tiền từ lƣu thông, trong khi công cụ TCV chỉ có thể bơm thêm tiền vào lƣu
thông.
ặt khác, với công cụ O O,
HTW có thể chủ động hơn trong
việc điều tiết lƣu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của
HT
nhƣ trong công cụ TCV. Qua việc tính toán và dự báo vốn khả
dụng cũng nhƣ lƣợng tiền cung ứng,
HTW có thể biết chính xác đƣợc
khối lƣợng tiền cần bơm thêm hoặc rút về từ lƣu thông.
1.3.2. Đố vớ
đố t
ủ n n
n trun ƣơn
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong cơ chế thị trƣờng ngày
càng đa dạng dẫn đến hoạt động quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải
6
chủ động và linh hoạt hơn. Hiện nay trong cơ cấu nguồn vốn của các ngân
hàng, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian dƣới 12 tháng
thƣờng chiếm tỷ trọng từ 60-70%. Vì vậy, vấn đề cấp bách hiện nay đối với
các ngân hàng là làm thế nào để sử dụng vốn linh hoạt hiệu quả và giải
quyết đƣợc khó khăn tạm thời về vốn khả dụng trong thời gian ngắn, không
gây ách tắc trong thanh toán cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng tín
dụng.
Thị trƣờng mở là nơi các đối tác của
HTW đƣợc chủ động tham gia
mua bán GTCG với HTW và lãi suất thực sự là mang tính thị trƣờng. Các
thành viên tham gia thị trƣờng mở thƣờng là các đối tác có độ tin cậy cao,
nên việc mua bán GTCG trên thị trƣờng mở có độ an toàn rất cao. Bên
cạnh đó, những điều kiện về chủng loại và chất lƣợng các GTCG đƣợc giao
dịch trong O O sẽ gián tiếp làm thay đổi danh mục đầu tƣ GTCG của các
ngân hàng, từ đó cải thiện theo hƣớng tích cực cơ cấu sử dụng vốn của
ngân hàng, làm giảm dự trữ không sinh lợi và cải thiện bảng tổng kết tài
sản của ngân hàng.
goài ra, O O góp phần đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của
các TCTD. Các TCTD không chỉ đơn thuần thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh truyền thống nhƣ cho vay, bảo lãnh, dịch vụ … mà còn sử dụng một
nguồn vốn nhất định để thực hiện nghiệp vụ kinh doanh mới là mua bán
các GTCG. O O cũng thúc đẩy các mối quan hệ mang tính kinh doanh
giữa các thành viên tham gia thị trƣờng.
O O do các ngân hàng tự nguyện tham gia thực hiện theo các nguyên
tắc thị trƣờng, không mang tính chất bắt buộc nhƣ DTBB và cũng không có
tác động nhƣ một hình thức "đánh thuế" đối với hoạt động của các ngân
hàng nhƣ DTBB.
ãi suất trên thị trƣờng mở cũng mang tính chất thị
trƣờng chứ không bị áp đặt nhƣ trong công cụ chiết khấu GTCG của
NHTW.
7
hƣ vậy, thị trƣờng mở tạo điều kiện cho các ngân hàng sử dụng
nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hiệu quả hơn và đa dạng hoá thêm các nghiệp
vụ kinh doanh của các ngân hàng.
1.3.3. Đố vớ nền
n tế
ặc dù thành viên của O O chủ yếu là các tổ chức tín dụng, tài
chính và
HTW nhƣng O O cũng có vai trò quan trọng đối với nền kinh
tế.
Thông qua việc phát hành, mua bán GTCG trên thị trƣờng mở, các
chủ thể của thị trƣờng mở đã làm tăng thêm tính thanh khoản cho các
GTCG này. Điều này góp phần thúc đẩy các thị trƣờng tài chính phát triển.
Từ đó, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính thu hút vốn trong nền kinh
tế và thay đổi thói quen tiết kiệm, tiêu dùng của các hộ gia đình trong nền
kinh tế.
Thị trƣờng mở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trƣờng tiền tệ, đặc
biệt là thị trƣờng nội tệ liên ngân hàng. Sự phát triển của thị trƣờng mở tác
động mạnh đến sự hoàn thiện và phát triển của thị trƣờng liên ngân hàng.
ặt khác, hiện nay Việt
am đã là thành viên của WTO và đang hội
nhập vào nền kinh tế thế giới. Việt am phải thực hiện các cam kết yêu cầu
của các tổ chức tài chính, tiền tệ, thƣơng mại quốc tế hay các quốc gia phát
triển, trong đó có yêu cầu về cải cách hệ thống ngân hàng và nâng cao tính
minh bạch trong các hoạt động của HTW. Tại các quốc gia phát triển hay
các quốc gia trong khu vực Đông
am á đều sử dụng O O trong điều
hành CSTT để đạt đƣợc các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Chính vì vậy, việc sử
dụng O O là một điều kiện cần thiết để hội nhập nền kinh tế vào khu vực
và thế giới.
1.4. T
n v ên n
1.4.1. N
n
ệp vụ t ị trƣờn mở
n trun ƣơn
HTW là ngƣời tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị
trƣờng mở theo các mục tiêu CSTT.
HTW là ngƣời quyết định lựa chọn
8
sử dụng các loại O O và tần suất sử dụng O O.
HTW tham gia thị
trƣờng thông qua việc mua bán các GTCG nhằm tác động đến dự trữ của
hệ thống ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán và gián tiếp tác động
đến các lãi suất thị trƣờng theo mục tiêu CSTT.
HTW cũng là ngƣời can
thiệp thị trƣờng khi cần thiết thông qua thực hiện chức năng ngƣời cho vay
cuối cùng nhằm kiểm soát tiền tệ, đảm bảo đủ phƣơng tiện thanh toán cho
các TCTD cũng nhƣ nhu cầu tín dụng của nền kinh tế.
hƣ vậy, HTW tham gia thị trƣờng mở không phải vì mục tiêu kinh
doanh mà để quản lý, chi phối, điều tiết thị trƣờng làm cho CSTT đƣợc
thực hiện theo các mục tiêu xác định của nó.
1.4.2. C
1.4.2.1. C
Các
đố t
ủ n n
n n
HT
n trun ƣơn
n t ƣơn mạ
là thành viên chủ yếu tham gia O O của
đối tác quan trọng của
hiệu quả. Các HT
HTW và là
HTW xét trên 2 phƣơng diện độ tin cậy và tính
tham gia thị trƣờng nhằm điều hoà vốn khả dụng để
đảm bảo khả năng thanh toán và đầu tƣ các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để
hƣởng lãi.
Sự tham gia của các HT
trong các giao dịch O O có ý nghĩa quan
trọng xét trên góc độ hiệu quả CSTT do: (i)
lớn nhất, có mạng lƣới hoạt động rộng.
HT
HT
là trung gian tài chính
đóng vai trò quan trọng
trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế, nhất là ở các nƣớc đang phát
triển; (ii) Hơn nữa
HT
vừa là ngƣời đi vay, vừa là ngƣời cho vay trên
t
n p
thị trƣờng tiền tệ.
1.4.2.2. C
tổ
n n
n
Tại một số quốc gia, các tổ chức tài chính phi ngân hàng cũng đƣợc
tham gia O O. Các công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tƣ, hội
tiết kiệm … coi thị trƣờng mở nhƣ là nơi kiếm thu nhập thông qua việc sử
dụng vốn nhàn rỗi để mua bán các GTCG.
9
1.4.2.3. C
n
o dị
sơ ấp
Các nhà giao dịch sơ cấp tham gia vào O O với tƣ cách là ngƣời
trung gian trong việc mua bán các GTCG giữa HTW và các đối tác khác.
Các nhà giao dịch sơ cấp có thể là các
HT , công ty chứng khoán, công
ty tài chính. Thực tế ở nhiều nƣớc, 70% giao dịch can thiệp của
HTW
trên thị trƣờng mở đƣợc thực hiện thông qua các nhà giao dịch sơ cấp. Khi
đó, HTW chỉ thực hiện mua bán GTCG với các nhà giao dịch sơ cấp. Và
để thực hiện đƣợc vai trò này, các nhà giao dịch sơ cấp phải có nguồn vốn
đủ mạnh đáp ứng yêu cầu quy định của HTW và phải sẵn sàng thực hiện
vai trò ngƣời tạo lập thị trƣờng trong tất cả các phiên đấu thầu tín phiếu kho
bạc.
1.5. H n
o
ủ n
1.5.1. T n p ếu
ệp vụ t ị trƣờn mở
o bạ
Tín phiếu kho bạc là loại chứng khoán Chính phủ đƣợc phát hành
nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách trong năm tài
chính. Thời hạn của tín phiếu kho bạc thƣờng dƣới 12 tháng.
Việc sử dụng tín phiếu kho bạc trong O O có một số ƣu điểm nhất
định. Khi
HTW bán tín phiếu kho bạc thay cho việc phát hành tín phiếu
HTW để thực hiện CSTT thắt chặt thì gánh nặng về thực hiện CSTT sẽ
chuyển sang ngân sách và đƣợc thể hiện rõ ràng trên số liệu ngân sách.
ặt
khác khi thị trƣờng tiền tệ chƣa phát triển, số dƣ tín phiếu kho bạc lại khá
lớn thì việc sử dụng tín phiếu kho bạc để thực hiện CSTT sẽ giảm rủi ro
của việc phân tách thị trƣờng.
1.5.2. T n p ếu n n
n trun ƣơn
Tín phiếu HTW là loại GTCG ngắn hạn do HTW phát hành để làm
công cụ cho O O. Việc sử dụng tín phiếu
HTW làm hàng hoá trên thị
trƣờng mở có một số ƣu điểm nhƣ tăng cƣờng tính độc lập của
HTW
trong việc thực thi CSTT và là công cụ linh hoạt cho việc quản lý vốn khả
dụng
10
Tuy nhiên, việc phát hành tín phiếu
cho chi phí hoạt động của
HTW để thực thi CSTT sẽ làm
HTW tăng lên, mặc dù
HTW hoạt động
không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng tín phiếu HTW đòi hỏi phải có
sự phối hợp nhất định với Bộ Tài chính. Khi
thời phát hành tín phiếu
HTW và Bộ Tài chính đồng
HTW và tín phiếu kho bạc, nếu lãi suất chênh
lệch thì các đối tác trên thị trƣờng mở sẽ tập trung mua loại tín phiếu có lãi
suất cao hơn. Khi đó sẽ có sự phân khúc giữa thị trƣờng tín phiếu kho bạc
và thị trƣờng tín phiếu HTW, làm cho mục đích phát hành các GTCG này
không đạt đƣợc và có thể làm giảm hiệu quả tác động của 2 loại hàng hoá
này.
1.5.3. Tr
p ếu C n p ủ
Trái phiếu chính phủ là giấy nhận nợ dài hạn do Chính phủ phát hành
nhằm mục đích huy động vốn cho ngân sách.
ặc dù là GTCG dài hạn có
thời hạn lên đến 10-30 năm nhƣng trái phiếu Chính phủ đƣợc sử dụng khá
rộng rãi trong các giao dịch O O ở một số nƣớc bởi tính an toàn, ổn định
trong phát hành và khối lƣợng phát hành thƣờng lớn, có khả năng tác động
trực tiếp giá cả trên thị trƣờng tài chính.
1.5.4. Tr
p ếu C n quyền đị p ƣơn
Tƣơng tự nhƣ trái phiếu Chính phủ, nhƣng trái phiếu chính quyền địa
phƣơng khác về thời hạn và các điều kiện ƣu đãi về thuế thu nhập từ trái
phiếu và thƣờng do các chính quyền địa phƣơng lớn phát hành. Sự can
thiệp của HTW thông qua việc mua bán loại trái phiếu này cũng tƣơng tự
nhƣ trái phiếu Chính phủ.
1.5.5. C
n
ỉ t ền ử
Chứng chỉ tiền gửi (CD) là giấy nhận nợ của ngân hàng hay tổ chức
tài chính phi ngân hàng phát hành, xác nhận một món tiền đã đƣợc gửi vào
ngân hàng với một kỳ hạn và lãi suất nhất định. Thời hạn của CD có thể từ
7 ngày đến 7 năm nhƣng thƣờng là ngắn hạn. CD đƣợc sử dụng khá phổ
11
biến trên thị trƣờng tiền tệ do các nhà đầu tƣ có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền khi cần thiết mà không phải rút tiền gửi trƣớc hạn.
12
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ
TRƢỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
Bắt đầu từ ngày 12/7/2000,
H
tiến hành đƣa công cụ O O vào
hoạt động. Đây là một bƣớc tiến mới trong điều hành CSTT của
H
theo hƣớng từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp, để
phù hợp với thông lệ quốc tế và sự phát triển của đất nƣớc.
ó đã mở ra
một kênh cung ứng và điều tiết vốn khả dụng của các TCTD cho H
và
tạo điều kiện cho các TCTD sử dụng linh hoạt các loại GTCG của mình.
Công cụ O O liên tục đƣợc
H
cải tiến trong những năm qua và dần
trở thành một công cụ CSTT chủ yếu của H
.
Với chức năng là một bộ phận cấu thành trong cơ cấu hoạt động
nghiệp vụ TT
tại
H
, hơn 10 năm qua, Sở Giao dịch
H
(Sở
Giao dịch) đã tổ chức thực hiện thành công các phiên giao dịch nghiệp vụ
TT
theo chỉ đạo của Ban Điều hành, góp phần ổn định thị trƣờng tiền tệ
và hoàn thành mục tiêu CSTT.
Hoạt động nghiệp vụ TT
tại Sở Giao dịch bao gồm các phƣơng thức
mua kỳ hạn, bán kỳ hạn, mua hẳn và bán hẳn thông qua hai hình thức đấu
thầu là đấu thầu khối lƣợng và đấu thầu lãi suất. Việc tổ chức đấu thầu này
thể hiện rõ tính thị trƣờng trong quan hệ giữa H
với các TCTD.
Sở Giao dịch là đơn vị thực hiện công tác đấu thầu, thực hiện giao
dịch, lƣu ký GTCG và thực hiện nhiệm vụ thông tin, báo cáo kết quả hoạt
động nghiệp vụ TT . Qua đó, có thể thấy rằng, Sở Giao dịch giữ một vị trí
hết sức quan trọng trong cơ cấu tổ chức nghiệp vụ TT
tại
H
. Trên
thực tế, thời gian qua, các bộ phận nghiệp vụ tại Sở Giao dịch nhƣ Phòng
ghiệp vụ Thị trƣờng tiền tệ (Bộ phận thanh toán) và Phòng Kế toán (Bộ
phận lƣu ký) đã có nhiều cố gắng, góp phần thực hiện thành công các phiên
giao dịch theo quy định, tạo sự nhanh chóng và thông thoáng đối với dòng
tiền vào/ra giữa H
và các TCTD.
13
Kết quả hoạt động nghiệp vụ TT
tại Sở Giao dịch kể từ khi đƣa vào
sử dụng đến nay có thể tạm chia thành hai thời điểm nhƣ sau:
Thời gian từ năm 2000 - tháng 11/2007
Có thể nói, đây là giai đoạn nghiệp vụ TT
triển tại Việt
am.
nghiệp vụ TT
gay khi Thống đốc H
bắt đầu triển khai và phát
phê duyệt Đề án triển khai
theo Quyết định số 340/1999/QĐ-NHNN14 ngày
30/9/1999, Sở Giao dịch đã triển khai nhiệm vụ liên quan tới hoạt động
nghiệp vụ TT
tại Sở Giao dịch nhƣ việc mở tài khoản lƣu ký cho thành
viên, xây dựng văn bản hƣớng dẫn quy trình nghiệp vụ TT , phối hợp với
Cục Công nghệ tin học xây dựng và đƣa vào sử dụng phần mềm giao dịch
phục vụ công tác xét thầu, phân bổ thầu và báo cáo kết quả các phiên đấu
thầu… Thời gian đầu, khi nghiệp vụ TT
đƣợc đƣa vào giao dịch trên thị
trƣờng tiền tệ là khoảng thời gian khó khăn đối với những cán bộ làm công
tác nghiệp vụ TT
tại Sở Giao dịch, do các văn bản quy phạm pháp luật
mới ở giai đoạn đầu ban hành nên vừa thực hiện, vừa phải điều chỉnh, bổ
sung cho hoàn thiện và phù hợp với tình hình thành viên, xu hƣớng phát
triển của thị trƣờng. Hơn nữa, hệ thống công nghệ thông tin phục vụ cho
nghiệp vụ này còn đơn giản, một số thao tác vẫn phải thực hiện bán thủ
công. Số lƣợng thành viên tham gia chƣa đông, chủ yếu tập trung vào một
số ngân hàng thƣơng mại ( HT )
hà nƣớc và
HT
cổ phần lớn, do
lƣợng nắm giữ GTCG còn ít, khối lƣợng giao dịch chƣa nhiều.
Do điều kiện về công nghệ ứng dụng trong công tác xét thầu, phân bổ
thầu… chƣa hiện đại nên một số khâu vẫn còn phải thực hiện thủ công nhƣ
việc thông báo kết quả trúng thầu hay hợp đồng mua, bán lại GTCG… vẫn
còn phải thực hiện bằng văn bản, do đó, để đảm bảo việc hạch toán của
thành viên đƣợc nhanh chóng, bộ phận nghiệp vụ thƣờng phải gửi qua
đƣờng FAX cho thành viên, bản chính gửi qua đƣờng bƣu điện…; việc in
ấn, lƣu trữ số liệu lịch sử từ cách chiết xuất các bảng biểu thống kê của các
phiên cũ cũng chƣa thuận lợi do khó truy cập khi xuất hiện thông báo đấu
14
thầu của phiên hiện thời; việc tổng hợp số liệu báo cáo còn phải thực hiện
bằng thủ công, tổng hợp số liệu từng phiên qua bảng Excel rất bất tiện,…
Với sự nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ trong Sở Giao dịch,
mặc dù nghiệp vụ TT
là một công cụ điều hành chính sách hoàn toàn mới
và đƣợc vận hành lần đầu tiên ở Việt
am đã thu hút đông đảo thành viên
là các TCTD tham gia, Sở Giao dịch đã thực hiện đƣợc 700 phiên giao dịch
nghiệp vụ TT , khối lƣợng trúng thầu đạt 324.977 tỷ đồng, chiếm hơn
73% khối lƣợng dự kiến của
H
. Trong đó, khối lƣợng trúng thầu của
các phiên mua kỳ hạn chiếm tới 68%/tổng khối lƣợng giao dịch.
Thời gian từ tháng 11/2007 đến nay
Đây là giai đoạn giao dịch trực tuyến nghiệp vụ TT
giữa Sở Giao
dịch với thành viên thị trƣờng.
Đứng trƣớc yêu cầu đổi mới mạnh mẽ của hoạt động ngân hàng và sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, từ năm 2003, Sở Giao dịch
đã đƣợc Thống đốc
H
giao Chủ đầu tƣ Dự án “Trang thiết bị máy
móc, nối mạng và thiết kế phần mềm nghiệp vụ thị trƣờng tiền tệ và lƣu ký
GTCG tại Sở Giao dịch gân hàng hà nƣớc - Giai đoạn I” do Quỹ Hỗ trợ
Pháp và
gân hàng Phát triển Châu Á tài trợ (gọi tắt là Dự án AFD). Đây
là dự án sử dụng công nghệ Web, cho phép các giao dịch thị trƣờng tiền tệ
nói chung và các giao dịch nghiệp vụ TT
H
đƣợc kết nối trực tiếp giữa
và các thành viên, nhanh chóng và hiệu quả…
Sau 3 năm triển khai dự án AFD, cùng với sự phối hợp của các Vụ,
Cục của
H
và nhà thầu FPT, tháng 11/2007, chƣơng trình chính thức
đƣa vào sử dụng. Đến nay, chƣơng trình đã đáp ứng đƣợc quy mô giao dịch
ngày càng tăng cả về số lƣợng thành viên cũng nhƣ khối lƣợng GTCG
tham gia giao dịch của mỗi phiên. Với sự hỗ trợ của công nghệ, của hệ
thống văn bản đồng bộ,
H
có thể đƣa vào sử dụng nhiều hình thức
giao dịch mua/bán GTCG trong một ngày và cũng đã tổ chức thành công từ
2-3 phiên giao dịch trong ngày. Đồng thời với việc tổ chức thƣờng xuyên
15
các phiên giao dịch nghiệp vụ TT , Sở Giao dịch cũng tổ chức thành công
các phiên đấu thầu TPKB nhằm tăng cƣờng số lƣợng GTCG của các
TCTD, bổ sung hàng hóa cho các giao dịch nghiệp vụ TT .
Về thành viên: Trong hơn 4 năm, tổng số lƣợt thành viên tham gia các
phiên nghiệp vụ TT
đạt 16.924 lƣợt và số thành viên tham gia tăng mạnh
qua từng năm (năm 2008 là 3.208; năm 2009 là 3.121; năm 2010 là 6.106;
9 tháng đầu năm 2011 là 3.906). Trong các phiên giao dịch, bên cạnh các
thành viên là
HT
hà nƣớc thì số thành viên là các
HT
cổ phần và
ngân hàng liên doanh, ngân hàng nƣớc ngoài tăng mạnh. Từ năm 2010 đến
nay, còn có sự tham gia của các thành viên thuộc khối ngân hàng liên
doanh, ngân hàng nƣớc ngoài. Khối lƣợng GTCG của các thành viên trong
mỗi phiên giao dịch ngày càng đa dạng gồm trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu Chính quyền địa phƣơng (TP. Hà
phiếu
H
ội và TP. Hồ Chí
inh), tín
, trái phiếu của các ngân hàng chính sách ( gân hàng Phát
triển, gân hàng Chính sách xã hội).
Về khối lƣợng giao dịch: Đây là thời kỳ nền kinh tế trong nƣớc chịu
rất nhiều sự tác động tiêu cực bởi sự bất ổn tài chính của các nƣớc trên thế
giới và vấn đề nợ công của khu vực Châu Âu. Đặc biệt là thời điểm những
tháng cuối năm 2008 đầu năm 2009, các ngân hàng gặp khó khăn về thanh
khoản, khi đó, H
đã thực hiện cung một khối lƣợng tiền đáng kể để hỗ
trợ các ngân hàng. Có thời điểm, lãi suất trên thị trƣờng liên ngân hàng lên
tới hơn 40%/năm,
H
kịp thời can thiệp thông qua nghiệp vụ TT
bằng việc tăng lƣợng cung tiền và áp dụng phƣơng pháp đấu thầu khối
lƣợng, dƣờng nhƣ ngay lập tức, lãi suất liên ngân hàng giảm quanh mức
20%/năm.
Chính vì vậy, H
chủ yếu chào thầu đối với các phiên mua kỳ hạn
GTCG để tiếp tục hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng, khối lƣợng trúng
thầu mua kỳ hạn GTCG là 6.455.551 tỷ đồng, chiếm tới 98,5%/tổng khối
lƣợng trúng thầu trong giao dịch nghiệp vụ TT ; tần xuất giao dịch các
16
phiên tăng đáng kể bình quân
H
đã tổ chức gần 384 phiên/năm. Đến
nay, sau hàng loạt giải pháp và biện pháp hỗ trợ từ Chính phủ và
H
,
tình hình thanh khoản của các ngân hàng đã có sự cải biến rõ rệt, thị trƣờng
tiền tệ không còn “nóng” nhƣ trƣớc.
hƣ vậy, hơn 10 năm qua, với sự chỉ đạo sát sao của Ban Giám đốc
và sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ làm công tác nghiệp vụ
TT
tại Sở Giao dịch, Sở Giao dịch đã có những đóng góp to lớn vào
thành công chung đối với hoạt động nghiệp vụ TT
của H
.
Trong thời gian tới, Sở Giao dịch tập trung đầu tƣ, đổi mới công nghệ,
sử dụng các trang thiết bị hiện đại vào các giao dịch nghiệp vụ TT , tổ
chức thành công các phiên giao dịch, đảm bảo đúng quy trình và an toàn tài
sản theo quy định. Công tác hạch toán, thanh toán nhanh chóng, kịp thời,
chính xác đảm bảo tăng nhanh lƣợng vốn vào lƣu thông, đáp ứng nhu cầu
thanh khoản của các TCTD và thực hiện các mục tiêu CSTT.
Cùng với việc thực hiện thành công hoạt động nghiệp vụ TT , Sở
Giao dịch cũng không ngừng tăng cƣờng công tác tuyên truyền, tập huấn
về hoạt động nghiệp vụ TT
cho các thành viên thị trƣờng với các hình
thức phong phú, đa dạng trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng để giúp
công chúng hiểu thêm về nghiệp vụ TT
cũng nhƣ hoạt động của Sở Giao
dịch. Từ đó, góp phần vào việc thực hiện tốt nhiệm vụ đƣợc giao, ngày
càng khẳng định tầm quan trọng của Sở Giao dịch, một tố thành quan trọng
trong cơ cấu hoạt động nghiệp vụ TT
của
H
thời gian qua. Đồng
thời, càng làm nổi bật tính ƣu việt, sự vƣợt trội của công cụ nghiệp vụ TT
trong điều hành CSTT tại Việt am.
ỘT SỐ KI
GHỊ
Để tiếp tục phát huy tính ƣu việt của công cụ nghiệp vụ TT
điều hành CSTT tại Việt
trong
am trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số
kiến nghị nhƣ sau:
17
Thứ nhất: Thời gian qua, nhằm ổn định thị trƣờng và cạnh tranh lành
mạnh giữa các thành viên trong các phiên đấu thầu,
H
đã sử dụng
phƣơng pháp đấu thầu khối lƣợng để xét thầu. Qua đó, tạo điều kiện cho tất
cả các thành viên dự thầu đều trúng thầu, có tiền để hỗ trợ thanh khoản.
Xét về mặt lý thuyết, phƣơng pháp này là hợp lý. Tuy nhiên, do các
thành viên là các TCTD có quy mô lớn, sở hữu lƣợng GTCG lớn nên khối
lƣợng trúng thầu trong từng phiên chiếm tỷ lệ lớn làm cho các TCTD có
quy mô nhỏ trúng thầu với khối lƣợng khá khiêm tốn, không đủ nhu cầu
tiền mặt nên phải vay lại trên thị trƣờng liên ngân hàng với lãi suất cao
hơn. Đây cũng là một nguyên nhân làm cho các TCTD nhỏ ngày càng phụ
thuộc vào các TCTD lớn, gây tác động không tốt tới sự phát triển của thị
trƣờng liên ngân hàng.
Để khắc phục tình trạng này, đề nghị
H
nghiên cứu việc phân
nhóm thành viên trong đấu thầu nghiệp vụ TT . Có thể áp dụng chào thầu
riêng cho nhóm TCTD lớn và nhóm TCTD nhỏ theo khối lƣợng phù hợp
mà không ảnh hƣởng tới lƣợng cung tiền mục tiêu.
Thứ hai: Hiện nay, vẫn còn một số thành viên sử dụng đƣờng truyền
Dial-up trong việc kết nối với
H
. Công nghệ này thƣờng chậm và hay
gặp sự cố “nghẽn” đƣờng truyền, gây khó khăn trong việc “vào” hệ thống
của
H
để cập nhật thông báo và đặt đơn thầu. Do đó, kiến nghị các
thành viên này nên chuyển sang sử dụng đƣờng truyền riêng ( eased line)
để khắc phục những nhƣợc điểm trên và tạo sự thông suốt trong việc kết
nối hệ thống giao dịch thị trƣờng tiền tệ với H
18
.
DANH MỤC TÀI LI U THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
Gíao trình tài chính tiền tệ Đại học Kinh tế TP.HCM ,2006 ,
NXBĐHQGTP.HCM .
Website Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
http://www.sbv.gov.vn
website tạp chí chứng khoán
http://saga.vn/TapChiChungKhoan/
Website Việt báo tim.vietbao.vn/thị_trường_mở/
19
- Xem thêm -