TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THƯƠNG MẠI DU LỊCH THANH HÓA
KHOA DU LỊCH
---------ddd---------
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Chế biến món ăn
Đơn vị thực tập: Khách sạn Nam Hằng
Giáo viên hướng dẫn
Học sinh thực hiện
Lớp
Khóa học
: VŨ THỊ NGA
: PHAN THỊ HUYỀN
: CBMA - K15AE
: 2012 - 2014
Thanh Hóa, tháng 07 năm 2014
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
NỘI DUNG...........................................................................................................2
II. Khái quát về đơn vị thực tập..........................................................................2
1. Tên, địa chỉ, điện thoại của đơn vị thực tập...................................................2
2. Quy mô, loại hình của đơn vị thực tập...........................................................2
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơ vị thực tập.....................................................2
3.1. Sơ đồ bộ máy của đơn vị thực tập...............................................................2
3.2. Sơ lược của các bộ phận..............................................................................3
3.3. Mối liên hệ giữa các bộ phận......................................................................7
3.4. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận, tỷ trọng doanh thu của các
nhóm sản phẩm, dịch vụ chủ lực. Kết quả của doanh thu năm 2012 và quý 1
năm 2013............................................................................................................8
4. Đánh giá tình hình chung hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị............9
4.1. Thuận lợi và khó khăn.................................................................................9
4.2. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh................................................10
II. Tình hình cụ thể của bộ phận thực tập.........................................................11
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ phận thực tập..............................................11
1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận bếp Khách sạn Nam Hằng...............11
1.2. Cơ cấu của bộ phận bếp..........................................................................11
1.3. Chế độ làm việc:.....................................................................................11
1.4. Hình thức phân công...............................................................................12
1.5. Cách bố trí nơi làm việc:........................................................................12
1.6. Phân phối thu nhập.................................................................................12
1.7. Công tác vệ sinh môi trường, ánh sáng, công tác an toàn trong lao động,
kỷ luật lao động.............................................................................................12
2. Tình hình sản xuất Kinh doanh của bộ phận................................................12
3. Nhận xét về tình hình bộ phận thực tập........................................................13
3.1. Thuận lợi.................................................................................................13
3.2. Khó khăn.................................................................................................13
3.3. Nhận xét về kết quả Kinh doanh............................................................13
III. Qúa trình thực hành thực tập.........................................................................14
NỘI DUNG 1; Thống kê khối lượng công việc đã làm...................................14
NỘI DUNG 2: Nhận xét, đánh giá...................................................................21
IV. Nhận xét về kết quả thực tập – Đề xuất các giải pháp...............................23
1. Tự nhận xét về kết quả thực tập...................................................................23
1.1. Kết quả thực hiện của bản thân...............................................................23
1.2. Bài học sau đợt thực tập.........................................................................23
2. Ý kiến đề xuất...............................................................................................24
2.1. Với đơn vị thực tập.................................................................................24
2.2. Với nhà trường........................................................................................25
PHỤ LỤC............................................................................................................26
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
LỜI MỞ ĐẦU
Ngành du lịch Việt Nam đang từng bước phát triển với tốc độ nhanh hòa
chung với sự phát triển đó là các khách san, nhà hàng cũng mọc lên nhiều để
đáp ứng nhu cầu con người. Chính vì thế mà em chọn ngành nhiệp vụ nhà hàng
làm ngành học và công việc tương lai. Ngành nghiệp vụ nhà hàng cũng như một
số ngành nghề khác đều cần phải khéo léo, để làm cho khách hài lòng và sử
dụng nhiều dịch vụ của khách sạn.
Qua đợt thực tập được cọ xát với thực tế giúp em hiểu thêm và tích lũy
được những Nam Hằng nghiệm để sau khi tốt nghiệp ra trường đi làm không bị
bỡ ngỡ để từ đó giúp em hoàn thành tốt công việc.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của đội ngũ cán bộ, nhân
viên Khách sạn Nam Hằng đã tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập tại
đơn vị.
Em xin cám ơn Cô Vũ Thị Nga đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài báo
cáo này. Em xin chúc toàn thể các thầy cô trong nhà trường sức khoẻ công tác
tốt và thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
NỘI DUNG
II. Khái quát về đơn vị thực tập
1. Tên, địa chỉ, điện thoại của đơn vị thực tập
Tên: Khách sạn Nam Hằng
Địa chỉ: Số 06 Đường Thanh Niên Phường Bắc Sơn thị xã Sầm Sơn tỉnh
Thanh Hóa
Điện thoại: 0913.723.313
Email:
[email protected]
2. Quy mô, loại hình của đơn vị thực tập
- Quy mô, Nhà khách tọa lạc trên diện tích 3000 m2 tại trung tâm du lịch
Sầm Sơn (bãi tắm B - cách mặt biển Sầm Sơn khoảng 100m dạo bộ). Khách sạn
được thiết kế 4 tầng với 34 phòng (2 pgòng VIP và 32 phòng tiêu chuẩn) được
trang bị đầy đủ các thiết bị như: tivi, tủ lạnh, máy điều hòa không khí, bình tắm
nước nóng; 1 phòng họp có dung lượng 50 ghế;1 phòng ăn lớn dung lượng 100
ghế. Ngoài ra Khách sạn còn có hệ thống WiFi (kết nối mạng không dây),
truyền hình cáp, điện thoại nội bộ.
- Loại hình: Khách sạn Nam Hằng Có đội ngũ nhân viên được đào tạo bài
bản, phong cách phục vụ chuyên nghiệp đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch,
nghỉ mát và đi làm việc.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơ vị thực tập
3.1. Sơ đồ bộ máy của đơn vị thực tập
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Khách sạn Nam Hằng
GIÁM ĐỐC
KHÁCH SẠN
Bộ phận lễ tân
Bộ phận
Bộ phận
Bộ phận
và marketing
kế toán
kho
buồng, giặt là
Bộ phận
Bộ phận sửa
Bộ phận
Bộ phận
bảo vệ
chữa kỹ thuật
nhà hàng
bếp
3.2. Sơ lược của các bộ phận
* Giám đốc
+ Chức năng: Tổng giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh
hằng ngày của Khách sạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ được giao; Tổng giám đốc phải điều hành Khách sạn
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ Khách sạn, hợp đồng lao động ký với
Khách sạn và quyết định của Hội đồng quản trị. Nếu điều hành trái với quy định
này mà gây thiệt hại cho Khách sạn thì Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho Khách sạn;
+ Quy mô: Gồm 1 người
+ Cơ cấu giới tính: Nam
+ Trình độ: Cao học
* Các tổ trong cơ cấu phục vụ của Khách sạn
Trong tất cả các tổ có một tổ trưởng và một tổ phó. Mỗi tổ đều có quyền
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
hạn và nghĩa vụ nhất định. Chức danh của tổ trưởng bộ phận kế toán là kế toán
trưởng.
-Tổ kế toán
Chức năng: làm công tác quản lý tài vụ, hạch toán kế toán, quản lý vật tư,
quản lý thông tin kế toán của Khách sạn.
Nhiệm vụ: hạch toán chính xác và kiểm tra tình hình tài vụ và các hoạt
động chính của Khách sạn.
+ Tăng cường công tác kế hoạch, lập ra kế hoạch tài vụ.
+ Tổng kết kinh nghiệm, phát hiện vấn đề thúc đẩy Khách sạn cải tiến quản
lý.
+ Chức năng: Chịu trách nhiệm theo dõi mọi hoạt động tài chính của
Khách sạn thực hiện các công việc kế toán, kiểm soát thu nhập và mua bán, lập
cá khoản tiền nộp ngân hàng, thu hồi các khoản nợ trả chậm, bảo quản tiền mặt
…
+ Quy mô: 3 người
+ Cơ cấu giới tính: 1 nam, 2 nữ
+ Trình độ: 1 Đại học, 2 Cao đẳng
-Tổ lễ tân - lữ hành và tổ Marketing
Tổ lễ tân có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều hành và duy trì hoạt
động trong Khách sạn, hàng ngày tổ lễ tân có chức năng và nhiệm vụ là:
- Nắm vững thực trạng phòng của Khách sạn để giới thiệu cho khách, bố trí
phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách.
- Chào đón và hướng dẫn khách làm thủ tục theo quy định của Khách sạn.
- Nhận những yêu cầu cũng như là những phàn nàn của khách về dịch vụ
kinh doanh. Từ đó thông báo đến các bộ phận để các bộ phận này kịp thời điều
chỉnh để đáp ứng nhu cầu của khách.
- Quản lý sự ra vào Khách sạn, lên bảng kê khai sự tiêu dùng khách, đón
khách đi để lập kế hoạch đón, tiễn và báo cáo lãnh đạo.
- Chức năng: giúp việc ban giám đốc về công tác quản lý kế hoạch sản xuất
kinh doanh, công tác thị trường và tuyên truyền quảng cáo của Khách sạn.
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Khách sạn theo quy định từng kỳ,
tháng, quý và cả năm. Theo dõi và kiểm tra quản lý tình hình thực hiện của bộ
phận kinh doanh dịch vụ.
+ Nghiên cứu thị trường, tham khảo, học tập tình hình kinh doanh của các
đơn vị khác để có ý kiến tham mưu với ban giám đốc.
+ Tổ chức thực hiện các chương trình quảng cáo, tuyên truyền các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Khách sạnđể thu hút khách đến với Khách
sạnngày một đông hơn.
+ Kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán và các tổ chuyên môn nghiệp vụ để
làm tốt công tác xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của Khách sạn, đoàn kết nội bộ luôn
luôn học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và trình độ ngoại ngữ để hoạt
động kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
+ Quy mô: Bộ phận lễ tân gồm 10 người
+ Cơ cấu giới tính: Gồm 6 nam, 4 nữ
+ Trình độ: 2 Trình độ Đại học, 6 Cao đẳng, 2 Trung cấp
-Tổ buồng
Là cơ sở kinh doanh chính của Khách sạn, giữ chức năng tổ chức việc đón
và phục vụ nơi nghỉ ngơi của khách, cụ thể:
- Chăm lo sự nghỉ ngơi của khách và phục vụ đầy đủ dịch vụ mà khách yêu
cầu thuộc phạm vi tổ buồng.
- Làm vệ sinh thường xuyên, định kỳ phòng ngủ, nhà hàng và toàn bộ khu
vực bên ngoài Khách sạn.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ tài sản trong phòng nghỉ,
thường xuyên kiểm tra các thiết bi tiện nghi để bổ sung và sửa chữa.
- Có biện pháp phòng chống cháy nổ, bảo mật phòng gian, bảo vệ tuyệt đối
an toàn tính mạng cho khách và Khách sạn, sẵn sàng giúp đỡ các cơ quan địa
phương ngăn ngừa các hành vi phạm pháp hoặc chống bệnh dịch.
- Phản ánh các ý kiến khen, chê của khách tới các bộ phận liên quan, đoàn
kết giúp đỡ nhau, học hỏi những chuyên môn ngoại ngữ, cải tiến phương pháp
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
làm việc. Là tổ có mối quan hệ mật thiết với bổ buồng, có chức năng và nhiệm
vụ là và giặt là: nhận ga giường, khăn trải giường, khăn mặt, khăn tắm, rèm cửa,
khăn bàn của bộ phận buồng chuyển xuống rồi tiến hành giặt, là, làm sạch đồng
thời phục vụ giặt theo yêu cầu của khách đồng thời chăm sóc và tưới cây cảnh.
+ Quy mô: Gồm 14người
+ Cơ cấu giới tính: 2 nam, 12 nữ
+ Trình độ: 1 Đại học, 8 Cao đẳng, 5 Trung cấp
-Tổ sửa chữa kỹ thuật
Có chức năng và nhiệm vụ là sửa chữa và bảo dưỡng các đồ dùng vật dụng
trong Khách sạn khi có sự hư hỏng.
+ Quy mô: Gồm 2 người
+ Cơ cấu giới tính: 2 nam
+ Trình độ: 2 Cao đẳng
-Tổ bảo vệ
Có nhiệm vụ hướng dẫn khách chỗ đỗ xe, trông giữ xe và bảo vệ các tài sản
trong Khách sạn.
+ Quy mô: Gồm 2 người
+ Cơ cấu giới tính: 2 nam
-Tổ nhà hàng, bếp
Dưới sự giám sát của quản lý nhà hàng có chức năng và nhiệm vụ là: phục
vụ nhu cầu ăn uống của khách trong Khách sạn nói riêng và khách du lịch nói
chung. Tạo ra những món ăn ngon và làm hài lòng khách về chất lượng cũng
như sự phục vụ.
+ Quy mô: Gồm 20 người
+ Cơ cấu giới tính: 15 nữ, 5 nam
+ Trình độ: 2 Đại học, 4 Cao đẳng, 14 Trung cấp
3.3. Mối liên hệ giữa các bộ phận
Ngành nghề kinh doanh Khách sạn là một ngành nghề mà trong đó mọi
khối bộ phận và phòng ban trong Khách sạn đều có mối quan hệ chặt chẽ với
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
nhau, hỗ trợ lẫn nhau, phối hợp hoạt động nhịp nhàng để mang lại thành công
trong kinh doanh Khách sạn
Các khối phòng ban bộ phận của Khách sạn có thể được ví dụ như một cổ
máy và không thể thiếu bất cứ một chiếc đinh ốc nào trong cổ máy đó. Sự thành
công của một bộ phận là sự thành công chung của cả Khách sạn.
- Mối quan hệ giữa bộ phận buồng và bộ phận lễ tân:
Bộ phận buồng hỗ trợ quan trọng nhất cho mọi hoạt động của bộ phận lễ
tân. Bộ phận buồng phối hợp báo cáo về tình trạng buồng và khách cho bộ phận
lễ tân để bộ phận lễ tân kịp thời nắm bắt mọi biến động về tình trạng buồng kịp
thời xử lý mọi tình huống phát sinh, góp phần tối đa hóa công suất buồng và
mức độ hài lòng của khách. Bộ phận buồng thường làm vệ sinh buồng kịp thời
để bộ phận lễ tân có buồng dành cho khách.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận kỹ thuật bảo dưỡng: Hai bộ
phận này có mối quan hệ khăng khiết với nhau trong việc thực hiện các nhiệm
vụ Khách sạn phân công. Lễ tân trực tiếp nhận các yêu cầu sửa chữa các thiết bị
của khách và chuyển cho bảo dưỡng. Bảo dưỡng có trách nhiệm sửa chữa các
thiết bị trong buồng khách.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận an ninh bảo vệ: Bộ phận lễ
tân là bộ phận trực tiếp tiếp xúc với khách được ví là vọng gác đầu tiên của
Khách sạn thường phối hợp với bộ phận an ninh bảo vệ kịp thời giải quyết, đảm
bảo an toàn tài sản và tính mạng cho khách vào Khách sạn.
- Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với bộ phận lễ tân: Hai bộ phận này
phối hợp bảo quản tiền mặt và các nguồn thu trong Khách sạn. Hàng ngày trước
giờ giao ca của nhân viên thu ngân lễ tân, nhân viên của bộ phận kế toán có
nhiệm vụ cùng kiểm kê số tiền thu được trong ca và cùng nhân viên thu ngân
chuyển số tiền đó về bộ phận kế toán.
- Mối quan hệ giữa bộ phận lễ tân với bộ phận maketing tiếp thị: Hai bộ
phận này cùng phối hợp với nhau trong hoạt động kih doanh và quảng cao cho
Khách sạn, bộ phận kinh doanh tiếp thị là người tìm nguồn khách cho Khách sạn
để bộ phận lễ tân đăng ký và bán buồng cho khách. Bộ phận lễ tân cũng góp
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
phần quảng cáo cho Khách sạn như cung cấp thông tin về Khách sạn, chào bán
các dịch vụ, gợi ý các loại buồng cao hơn loại buồng khách đặt.
- Mối quan hệ của bộ phận lễ tân với các bộ phận cung cấp dịch vụ trong
Khách sạn: Nhờ có sự giới thiệu của bộ phận lễ tân với khách về các dịch vụ của
Khách sạn mà doanh thu của các bộ phận cung cấp dịch vụ và vui chơi giải trí
không ngừng tăng lên.
3.4. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận, tỷ trọng doanh thu của các
nhóm sản phẩm, dịch vụ chủ lực. Kết quả của doanh thu năm 2012 và quý 1
năm 2013
a. Các sản phẩm và dịch vụ của từng bộ phận
-Về dịch vụ lưu trú
Với quy mô lớn, Khách sạncó 100 phòng nghỉ với đầy đủ các trang thiết bị:
tivi, tủ lạnh, máy điều hoà, nóng lạnh, truyền hình cáp, có hội trường, phòng hội
thảo rộng, đầy đủ tiện nghi. Hệ thống nhà ăn lớn có thể phục vụ từ 300 - 400
thực khách/lượt, phòng ăn lạnh phục vụ 10 - 30 thực khách/lượt.
- Dịch vụ ăn uống:
Bên cạnh nhu cầu lưu trú thì nhu cầu khách muốn được phục vụ đa dạng
các món ăn theo sở thích của ba miền Bắc - Trung - Nam để tăng sự thoả mãn
đối với khách hàng và tăng thêm nguồn thu cho nhà hàng.
Đối với khách đang nghỉ tại Khách sạn sẽ được phục vụ mang phong cách
theo miền Bắc - Trung - Nam khách có thể tự lựa chọn theo sở thích của mình
chính vì vậy doanh thu từ dịch vụ ăn uống và ba trong Khách sạn cao hơn rất
nhiều so với kinh doanh phòng nghỉ. Ngoài ra nhà hàng phục vụ khách vào
những dịp có thể thao quốc tế để khách tập trung tại quầy bar vừa xem vừa sử
dụng các dịch vụ của Khách sạn.
Đối với khách nước ngoài trong Khách sạn chủ yếu là khách du lịch lẻ
chiếm tỷ lệ 5% .
Cùng một lúc nhà hàng của Khách sạn có thể phục vụ được khách nội địa
ăn theo sở thích của mình và khách nước ngoài với số lượng 350 khách.
- Các dịch vụ khác:
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
Ngoài ra còn có các loại hình dịch vụ : tập luyện phục hồi chức năng
(PHCN), phòng hát karaoke, sân chơi tenis. Với đội ngũ CBCNV được đào tạo
cơ bản, phong cách phục vụ chuyên nghiệp.
b. Kết quả của doanh thu năm 2013 và quý 1 năm 2014
Bảng 1: Kết quả doanh thu năm 2013 và quý 1 năm 2014
Doanh thu theo các dịch vụ
375.000.000Doanh thu ăn uống
Doanh
thu
dịch
vụ
Năm 2013
5.200.000.000
Qúy 1 năm 2014
1.325.000.000
khác2.520.000.000
2.000.000.000
700.000.000
Doanh thu lưu trú
Tổng doanh thu
9.720.000.000
2.400.000.000
4. Đánh giá tình hình chung hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
4.1. Thuận lợi và khó khăn
a. Thuận lợi
Khuôn viên của Khách sạn rộng, nhiều cây xanh bóng mát, vườn hoa cây
cảnh, gara và bãi đỗ xe thuận lợi. Khách sạncó 100 phòng nghỉ với đầy đủ các
trang thiết bị: tivi, tủ lạnh, máy điều hoà, nóng lạnh, truyền hình cáp, có hội
trường, phòng hội thảo rộng, đầy đủ tiện nghi. Hệ thống nhà ăn lớn có thể phục
vụ từ 300 - 400 thực khách/lượt, phòng ăn lạnh phục vụ 10 – 30 thực khách/lượt.
Ngoài ra còn có các loại hình dịch vụ: phòng hát karaoke. Với đội ngũ CBCNV
được đào tạo cơ bản, phong cách phục vụ chuyên nghiệp, đặc biệt là những món
ăn truyền thống và hải sản mang đậm hương vị biển Sầm Sơn.
Mùa du lịch năm 2013 với 5 ngày nghỉ liền kề, thời tiết lại thuận lợi nên
trong tuần khai trương từ 28/4 - 4/5, lượng khách về Sầm Sơn rất đông.Giá
phòng Vip ngày thứ 7 và chủ nhật từ 800.000-1.000.000 đồng/phòng/4 người,
còn các phòng khác từ 500 - 600 ngàn đồng. Khách sạn có cảnh quan môi
trường xanh - sạch - đẹp, luôn là điểm đến hấp dẫn, kỳ nghỉ lý thú cho khách du
lịch khi về Sầm Sơn.
b. Khó khăn
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
Một điều gặp khó khăn đó là có những đợt có khách nước ngoài đến thì
trình độ ngoại ngữ giao tiếp tốt của nhân viên trong Khách sạn chưa được thuần
thục gây khó khăn trong quá trình giao tiếp …
- Vào các mùa vắng khách, doanh thu giảm kéo theo vấn đề tiền lương của
cán bộ công nhân viên cũng giảm gây nên sự khó khăn trong công việc của cán
bộ công nhân viên
- Khách đến với Khách sạn khả năng thanh toán còn thấp, các dịch vụ bổ
sung đã bước đầu được mở rộng nhưng chưa phong phú.
Đối với tình hình thị trường hiện nay thì khách đến với Khách sạn tuy đã có
nhiều chuyển biến thuận lợi song vấn đề cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường luôn là
những thách thức lớn đối với Khách sạn trong tình hình hiện nay, đặc biệt là sự
phát triển mạnh mẽ của các Khách sạnvà các Khách sạn trong tỉnh thành phố và
ngoài khu vực.
4.2. Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
Hàng năm Khách sạn với một số lượng doanh thu lớn từ các dịch vụ khác
nhau như cho thuê phòng nghỉ, ăn uống, vui chơi, giải trí …
Kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh trong năm 2012 và quý 1 năm
2013 đã được trình bày ở trên. Đó là cơ sở để khẳng định kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị đạt so với những định hướng đề ra.
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II. Tình hình cụ thể của bộ phận thực tập
GVHD: Vũ Thị Nga
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của bộ phận thực tập
1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của bộ phận bếp Khách sạn Nam Hằng
Hình 2: Sơ đồ bộ máy của bộ phận bếp Khách sạn Nam Hằng
Bếp trưởng
Bếp phó
Nhân viên
1.2. Cơ cấu của bộ phận bếp
TT
Chức danh
Số lượng
Tỷ lệ
1
Bếp trưởng
1
5%
2
Bếp phó
1
5%
3
Nhân viên
18
90%
Tổng
20
100
* Nhận xét, đánh giá:
Qua sơ đồ và số liệu trên ta thấy được cơ cấu tổ chức rất hợp lý bếp trưởng
phân rất đều, qua đây ta thấy được tỷ lệ nhân viên phục vụ rất cao đáp ứng nhu
cầu của khách.
Tuổi đời của nhân viên hầu hết còn trẻ từ 20 đến 25 tuổi.
Cơ cấu giới tính: 8 nữ, 12 nam
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ của cán bộ công nhân viên
hầu hết đã được đào tạo qua các trường lớp.
1.3. Chế độ làm việc:
Được chia làm 2 ca khác nhau
- Ca sáng: Từ 6 h đến 12 h
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Ca chiều: Từ 13h đến 19h
GVHD: Vũ Thị Nga
1.4. Hình thức phân công
Trước ca làm việc khoảng 15 phút, toàn bộ nhân viên tập trung về phòng
làm việc của bộ phận để nghe bếp trưởng phân công các công việc.
1.5. Cách bố trí nơi làm việc:
Bộ phận được bố trí 1 phòng nhỏ để tiện cho công việc của bộ phận
1.6. Phân phối thu nhập
Với thu nhập trong ngày cao ví dụ như ngày 23 tháng 06 doanh thu đạt 4.5
triệu, những ngày sau đó tương tư như vậy.
1.7. Công tác vệ sinh môi trường, ánh sáng, công tác an toàn trong lao động,
kỷ luật lao động
Luôn hoàn thành tốt và đáp ứng nhu cầu của khách.
- Về vệ sinh môi trường, bếp trưởng giao công việc cho các nhân viên dọn
dẹp nhà bếp sạch sẽ trước và sau khi thực hiện công việc.
- Về ánh sáng: Hệ thống nhà bếp của Khách sạn có cửa sổ lấy ánh sáng tốt,
hệ thống thông gió đảm bảo.
- Công tác an toàn lao động trong nhà bếp: Bếp trưởng thường xuyên căn
dặn các nhân viên cẩn thận trong quá trình làm việc, vì trong bộ phận này mang
tính chất dễ gây ra tai nạn nhất. Chính vì thế mỗi nhân viên đều có ý thức trách
nhiệm đảm bảo tốt và luôn cẩn thận tránh tai nạn xãy ra.
2. Tình hình sản xuất Kinh doanh của bộ phận
- Về cơ cấu mặt hàng
Bảng 2: Tỷ trọng các mặt hàng, nhóm hàng
Bộ phận
Ăn uống
Buồng ngủ
Cho thuê phòng hội nghị
Dịch vụ khác
Năm 2013
43,92%
31,25%
11,87%
12.96%
Quý 1 năm 2014
33,94%
33,49%
15,96%
16,61%
Về phân phối thu nhập: Bếp trưởng 10.000.000đ/tháng, bếp phó
7.000.000đ/tháng đứng thớt 4.000.000đ/tháng và phụ bếp 3.000.000đ/tháng.
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
Trong bộ phận bếp có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến nấu
ăn
VD: Lò nướng, lò vi sóng, máy say, nồi, chảo, bát, đĩa, ...
Công tác bảo vệ môi trường trong bộ phận bếp cũng được đảo bảo, rác
thải được thu gom lại và đem về nơi tập kết, hệ thống cấp thoát nước tốt, công
tác an toàn lao động được đảm bảo.
Mọi thành viên trong bộ phận bếp phải tuân thủ tốt kỷ luật, quy định nơi
làm việc như phải làm việc đúng giờ, phải mạc đồng phục khi làm việc, phải
làm việc nghiêm túc,...
3. Nhận xét về tình hình bộ phận thực tập
3.1. Thuận lợi
Với đội ngũ nhân viên được đào tạo qua trường lớp, có Nam Hằng nghiệm
làm việc nhiều năm đã luôn đáp ứng được nhu cầu của khách và hoàn thành tốt
công việc được giao.
3.2. Khó khăn
Với số lượng phòng nghỉ nhiều, đội ngũ nhân viên lại ít, nên khi lưu lượng
khách đông, đội ngũ nhân viên không đáp ứng kịp được nhu cầu của khách.
3.3. Nhận xét về kết quả Kinh doanh
Trong những năm gần đây, do nhu cầu ăn uống nghĩ ngơi của khách hàng
ngày càng cao điều này sẫn đến kết quả Kinh doanh của Khách sạn ngày càng
cao hơn
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Vũ Thị Nga
III. Qúa trình thực hành thực tập
NỘI DUNG 1: Thống kê khối lượng công việc đã làm
Bảng 3: Kỹ thuật cắt thái – Tỉa hoa trang trí
S
Kỹ thuật cắt tỉa hoa trang trí
Tên hình tượng cắt tỉa cụ thể
TT
1 Hình tượng phẳng:
.
Đơn
Số
Số
vị tính
lượng
lần
5
1
- Hình vuông
2 Hình tượng khối:
.
-
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Ghi chú
Em Không
được làm
Trang: 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng 4: Chế biến món ăn
STT
1.
2.
3.
4.
5.
Tên món ăn
Đơn vị
tính
GVHD: Vũ Thị Nga
Số lượng
Số lần
Ghi
chú
Cơm:
- Cơm Trắng
Nồi
10
5
- Cơm hấp lá sen
Đĩa
5
1
- Cơm rang hải sản
Đĩa
8
4
- Xôi gà
Đĩa
15
12
- Xôi gấc
Đĩa
20
6
- Xôi vò
Đĩa
15
5
- Xôi ruốc hạt sen
Đĩa
25
14
- Cháo gà
Bát
35
15
- Cháo cá
Bát
17
10
- Cháo hàu
Bát
15
7
- Cháo hải sản
Bát
17
14
- Chè đậu xanh
Cốc
10
2
- Chè khoai môn
Cốc
10
5
- Chè hạt sen
Luộc:
Cốc
15
3
- Gà luộc
Đĩa
5
2
- Củ quả luộc
Đĩa
10
5
- Rau lang luộc
Đĩa
10
5
Xôi:
Cháo:
Chè:
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.
GVHD: Vũ Thị Nga
Canh ( Riêu, bung, xáo,
thuôn ):
7.
- Canh bí hầm xương
Bát tô
10
2
- Canh chua mực
Bát tô
10
3
Ninh:
Em
Không
được
làm
8.
9.
10.
Hầm:
-Thỏ hầm hạt sen
Bát tô
10
2
- Dạ dày hầm táo tầu
Om:
Bát tô
10
5
- Vịt om sấu
Bát tô
10
3
Kho:
Em
không
được
làm
11.
12.
Rim:
- Tôm càng rim dầu hào
Đĩa
16
19
- Thịt rim tiêu
Đĩa
11
15
- Cá cơm khô rim tiêu
Đĩa
17
10
- Mắm tộp rim thịt
Đĩa
8
2
Tần:
Em
không
được
làm
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
13.
14.
GVHD: Vũ Thị Nga
Hấp:
- Bí đao hấp nghêu
Đĩa
10
5
-Thịt bê thui hấp gừng
Đĩa
6
2
Đồ:
Nhà
hàng
không
chế biến
các món
đồ
15.
Tráng:
- Bánh cuốn
Suất
20
5
- Tôm xào chua ngọt
Đĩa
10
4
- Thịt lợn mường xào xả
Đĩa
10
6
- Nấm xào măng tây
17. Rán:
Đĩa
5
1
- Cá rán
Đĩa
5
1
- Mực tẩm bột rán
Đĩa
10
5
16.
Xào:
ớt
18.
Quay:
Em
Không
được
làm
19.
Nướng:
- Sò nướng
Đĩa
12
2
- Cá trình nướng
Đĩa
14
5
- Ốc hương nướng
Đĩa
5
2
- Thỏ nướng
Đĩa
13
9
- Mực nướng muối ớt
Đĩa
7
3
Sinh viên: Phan Thị Huyền - Lớp: CBMA - K15E
Trang: 17