MỤC LỤC
Trang
1
MỞ ĐẦU
4
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1.
Hợp chất cacbohiđrat-Nguồn nguyên liệu xanh cho công nghệ
4
hoá học
1.2.
Glucozơ-Nguồn gốc và sự chuyển hoá
5
1.3.
Axit gluconic và các muối gluconat – Tính chất và ứng dụng
10
1.3.1.
Một số tính chất của axit gluconic
10
1.3.2.
Các ứng dụng của axit gluconic và các dẫn xuất muối gluconat
12
1.4.
Quá trình oxi hoá glucozơ
15
1.4.1.
Các quá trình cổ điển oxi hoá glucozơ
15
1.4.2.
Các quá trình oxi hoá sinh học glucozơ với xúc tác enzym
16
1.4.3.
Phản ứng oxi hoá glucozơ với xúc tác dị thể
20
1.4.4.
Xúc tác dị thể trên cơ sở các kim loại chuyển tiếp
22
1.4.4.1. Xúc tác trên cơ sở Pt
23
1.4.4.2. Xúc tác trên cơ sở Au
25
1.4.4.3 Các hiệu ứng liên quan tới kích thước nano trong xúc tác dị thể
28
1.4.5.
Vật liệu mao quản trung bình MCM-41 và SBA-15: Sự ra đời,
30
đặc trưng và ứng dụng
1.4.6.
Các phương pháp điều chế xúc tác
36
2.1.
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.
2.2.
2.2.1.
Chương 2: THỰC NGHIỆM
Tổng hợp vật liệu
Tổng hợp MCM-41 thuần Si
Tổng hợp Al-MCM-41
Tổng hợp SBA-15
Chế tạo vật liệu Pt phân tán trên MCM-41 và SBA-15
Chế tạo vật liệu Au phân tán trên MCM-41 và SBA-15
Các phương pháp nghiên cứu đặc trưng vật liệu
Phương pháp nhiễu xạ tia X
40
40
40
41
44
46
46
47
47
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
2.3.
2.3.1.
2.2.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
2.3.6.
2.3.7.
3.1.
3.1.1.
3.1.1.1
3.1.1.2
3.1.2.
3.1.2.1
3.1.2.2
3.1.2.3
3.1.2.4
3.1.3.
3.1.3.1
3.1.3.2
3.1.3.3
3.1.3.4
3.2.
Phương pháp hiển vi điện tử quét
Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua
Phương pháp hấp phụ và giải hấp N2
Phương pháp phổ tán xạ điện tử
Nghiên cứu phản ứng oxi hoá glucozơ
Thực hiện phản ứng
Chế tạo các muối Natri- và Kali - gluconat
Phương pháp phân tích sắc ký lỏng HPLC
Phương pháp phân tích sắc ký lỏng ghép nối khối phổ LC-MS
Phương pháp phổ hồng ngoại
Phương pháp cộng hưởng từ 1H-NMR và 13C-NMR
Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử AAS
50
52
52
57
59
59
60
61
65
66
67
70
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứu đặc trưng các hệ vật liệu
Nghiên cứu đặc trưng các hệ vật liệu MCM-41 và SBA-15
Phương pháp XRD
Phương pháp hiển vi điện tử quét
Nghiên cứu đặc trưng các hệ vật liệu Pt phân tán trên MCM-41
và SBA-15
Phương pháp XRD
Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua
Phương pháp hấp phụ và giải hấp N2
Phương pháp phổ EDX và AAS
Nghiên cứu đặc trưng các hệ vật liệu Au phân tán trên MCM-41
và SBA-15
Phương pháp XRD
Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua
Phương pháp hấp phụ và giải hấp N2
Phương pháp phổ EDX và AAS
Nghiên cứu phản ứng oxi hoá glucozơ
71
71
71
71
75
76
76
77
79
84
85
86
88
94
96
97
3.2.1.
3.2.2.
3.2.2.1.
3.2.2.2.
3.2.2.3.
3.2.2.4.
3.2.2.5.
3.2.2.6.
3.2.3.
3.2.3.1.
3.2.3.2.
3.2.3.3.
Phản ứng oxi hoá glucozơ trên các tác nhân, xúc tác khác nhau
và phương pháp phân tích sản phẩm
Ảnh hưởng của các điều kiện thực nghiệm đến phản ứng oxi
hoá glucozơ
Ảnh hưởng của hàm lượng mang kim loại xúc tác
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Ảnh hưởng của pH
Ảnh hưởng của lưu lượng dòng khí
Ảnh hưởng của thời gian
Ảnh hưởng của cấu trúc chất nền
Nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích nhanh sản phẩm
bằng chuẩn độ pH và tổng hợp các muối gluconat
Nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích nhanh sản phẩm
bằng chuẩn độ pH
Tổng hợp các muối gluconat
Chuyển hoá natrigluconat thành các hiđrazon
THẢO LUẬN CHUNG
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
97
108
108
111
113
118
119
123
126
126
130
138
141
147
149
151
168
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VLMQTB: Vật liệu mao quản trung bình
DP: Deposition – precipitation: Lắng-kêt tụ (hoặc là phân huỷ - kết tủa)
EX: Exchange (Trao đổi).
XRD: X-ray Diffraction (Nhiễu xạ tia X)
SEM : Scanning electron Microscopy (Hiển vi điện tử quét)
TEM: Transmission electron Microscopy (Hiển vi điện tử truyền qua)
EDX: Energy Dispersive X-rays spectroscopy (Phổ tán xạ năng lượng tia X)
AAS: Atomic Adsorption Spectrum (Quag phổ hấp thụ nguyên tử)
IR: Infrared (Hồng ngoại)
HPLC: High pressure liquid chromatography (Sắc kí lỏng áp suất cao)
LC-MS: Liquid chromatography – Mass spectroscopy (Sắc ký lỏng ghép nối khối
phổ)
RID:Refractive index detector (Detectơ đo chỉ số khúc xạ)
NMR: Nuclear magnetic resonance (Cộng hưởng từ nhân)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các thông số vật lý quan trọng của axit gluconic và một số dẫn xuất
Bảng 1.2: Các ứng dụng trong dược phẩm của axit gluconic và dẫn xuất
Bảng 1.3: Mối quan hệ giữa số nguyên tử Au trong cụm cluster và % nguyên tử
Au nằm trên bề mặt.
Bảng 3.1: Các mẫu vật liệu nền mao quản trung bình tổng hợp đuợc
Bảng 3.2: Các mẫu vật liệu phân tán Pt trên MCM-41 và SBA-15
Bảng 3.3: Các thông số vật lý của mẫu vật liệu MCM-41 và Pt/MCM-41
Bảng 3.4: Các thông số vật lý của mẫu vật liệu SBA-15 và Pt/SBA-15
Bảng 3.5: Các mẫu vật liệu phân tán Au tổng hợp được
Bảng 3.6: Các thông số cấu trúc của mẫu Au/VLMQTB
Bảng 3.7: Hàm lượng Au trong các mẫu vật liệu
Bảng 3.8: Thành phần sản phẩm của quá trình oxi hoá glucozơ trên các mẫu xúc
tác khác nhau
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của pH đến phản ứng oxi hoá glucozơ
Bảng 3.10: Thành phần sản phẩm phản ứng oxi hoá glucozơ trên các hệ xúc tác có
chất nền khác nhau
Bảng 3.11: Tính toán kích thước của các phân tử sản phẩm
Bảng 3.12: Hàm lượng gluconat và thể tích dung dịch NaOH tiêu tốn
Bảng 3.13: Thể tích NaOH tiêu tốn theo thời gian phản ứng
Bảng 3.14: Lượng axit gluconic tính theo chuẩn độ và theo HPLC
Bảng 3.15: Các thông số phân tích của muối natrigluconat
Bảng 3.16: Các thông số phân tích của muối kaligluconat
Bảng 3.17: Các dẫn xuất hidrazon của axit gluconic tổng hợp được
Bảng 3.18: Hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm của các hidrazon.
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cấu tạo của D-glucozơ
Hình 1.2: Cân bằng thẳng - vòng của glucozơ trong dung dịch
Hình 1.3: Một số sản phẩm chuyển hoá của glucozơ
Hình 1.4: Một số sản phẩm chuyển hoá có giá trị từ sorbitol
Hình 1.5: Mô hình axit gluconic và dạng cân bằng của nó
Hình 1.6: Chuyển hoá glucozơ trong cơ thể người
Hình 1.7: Quy trình Aspergillus Niger sản xuất axit gluconic
Hình 1.8: Kích thước mao quản của VLMQTB và khả năng cố định các enzym
Hình 1.9: Chuyển hoá glucozơ theo phản ứng Cannizaro
Hình 1.10: Các kim loại chuyển tiếp được dùng làm xúc tác cho các quá trình công
nghiệp
Hình 1.11: Vật liệu MCM-41 và SBA-15
Hình 1.12: Các hiệu ứng chọn lọc hình học
Hình 2.1: Sơ đồ tổng hợp MCM-41 chứa Si
Hình 2.2: Sơ đồ tổng hợp Al-MCM-41 (N)
Hình 2.3: Sơ đồ tổng hợp Al-MCM-41 (A)
Hình 2.4: Sơ đồ tổng hợp SBA-15
Hình 2.5: Nguyên lý cấu tạo của máy nhiễu xạ tia X
Hình 2.6: Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên tinh thể
Hình 2.7: Minh hoạ hình chiếu (100) của các mao quản
Hình 2.8: Nguyên lý của phép phân tích EDX
Hình 2.9: Sơ đồ nguyên lý hệ ghi nhận tín hiệu EDX
Hình 2.10: Mô hình thiết bị phản ứng
Hình 2.11: Sơ đồ khối của thiết bị HPLC
HÌnh 2.12: Thiết bị LC-MS
Hình 3.1: Giản đồ XRD của mẫu MCM-41 (S)
Hình 3.2: Giản đồ XRD của mẫu Al-MCM-41 (N) và Al-MCM-41 (A)
Hình 3.3: Giản đồ XRD của mẫu SBA-15
Hình 3.4: Ảnh SEM của MCM-41 (S) và SBA-15
Hình 3.5: Giản đồ XRD của mẫu PM1
Hình 3.6: Giản đồ XRD của mẫu Pt/SBA-15
Hình 3.7: Ảnh TEM của mẫu MCM-41 và PM1
Hình 3.8: Ảnh TEM của mẫu Pt/SBA-15
Hình 3.9: Ảnh TEM của mẫu PM3
Hình 3.10: Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp N2 của MCM-41 và PM1
Hình 3.11: Phân bố mao quản của MCM-41 và PM1
Hình 3.12: Mô tả các thông số của VLMQTB
Hình 3.13: Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp N2 của SBA-15 và PS
Hình 3.14: Phân bố mao quản của SBA-15 và PS
Hình 3.15: Phổ EDX của mẫu PM1
Hình 3.16. Phổ EDX của PS
Hình 3.17: Giản đồ XRD của AM1/DP và Au-EX
Hình 3.18: Giản đồ XRD của Au/SBA-15
Hình 3.19: Ảnh TEM của Au/SiO2
HÌnh 3.20: Mô hình phân huỷ tiền chất Au
Hình 3.21: Ảnh TEM của AM3, AM2 và AM1
Hình 3.22: Mô hình sự tạo thành các hạt kim loại Au trên bề mặt vật liệu AlMCM-14
Hình 3.23: Ảnh TEM của Au-EX1 và Au-EX2
Hình 3.24: Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp N2 của AM1
Hình 3.25: Đường đẳng nhiệt hấp phụ-giải hấp N2 của Au/SBA-15
Hình 3.26: Phổ EDX của AM1
Hình 3.27: Sắc kí đồ HPLC-RID của glucozơ chuẩn và mẫu sản phẩm phản ứng
trên xúc tác PS1
Hình 3.28: Sắc đồ LC-MS của mẫu sản phẩm trên xúc tác PM3
Hình 3.29: Sơ đồ phân mảnh của gluconic axit
Hình 3.30: Sơ đồ phân mảnh của glucônlacton
Hình 3.31: Phổ MS của đisaccarit
Hình 3.32: Phổ MS của oligosaccarit
Hình 3.33: Sắc đồ HPLC của mẫu sản phẩm sử dụng xúc tác PM1
Hình 3.34. Sắc đồ HPLC của mẫu sản phẩm sử dụng xúc tác AM1
Hình 3.35: Đồ thị sự chuyển hoá glucozơ trên các xúc tác mang Pt hàm lượng khác
nhau
Hình 3.36: Đồ thị sự chuyển hoá glucozơ trên các xúc tác mang Au hàm lượng
khác nhau
Hình 3.37: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự chuyển hoá glucozơ trên xúc tác PM1
HÌnh 3.38: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự chuyển hoá glucozơ trên xúc tác AM1
Hình 3.39: Sắc đồ của mẫu sản phẩm phản ứng trên xúc tác PM1 ở 900C
Hình 3.40: Mô hình chuyển hoá andehit thành axit cacboxylic
Hình 3.41: Sắc đồ của mẫu sản phẩm phản ứng ở pH tự sinh
Hình 3.42: Sắc đồ của mẫu sản phẩm phản ứng ở pH 10
Hình 3.43: Sắc đồ của mẫu sản phẩm phản ứng ở pH 11
Hình 3.44: Chuyển hoá glucozơ trong các điều kiện phản ứng khác nhau
Hình 3.45: Ảnh hưởng của lưu lượng dòng không khí
Hình 3.46: Ảnh hưởng của thời gian đến phản ứng trên xúc tác Pt
Hình 3.47: Ảnh hưởng của thời gian đến phản ứng tren xúc tác Au
Hình 3.48: Giản đồ XRD của các mẫu xúc tác sau phản ứng
Hình 3.49: Cơ chế của phản ứng oxi hoá glucozơ trên xúc tác Au
Hình 3.50: Đường chuẩn sự liên quan của thể tích NaOH và lượng gluconic axit
HÌnh 3.51: Phổ 1H-NMR của muối natri gluconat
Hình 3.52: Phổ 13C-NMR của muối natri gluconat
Hình 3.53: Phổ hồng ngoại của muối natri gluconat
Hình 3.54: Phổ MS của muối natri gluconat
HÌnh 3.55: Phổ 1H-NMR của muối kali gluconat
Hình 3.56: Phổ 13C-NMR của muối kali gluconat
Hình 3.57: Phổ hồng ngoại của muối kali gluconat
Hình 3.58: Phổ MS của muối kali gluconat
Hình 3.59: Sơ đồ chuyển hoá glucozơ thành các hidrazon.
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
MỞ ĐẦU
Thực tế hiện nay, đại đa số các lĩnh vực công nghiệp hoá học và hoá chất
hữu cơ đều dựa trên cơ sở các sản phẩm của quá trình chế biến dầu mỏ và khí
thiên nhiên, chỉ có một phần nhỏ thuộc lĩnh vực hoá học các hợp chất thiên nhiên
sử dụng các hoá phẩm trên cơ sở nguyên liệu có nguồn gốc động vật và thực vật.
Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu hoá thạch không thể là vô hạn [24, 38, 58, 114].
Vì thế, sử dụng các nguồn nguyên liệu tái tạo từ thực vật và động vật để điều chế
các sản phẩm hoá học có giá trị là một xu hướng tất yếu hiện nay và trong tương
lai để đảm bảo về mặt kinh tế, môi trường và phát triển bền vững. Nguyên liệu từ
động thực vật như là cacbohiđrat, các amino axit, triglyxerit và các polime sinh
học như xenlulozơ, chitin, protein, …. trong đó, cacbohiđrat là một nguồn quan
trọng bởi chúng là phần lớn nhất của sinh khối (75%) và có khung dị thể thích
hợp để tổng hợp các hợp chất hữu cơ tinh vi. Theo dự báo, đến năm 2030, nguyên
liệu có nguồn gốc cacbohiđrat sẽ thay thế 20% nhiên liệu và 25% hóa chất tinh vi
từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch và đến năm 2040, thế giới hướng đến sử dụng
nguyên liệu sinh học và nguyên liệu hoá thạch sẽ ngang bằng nhau [58].
Glucozơ là một trong số các cacbohiđrat phổ biến nhất và hiện đang là đối
tượng nghiên cứu cho nhiều quá trình chuyển hóa tạo các sản phẩm có tính ứng
dụng trong thực tế. Hai con đường chuyển hóa được quan tâm bao gồm: hydro
hóa tạo sorbitol, nguyên liệu để sản xuất tá dược, axit L-ascorbic (vitamin C)….
và oxi hóa tạo các sản phẩm như axit gluconic, axit lactic, citric, … là những quá
trình công nghiệp lớn hiện nay [117, 127]. Axit gluconic và các muối gluconat
được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm và dược phẩm [26, 119, 129,
133,134],... Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại hai công nghệ sản xuất axit
gluconic từ quá trình oxi hoá glucozơ là công nghệ sử dụng xúc tác enzym và
1
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
công nghệ sử dụng xúc tác dị thể. Mặc dù xúc tác enzym đang chiếm thị phần lớn
hơn do hiệu quả chọn lọc axit gluconic cao song công nghệ oxi hoá sinh học đòi
hỏi các điều kiện thực hiện rất nghiêm ngặt, đặc biệt, sự cố định các enzym đặc
hiệu trên các chất nền thích hợp và sự tách loại hoàn toàn enzym khỏi sản phẩm
là rất khó khăn, mặt khác, sự thải ra một lượng lớn nước thải, chất thải gây ô
nhiễm môi trường đang là những hạn chế của quá trình này. Vì vậy, công nghệ
đang chú ý tới xu hướng thứ hai cho quá trình oxi hóa điều chế axit gluconic là sử
dụng xúc tác dị thể [114, 125]. Xúc tác dị thể thế hệ mới trên cơ sở các kim loại
quý mang nhiều ưu điểm vượt trội về độ chọn lọc sản phẩm, an toàn, thân thiện
môi trường, khả năng tách loại và điều khiển quá trình được thực hiện một cách
thuận lợi hơn.
Từ những năm cuối của thế kỷ 20, sự ra đời của vật liệu mao quản trung
bình, cấu trúc mao quản trật tự MCM-41và SBA-15 với các các đặc trưng bề mặt
riêng lớn, mao quản đồng nhất, kích thước mao quản 20 – 100Å đã tạo ra các vật
liệu có khả năng ứng dụng cao trong nhiều lĩnh vực như xúc tác, tách chất, hấp
phụ, cố định enzym trong không gian mao quản cho tổng hợp hữu cơ định hướng
[8,11]. Việc phân tán các kim loại quý với kích thước nano trên nền silic – cacbon
có bề mặt riêng lớn đang là hướng đi mới để thực hiện các phản ứng oxi chọn lọc
trong điều kiện êm dịu. t v n được biết tới như một kim loại quý có hoạt tính
cao, kích hoạt nhiều loại phản ứng hữu cơ khác nhau như hydro hóa, oxy hóa,
hình thành liên kết C-C...[35]. Mặt khác theo quan điểm cổ điển, Au lại tỏ ra trơ
về mặt hóa học. Tuy nhiên cho đến cuối những năm 0 của thế kỉ XX, Haruta và
các cộng sự đã công bố phát hiện của mình về độ hoạt động cực mạnh của phân
tử nano vàng khi oxi hóa C thành C
2
ở nhiệt độ thấp [23, 33]
Mục đích đặt ra của luận án là chế tạo các hệ vật liệu mao quản trung bình
MCM-41, SBA-15 chứa kim loại quý Au, t kích thước nano phân tán trong mao
quản. Nghiên cứu quá trình oxi hoá glucozơ trên các hệ xúc tác này nhằm xác
2
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
định các mối quan hệ giữa tính chất xúc tác, kích thước mao quản cũng như các
điều kiện thực nghiệm và sự định hướng sản phẩm. Qua đó, tìm ra được các điều
kiện thích hợp cho sự chọn lọc axit gluconic, sản phẩm hiện đang được ứng dụng
nhiều trong lĩnh vực y dược.
3
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 . Hợp chất cacbohirat - Nguồn nguyên liệu xanh cho công nghiệp hoá chất
Quá trình quang hợp trong tự nhiên hàng năm chuyển hơn 200 tỷ tấn
cacbon dưới dạng khí cacbonđioxit CO2 thành cacbohiđrat. Cacbohiđrat là phần
lớn nhất của sinh khối (chiếm 75%) và là nguồn nguyên liệu giàu cacbon, có khả
năng tái tạo tự nhiên. Thực tế, chỉ khoảng 3-4% các sinh chất được con người sử
dụng làm thực phẩm và các mục đích khác, còn lại phần lớn nguồn sinh chất này
chưa được khai thác một cách hiệu quả. Trong những năm gần đây, nghiên cứu về
cacbohiđrat đã có bước phát triển mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực sinh học
(glycobiology) và hóa sinh học (glycobiochemistry). Các nghiên cứu đã chỉ ra
khả năng chuyển hoá các hợp chất cacbohiđrat từ thực vật và động vật thành các
nguyên liệu cho các ngành công nghiệp cũng như tạo các sản phẩm có tính ứng
dụng cao trong đời sống, ở nhiều lĩnh vực như: thực phẩm, y dược, chất tẩy rửa,
hoá chất… [58]. Nguyên liệu từ biomass được chia thành hai loại chính: Các hợp
chất có phân tử lượng lớn như các hợp chất đường, lipit, các polime sinh học:
xenlulozơ, chitin, protein, … thường dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp giấy,
dệt, vải sợi, … và chuyển hoá thành các dạng este, ete đơn giản cho nhiên liệu
sinh học, dung môi sinh học,… Loại thứ hai chủ yếu là những hợp chất
cacbohiđrat phân tử lượng thấp hơn thường là đơn vị của polisaccarit: glucozơ,
fructozơ, xylozơ, saccarozơ … được dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp hoá
chất. Quá trình chuyển hoá các hợp chất này tạo ra các sản phẩm có giá trị lớn
như các hoá chất trung gian, hoá chất tinh vi, dược phẩm, hoá chất nông nghiệp,
phụ gia chất lượng cao và là các khung lập thể cho tổng hợp hữu cơ [58,125].
Nguồn cacbohiđrat được xem là nguồn nguyên liệu lý tưởng cho thế kỷ 21
với các ưu điểm nổi bật như: vô tận, rẻ tiền, thân thiện với môi trường, có khả
năng thay thế nguồn nguyên liệu hoá thạch đang ngày càng suy giảm. Theo dự
4
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
báo, đến năm 2030, nguyên liệu có nguồn gốc cacbohiđrat sẽ thay thế 20% nhiên
liệu và 25% hóa chất tinh vi từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch và đến năm
2040, sử dụng nguyên liệu sinh học và nguyên liệu hoá thạch sẽ ngang bằng nhau
[58]. Do vậy, các ngành khoa học nói chung, đặc biệt ngành hoá học vừa có tiềm
năng to lớn về khám phá nguyên liệu mới vừa đứng trước thử thách mới là tìm
kiếm phương pháp nâng cao hiệu suất, độ chọn lọc các quá trình chuyển hoá hữu
ích từ các hợp chất cacbohiđrat nhằm hoàn thiện khả năng áp dụng nguồn nguyên
liệu này trong công nghệ và cuộc sống.
1.2.Glucozơ - Nguồn gốc và sự chuyển hoá
D-glucozơ là một trong những hợp chất cacbohiđrat phổ biến nhất và là đối
tượng nghiên cứu của nhiều quá trình chuyển hoá hữu cơ hiện nay. Trong tự
nhiên, D- glucozơ tồn tại rất phong phú trong các loại tinh bột như tinh bột ngô,
sắn, bột mì, lúa gạo, … Ở Việt Nam nguồn tinh bột rất lớn, bên cạnh mục đính
làm lương thực thì tinh bột cũng là một nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp của Việt Nam như sản xuất phụ gia cho dung dịch khoan, phụ gia cho vật
liệu xây dựng và đặc biệt là nguyên liệu, tá dược cho dược phẩm. Hiện nay, ở
Việt Nam, glucozơ đã được sản xuất chủ yếu từ tinh bột sắn với mức khoảng
3triệu tấn/năm. Một số cơ sở lớn sản xuất glucozơ ở Việt Nam:
- Công ty Minh Đường, Hoài Đức, Hà Nội: 30-40 tấn/ngày.
- Công ty Bánh kẹo Hải Hà (Cơ sở Việt trì): 10 tấn/ ngày.
- Nhà máy đường Quảng Ngãi: 16 tấn/ngày.
- Công ty đường Sông Lam, Thanh Hoá: 10 tấn/ngày
- Công ty kỹ nghệ thực phẩm 1 /5 Sơn Tây: 100 tấn/năm
Hexozơ có nhiều loại đồng phân nhưng đồng phân phổ biến và được ứng
dụng nhiều nhất là D-glucozơ. Ở trạng thái tinh thể, glucozơ tồn tại ở dạng vòng,
Khi hoà tan trong dung dịch, D-glucozơ tồn tại ở cân bằng 2 dạng mạch thẳng và
5
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
dạng vòng 6 cạnh với 5 nguyên tử C và 1 nguyên tử , có 2 đồng phân loại này là
α-D-glucozơ và β-D-glucozơ.
Hình 1.1: Cấu tạo của D-glucozơ
Hình 1.2: Cân bằng dạng thẳng và dạng vòng của D-glucozơ trong nước.
D-glucozơ không chỉ là nguồn thực phẩm mà nó còn là một tiền chất rất
quan trọng trong công nghệ vì sự chuyển hóa nó có thể tạo ra rất nhiều loại sản
6
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
phẩm ứng dụng trên nhiều lĩnh vực như: công nghệ hóa học, thực phẩm, dược
phẩm…[15,106,116]. Hình 1.3 là một số hướng chuyển hoá glucozơ thành các
sản phẩm có giá trị.
Axit glucaric
Glucono-lacton
Glucozơ
Axit gluconic
Sorbitol
Axit acrylic
Axit lactic
Axit tactric
Hình 1.3: Một số sản phẩm chuyển hoá của quá trình oxi hoá glucozơ
Axit glucaric: là sản phẩm oxi hoá ở cả vị trí C1 và C6 của glucozơ. Các nghiên
cứu cho thấy, chất này có khả năng làm giảm nguy cơ gây ung thư gan, ung thư
phổi [ 6]. D n xuất phổ biến nhất của nó là canxi glucarat, là thành phần của
dược phẩm làm tăng sự bài tiết của gan.
7
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
Axit tactric: Sản phẩm oxi hoá cắt mạch glucozơ. Các hợp chất này là thành
phần của các dung dịch đệm axit/muối natri. Được sử dụng trong sản xuất rượu
vang như phụ gia ức chế sự oxi hoá. Trong thực phẩm và nước giải khát, axit
tactric được dùng như phụ gia tạo độ chua nhẹ. Axit tactric cũng được tìm thấy
trong một số loại quả chín như chuối, nho và me.
Axit lactic: Cũng là sản phẩm của quá trình oxi hoá glucozơ. Trong công nghiệp
hiện nay, axit lactic được sản xuất từ quá trình lên men sử dụng enzym
Lactobacillus bacteria [113]. Axit lactic có tác dụng kích thích tiêu hoá. Trong y
dược, muối canxi lactat của axit này được sử dụng trong thuốc chống mòn răng,
chống hiện tượng giòn xương. Muối natri lactat và kali lactat là thành phần chính
của Ringer’s Solution hoặc Hartmann’s Solution (UK), các dung dịch tiêm giúp
người bệnh tỉnh lại nhanh (không bị choáng) khi mất máu do chấn thương, ph u
thuật [25]. Trong công nghiệp, axit lactic được sử dụng để chế tạo polime phân
huỷ sinh học.
Axit Acrylic không phải là sản phẩm sinh ra trực tiếp từ sự chuyển hóa D-glucozơ
mà là sản phẩm chuyển hoá sâu qua nhiều giai đoạn của D-glucozơ. Quá trình này
là minh chứng cho khả năng chuyển hoá tạo các sản phẩm công nghiệp từ nguồn
nguyên liệu cacbohydrat thay vì từ các nguồn nguyên liệu hoá thạch. Tuy nhiên
những ứng dụng của axit Acrylic là rất quan trọng, nó là thành phần không thể
thiếu trong quá trình trùng hợp tạo polime như nhựa .A, thủy tinh hữu cơ… Đặc
biệt d n xuất của nó là N-isopropyl acylamit CH2= CH – CO – NH – iC3H7 khi
trùng hợp thu được polime có mạng lưới không gian. Các polime này có khả năng
siêu hấp thụ nước dung trong nông nghiệp để cung cấp nước cho các vùng hạn
hán. Đây cũng là polime ưa nhiệt với tính chất đặc trưng độc đáo là khả năng co
ngót và trương nở dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ, hiện đang được ứng
dụng nhiều trong y dược để chế tạo các hệ d n thuốc, trong đó đáng chú ý là
8
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
polime nhạy nhiệt âm có khả năng trương nở ở nhiệt độ thấp và co ngót ở nhiệt độ
cao . Tính chất này làm phát huy cho hiệu quả sử dụng thuốc [53,7 ].
Hai hướng chuyển hoá chính giữ nguyên mạch C của glucozơ là oxi hoá
tạo axit gluconic và khử hoá tạo sorbitol.
Sorbitol là một sản phẩm của quá trình khử hóa D-glucozơ xảy ra trên nhóm –
CH
tạo thành chức – H và phản ứng không làm thay đổi mạch C. Sorbitol
được sử dụng trong dược phẩm là thành phần trong thuốc ho xi-rô, là tiền chất
tổng hợp axit L-ascobic (Vitamin C). Sorbitol là một loại đường ít calo được sử
dụng trong đồ ăn hàng ngày như các loại đồ uống, kem, đường trong kẹo cao su
và trong thực phẩm dùng cho người bị tiểu đường. Trong lĩnh vực mỹ phẩm, nó
cùng với glyxerin được sử dụng làm chất giữ ẩm. Khi este hoá các nhóm H của
sorbitol với các axit mạch dài như axit stearic, palmitic, oleic, … tạo ra các sản
phẩm dùng cho tá dược, chất d n thuốc và chất hoạt động bề mặt không ion [ 125,
127].
Axit L-Ascorbic (Vitamin C)
OCR
Sorbitol
-Tá dược
-Chất d n
thuốc
-Chất
hoạt động
bề mặt
(R: Gốc của axit oleic, palmitic, stearic, …)
Hình 1.4: Một số sản phẩm chuyển hoá có giá trị từ sorbitol
9
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
Sản phẩm chuyển hoá của quá trình oxi hoá chọn lọc glucozơ giữ nguyên mạch C
- axit gluconic, cũng là một sản phẩm có nhiều ứng dụng trong y dược và thực
phẩm.
1.3.Axit gluconic và các muối gluconat - Tính chất và ứng dụng
1.3.1. Một số tính chất
Axit gluconic là một hợp chất hữu cơ có công thức phân tử C 6H12O7, công
thức cấu tạo H CH2(CHOH)4C
H, và tên danh pháp IU AC là
(2R,3S,4R,5R)-2,3,4,5,6-pentahydroxyhexanoic acid. Trong dung dịch nước ở pH
gần trung tính, axit cacboxylic này tạo ra các ion gluconat và các muối của axit
gluconic gọi chung là các gluconat. Cấu trúc hoá học của axit gluconic bao gồm
một chuỗi sáu cacbon với năm nhóm hydroxi và kết thúc bằng một nhóm chức
của axit cacboxylic (-C
H). Trong dung dịch nước, axit gluconic tồn tại trong
cân bằng động với dạng este vòng là glucono delta lacton (C6H10O6).
(a)
(b)
Hình 1.5: (a) Mô hình của axit gluconic và (b) dạng cân bằng của nó
Axit gluconic là axit không bay hơi, không độc, là một axit yếu, sự phân
ly của nó trong nước được đặc trưng bằng giá trị pKa nằm trong khoảng 3.5 đến
3.8. Do đó sự phân ly của các gluconat trong nước được dự đoán là hoàn toàn.
Glucono-delta-lacton thuỷ phân chậm trong dung dịch nước đến khi đạt cân bằng
10
Nguyễn Thị Minh Thư
Luận án tiến sĩ hóa học
với axit gluconic. Ở nồng độ 10% thì trạng thái cân bằng axit gluconic/lacton là
80/20.
Axit gluconic và các d n xuất của nó là các chất có mặt trong tự nhiên.
Axit gluconic có mặt tự nhiên trong các loại quả, mật ong, trà kombucha (nấm
hồng trà) và rượu vang. Trong cơ thể động vật có vú, cả axit D-gluconic và 1,5lacton của nó đều là các chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa
cacbonhydrat [119,126, 133].
Một số thông số vật lý, hoá học quan trọng của axit gluconic, gluconodelta-lacto và một số muối gluconat được d n ra ở bảng 1.1
Bảng 1.1: Các thông số vật lý, hoá học quan trọng của axit gluconic và một số
dẫn xuất
Chất
Nhiệt độ
Nhiệt độ
Khối lượng
Độ tan
pKa
nóng chảy
sôi
riêng (g/cm3)
trong nước
(0C)
(0C)
(ở 200C)
g/l ở 250C
Axit gluconic
131
417.1
1.23
1000
3.70
Glucono-delta-
153
398.5
1.68
590
3.70
205-209
613.1
1.789
590
3.70
120
731.1
0.3-0.65
35
3.70
174-176
613.1
0.8
450-1000
3.70
lacton
Natri gluconat
(phân huỷ ở
≥ 210°C)
Canxi gluconat
Kali gluconat
(phân huỷ ở
180°C)
11
- Xem thêm -