Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất tinh bột thu biogas...

Tài liệu Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất tinh bột thu biogas

.PDF
80
219
80

Mô tả:

Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất tinh bột thu Biogas
Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến MỞ ĐẦU Nước ta đang trong thời kỳ mở cửa, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. Điều này đã thúc đẩy nền kinh tế cả nước nói chung, còng nh ngành công nghiệp chế biến tinh bột nói riêng. Với vùng nguyên liệu cho ngành sản xuất này ở nước ta là rất phong phú cộng với sự đầu tư vốn, công nghệ sản xuất cao từ nước ngoài đã đem lại lợi nhuận lớn cho các công ty. Nên trong những năm gần đây, sự phát triển của ngành chế biến tinh bột ở nước ta tăng mạnh, nhiều nhà máy được xây dựng hoặc mở rộng qui mô sản xuất… Nhà máy chế biến tinh bột sắn xuất khẩu Bình Định với công suất 60 tấn/ngày là một dự án đang được triển khai. Để thực hiện tốt luật và chính sách môi trường của nhà nước, đi đôi với việc xây dựng nhà máy thì quá trình thiết kế, xây dựng khu xử lý chất thải là rất cần thiết. Đặc biệt, sản phẩm của công ty đựơc xuất khẩu sang các nước nh Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,... nên chất lượng môi trường tại nhà máy cũng là một tiêu chí trong cạnh tranh. Ngành sản xuất tinh bột sắn gây phát sinh các chất thải như khí thải, chất thải rắn, tiếng ồn và đặc biệt là nước thải. Sản xuất tinh bột sử dụng lượng nước rất lớn cho các mục đích khác nhau và tạo ra một lượng lớn nước thải rất giàu chất hữu cơ dễ chuyển hoá sinh học. Đây cũng là nguồn gốc gây ra ô nhiễm nguồn nước mặt những vùng xung, ô nhiễm mùi từ quá trình phân huỷ, tạo điều kiện cho các sinh vật truyền và gây bệnh phát triển. Vì vậy, đề tài :” Nghiên cứu và thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến tinh bột Bình Định, công suất 60 tấn/ngày” là rất cần thiết cho nhà máy chế biến tinh bột Bình Định nói riêng và các nhà máy chế biến tinh bột khác nói chung. Công nghệ xử lý yếm khí không chỉ có ý nghĩa về môi trường mà còn có ý nghĩa rất lớn về mặt kinh tế. Khí biogas thu được là nguồn nguyên liệu sạch thay thế dầu FO rất hiệu qủa trong công sản xuất tinh bét . Đồ án gồm có 6 nội dung chính nh sau: Chương I: Hiện trạng sản xuất và tiêu thụ tinh bột trên thế giới, trong khu vực và ở VN. Chương II: Công nghệ và nguyên liệu sản xuất tinh bét.: Chương III: Tổng quan và các dạng chất thải từ QTSX của nhà máy chế biến tinh bột Bình Định. Chương IV: Phương pháp xử lý yếm khí nước thải từ quá trình sản xuất tinh bét. Chương V: Nghiên cứu xử lý nước thải sản xuất tinh bét Chương VI: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải nhà máy chế biến tinh bột Bình Định 1 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến CHƯƠNG I HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TINH BỘT TRÊN THẾ GIỚI, TRONG KHU VỰC VÀ Ở VN I. Hiện trạng sản xuất, tiêu thụ tinh bột trên thế giới và trong khu vực. Tinh bột là chất dinh dưỡng dự trữ của thực vật, được tạo thành từ quá trình quang hợp của cây xanh và được giải phóng sau khi tế bào bị phá vỡ. Tinh bột có kích thước rất nhỏ, dao động trong khoảng từ 2 đến 150 µm và có nguồn gốc từ nhiều loại thực vật khác nhau như: sắn, ngô, khoai lang, dong, khoai tây, ngũ cốc,... ở các nước có khí hậu lạnh rất thích hợp với việc trồng khoai tây, trong khi đó ở các nước nhiệt đới các nguyên liệu chứa tinh bột khá đa dạng và phong phú như gạo, ngô, khoai lang, sắn, dong giềng… Từ xa xưa, các nguyên liệu chứa tinh bột chủ yếu được sử dụng làm lương thực, nguyên liệu để chế biến các sản phẩm khác nh bún, bánh, miến, bánh đa, rượu,… và một lượng nhỏ được dùng trong ngành dệt. Hiện tại, tinh bột được sử dụng trong nhiều nghành công nghiệp, tuy nhiên được chia thành hai dạng chính: tinh bột dùng để chế biến lương thực, sản xuất cồn, sản xuất mì chính, sản xuất mạch nha, sản xuất đường gluco, chế biến thức ăn gia súc và tinh bét cho các ngành công nghiệp khác như: làm phụ gia trong công nghiệp dược, hồ sợi trong công nghiệp dệt nhuộm, công nghiệp sản xuất giấy, làm chất kết dính,… Hiện nay, trên thế giới có hơn 100 nước trồng sắn với diện tích vào khoảng 16 triệu ha (Châu Phi trồng khoảng 8 triệu ha, Châu Á khoảng 4 triệu ha và Nam Mỹ khoảng 3 triệu ha). Trong đó lớn nhất là Châu Phi (chiếm 57% - 85,2 triệu tấn củ), Châu Á (25% - 48,6 triệu tấn củ) và Châu Mỹ La Tinh (18% - 32,4 triệu tấn củ). Theo thống kê năm của FAO, năm 2001 sản lượng sắn củ trên toàn thế giới đạt trên 175 triệu tấn. Nigeria là nước có sản lượng sắn củ cao nhất thế giới với 33,854 triệu tấn, đứng thứ hai là Brazil với 24,481 triệu tấn, thứ ba là Thái Lan với 18 triệu tấn. Bảng I.1: Sản lượng sắn củ của một số quốc gia trên thế giới năm 2001 [20] Quốc gia Nigeria Brazil Thái Lan Congo Indonesia Ghana Tanzania Ên Độ Mozambique Trung Quốc Các nước khác Tổng Lượng củ sắn (tấn) 33.854.000 24.481.356 18.283.000 15.959.000 15.800.000 7.845.440 5.575.968 5.800.000 5.361.974 3.750.900 38.723.751 175.617.389 Ở các nước Đông Nam Á, do điều kiện khí hậu thuận lợi cho việc trồng sắn nên sắn là cây lương thực thứ 3 sau lúa và ngô. Đứng đầu trong khu vực là Thái Lan, sản lượng sắn 2 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến hàng năm của Thái Lan là 17,7 - 19,1 triệu tấn với diện tích đất trồng là 1,15 triệu ha. Trong đó 10 triệu tấn sắn củ được sử dụng để sản xuất tinh bột (tương đương với 2,5 triệu tấn tinh bét), 50% lượng tinh bột được sử dụng cho ngành chế biến thực phẩm và các ngành khác, 50% còn lại được xuất khẩu. Đồng thời Thái Lan cũng là nước sản xuất tinh bột lớn nhất thế giới (lượng sắn khô và tinh bột trên thị trường xuất khẩu toàn thế giới là 7,1 triệu tấn trong đó có khoảng 6,5 triệu tấn được xuất khẩu từ Thái Lan), các bạn hàng chủ yếu của Thái Lan là: Trung Quốc, Hàn Quốc, Hà Lan, Nhật Bản, Mỹ và EU,… trong đó đứng đầu là Trung Quốc. Hàng năm trung bình Trung Quốc nhập khoảng 150.000 tấn tinh bột sắn từ Thái Lan (chiếm 50% lượng tinh bột sắn nhập khẩu của Trung Quốc), phần còn lại là từ Indonesia và Việt Nam. Bảng I.2. Lượng tinh bột sắn xuất khẩu sang một số quốc gia của Thái Lan [21]. Quốc gia Australia Bangladesh Bỉ Brazil Canada Trung Quốc Pháp Đức Hồng Kông Indonesia Nhật Bản Lào Malaysia Mexico Netherlands New Zealand Na Uy Philippines Nam Phi Hàn Quốc Saudi Arabia Singapore Thuỵ Điển Sri Lanka Thuỵ Sĩ Đài Loan U.K. Mỹ Các nước khác Tổng lượng* Tổng giá trị** * Tấn 1999 13.356 7.618 97 416 2.855 63.534 3.981 643 52.560 47.147 255.938 239 91.065 300 15.149 529 784 21.326 15.186 7.043 65 51.402 1.975 1.775 6.477 305.970 2.274 12.063 12.063 1.028.021 10.374,00 2000 13.882 13.609 321 707 1.917 89.331 4.806 2.370 54.609 268.423 300.046 1.532 113.186 556 24.448 770 1.174 36.575 14.981 12.056 1.068 76.152 2.659 2.981 935 310.883 3.325 40.869 15.487 1.409.658 12.408,00 2001 14.213 11.694 1.361 522 1.434 83.590 5.117 2.905 58.865 91.726 333.991 1.799 115.683 225 30.927 225 1.569 42.114 22.823 13.674 2.528 58.005 2.444 4.584 640 306.370 3.754 42.145 29.230 1.284.547 13.740,00 2002 26.062 18.430 1.490 594 1.535 108.026 4.381 1.762 67.517 82.969 320.154 2.374 107.812 322 27.472 3.450 1.209 50.968 7.478 23.003 2.802 57.987 3.272 3.828 29 313.477 2.430 40.670 26.132 1.307.635 14.264,15 2003 38.591 19,666 2.413 20,010 4.826 132.162 4.984 5.131 71.726 280.639 312.959 3.823 122.539 833 35.213 5.401 1.560 35.464 18.541 31.628 4.604 60.218 5.090 3.773 20 282.735 2.484 40.016 62.457 1.609.569 16.219,42 ** Triệu Baht (1USD = 45 Baht) Ở Châu Mỹ, lượng tinh bột sắn chủ yếu có nguồn gốc từ phía Nam của Brazil, chỉ có một lượng nhỏ được sản xuất ở Colombia, Bolovia, Argentina,… Trong năm 1997, 80 3 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến công ty chế biến tinh bột ở Brazil đã sản xuất ra khoảng 300.000 tấn tinh bột sắn, hầu hết các nhà máy này đều nằm ở Sao Paulo và Mato. Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thế giới, ba nhân tố tiềm năng thúc đẩy sự phát triển ngành sản xuất tinh bét Brazil là: • Năng suất cao: sản lượng sắn trung bình ở Brazil là 13 tấn/ha, nhưng ở phía Nam Brazil là 70 tấn/ha ( cây sắn hai năm) trong khi đó ở Thailand chỉ là 14 tấn/ha. • Hàm lượng tinh bét cao: các giống sắn ở Brazil có hàm lượng tinh bột không dưới 30% và trung bình là 33%, trong khi đó hàm lượng tinh bột sắn ở Thailand là 26%. • Tiềm năng đất đai lớn nên diện tích trồng sắn có thể dễ dàng được mở rộng. Do đó, cùng với sự phát triển của công nghệ và sự xuất hiện các công ty đa quốc gia tại Brazil, trong những năm tới nền công nghiệp tinh bột sắn của Brazil được đánh giá là có khả năng sẽ san bằng khoảng cách với Thailand. Colombia là một trong những nước ở Châu Mỹ sản xuất tinh bột vào loại lớn chỉ sau Brazil và Paraquay. Sản xuất tinh bét qui mô công nghiệp ở Colombia bắt đầu từ những năm 70 của thể kỷ trước. Sự phát triển và biến động của ngành công nghiệp tinh bét Colombia được chia thành bốn giai đoạn. Bảng I.3: Sản lượng tinh bột sắn của Colombia từ năm 1970 đến 1996 [18]. Giai đoạn 1970 – 1975 1975 – 1988 1988 – 1996 1996 – 2005 Tỷ lệ tăng hàng năm,%. 1,04 - 6,83 3,77 - Sản lượng tinh bét trung bình, tấn/năm. 2.015.545 1.515.156 1.653.809 - Diện tích trồng sắn (ha) 250.200 189.629 180.062 - Ngoài giá trị về suất khẩu, sắn là loại cây lương thực quan trọng, đặc biệt ở Châu Phi sắn chiếm khoảng 37% về lượng calo trong khẩu phần thức ăn của người dân, ở Châu Mỹ là 11%, ở Châu Á là 7%. Ngoài ra tinh bột sắn còn là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Theo dự đoán của FAO, cùng với việc mở rộng diện tích trồng sắn, sự phát triển của công nghệ sinh học và công nghệ sản xuất, sản lượng sắn trên 1 ha có thể tăng từ 5-20 tấn lên 60 để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các quốc gia. Sản lượng sắn củ trên toàn thế giới trong năm 2005 sẽ tăng gần gấp đôi so với những năm 70 của thế kỷ trước, trong đó tăng mạnh nhất vẫn là các nước thuộc Châu Phi (tăng 2,67 lần), tiếp đó là các nước Châu Á (tăng 1,9 lần) và Châu Mỹ (tăng 1,077). Bảng I.4. Sản lượng sắn củ ở một số vùng và toàn thế giới ở một số giai đoạn và dự báo cho năm 2005 [17]. Giai đoạn Châu Phi 1973 – 1975 1983 – 1985 1993 – 1995 2005 43 55 82 115 Châu á Châu Mỹ và Caribê Sản lượng, triệu tấn. 30 31 47 28 49,1 29,3 57 33,4 Thế giới 104 130 160,4 205,4 4 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến Tuy nhiên, theo FAO mức độ tiêu thụ bình quân trên một đầu người trong khoảng 30 năm, từ năm 1961 đến năm 1995 có xu thế giảm. Trong đó, giảm mạnh nhất là Châu Đại Dương (khoảng 50%). Bảng I.5: Lượng tinh bột sắn tiêu thụ trên một đầu người ở một số khu vực (kg/năm) [22]. Khu vực 1961 Châu Phi Ch©u ¸ Ch©u Phi Ch©u Mü vµ Caribª 1970 152,67 149,26 1980 1990 1995 139,03 146,23 146,86 Châu á 9,69 9,15 10,83 7,74 8,50 Châu Mỹ 46,03 57,37 40,58 35,28 33,14 Châu Đại Dương 44,14 41,83 24,43 24,47 22,84 II. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và chế biến sắn ở Việt Nam. Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số đông nên việc trồng các loại cây lương thực là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế của cả nước. Ở ta sắn là cây lương thực có sản lượng đứng sau lúa và được trồng trên toàn quốc từ Bắc đến Nam, nhiều nhất là các vùng trung du và miền núi. Ngoài việc góp phần cân đối nhu cầu lương thực trong cả nước, sắn còn là nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp và xuất khẩu. Diện tích trồng sắn trung bình ở nước ta vào khoảng 300.000 ha (chiếm khoảng 25% diện tích cây trồng toàn quốc) với sản lượng từ 2,5 đến 2,9 triệu tấn củ/năm, đứng thứ 13 trên thế giới và đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam á sau Thailand và Indonesia, lượng tinh bột sắn xuất khẩu hàng năm của nước ta vào khoảng 500 ngàn tấn. Theo dự báo của FAO nhu cầu sắn củ của nước ta năm 2005 sẽ tăng thêm khoảng 125 nghìn tấn. Cùng với việc trồng sắn, ở nước ta việc chế biến sắn đã có từ lâu đời ở các làng nghề. Từ 20 năm nay, ngành công nghiệp chế biến tinh bột sắn đã được phát triển. Tuy nhiên qui mô sản xuất ở nước ta chưa lớn, tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía Nam và tồn tại dưới hai dạng: qui mô nhô nhỏ ở làng nghề và sản xuất qui mô công nghiệp. Sản phẩm tinh bột ở các làng nghề chủ yếu để đáp ứng cho sản xuất một số sản phẩm như mạch nha, bún, nấu rượu,… sản xuất tinh bột không chỉ giải quyết công ăn việc làm ở làng nghề, mà còn đem lại lợi nhuận lớn cho người dân. Hiện cả nước ta có 14 nhà máy sản xuất tinh bột sắn với các công nghệ, trang thiết bị tiên tiến và sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang các nước, như công ty liên doanh Việt – Thái, nhà máy tinh bột sắn Đắc Lắc, đặc biệt là công ty bột ngọt VEDAN của Đài Loan với vốn đầu tư khoảng 250 triệu USD… ở miền Bắc qui mô sản xuất còn nhỏ, tập trung nhiều ở nông thôn dưới dạng làng nghề điển hình là làng nghề Dương Liễu, thu hót 80% sè lao động từ 2.300 hé gia đình trong làng. Các nhà máy sản xuất tinh bột sắn như nhà máy tinh bột sắn Thái Nguyên với công suất 6.000 tấn/năm, nhà máy tinh bột sắn Tuyên Quang với công suất 10.000 tấn/năm, riêng tỉnh Yên Bái có nhà máy sản xuất tinh bột sắn 5 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến Yên Ninh với công suất 20.000 tắn/năm. Ngoài các nhà máy đang hoạt động, trong nước đang triển khai xây dựng thêm một số nhà máy chế biến tinh bột với công suất lớn như: nhà máy chế biến tinh bột Tuyên Quang (công suất 10.000 tấn/năm), nhà máy chế biến tinh bột Bình Định (công suất15.000 tấn/năm),... Bảng I.6. Sản lượng tinh bột của một số nhà máy điển hình ở Việt Nam. Tên nhà máy Công suất, tấn/năm. Liên doanh Thái – Tây Ninh. Liên doanh Việt Thái – Gia Lai. Công ty bột ngọt VEDAN. Nhà máy mỳ Tân Châu - Tây Ninh. Nhà máy tinh bột Đắc Lắc. 12.500 12.500 25.000 25.000 10.000 Theo số liệu tổng kết của FAO thì sản lượng tinh bột của Việt Nam tăng trung bình mỗi năm 0.89%, trong khi đó toàn Châu á là 3,29%. Lượng tinh bột xuất khẩu trung bình hàng năm của nước ta mới chỉ vào khoảng 3% tổng sản lượng, trong khi đó của Thailand và Indonesia lần lượt là 7,09% và 17,13%. 6 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến CHƯƠNG II CÔNG NGHỆ VÀ NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT TINH BÉT II.1. Nguyên liệu sản xuất. Nguyên liệu cho quá trình sản xuất tinh bột rất đa dạng, bao gồm: ngô, lúa mì, gạo, khoai lang, khoai tây, sắn,… Tuy nhiên ở nước ta sắn là loại nguyên liệu được sử dụng phổ biến nhất do sắn có hàm lượng tinh bét cao, chế biến đơn giản và giá thành nguyên liệu thấp. II.1.1. Sắn ( Manihot). Ở Việt Nam sắn được trồng gồm hai loại chính: • Sắn ngọt (Manihot dulcis) • Sắn đắng (Manihot utilisma): hàm lượng tinh bét cao (25 - 28%), năng suất sản lượng cao (35tấn/ha) nên thường được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất tinh bét. Củ sắn thường dài và thắt lại ở hai đầu, kích thước củ tuỳ thuộc vào điều kiện đất trồng, chiều dài dao động từ 10 đến 30 cm với đường kính khoảng 2,8 cm. Cấu tạo gồm bốn phần chính: vỏ gỗ, vỏ cùi, thịt củ và lõi. Vỏ gỗ gồm tế bào xít, thành phần chủ yếu là xenluloza, không chứa tinh bột, có vai trò bảo vệ củ khỏi các tác động bên ngoài, vỏ gỗ chiếm khoảng 0,5 đến 2 % khối lượng của củ sắn. Khi chế biến vỏ gỗ được loại bỏ. Vỏ cùi dày hơn vỏ gỗ rất nhiều, chiếm khoảng 5 đến 20 % khối lượng củ. Vỏ cùi chứa các độc tố, tanin, sắc tố,… nên trong quá trình chế biến nếu không được loại bỏ sẽ ảnh hưởng đến màu sắc của tinh bét. Thịt sắn chứa chủ yếu là tinh bột, lớp ngoài cùng của thịt củ chứa nhiều tinh bột nhất, càng vào sâu bên trong lõi hàm lượng tinh bột càng giảm. Lõi sắn ở trung tâm và nằm dọc theo củ sắn, chiếm 0,3 đến 1% trọng lượng củ, thành phần chủ yếu là hemixenluloza. Lõi sắn có thể làm ảnh hưởng đến quá trình mài, nghiền do lõi cứng và to. 7 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến Bảng II.1. Thành phần hoá học trung bình trong củ sắn [12]. 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Thành phần % Nước. Tinh bét. Protit. Chất béo. Xeluloza. Đường. Tro 70,25 21,45 1,12 0,40 1,11 5,13 0,54 Thành phần hoá học của củ sắn phụ thuộc vào giống sắn, thành phần và tính chất thổ nhưỡng, chế độ chăm sóc và thời gian thu hoạch,… Hàm lượng tinh bét trong củ sắn cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là thời điểm thu hoạch. Thông thường vụ thu hoạch sắn kéo dài từ tháng 9 năm trước đến tháng 4 năm sau, thời điểm cho hàm lượng tinh bét cao nhất là từ tháng 11 đến hết tháng 1 năm sau. Sang tháng 2 và tháng 3 hàm lượng tinh bột bị giảm xuống do một phần tinh bột đã bị chuyển thành đường để nuôi sống mần non. Ngoài các chất dinh dưỡng, trong sắn còn chứa các độc tố, tanin sắc tố và hệ Enzim phức tạp. Chúng gây khó khăn cho quá trình sản xuất và ảnh hưởng đến chất lượng bột sau này. • Độc tè trong củ sắn: là một dạng Glucozit có tên gọi Phazeolunatin hay linamarin (C10H17NO6) có hàm lượng trong sắn tươi ≈ 0.01 - 0.04%, trong sắn đắng cao hơn sắn ngọt. Độc tố tập trung chủ yếu ở lớp vỏ cùi, hoà tan trong nước, tan kém trong cồn, hầu nh không tan trong ête. Bình thường linamarin không độc. Khi thu hoạch, củ sắn được tách khỏi cây, các enzim hoạt động hoặc trong môi trường axit phazeolunatin bị thuỷ phân tạo thành Glucoza, axeton và axit xyanhydric (HCN) gây độc. Trong sản xuất tinh bét HCN phản ứng với sắt có trong nước tạo ra xianat sắt màu xám đen ảnh hưởng xấu đến chất lượng tinh bét. C10H17O6N + H2O C6H12O6 + CH3-CO-CH3 + HCN • Các enzim: chủ yếu là các Polyphenoloxydaza, những Enzim này ảnh hưởng lớn tới chất lượng sắn trong quá trình bảo quản và chế biến. Đặc biệt sau thu hoạch các Enzim hoạt động mạnh, các Polyphenoloxydaza xúc tác quá trình oxy hoá các polyphenol tạo Octakinon, sản phẩm này phản ứng với các axit amin tạo các sản phẩm có màu: ví dụ Tirozinaza xúc tác oxy hoá tirozin tạo nên kinon có màu xám đen (dạng melanin) hoà tan kém, gây các vệt đen trong thịt sắn (sắn chảy nhựa), làm giảm hiệu qủa thu hồi và giảm chất lượng tinh bét. Enzim tập trung chủ yếu trong nhựa sắn, ở vỏ cùi nên các vết đen cũng bắt đầu từ ngoài vào .Tanin trong vỏ sắn cũng bị oxy hoá 8 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến thành flobafen, các sản phẩm này đều có màu xám đen hoặc tác dụng với sắt tạo sắttanat. II.1.2.Các loại nguyên liệu khác. • Khoai tây (Solanum Tuberosum) là một trong những nguyên liệu thích hợp nhất và kinh tế nhất trong quá trình sản xuất tinh bột vì nó đáp ứng yêu cầu công nghệ, hàm lượng tinh bét cao so với các loại nguyên liệu khác và phân bố không đều. Phần chứa nhiều tinh bột nhất là các tế bào ở khoảng giữa lớn, còn trung tâm củ hàm lượng tinh bột tương đối thấp. • Khoai lang (Batatas) là cây mầu ưa Èm nên được trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới. Khoai lang dễ trồng và được trồng nhiều vụ nhưng có 2 vụ chính là đông xuân và thu đông. Thành phần hoá học khoai lang phụ thuộc vào giống, đất trồng, điều kiện chăm sóc và độ già. Khi khoai già hàm lượng nước khoảng 50 đến 75%, còn tinh bét dao động trong khoảng 15 đến 31 %. Khác với sắn và khoai tây thì khoai lang chứa khá nhiều đường (510%), chủ yếu là glucoza. • Ngô (Mays) là cây lương thực quan trọng, chiếm vị trí thứ 3 sau lúa và lúa mì về diện tích trồng và sản lượng trên toàn thế giới. ở nước ta ngô được trồng khắp mọi nơi, ở đồng bằng, trung du và miền núi. Bảng II.2. Thành phần hoá học trung bình của một số nguyên liệu chứa tinh bét [28]. Thành phần (% theo khối lượng) Nước Tinh bét Protein Chất béo Xenluloza Khoai lang Khoai tây Nguyên liệu Ngô 68,1 15 – 31 1,6 0,5 0,9 75 18,5 0,2 1,1 68 – 71 12 4,2 – 5,8 1,78 Dong Sắn 64 – 80 12 – 25 0,9 – 2,3 0,1 – 0,7 1,0 – 3,0 70,25 21,45 1,12 0,40 1,11 II.2. Một số đặc điểm quan trọng của tinh bét. II.2.1. Hình dạng và kích thước của tinh bét Tinh bột là những hạt rất nhỏ và có hình dạng rất phong phú, phụ thuộc vào từng loại nguyên liệu. Hạt tinh bột gạo có hình nhiều cánh dính liền từng mảnh, có kích thước từ 3 đến 8µm. Hạt tinh bột ngô có hình đa giác không rõ rệt, ở giữa có nhân, kích thước từ 2 đến 26µm. Tinh bét khoai tây hình bầu dục, nhân có vằn, kích thứơc từ 10 đến 150µm. Tinh bột sắn có dạng hình tròn, kích thước trung bình 20 µm. Hình II.1. Hình dạng hạt tinh bột của một số nguyên liệu [28]. 9 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến Tinh bột sắn Tinh bét dong Tinh bột ngô Tinh bét khoai tây Tinh bột cọ Sagu Tinh bột lúa mì II.2.2. Thành phần của tinh bét. Tinh bột gồm hai thành phần là amiloza và amilopectin. Tuỳ theo từng loại nguyên liệu mà chúng có tỷ lệ khác nhau, nhưng nhìn chung tỷ lệ này là xấp xỉ 1/4. Trong tinh bột các loại nếp (gạo nếp, ngô nếp,…) lượng amilopectin chiếm gần nh 100%. Trái lại trong tinh bột đậu xanh, dong riềng hàm lượng amiloza lại chiếm gần 50%. Bảng II.3. Thành phần và kích thước hạt tinh bét trong một số nguyên liệu chứa tinh bét [28]. Nguyên liệu Amiloza,%. Amilopectin,%. Kích thước, µm. Kích thước trung bình, µm. Gạo sáp 0 100 2 - 15 6 Ngô có hàm lượng Amiloza cao 70 30 4 - 20 10 Ngô 28 72 5 - 25 14 Sắn 17 83 3 - 30 14 Lúa mú 26 74 3 - 35 7 và 20 Khoai lang 18 82 4 - 40 19 Khoai tây 20 80 10 - 100 36 Dong 21 79 9 - 40 23 Amilopectin có mạch phân nhánh do các gốc α _D glucozit (có công thức [C6H10O5]n) kết hợp với nhau bằng liên kết α _1,4 glucozit, còn ở điểm phân nhánh thì bằng liên kết α _1,6 glucozit. Amyloza là phân tử mạch thẳng, do các gốc α _D glucozit bằng liên kết α _1,4 glucozit. 10 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến 1 6 1 4 Amylopectin víi liªn kÕt _1,4 glucozit vµ _1,6 glucozit [28]. 1 4 Amyloza víi liªn kÕt _1,4 glucozit [28]. II.2.3. Tính chất của tinh bét. • Tính chất vật lý. Tinh bột nhỏ, mịn, trắng, không mùi và có vị nhạt. Độ Èm cân bằng của tinh bột nhỏ hơn độ Èm của hạt và phụ thuộc vào độ Èm ướt. Độ Èm không khí. 10 20 30 40 50 60 70 80 90 Độ Èm cân bằng của tinh bét,%. 2,2 3,8 5,2 6,4 7,4 8,3 9,2 10,6 22,7 Trọng lượng riêng của tinh bột tuỳ thuộc vào từng loại tinh bột nhưng nó chênh lệch nhau không nhiều, nhìn chung là khoảng 1,6 tấn/m3. Ở nhiệt độ thường tinh bột không hoà tan trong nước, rượu, benzen, ete,… riêng thành phần amiloza của tinh bột lại tan trong nước nóng. ở nhiệt độ khác nhau thì độ hút nước của tinh bột cũng khác nhau. Ở nhiệt độ thấp tinh bột sẽ hấp thụ nước và nở ra nhưng không thay đổi hình dạng. Do đó, khi sấy khô nó lại trở về hình dạng ban đầu. Nếu đun nóng tinh bột từ từ trong nước thì đến một nhiệt độ trên 70 oC tinh bột sẽ chương nở rất 11 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến nhanh, kích thước tăng lên nhiều lần, lượng nước hấp thụ cũng rất lớn, độ nhớt của dung dịch sẽ tăng lên và tạo thành hồ. Đó là quá trình hồ hoá. • Tính chất hoá học của tinh bét. Tinh bột là một hydrat cacbon dạng polysacarit, có công thức cấu tạo là (C 6H10O5)n . Tinh bột hầu nh không hoà tan trong nước lạnh và cồn. Nhưng trong nước nóng nó tạo thành hệ keo huyền phù và sẽ bị đông đặc trong nước lạnh. Trong môi trường axít hoặc dưới tác dụng của của Enzim mạch tinh bột bị phân cắt tạo thành các Dextrin hoặc các đường đơn ( Glucoza _ C6H12O6), đường kép (Maltoza _ C12H22O11). Ngoài ra, tinh bột có cấu trúc lỗ xốp nên nó có thể hấp phụ những chất hoà tan. Khả năng hấp phụ tuỳ thuộc vào loại tinh bột và nhiệt độ môi trường. II.3.Công nghệ sản xuất tinh bét. Tinh bột sắn thường được sản xuất bằng hai công nghệ đó là công nghệ truyền thống (được sử dụng chủ yếu trong sản xuất qui mô nhỏ như làng nghề, các hộ gia đình) và công nghệ hiện đại (được sử dụng rộng rãi trong sản xuất qui mô công nghiệp). Thực tế sản xuất cho thấy sản xuất tinh bột ở quy mô nhỏ (làng nghề), tuy tiêu thụ năng lượng, vật tư thấp hơn nhưng công suất nhỏ, phân tán, lượng nước tiêu thụ lớn, khó qui hoạch và quản lý môi trường. Ngược lại, sản xuất công nghiệp mang lại lợi nhuận lớn, nhưng nhu cầu về vật tư, hoá chất lớn, lưu lượng nước thải của một nhà máy là rất lớn, nếu không được xử lý sẽ gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí của cả vùng. Bảng II.4. So sánh công nghệ truyền thống và hiện đại cho quá trình sản xuất tinh bột sắn. Nhân tè Sản xuất truyền thống Sản xuất hiện đại Lượng củ chế biến, tấn/năm. 4.000 42.000 Lượng tinh bột khô, tấn/năm. 1.000 10.500 4,5 6,0 25.000 USD 2 triệu USD 1-2 năm 2-5 năm Lượng nước tiêu thụ, m3/tấn củ. ( có tuần hoàn) 3 1,5 Lượng nước tiêu thụ, m3/tấn củ. ( không tuần hoàn) 7,5 5,5 Khả năng sản xuât, tấn củ /giờ. Tiền vốn Thời gian hoàn vốn 12 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến Mức điện tiêu thụ 20kW/ tấn củ. 75kW/tấn củ. Lượng dầu đốt để sấy khô 0 18 kg/tấn củ. Lưu huỳnh 0 1,1 kg/tấn củ. Chất lượng tinh bét cao nhưng không bằng so với sản xuất tinh bột sử dụng công nghệ hiện đại do thời gian chế biến lâu và làm thất thoát tinh bét. Chất lượng tinh bét cao và rất cao (phụ thuộc Chất lượng tinh bét II.3.1. Công nghệ sản xuất tinh bột ở qui mô làng nghề. Nguyên liệu tươi được rửa và bóc vỏ trước khi đem đi nghiền nhỏ bằng máy mài. Tinh bét trong hỗn hợp sau mài sẽ được tách bã sơ bằng máy vắt với các tấm lưới chắn song song có kích thước mắt lưới nhỏ dần. Sữa bột thu được sẽ đem đi lắng trong vòng từ 4 đến 8 giê, tinh bét sau lắng sẽ đem đi phơi dưới ánh nắng mặt trời, quá trình này làm độ Èm của tinh bột giảm từ 45 – 50% xuống còn 10 – 12%. Để đạt hiệu quả sấy cao thì nhiệt độ mặt trời phải cao hơn 30oC. Sau khi sấy, tinh bột sẽ được tán và nghiền để đóng túi. Ở các làng nghề Việt Nam, do khí hậu nhiệt đới nóng Èm, mùa thu hoạch và sản xuất tinh bột sắn lại vào mùa đông khô và lạnh nên người dân thường dùng tro xỉ để tách nước bột Èm, sau đó bột Èm được phơi khô để bảo quản hoặc được bảo quản ứot trong bể kín. 13 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến N­íc Cñ s¾n t­¬i Röa, t¸ch vá. Vá. Ng©m C¾t nhá. NghiÒn, läc vµ t¸ch b·. S¬ b·. L¾ng. Tro kh« T¸ch Èm. N­íc th¶i. Tro Èm Ph¬i kh« Tinh bét s¾n ­ít ( 50 % Èm). H×nh II.2: S¬ ®å qui tr×nh s¶n xuÊt tinh bét s¾n sö dông m¸y nghiÒn liªn hoµn kÌm dßng th¶i. 14 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến N­íc Cñ s¾n t­¬i Röa, t¸ch vá. Vá. Ng©m C¾t nhá. NghiÒn Läc vµ t¸ch b·. S¬ b·. L¾ng. Tro kh« T¸ch Èm. N­íc th¶i. Tro Èm Ph¬i kh« Tinh bét s¾n ­ ít (50% Èm). H×nh II.3: S¬ ®å qui tr×nh s¶n xuÊt tinh bét s¾n sö dông m¸y nghiÒn gi¸n ®o¹n kÌm dßng th¶i. Nhìn chung, quá trình sản xuất tinh bột ở làng nghề thường là thủ công bán cơ giới trong một số công đoạn như rửa củ, bóc vỏ, trà nghiền… ở các làng nghề hiện đang sử dụng hai loại thiết bị khác nhau trong quá trình nghiền bột, đó là máy nghiền liên hoàn (nghiền ướt) và máy nghiền không liên hoàn (nghiền khô). Sơ đồ công nghệ tổng thể khi sử dụng hai dạng thiết bị trên không có sự khác biệt lớn. Sự khác nhau giữa nghiền khô và nghiền ướt là trong quá trình nghiền khô nước sẽ không được cấp vào như quá trình nghiền ướt và bột nghiền từ quá trình nghiền khô kém đồng nhất do các tế bào chưa được phá vỡ hoàn toàn, dẫn đến còn một lượng lớn tinh bột còn nằm trong bã. • Công đoạn rửa, tách vỏ. Với quá trình sản xuất tinh bột sắn, công đoạn này được thực hiện bằng lồng sắt, mỗi lồng sắt này chứa thường chứa 60% sắn để trong quá trình rửa sắn có thể đảo trộn được. Xung quanh lồng có bố trí các ống phun nước để nước có thể được phân phối đều, công 15 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến đoạn rửa sắn mất khoảng từ 3 đến 7 phút tuỳ thuộc vào sắn dễ hay khó tách vỏ. Nước thải phát sinh ở khâu này chủ yếu là cát sạn, có một phần là vỏ, vỏ có thể thu hồi đem phơi khô làm nhiên liệu. Trung binh mỗi tấn sắn rửa hết 0,68 m 3 nước và thải ra khoảng 10 kg vá, trong đó cũng có đầu mẩu sắn bị gẫy và lọt ra ngoài, lượng sắn gẫy này sẽ được thu lại phục vụ cho chăn nuôi. Với quá trình sản xuất tinh bét dong, công đoạn rửa được thực hiện bằng vít tải, dong được cho vào đầu dưới của vít tải, nước đi từ trên xuống. Dong sẽ được vít tải đưa lên trên và đi ra ngoài. Nước thải ra chứa đất cát rất nhiều, nước đen, chứa lượng vỏ dong không đáng kể. Trung bình rủa một tấn dong mất khoảng 30 phút, lượng nước để rửa vào khoảng 7 m3. • Công đoạn ngâm. Công đoạn ngâm chỉ sử dụng cho quá trình sản xuất tinh bột sắn, sắn sau khi được tách vỏ sẽ được cho vào bể ngâm trong 30 phút để tách các chất độc có trong vỏ, chủ yếu là axít HCN. Vì vậy, nước thải của công đoạn này có màu đen. Để rửa 10 tấn sắn thì cần khoảng 0,45 m3 nước. Trong nước thải cũng chứa một phần vỏ sắn còn bám lại và bị bong ra ở trong bể ngâm. • Công đoạn nghiền, lọc tách bã. Công đoạn này có tác dụng phá vỡ cấu trúc của tinh bét, sau khi tế bào tinh bột bị phát vỡ, hạt tinh bột và dịch bào (nước trong tế bào) sẽ được giải phóng. Với quá trình nghiền khô (không sử dụng máy liên hoàn) thì chất thải phát sinh chủ yếu là bụi bột ướt, tuy nhiên lượng này rất nhỏ. Sản phẩm là tinh bột nhão và bã. Sau đó, hỗn hợp này được chuyển vào bể tách, dung tích trung bình mỗi bể khoảng 2 m 3. Nguyên liệu sau nghiền được đưa vào bể và bổ sung nước, hỗn hợp được khuấy đều cho đồng nhất sau đó để lắng để tách bột. Với quá trình nghiền sử dụng máy liên hoàn, sản phẩm của quá trình được tách làm 2, sữa bột sẽ liên tục được chuyển tới bể lắng, còn bã được tách ra riêng. • Quá trình lắng. Quá trình lắng diễn ra nhanh hay chậm phụ thuộc vào thời tiết và nguyên liệu. Với thời tiết Êm, thời gian lắng vào khoảng 7 đến 8 giờ với bột sắn, còn với bột dong trung bình là 1 giê. Khi thời tiết lạnh thì thời gian này kéo dài hơn, với dung dịch bột sắn thì thời gian lắng có thể lên tới gần 2 ngày. Người ta có thể rút ngắn thời gian lắng bằng cách phủ tấm nilon lên trên để giữ Êm. Với bột sắn chỉ cần lắng một lần sau đó thực hiện quá trình hút Èm, còn bột dong quá trình lắng được lặp lại 3 lần. • Công đoạn tách nước.. Sau quá trình lắng, nước trong ở phía trên lớp bột lắng được tháo ra. Bột còn chứa một lượng nước lớn, độ Èm của bột lên tới 45-50% vì vậy muốn bảo quản khô bột ướt cần phải tách nước. Với tinh bột sắn quá trình hút Èm được thực hiện như sau: phủ một lớp vải sạch lên lớp bột ướt, sau đó phủ một lớp tro lên trên hoặc có thể phủ một lớp xỉ than sau khi đã được nghiền nhỏ. Sau khi hót Èm tro hoặc xỉ sẽ được phơi khô để tái sử dụng. 16 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến Bột dong thường có độ Èm thấp hơn nên chỉ cần phủ vải sạch để hút Èm, lớp vải sạch này thường xuyên được thay bằng các tấm vải khô khác. Tinh bét sau khi được hút Èm là có thể lấy ra khỏi bể lắng, chúng được cắt ra thành từng bánh để bán hoặc chế biến tiếp. II.3.2. Công nghệ sản xuất tinh bột ở qui mô công nghiệp. Với công nghệ hiện đại nguyên liệu sẽ được rửa, bóc vỏ và được cắt thành lát mỏng trước khi cho vào máy nghiền. Sữa bột sau nghiền sẽ được dẫn vào hai thiết bị li tâm để tách tinh bét ra khỏi hỗn hợp xơ và được dẫn vào một cyclone ướt để rửa ly tâm và cô đặc. Dung dịch cô đặc thu được sẽ được dẫn qua thiết bị lọc chân không li tâm để giảm độ Èm xuống còn 40 – 45%. Sữa bột được đem đi sấy khô trong vài giây để đạt độ Èm từ 10 – 12%, do đó các hạt tinh bột sẽ không bị thoái hoá nhiệt. Sự khác nhau rõ nét nhất giữa công nghệ sản xuất tinh bét qui mô công nghiệp với làng nghề là quá trình sản xuất với mức độ tự động hoá cao và quá trình sản xuất là liên tục. Tuy nhiên về cơ bản đều sử dụng phương pháp cơ học và lý học để tách tinh bột từ củ sắn ra khỏi các tạp chất nh xơ, nhựa và các chất hoà tan khác có trong củ sắn. Hiện ở Việt Nam, hai công nghệ sản xuất tinh bột được áp dụng phổ biến ở qui mô công nghiệp là công nghệ của Trung Quốc và công nghệ của Thái Lan. 1.Công nghệ sản xuất tinh bét của Trung Quốc. Theo công nghệ của Trung Quốc tạp chất và sơ sắn được tách bằng thiết bị trống quay. Qui trình công nghệ gồm các bước cơ bản sau: • Tách tạp và bóc vỏ gỗ Sắn từ bãi tập kết nguyên liệu, được đưa vào phễu nạp liệu. Phía dưới phễu nạp liệu có bố trí thiết bị đưa củ từ phễu xuống băng tải nâng, để chuyển sắn đến tang trống quay hình trụ. Dọc băng tải, bố trí nhân công theo dõi và loại bỏ những củ bị thối, rễ cây đầu củ và các vật lạ nguy hiểm cho hoạt động của máy băm, nghiền. Tại tang trống quay, các tạp chất lạ nh: đất, cát sẽ rơi xuống và thoát ra ngoài nhờ các khe trống bố trí dọc theo suốt chiều dài của tang trống quay (đây chính là công đoạn tách vỏ khô). Tới phía cuối tang trống quay, sắn củ sẽ thoát ra ngoài nhờ các rãnh bố trí dọc theo cửa thoát, rơi xuống máng rửa củ. • Bóc vỏ lụa và rửa củ Máng rửa củ được chia làm 3 ngăn, 2 ngăn chứa nước để củ sắn có thể ngâm hoàn toàn trong nước, còn ngăn cuối đục lỗ để thoát nước (ngăn làm ráo củ). Đây là công đoạn rửa ướt và bóc vỏ lụa, được thực hiện nhờ 4 trục quay bố trí dọc theo chiều dài của máng, trên đó có gắn nhiều cánh khuấy có tác dụng vừa trộn củ trong máng vừa đẩy củ tới rồi chuyển vào máy băm. • Băm và nghiền nhỏ: 17 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến Máy băm thuộc dạng máy nghiền dao, có tác dụng băm nhỏ sắn trước khi vào máy nghiền trục. Máy nghiền, có kết cấu gồm hai trục nghiền hình trụ bề mặt dạng răng cưa, quay với tốc độ cao và một trục nạp liệu, nhờ trục nạp liệu mà nguyên liệu vào trục nghiền chảy theo lớp. Máy nghiền có tác dụng phá vỡ các tế bào chứa tinh bét, cho sản phẩm là hỗn hợp bột - bã lỏng có kích thước hạt rất nhỏ. Kế tiếp hỗn hợp này được gom vào thùng chứa và pha loãng bằng nước thu được từ khâu Ðp bã rồi bơm sang công đoạn trích ly. • Trích ly tinh bét Máy trích ly là loại máy ly tâm phân loại theo dạng trượt, vận hành theo nguyên tắc vừa rửa vừa trượt. Nhờ lực ly tâm mà các tạp chất nặng nh xơ, vỏ sẽ trượt theo bề mặt trống quay phân loại và đi ra ngoài từ phía đáy lớn, đồng thời bột được rửa thoát ra ngoài qua lớp lưới phân loại. Sau công đoạn trích ly sản phẩm thu được dưới hai dạng: bã sơ và sữa tinh bột thô. Bã sắn sau đó được tải tới máy Ðp để tách nước, rồi thải ra sân chứa bã. Sữa bột thô tập kết trong thùng chứa sẽ được bơm thông qua bộ lọc quay và cyclone tách cát tới máy ly tâm cao tốc, ở đó dịch bào sẽ được tách ra khỏi hỗn hợp rồi thải ra ngoài, còn phần sữa bột tinh khiết được chuyển dến máy ly tâm tách nước. Tại máy ly tâm tách nước, nước bị tách khỏi tinh bột và đi ra ngoài, phần tinh bột nằm lại trên mặt lưới lọc có độ Èm W = 50 - 55% sẽ được hệ thống dao gạt gạt xuống vít tải. Vít tải trên có nhiệm vụ thu tinh bột từ các ly tâm gom về vít tải chính có kích thước lớn hơn. Từ đây tinh bột sẽ được đưa tới đầu phân phối cung cấp bột cho tháp sấy. Tháp sấy làm việc theo nguyên tắc sấy phun, nguồn cấp nhiệt là không khí nóng từ lò đốt dầu FO. Ra khỏi tháp sấy, bột khô được tách bằng cyclon và được làm nguội trong cyclon, được giải nhiệt bằng không khí thường. Sản phẩm có độ Èm W = 13 - 14%. Để đạt được kích thước hạt theo các tiêu chuẩn xuất khẩu, tinh bột được phân cỡ qua sàng tuyển chọn. Tinh bột thành phẩm được đóng bao và nhập kho. 18 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến S¾n cñ t­¬i Lo¹i bá t¹p chÊt T¸ch vá S¾n l¸t kh« N­íc T¸ch t¹p chÊt Röa Vá gç N­íc th¶i NghiÒn lÇn I NghiÒn lÇn II Sµng läc Lß ®èt l­u huúnh SO2 TÈy tr¾ng N­íc TrÝch ly, chiÕt B· B· s¾n­ Ðp n­íc N­íc N­íc th¶i Ly t©m, t¸ch n­íc SÊy kh« Sµng bét §ãng tói Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN S¶n phÈm 19 Đồ án tốt nghiệp Dũng Trần Tiến Hình II.4: Sơ đồ công nghệ sản xuất tinh bột sắn của Trung Quốc. 2. Công nghệ sản xuất của Thailand. S¾n cñ t­¬i Bãc vá, t¸ch t¹p chÊt vµ röa cñ Vá s¾n, t¹p chÊt Xö lý n­íc th¶i B¨m nhá N­íc s¹ch NghiÒn nhá H2SO3 TrÝch ly, t¸ch s¬ th« vµ s¬ tinh N­íc Ðp Ðp b· B· B· s¾n Ph©n ly Ly t©m t¸ch n­íc SÊy kh« §ãng bao H×nh II.5: S¬ ®å c«ng nghÖ s¶n xuÊt tinh bét s¾n cña Th¸i Lan. 20 Viện Khoa Học Và Công Nghệ Môi Trường_ ĐHBKHN
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng