BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trần Lệ Minh
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC
BẰNG VẬT LIỆU NGUỒN GỐC THỰC VẬT
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
Hà Nội – 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trần Lệ Minh
NGHIÊN CỨU XỬ LÝ KIM LOẠI NẶNG TRONG NƯỚC
BẰNG VẬT LIỆU NGUỒN GỐC THỰC VẬT
Chuyên ngành: Công nghệ môi trường nước và nước thải
Mã số: 62.85.06.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Huỳnh Trung Hải
2. TS. Mikiya Tanaka
Hà Nội – 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này do tôi thực hiện trong chương trình đào tạo của Trường đại
học Bách Khoa Hà Nội. Các số liệu và kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng
được người khác công bố. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận án.
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2011
Người thực hiện luận án
Trần Lệ Minh
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn PGS. TS. Huỳnh Trung Hải đã giúp đỡ định hướng nghiên cứu và hướng dẫn
hoàn thành luận án.
Với lòng biết ơn sâu sắc, xin chân thành cảm ơn TS. Mikiya Tanaka đã tạo điều kiện và
hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu tại nhóm thu hồi kim loại –
Viện công nghệ quản lý môi trường, AIST - Nhật Bản.
Xin cảm ơn GS. Vũ Văn Chuyên, GS. TS. Phan Kế Lộc, PGS. TS. Nguyễn Khắc Khôi đã
giúp đỡ phân loại và định tên khoa học các loài thực vật.
Xin chân thành cảm ơn AIST – Nhật bản đã cho phép, tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí
thực hiện nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Đề án 322 đã cấp học bổng và kinh phí cho
6 tháng thực tập sinh tại Nhật Bản.
Xin chân thành cảm ơn các thày, cô giáo, các bạn đồng nghiệp trong Viện Khoa học và
công nghệ môi trường đã động viên, đóng góp ý kiến và giúp đỡ hoàn thành luận án.
Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Bộ Giáo dục và
đào tạo đã cho phép thực hiện luận án này và tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí thông qua các
đề tài cấp Trường, cấp Bộ. Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và các cán bộ Viện đào
tạo sau đại học – trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành luận án.
Cuối cùng, với lòng biết ơn vô hạn, xin cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã
giúp tôi thu gom, tìm kiếm vật liệu, hết lòng giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận án.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2011
Trần Lệ Minh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Ô nhiễm kim loại nặng trong nước, ảnh hưởng của chúng đến con người
và môi trường
1.1.1 Nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng trong nước
1.1.2 Tác động của một số kim loại trong nước thải đến con người và môi
trường
1.2 Một số phương pháp xử lý kim loại nặng trong nước thải
1.2.1 Phương pháp kết tủa
1.2.2 Phương pháp trao đổi ion
1.2.3 Phương pháp hấp phụ
1.2.4 Phương pháp sinh học
1.2.5 Một số phương pháp khác
1.3 Xử lý kim loại nặng bằng vật liệu hấp phụ nguồn gốc thực vật
1.3.1 Cơ sở của phương pháp
1.3.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ ion kim loại nặng
trong dung dịch bằng sinh khối của thực vật
1.3.2.1 Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc
1.3.2.2 Ảnh hưởng của pH
1.3.2.3 Ảnh hưởng của tốc độ khuấy trộn
1.3.2.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ
1.3.2.5 Ảnh hưởng của một số yếu tố khác
1.3.3 Một số phương trình đẳng nhiệt mô tả phản ứng hấp phụ sinh học
1.3.3.1 Phương trình đẳng nhiệt Langmuir
1.3.3.2 Phương trình đẳng nhiệt Freundlich
1.3.3.3 Phương trình đẳng nhiệt BET
1.3.3.4 Phương trình đẳng nhiệt Redlich-Peterson
1.3.4 Một số phương trình động học mô tả phản ứng hấp phụ
1.3.4.1 Mô hình động học bậc 1
1.3.4.2 Mô hình động học bậc 2
1.3.5 Một số cơ chế hấp phụ kim loại nặng bằng sinh khối của thực vật
1.3.6 Tình hình nghiên cứu sử dụng sinh khối khô của thực vật để loại bỏ
kim loại nặng trong dung dịch
Trang
i
ii
iii
vi
viii
ix
1
4
4
4
7
11
12
13
14
15
16
16
17
18
18
18
19
19
20
20
21
22
23
23
24
24
24
25
27
iv
Chương 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ QUY TRÌNH THỰC
NGHIỆM
2.1 Hóa chất, thiết bị và vật liệu hấp phụ
2.1.1 Hóa chất và thiết bị
2.1.2 Vật liệu hấp phụ
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thực nghiệm hấp phụ gián đoạn
2.2.2 Thực nghiệm hấp phụ liên tục trên cột
2.3 Phương pháp đo và phân tích
2.4 Quy trình thực nghiệm
2.4.1 Xác định ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc tới hiệu suất xử lý
2.4.2 Xác định ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý
2.4.3 Xác định ảnh hưởng của một số ion
2.4.4 Xác định ảnh hưởng của nồng độ kim loại ban đầu
2.4.5 Xác định ảnh hưởng của kích thước vật liệu
2.4.6 Xác định ảnh hưởng của nhiệt độ
2.4.7 Xác định đẳng nhiệt hấp phụ
2.4.8 Xác định khả năng giải hấp phụ, tái sử dụng vật liệu
2.5 Xử lý thống kê và biểu diễn các số liệu thực nghiệm
33
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN VỀ KHẢ NĂNG XỬ LÝ MỘT SỐ
ION KIM LOẠI TRONG DUNG DỊCH BẰNG SINH KHỐI KHÔ CỦA
CÂY DƯƠNG XỈ VÀ CỎ LÁC
3.1 Xác định thành phần và cấu trúc của vật liệu
3.2 Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý ion kim loại trong
dung dịch
3.2.1 Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc tới hiệu quả xử lý
3.2.2 Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý
3.2.3 Ảnh hưởng của nồng độ ion kim loại ban đầu
3.2.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ và xác định các thông số nhiệt động học của
quá trình
3.2.5 Ảnh hưởng của kích thước vật liệu
3.2.6 Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn – lỏng
3.2.7 Đẳng nhiệt hấp phụ
3.2.8 Ảnh hưởng của một số ion
3.3 Nghiên cứu quá trình giải hấp phụ
3.4 Nghiên cứu quá trình tách ion kim loại nặng từ dung dịch trên cột hấp phụ
3.4.1 Ảnh hưởng của nồng độ ion kim loại trong dòng chảy
3.4.2 Ảnh hưởng của lưu lượng dòng vào
3.4.3 Nghiên cứu quá trình giải hấp phụ trên cột
3.4.4 Nghiên cứu khả năng tái sử dụng vật liệu
3.4.5 Nghiên cứu xử lý Pb(II) trong nước thải bằng vật liệu P1M
41
33
33
33
35
35
36
37
37
37
38
38
38
38
38
38
39
40
41
42
42
44
49
51
53
54
56
60
61
65
67
68
70
72
73
v
3.5 Động học của quá trình hấp phụ ion kim loại nặng trong dung dịch bởi
F1M và P1M
74
KẾT LUẬN
80
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA LUẬN ÁN
82
TÀI LIỆU THAM KHẢO
83
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – Một số hình ảnh khi tiến hành thực nghiệm
Phụ lục 2 – Đặc tính của vật liệu P1M và F1M
PL2a. Phân tích các nhóm chức
PL2b. Xác định diện tích bề mặt vật liệu theo phương pháp BET
PL2c. Kết quả chụp SEM
PL2d. Phân tích thành phần nguyên tố C, N, H, O trong vật liệu
Phụ lục 3 – Một số số liệu thực nghiệm
Phụ lục 4 – Giá trị giới hạn cho phép của một số thông số và nồng độ kim
loại
Phụ lục 5 – Đặc trưng của chì, đồng, kẽm, cadimi, niken và crom
93
93
96
96
97
98
105
113
116
117
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục các ký hiệu
C
nồng độ ion kim loại trong dung dịch, mg/L
Ce
nồng độ ion kim loại trong dung dịch ở trạng thái cân bằng, mg/L
Cf
nồng độ ion kim loại trong dung dịch sau khi hấp phụ, mg/L
Co
nồng độ ion kim loại trong dung dịch ban đầu, mg/L
Cr
nồng độ ion kim loại trong dung dịch sau khi giải hấp phụ, mg/L
Cs
nồng độ bão hòa của ion kim loại trong dung dịch, mg/L
Ct
nồng độ ion kim loại trong dung dịch tại thời điểm t, mg/L
d
đường kính của lỗ sàng phân loại, mm
E
hiệu suất xử lý, %
H
chiều cao của vật liệu hấp phụ trên cột
k1
hằng số động học bậc 1
k2
hằng số động học bậc 2
KF
hằng số đẳng nhiệt Freundlich
mc
khối lượng chất hấp phụ trong cột, g
q
hàm lượng ion kim loại bị hấp phụ trên vật liệu, mg/g
Qb
dung lượng thoát của cột, mg/g
Qcol
dung lượng của cột, mg/g
qe
hàm lượng ion kim loại bị hấp phụ trên vật liệu ở trạng thái cân bằng, mg/g
Qm
khả năng hấp phụ tối đa của vật liệu, mg/g
qt
dung lượng hấp phụ tại thời điểm t, mg/g
2
R
hệ số tương quan
tt
thời gian thoát, giờ
v
tốc độ thể tích, mL/h
V
thể tích dung dịch chứa ion kim loại chạy qua cột, mL
Vc
thể tích tầng chất hấp phụ trong cột , mL
vn
lưu lượng dòng giải hấp phụ, mL/h
vii
Vr
thể tích dung dịch giải hấp phụ, mL
Vt
thể tích thoát, mL
vv
tốc độ vận hành, giờ-1
X
khối lượng của vật liệu hấp phụ trên một đơn vị thể tích dung dịch, g/L
η
hiệu suất giải hấp phụ, %
ηc
hiệu suất giải hấp phụ trên cột, %
Danh mục các chữ viết tắt
BTNMT
Bộ tài nguyên và môi trường
FTIR
Fourier Transform Infrared Spectroscopy
g
gam
GD&ĐT
giáo dục và đào tạo
HUST
Trường đại học Bách khoa Hà Nội
INEST
Viện khoa học và công nghệ môi trường
L
lít
mg
miligam
mL
mililít
NXB
nhà xuất bản
pHbandau
pH ban đầu
pHcanbang
pH cân bằng
QCVN
qui chuẩn Việt Nam
TNHH
trách nhiệm hữu hạn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1
Một số nguồn phát sinh nước thải chứa kim loại nặng
4
Bảng 1.2
Thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp
5
Bảng 1.3
Thành phần và tính chất nước thải của một số cơ sở sản xuất
6
Bảng 1.4
Hàm lượng kim loại nặng trong một số mẫu đất và mẫu bùn (mg/kg)
7
Bảng 1.5
Hàm lượng kim loại nặng trong một số mẫu rau (mg/kg)
8
Bảng 1.6
Nồng độ kim loại nặng trong nước mặt ở Hà Nội (μg/L)
8
Bảng 1.7
Nồng độ kim loại trong dòng ra đối với quá trình kết tủa một số kim
loại trong nước
12
Bảng 1.8
Các dạng đường thẳng Langmuir
22
Bảng 3.1
Ảnh hưởng của pH cân bằng đến hiệu suất xử lý kim loại
46
Bảng 3.2
Giá trị pH50 đối với F1M và P1M
46
Bảng 3.3
Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn – lỏng đến hiệu suất hấp phụ Zn(II) bởi P1M
và Cr(VI) bởi F1M đối với dung dịch có nồng độ 100 mg/L
51
Bảng 3.4
Các thông số nhiệt động học đối với hấp phụ Cr(VI) bởi F1M và
P1M
52
Bảng 3.5
Hiệu suất xử lý Pb(II) bởi F1M và P1M đối với một số kích thước vật
liệu
53
Bảng 3.6
Hằng số đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich khi sử dụng vật liệu
F1M
58
Bảng 3.7
Hằng số đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich khi sử dụng vật liệu
P1M
59
Bảng 3.8
Khả năng hấp phụ kim loại nặng trong nước của F1M và P1M so với
một số vật liệu khác
59
Bảng 3.9
Hằng số đẳng nhiệt Langmuir của Pb(II) và Cu(II) trong môi trường
NO3- 0,5 N khi sử dụng vật liệu P1M
61
Bảng 3.10
Các thông số của quá trình hấp phụ Pb(II), Zn(II), Cd(II)
66
Bảng 3.11
Các thông số trên cột hấp phụ Pb(II) khi thay đổi tốc độ thể tích
69
Bảng 3.12
So sánh hiệu suất giải hấp phụ Pb(II), Zn(II), Cd(II) đối với thực
nghiệm trên cột và theo mẻ
71
Bảng 3.13
Đặc tính nước thải đãi xỉ làng nghề Đông Mai
74
Bảng 3.14
Hằng số tốc độ hấp phụ bậc 1 và bậc 2 đối với Me(II) trên P1M
76
ix
Bảng 3.15
Hằng số tốc độ hấp phụ bậc 1 và bậc 2 đối với Me(II) trên F1M
77
Bảng 3.16
Hằng số tốc độ hấp phụ bậc 1 và bậc 2 đối với Cr(VI) trên F1M và
P1M
78
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 2.1
Cyclosorus gongyloder (Schkur) Link
34
Hình 2.2
Cyperus procerus Rottb.
34
Hình 2.3
Sơ đồ khối qui trình thực nghiệm theo mẻ
35
Hình 2.4
Sơ đồ qui trình thực nghiệm trên cột hấp phụ
36
Hình 3.1
Ảnh SEM của vật liệu (a) F1M và (b) P1M
41
Hình 3.2
Phổ hồng ngoại của F1M và P1M
42
Hình 3.3
Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến hiệu suất xử lý Pb(II), Cu(II),
Cd(II), Zn(II) và Ni(II); (a) F1M (b) P1M
43
Hình 3.4
Ảnh hưởng của thời gian tiếp xúc đến hiệu suất xử lý Cr(VI) bởi F1M
và P1M
44
Hình 3.5
Ảnh hưởng của pH ban đầu và pH cân bằng đến hiệu suất xử lý
Pb(II), Cu(II), Cd(II), Zn(II) và Ni(II) bởi F1M (Co=50mg/L)
45
Hình 3.6
Ảnh hưởng của pH ban đầu và pH cân bằng đến hiệu suất xử lý
Pb(II), Cu(II), Cd(II), Zn(II) và Ni(II) bởi P1M (Co=50mg/L)
45
Hình 3.7
Ảnh hưởng của pH ban đầu và pH cân bằng đến hiệu suất xử lý
Cr(VI) bởi F1M và P1M
47
Hình 3.8
Biểu đồ các dạng tồn tại của Cr(VI)
48
Hình 3.9
Ảnh hưởng của nồng độ ion kim loại ban đầu đến hiệu suất hấp phụ
Pb(II), Zn(II), Cd(II), Ni(II) và Cr(VI) bởi (a) P1M và (b) F1M khi tỉ
lệ rắn-lỏng là 5 g/L
49
Hình 3.10
Ảnh hưởng của nồng độ ion kim loại ban đầu đến hiệu suất hấp phụ
Pb(II), Zn(II) bởi P1M và Cr(VI) bởi F1M (a) khi tỉ lệ rắn/lỏng là 2,5
g/L và (b) khi tỉ lệ rắn-lỏng là 10 g/L
50
Hình 3.11
So sánh khả năng hấp phụ của Pb(II), Zn(II) bởi P1M và Cr(VI) bởi
F1M khi tỉ lệ rắn-lỏng là 5 g/L
50
Hình 3.12
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu suất xử lý Pb(II), Cd(II) Zn(II),
Ni(II) và Cr(VI) bởi (a) F1M và (b) P1M
51
x
Hình 3.13
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến dung lượng hấp phụ Cr(VI) bởi F1M và
P1M (Co= 50 mg/L)
52
Hình 3.14
Đồ thị biểu diễn lnKc và 1/T đối với hấp phụ Cr(VI) bằng F1M và
P1M
53
Hình 3.15
Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn - lỏng đến hiệu suất xử lý kim loại bởi F1M
54
Hình 3.16
Lượng ion kim loại hấp phụ trên F1M và tỉ lệ rắn/lỏng
54
Hình 3.17
Ảnh hưởng của tỉ lệ rắn - lỏng đến hiệu suất xử lý kim loại bởi P1M
55
Hình 3.18
So sánh lượng ion kim loại hấp phụ trên P1M khi thay đổi tỉ lệ rắn lỏng
55
Hình 3.19
Đẳng nhiệt hấp phụ đối với cân bằng hấp phụ trên F1M
56
Hình 3.20
Đẳng nhiệt hấp phụ đối với cân bằng hấp phụ trên P1M
57
Hình 3.21
Đẳng nhiệt Langmuir khi sử dụng vật liệu là F1M
57
Hình 3.22
Đẳng nhiệt Freundlich khi sử dụng vật liệu là F1M
57
Hình 3.23
Đẳng nhiệt Langmuir khi sử dụng vật liệu là P1M
58
Hình 3.24
Đẳng nhiệt Freundlich khi sử dụng vật liệu là P1M
58
Hình 3.25
Ảnh hưởng của anion tới hiệu suất xử lý Pb(II), Zn(II) và Cr(VI)
60
Hình 3.26
Đẳng nhiệt Langmuir đối với Pb(II) và Cu (II) trong môi trường NO30,5N
61
Hình 3.27
Khả năng giải hấp phụ chì và tái sử dụng F1M
62
Hình 3.28
Khả năng giải hấp phụ chì và tái sử dụng P1M
62
Hình 3.29
Khả năng giải hấp phụ kẽm và tái sử dụng P1M
63
Hình 3.30
Khả năng giải hấp phụ kẽm và tái sử dụng F1M
63
Hình 3.31
Khả năng giải hấp phụ cadimi và tái sử dụng F1M
64
Hình 3.32
Hiệu suất giải hấp phụ Cr(VI) trong F1M
64
Hình 3.33
Đường cong thoát đối với hấp phụ Zn và Pb bởi P1M (1 g)
65
Hình 3.34
Đường cong thoát đối với hấp phụ Cd(II) và Pb(II) bởi F1M (2 g)
66
Hình 3.35
Ảnh hưởng của nồng độ trong dòng chảy đến khả năng hấp phụ
Pb(II) bởi P1M (cột 1 g, H= 7,7 cm, v = 22 mL/h)
67
Hình 3.36
Ảnh hưởng của nồng độ trong dòng chảy đến khả năng hấp phụ
Pb(II) bởi F1M (cột 2 g, H= 9,8 cm, v = 22 mL/h)
68
Hình 3.37
Ảnh hưởng tốc độ dòng chảy đến khả năng hấp phụ Pb(II) bởi F1M
(cột 2 g, H = 9,8 cm, Pb=50 mg/L)
68
xi
Hình 3.38
Ảnh hưởng của tốc độ thể tích đến quá trình hấp phụ Pb(II) bởi P1M
(cột 4g-Pb50mg/L, H=7,7 cm)
69
Hình 3.39
Giải hấp phụ (a) Cd(II) trên F1M và (b) Zn(II) trên P1M
70
Hình 3.40
Giải hấp phụ Pb(II) trên P1M và F1M
71
Hình 3.41
Ảnh hưởng của lưu lượng dòng đến quá trình hấp phụ Pb(II) bởi P1M
(cột 4g-Pb50 mg/L)
71
Hình 3.42
(a) Hấp phụ và (b) giải hấp phụ Pb(II) khi tái sử dụng P1M
(Co=25 mg/L, H= 7,7 cm, vv= 21,6÷23,9 mL/h, vn=46,3÷72,1 mL/h)
72
Hình 3.43
(a) Hấp phụ và (b) giải hấp phụ Pb(II) khi tái sử dụng P1M
(Co=50 mg/L, H=7,7 cm, vv= 21,8÷22,5 mL/h, vn=39,1÷53,0 mL/h)
72
Hình 3.44
(a) Hấp phụ và (b) giải hấp phụ Pb(II) khi tái sử dụng F1M (Co=25
mg/L, H=9,8cm, vv= 22,3÷25,5 mL/h, vn=47,9÷70,8 mL/h)
73
Hình 3.45
(a) Hấp phụ và (b) giải hấp phụ Pb(II) trong nước đãi xỉ
74
Hình 3.46
Giả động học bậc 1 đối với hấp phụ Me(II) trên P1M (Co= 50 mg/L,
nhiệt độ: 25oC, tốc độ lắc: 140 vòng/phút, tỉ lệ rắn - lỏng: 5 g/L)
75
Hình 3.47
Giả động học bậc 2 đối với hấp phụ Me(II) trên P1M (Co= 50 mg/L,
nhiệt độ: 25oC, tốc độ lắc: 140 vòng/phút, tỉ lệ rắn - lỏng: 5 g/L)
75
Hình 3.48
Giả động học bậc 1 đối với hấp phụ Me(II) trên F1M (Co= 50 mg/L,
nhiệt độ: 25oC, tốc độ lắc: 140 vòng/phút, tỉ lệ rắn - lỏng: 5 g/L)
76
Hình 3.49
Giả động học bậc 2 đối với hấp phụ Me(II) trên F1M (Co= 50 mg/L,
nhiệt độ: 25oC, tốc độ lắc: 140 vòng/phút, tỉ lệ rắn - lỏng: 5 g/L)
76
Hình 3.50
Giả động học bậc 1 đối với hấp phụ Cr(VI) trên F1M và P1M (Co= 50
mg/L, nhiệt độ: 25oC, tốc độ lắc: 140 vòng/phút, tỉ lệ rắn - lỏng: 5
g/L)
77
Hình 3.51
Giả động học bậc 2 đối với hấp phụ Cr(VI) trên F1M và P1M (Co= 50
mg/L, nhiệt độ: 25oC, tốc độ lắc: 140 vòng/phút, tỉ lệ rắn - lỏng: 5
g/L)
77
Hình
PL2.1
Phổ hồng ngoại của vật liệu F1M trước và sau khi hấp phụ Pb, Zn,
Cr
93
Hình
PL2.2
Phổ hồng ngoại của vật liệu P1M trước và sau khi hấp phụ Pb, Zn,
Cr
93
1
MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Ion kim loại nặng và những hợp chất của chúng được biết đến như các chất độc
tiềm ẩn tồn tại lâu dài trong thiên nhiên và có khả năng tích tụ trong cơ thể sinh vật
[138]. Sự có mặt của các ion kim loại nặng độc hại trong nước thải công nghiệp
được đặc biệt quan tâm trong những năm gần đây. Kim loại nặng tồn tại trong nước
thải của nhiều ngành công nghiệp, đặc biệt là nước thải của công nghiệp mạ, công
nghiệp điện tử và công nghiệp khai khoáng, luyện kim, cơ khí. Khi ở nồng độ cao,
các ion kim loại nặng trong nước gây những tác động xấu tới các hoạt động và quá
trình duy trì các nguồn nước trong thiên nhiên [26]. Một số ion kim loại nặng độc
hại như đồng, chì, cadimi, crom,... có thể gây những rủi ro lâu dài đến sức khỏe con
người và hệ sinh thái. Những kim loại này không có khả năng phân hủy sinh học và
có xu hướng tích tụ trong cơ thể sống. Những tác động do độc cấp tính thường biểu
hiện rất nhanh khi tiếp xúc với các kim loại ở một liều lượng nhất định. Một số kim
loại nặng trở nên rất độc khi chúng kết hợp với một hoặc nhiều kim loại khác trong
điều kiện môi trường đặc biệt. Ví dụ, độc tính của cadimi sẽ tăng cao hơn nhiều khi
có sự tham gia của kẽm và đồng. Độc tính của kẽm và đồng phụ thuộc nhiều vào
các thông số như pH, nhiệt độ, độ cứng, độ đục và hàm lượng CO 2 hòa tan. Chì là
một trong những kim loại nặng độc nhất được biết đến từ lâu. Một trong những
nguyên nhân quan trọng gây ra biến đổi về gen của các sinh vật là sự kết hợp của
một số kim loại nặng trong nước với các hợp chất hữu cơ. Khi đã xâm nhập vào cơ
thể, chúng sẽ gây một số biến đổi gen và sản sinh ra các tế bào bất bình thường.
Mặc dù sự có mặt của một số kim loại nặng ở một mức độ nào đó là cần thiết cho
sự phát triển và tồn tại của sinh vật sống nhưng chúng sẽ gây ra những phản ứng
tiêu cực khi hàm lượng vượt quá giới hạn cho phép. Chính vì vậy, việc áp dụng các
phương pháp xử lý nhằm giảm thiểu hoặc loại bỏ kim loại nặng ra khỏi môi trường
là cần thiết và ngày càng được quan tâm để bảo vệ môi trường sống và sức khỏe
cộng đồng.
Các phương pháp hóa lý và hóa học để xử lý kim loại nặng trong nước đã được
biết đến như phương pháp kết tủa hóa học, điện hóa, trao đổi ion, hấp thụ sinh học,
hấp phụ cộng kết hóa học... [53, 148]. Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm nhất
định và phạm vi ứng dụng khác nhau. Các công nghệ này cần bổ sung hóa chất vào
dòng thải gây ô nhiễm thứ cấp hoặc giá thành cao, không kinh tế. Vì vậy, việc
nghiên cứu và tìm kiếm các phương pháp xử lý hiệu quả và kinh tế hơn là việc làm
cấp thiết của các nhà khoa học. Trong những năm gần đây, nghiên cứu tách các kim
loại trong nước bằng các vật liệu tự nhiên là một trong những hướng nghiên cứu
mới, thân thiện với môi trường vì ít phải bổ sung hoá chất vào dòng thải nên không
gây ảnh hưởng thứ cấp tới môi trường mà còn có thể thu hồi kim loại. Một số vật
liệu giá thành thấp đã được các nhà nghiên cứu ở nhiều nước nghiên cứu để xử lý
kim loại nặng trong nước. Các kết quả nghiên cứu đã chứng minh rằng những vật
2
liệu có sẵn ở địa phương có thể sử dụng để thay thế vật liệu hấp phụ đắt tiền. Do đó,
những nghiên cứu tìm tòi về lĩnh vực này vẫn luôn được quan tâm và việc phát hiện
khả năng loại bỏ kim loại của những loài thực vật bản địa ít giá trị kinh tế sẽ mang
lại lợi ích môi trường và cả lợi ích kinh tế [126].
2 Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của luận án
Nghiên cứu tìm kiếm một số loài thực vật ở Việt Nam và sử dụng sinh khối khô
của chúng như vật liệu sinh học giá thành thấp, thân thiện với môi trường để xử lý
Pb(II), Cu(II), Cd(II), Zn(II), Ni(II) và Cr(VI) trong môi trường nước, phát triển
công nghệ xử lý kim loại nặng trong nước theo hướng ít bổ sung hóa chất vào dòng
thải và không tạo bùn thải.
Mục tiêu: nghiên cứu sử dụng sinh khối khô của cỏ lác và cây dương xỉ làm vật
liệu xử lý Pb(II), Cu(II), Cd(II), Zn(II), Ni(II) và Cr(VI) trong nước.
3 Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Vật liệu: sinh khối cây cỏ lác được thu gom ở tỉnh Hà Tĩnh và cây dương xỉ
được thu gom ở tỉnh Thái Bình. Đây là những thực vật phong phú trong tự
nhiên, ít giá trị kinh tế.
- Các ion kim loại nặng: chì, đồng, cadimi, kẽm, niken và crom là những kim
loại có độc tính cao, thường có mặt trong nhiều loại nước thải công nghiệp
nên được lựa chọn nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sử dụng sinh khối cây
cỏ lác và cây dương xỉ để tách chúng ra khỏi nước.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm, phương pháp phân tích, phương pháp
thống kê và đồ họa được sử dụng.
Phạm vi nghiên cứu: trong phòng thí nghiệm. Thực nghiệm được tiến hành tại
phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển công nghệ môi trường – INEST/HUST
và nhóm thu hồi kim loại – Viện công nghệ quản lý môi trường, AIST, Nhật Bản.
4 Nội dung nghiên cứu
-
Lựa chọn nguyên liệu và chế tạo vật liệu. Phân tích cấu trúc của vật liệu.
Xây dựng qui trình thực nghiệm gián đoạn và liên tục.
Khảo sát sơ bộ đối với một số vật liệu tự nhiên.
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng (pH, thời gian tiếp xúc, tỉ lệ rắn - lỏng,
nhiệt độ phản ứng, ảnh hưởng của một số ion trong dung dịch, nồng độ ion
kim loại trong dung dịch, kích thước vật liệu,...) đến hiệu suất xử lý những
kim loại đã lựa chọn.
3
-
Xây dựng đường hấp phụ đẳng nhiệt, xác định dung lượng hấp phụ cực đại,
động học của quá trình.
Nghiên cứu khả năng giải hấp phụ thu hồi kim loại.
Nghiên cứu khả năng tái sử dụng vật liệu.
Nghiên cứu ứng dụng hấp phụ và giải hấp phụ trên cột hấp phụ.
5 Những đóng góp mới của luận án
-
-
-
-
Đã sàng lọc và tìm kiếm 2 loài thực vật ở Việt Nam là cây cỏ lác và cây
dương xỉ có khả năng làm vật liệu xử lý kim loại nặng trong nước. Xác định
tên khoa học của 2 loài thực vật đã tìm kiếm là Cyperus procerus Rottb. và
Cyclosorus gongyloder (Schkur) Link. Xây dựng quy trình chế tạo vật liệu và
phân tích cấu trúc (phổ hồng ngoại, diện tích bề mặt, thành phần nguyên tố,
hình ảnh SEM) của 2 loại vật liệu hấp phụ.
Đã làm sáng tỏ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường như pH, thời gian tiếp
xúc, tỉ lệ rắn – lỏng, nhiệt độ, nồng độ ion kim loại trong dung dịch,... đến
hiệu quả xử lý Pb(II), Cd(II), Cu(II), Zn(II), Ni(II) và Cr(VI) khi sử dụng sinh
khối khô của cây cỏ lác và cây dương xỉ làm vật liệu hấp phụ trong một số
điều kiện khác nhau. Xác định dung lượng hấp phụ của vật liệu.
Đưa ra cơ chế và kết quả nghiên cứu về động học hấp phụ Pb(II), Cd(II),
Cu(II), Zn(II), Ni(II) và Cr(VI) bởi 2 vật liệu đã chế tạo từ 2 loài thực vật đã
lựa chọn, góp phần ứng dụng trong kỹ thuật xử lý nước thải.
Xác định khả năng xử lý một số kim loại nặng với dòng liên tục cũng như khả
năng giải hấp phụ và tái sử dụng vật liệu.
6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
-
-
-
Tiếp cận hướng nghiên cứu mới, sử dụng vật liệu tự nhiên giá thành thấp,
thân thiện với môi trường, ít phải bổ sung hoá chất vào dòng thải và không
gây ảnh hưởng thứ cấp tới môi trường mà còn có thể thu hồi kim loại.
Đóng góp 2 loại vật liệu mới vào danh sách những vật liệu sinh học có khả
năng loại bỏ kim loại nặng trong nước.
Góp phần nâng cao hiểu biết về vấn đề loại bỏ kim loại nặng bằng vật liệu
sinh học, đặc biệt là sinh khối khô của thực vật bản địa.
Các kết quả nghiên cứu về khả năng loại bỏ Pb(II), Cd(II), Cu(II), Zn(II),
Ni(II) và Cr(VI) bởi 2 loại vật liệu góp phần ứng dụng trong xử lý nước và
nước thải.
Các kết quả về hấp phụ và giải hấp phụ Pb(II) trong nước đối với dòng liên
tục có ý nghĩa không chỉ đối với việc xử lý nước thải chứa chì mà còn có ý
nghĩa thu hồi kim loại này.
4
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1
Ô nhiễm kim loại nặng trong nước, ảnh hưởng của chúng
đến con người và môi trường
Một định nghĩa phổ biến: “Kim loại nặng” là kim loại mà tỉ trọng của nó lớn hơn
5 g/cm3 [6, 104]. Định nghĩa này dựa trên một thông số vật lý đã chọn một cách độc
đoán và tất nhiên bao gồm các nguyên tố với thông số hóa học khác nhau [104].
1.1.1 Nguồn gây ô nhiễm kim loại nặng trong nước
Kim loại nặng tồn tại trong nước do nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo. Theo nguồn
tự nhiên, kim loại nặng đi vào trong nước do quá trình phong hoá. Nếu quá trình
phong hoá xảy ra trên bề mặt trái đất thì kim loại tan ra sẽ đi vào tầng nước mặt.
Còn quá trình xảy ra trong các tầng ngậm nước, các khoáng vật chứa kim loại nặng
bị hòa tan có thể đi vào nước ngầm. Bên cạnh quá trình tự nhiên, hoạt động của con
người trong các ngành công nghiệp mạ điện, sơn, khai khoáng,... cũng thải một
lượng khá lớn kim loại nặng vào môi trường nước. Bảng 1.1 nêu ra một số nguồn
thải chủ yếu chứa kim loại nặng như chì, cadimi, crom, đồng, kẽm, niken, sắt.
Bảng 1.1 Một số nguồn phát sinh nước thải chứa kim loại nặng [21, 68]
TT
Kim loại
1
Chì
2
Cadimi
3
Crom
4
Đồng
5
Kẽm
6
Niken
7
Sắt
Nguồn thải chủ yếu
Sản xuất pin, acquy, khai thác mỏ, chế biến dầu mỏ, sản xuất phân
bón, sản xuất hóa chất, sản xuất thuốc nổ và phim ảnh,...
Khai thác mỏ, chế tạo hợp kim, gốm sứ, mạ điện, sản xuất phim ảnh,
in vải, nhuộm màu và các nhà máy hóa chất
Sản xuất mực, thuốc nhuộm, sơn, quá trình thuộc da, mạ điện, quá
trình làm sạch kim loại,...
Chế biến kim loại, mạ kim loại, khai thác mỏ, bột màu, sản xuất hóa
chất,...
Mạ điện, mạ nhúng, gia công kim loại, chế tạo thép, sản xuất tơ nhân
tạo, sợi hóa học,...
Mạ điện, chế biến kim loại, luyện thép, công nghiệp sản xuất ô tô, xe
máy, máy bay và nhiều nhà máy hóa chất, ...
Tuyển và xử lý quặng, các nhà máy hóa chất, sản xuất thuốc nhuộm,
gia công kim loại, tinh luyện dầu hỏa…
Ở Việt Nam, trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cơ khí là
ngành công nghiệp mũi nhọn và một trong những khâu sản xuất chính của ngành
này là mạ linh kiện và chi tiết kim loại. Quá trình mạ thường sử dụng nhiều nước và
nước thải sinh ra có nồng độ các kim loại cao.
5
Các dung dịch tẩy rửa, dung dịch mạ phải thải bỏ định kỳ khi chúng không còn
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì đây là nguồn gây ô nhiễm lớn với nồng độ kim loại và
các loại hoá chất cao. Bên cạnh đó, các dòng thải từ các khâu rửa sản phẩm sau khi
mạ, lau rửa sàn nhà xưởng,... ngoài các ion kim loại còn có xyanua, axít,... Nước
thải từ xưởng mạ có thành phần phức tạp và nồng độ biến thiên lớn. Thành phần
nước thải của một số ngành công nghiệp được trình bày trong bảng 1.2 cho thấy đặc
trưng nước thải của các xưởng mạ không giống nhau và phụ thuộc vào từng loại
hình sản phẩm. Các số liệu còn cho thấy nồng độ kim loại nặng trong dòng thải của
các xí nghiệp này đều lớn hơn nhiều lần tiêu chuẩn cho phép đối với nước thải công
nghiệp theo QCVN 40:2011/BTNMT cột B.
Bảng 1.2 Thành phần nước thải của một số ngành công nghiệp
TT
Thông số
N1
N2
N3
N4
N5
N6
QCVN 40:2011/
BTNMT cột B
1
pH
Rất khác
nhau
3÷11
-
≤3
-
-
5,5÷9
2
Fe, mg/L
Thay đổi
rất rộng
1,0÷50
2,4÷650
1000
-
-
5
3
Cr, mg/L
50
1,0÷100
15÷150
-
5
100÷400
0,1
4
Ni, mg/L
25
5-÷85
1,2÷70
-
-
-
0,5
5
Zn, mg/L
15
20÷150
62,7÷466
1700
14
-
3
6
Cu, mg/L
20
15÷200
13,3÷340
50
-
-
2
7
Cd, mg/L
15
-
2,6÷57
-
0,4
-
0,1
8
Pb, mg/L
-
-
-
12
8
-
0,5
Ghi chú:
N1: Nồng độ trung bình trong nước thải một xưởng mạ điện [13]
N2: Nước thải mạ điện [34]
N3: Nước thải công đoạn rửa của cơ sở mạ [45]
N4: Nước thải khai thác quặng sắt và kim loại [134]
N5: Nước thải từ quá trình chế tạo sắt thép [134]
N6: Nước thải thuộc da [134]
Bên cạnh ngành mạ điện, mạ kim loại nóng chảy, ngành chế tạo, lắp rắp ô tô, xe
máy hiện nay đang phát triển mạnh và cũng là nguồn phát sinh nước thải chứa kim
loại nặng rất đáng kể. Nước thải chứa kim loại nặng của các nhà máy này có nguồn
gốc chủ yếu từ phân xưởng gia công kim loại và sơn. Nước thải dập bụi sơn chứa
rất nhiều các yếu tố độc hại, trong đó có nhiều kim loại nặng mà đặc biệt là chì.
Việt Nam có nguồn khoáng sản khá phong phú nhưng công nghệ khai thác còn
lạc hậu, thường khai thác lộ thiên và làm giàu quặng bằng phương pháp tuyển thô,
thủ công nên dòng thải có nồng độ kim loại rất cao. Nước thải hầu như không được
xử lý mà chủ yếu thải thẳng ra các nguồn tiếp nhận như sông, suối ở xung quanh đã
gây ra ô nhiễm nước mặt và nước ngầm tại khu vực khai thác và các vùng lân cận.
Trong quá trình khai thác quặng kim loại, lượng nước sử dụng làm sạch quặng là rất
lớn và khác nhau đối với từng loại quặng. Bên cạnh đó, còn có nước thải từ quá
trình vệ sinh thiết bị, máy móc... có nồng độ kim loại cao. Theo ước tính, tổn thất
kim loại trong khai thác quặng kim loại ở nước ta khoảng từ 15 – 30% [4].
6
Bảng 1.3 Thành phần và tính chất nước thải của một số cơ sở sản xuất
TT Ký hiệu mẫu
pH
Ni, mg/L
Zn, mg/L
Cu, mg/L
Cr(III), mg/L
Cr(VI), mg/L
Pb, mg/L
∑Fe, mg/L
-
-
-
-
2282,4÷24300,0
0,8÷1,9
121,1÷159,1
1
N7
1,26÷2,10
23,68÷24,6
5,32÷25
47,1÷90,4
2
N7’
-
5,9÷7,2
61,2÷68,1
71,5÷109,5
3
N8
2,50
2,25
15,2
-
2,58
998
6,38
12
4
N9
5,6
-
39,50
-
-
-
-
-
5
N10
5,72
16,9
-
1,89
-
-
0,3
0,75
6
N11
7,63÷7,65
73,4÷75,5
-
-
-
-
-
-
7
N12
6,4
-
131
-
-
2,24
9,8
1,5
8
N13
7,2
21,23
12,54
-
116,2
42,4
12,5
-
9
N14
6,1
2,29
64,64
-
18,7
-
3,2
-
10 N15
1,4
8,17
10,52
-
-
-
-
-
11 N16
6,88
-
76,5
-
-
15,98
-
40,21
5,5÷9
0,5
3
2
1
0,1
0,5
5
QCVN 40:2011/BTNMT cột B
Ghi chú:
N7: Công ty TNHH KYB Việt Nam, nước thải bể mạ ngày 17/7/2006 và ngày 25/9/2006 [5]
N7’: Công ty TNHH KYB Việt Nam, nước thải bể mạ ngày 12/10/2009 (nguồn số liệu: INEST/HUST 2009)
N8: Công ty TNHH sản xuất phụ tùng ô tô xe máy VAP Hưng Yên, nước thải công đoạn mạ - ngày 21/4/2004 [41]
N9: Công ty sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy Việt Nam (VAP), nước thải trước hệ thống xử lý 7/12/2004. [42]
N10: Công ty OMIC Hải Dương, nước thải chưa xử lý ngày 22/11/2006 [43]
N11: Khu công nghiệp Nội Bài, nước thải tại cống chung ngày 9/11/2005 [44]
N12: Công ty TNHH Khải Hưng, nước thải cống chung ngày 27/9/2003 [15]
N13: Cơ sở mạ Tạ Đăng Quang xã Thanh Thùy, Hà Tây, nước thải xưởng mạ ngày 28/10/2003 [15]
N14: Cơ sở mạ Trần Văn Hồng xã Thanh Thùy, Hà Tây, nước thải xưởng mạ ngày 28/10/2003 [15]
N15: Làng Sặt, Hải Dương, nước thải sau bộ phận rửa mạ ngày 11/11/2003 [15]
N16: Công ty mạ điện Sơn Tây, nước thải mạ kẽm ngày 24/3/2003 [15]
7
Quá trình sản xuất tại các làng nghề cơ kim khí truyền thống ở Việt Nam cũng
tạo ra một lượng lớn nước thải chứa kim loại. Nước thải phát sinh từ các công đoạn
xử lý nguyên liệu, nấu, cán, kéo, rửa bán thành phẩm và một số công đoạn của quá
trình mạ. Đây là nguyên nhân làm nước mặt ở địa phương bị ô nhiễm ngày càng
nghiêm trọng.
Thành phần và tính chất nước thải của một số cơ sở mạ và sản xuất lắp rắp ô tô,
xe máy, nước thải làng nghề cơ kim khí... được trình bày trong bảng 1.3. Các số liệu
cho thấy trong quá trình sản xuất, các cơ sở sản xuất tạo ra lượng nước thải rất lớn
chứa nhiều kim loại nặng với nồng độ rất cao, vượt gấp hàng chục, hàng trăm lần
nồng độ tiêu chuẩn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT cột B. Độ pH của nước
thải tại các cơ sở sản xuất thường là thấp. Nước thải tại các cơ sở sản xuất này
không qua xử lý mà thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận đã và đang gây ô nhiễm
nguồn nước mặt, lâu dài sẽ gây ô nhiễm nguồn nước ngầm và đặc biệt là gây ảnh
hưởng đến sức khoẻ của con người cũng như ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng
và phát triển của động vật và thực vật.
1.1.2 Tác động của một số kim loại trong nước thải đến con người và môi
trường
Kim loại nặng trong môi trường rất khó được phân huỷ sinh học nên thường tích
tụ trong đất, nước, trầm tích và trong sinh vật. Nước thải chứa kim loại nặng được
thải bỏ trực tiếp, không qua xử lý chính là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng tới đời sống các loài sinh vật và sức khoẻ con người.
Bảng 1.4 Hàm lượng kim loại nặng trong một số mẫu đất và mẫu bùn (mg/kg)
Mẫu
Pb
Cr
Cd
Cu
Zn
Ni
Fe
Đ1
45÷89
67÷71
1,5÷3
60÷88
121÷402
32÷42
-
Đ2
30
27
-
16
-
0,1
25
Đ3
42
29
-
22
-
1,5
17
Đ4
37
19
-
13
-
0,1
24
Đ5
117
3,8
-
17
-
0,15
45,9
B1
49
5892
6,3
219
6225
83
-
B2
14,3÷128,8
24,1÷54,2
27÷13,9
18,2÷32,2
82,0÷109,4
17,1÷19,2
-
B3
24,79÷39,53
-
0,27÷23,9
44,33÷217,99
97,75÷217,99
-
-
B4
82,05÷91,75
-
1,30÷1,85
896,5÷1155,6
628,75÷743,83
-
-
(*)
120
-
5
70
200
-
-
(**)
70
-
2
50
200
-
-
(***)
85
100
0,8
36
140
35
-
Ghi chú:
(*) QCVN 03: 2008/BTNMT – Giới hạn hàm lượng của một số kim loại nặng trong đất dân sinh [28]
- Xem thêm -