Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại trung tâm thông ...

Tài liệu Nghiên cứu xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại trung tâm thông tin khoa học và công nghệ quốc gia

.PDF
125
318
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------- PHẠM VĂN HÙNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - TH Ư VIỆN Hà Nội – 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------- PHẠM VĂN HÙNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA Chuyên ngành Khoa học Thư viện Mã số: 60 32 20 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN - THƯ VIỆN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Viết Nghĩa Hà Nội - 2009 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU……………………………………………………...……………..……...3 Chƣơng 1. VAI TRÒ CỦA NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA ................................................................................................. 8 1.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia .......... 8 1.2. Định hƣớng phát triển Trung tâm trong thời gian tới ............................................. 16 1.3. Tầm quan trọng của nguồn tài nguyên số nội sinh đối với sự phát triển Trung tâm 18 1.3.1. Một số khái niệm ......................................................................................... 18 1.3.2. Tài nguyên số nội sinh trong sự phát triển của Trung tâm ............................. 21 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH TẠI TRUNG TÂM .................................25 2.1. Nguồn tài nguyên số nội sinh trong cơ cấu vốn tài liệu của Trung tâm .................. 25 2.1.1. Cơ sở dữ liệu thƣ mục .................................................................................. 25 2.1.2. Cơ sở dữ liệu toàn văn .................................................................................. 25 2.2. Hiện trạng công tác phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh .................................. 26 2.2.1. Khung khổ pháp lý ....................................................................................... 26 2.2.2. Quy trình tạo lập tài liệu số .......................................................................... 31 2.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu ................................................................................ 39 2.2.4. Tổ chức khai thác nguồn tài nguyên số nội sinh............................................ 59 2.2.5. Công tác tuyên truyền, giới thiệu nguồn tài nguyên số nội sinh .................... 71 Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỐI ƢU HOÁ CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH TẠI TRUNG TÂM ........73 3.1. Đảm bảo tính pháp lý cho nguồn tài nguyên số nội sinh ........................................ 73 3.2. Đảm bảo nguồn nguyên liệu đầu vào..................................................................... 78 3.3. Nâng cao chất lƣợng nguồn tài nguyên số nội sinh ................................................ 80 3.3.1. Tối ƣu hoá công tác số hoá tài liệu truyền thống ........................................... 80 3.3.2. Hoàn thiện công tác biên mục ...................................................................... 82 3.3.3. Tối ƣu hoá quá trình trao đổi và lƣu dữ liệu giữa các bộ phận ....................... 89 3.4. Tổ chức lại các bố sƣu tập số ................................................................................ 92 3.5. Hoàn thiện hệ thống phần mềm ............................................................................. 95 3.6. Một số giải pháp khác ......................................................................................... 108 3.6.1. Tăng cƣờng chia sẻ nguồn tài nguyên số nội sinh ....................................... 108 3.6.2. Đảm bảo an toàn cho dữ liệu số .................................................................. 111 3.6.3. Xây dựng cơ chế truy cập phù hợp ............................................................. 113 3.6.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giới thiệu nguồn tài nguyên số nội sinh ... 114 3.6.5. Phát triển đội ngũ cán bộ ............................................................................ 115 KẾT LUẬN…………………...………………………………….......................117 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………….……….…....118 PHỤ LỤC…………………………………………………………………………...……121 2 BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT BSTS Bộ sƣu tập số CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu KH&CN Khoa học và công nghệ KQNC Kết quả nghiên cứu NDT Ngƣời dùng tin STD Scientific and technological documents TEIN Trans – Eurasia information network TLS Tài liệu số TNS Tài nguyên số TNSNS Tài nguyên số nội sinh TTKH&CNQG Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia TT-TV Thông tin – Thƣ viện TVS Thƣ viện số VINAREN Vietnam research and education network 3 MỞ ĐẦU Nhân loại đang bƣớc vào kỷ nguyên mới – “kỷ nguyên thông tin”, trong đó thông tin là nhân tố quyết định mọi hoạt động kinh tế xã hội của con ngƣời. Vì thế các quốc gia phát triển đã sớm đề ra chính sách phát triển hạ tầng thông tin quốc gia, theo đó nhiều dự án phát triển nguồn tài nguyên số và xây dựng thƣ viện số đã đƣợc triển khai. Trong đó có nhiều dự án mang tính quốc gia nhƣ dự án “Digital libraries initiative” ở Mỹ, dự án “Electronic Libraries Programme” ở Anh, dự án “Digital Image Library” ở Úc,…Các dự án này đã mở đƣờng cho chiến dịch phát triển thƣ viện số trên thế giới. Ở Việt Nam, ngay từ đầu những năm 90 chúng ta đã ý thức đƣợc vai trò quan trọng của thông tin trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc cũng nhƣ tình trạng lạc hậu về thông tin của nƣớc nhà. Trên cơ sở đó, Chính phủ đã đặt mục tiêu "phổ cập văn hoá thông tin" trong xã hội nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi cho đất nƣớc chuẩn bị hƣớng tới một "xã hội thông tin" [10] . Lý do chọn đề tài: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với chức năng là cơ quan đứng đầu hệ thống thông tin khoa học và công nghệ trong cả nƣớc, thực hiện chức năng “thông tin, thư viện trung tâm của cả nước về khoa học và công nghệ”. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia là thu thập, quản lý và lƣu giữ các nguồn tài liệu nội sinh quan trọng nhƣ kết quả nghiên cứu, tài liệu hội nghị, các tạp chí khoa học v.v… Bên cạnh những lợi thế về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia cũng gặp không ít khó khăn trong quá trình xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nhƣ thu thập tài liệu, xây dựng quy trình số hóa, xây dựng công cụ tìm kiếm v.v... Vấn đề xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số đã từ lâu thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Trong những năm qua, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn tài nguyên số tại Trung tâm nhƣ đề tài “Nghiên cứu xây dựng cơ chế tổ chức và khai thác hiệu quả ngân hàng dữ liệu khoa học và công nghệ quốc gia tại Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá” ; một số bài nghiên cứu trên Tạp chí Thông tin & Tƣ 4 liệu liên quan đến các hoạt động nhƣ số hoá tài liệu, đảm bảo chất lƣợng tài liệu số, xây dựng cơ sở dữ liệu,... Tuy nhiên, các công trình trên mới chỉ dừng lại ở mức khái quát hoặc nghiên cứu từng khía cạnh của vấn đề hoặc không còn phù hợp với hoàn cảnh hiện tại. Thấy đƣợc tầm quan trọng của vấn đề xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh và sự thiếu vắng các nghiên cứu có tính hệ thống về vấn đề này, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Nghiên cứu xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” làm đề tài cho luận văn của mình. Mục đích nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia” là nhằm hoàn thiện các quy trình xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm bao gồm: - Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu - Quy trình quản lý, tổ chức khai thác nguồn tài nguyên số nội sinh Bên cạnh đó, tác giả cũng hy vọng những kinh nghiệm này có thể áp dụng cho các đơn vị khác trong hệ thống, đồng thời góp phần hoàn thiện về mặt lý luận cho công tác phát triển nguồn tài nguyên số trong các cơ quan thông tin – thƣ viện nói chung. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: - Khảo sát toàn bộ quy trình số hoá tài liệu gồm (khung khổ pháp lý cho công tác số hoá, thiết bị và phƣơng pháp số hoá) - Nghiên cứu quy trình xây dựng các cơ sở dữ liệu gồm (các phần mềm, các chuẩn và những công cụ đƣợc sử dụng và quy trình kỹ thuật trong xây dựng cơ sở dữ liệu) - Nghiên cứu công tác tổ chức khai thác nguồn tài nguyên số gồm (các hình thức cung cấp thông tin, cơ chế quản lý ngƣời dùng tin và hiệu quả khai thác nguồn tài nguyên số) - Phân tích những thế mạnh, khả năng, thuận lợi, khó khăn và những hạn chế trong từng quy trình. - Xây dựng các mô hình và giải pháp giúp hoàn thiện các quy trình xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh. 5 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là toàn bộ hoạt động xây dựng, phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm, trong đó gồm các cơ sở dữ liệu thƣ mục, cơ sở dữ liệu toàn văn và các bản tin điện tử. Do đặc điểm của đề tài nghiên cứu chủ yếu liên quan đến nguồn tài nguyên số nên phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào công tác xây dựng, phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia từ khi tiến hành xây các cơ sở dữ liệu (từ năm 1987 đến nay). Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình làm luận văn này, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu toàn bộ quá trình xây dựng, phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh của Trung tâm, ngoài ra tác giả còn vận dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp tài liệu, quan sát và phỏng vấn trực tiếp ngƣời dùng tin, cán bộ thông tin để tìm hiểu và đánh giá toàn bộ những vấn đề có liên quan đến công tác xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh. Giả thuyết khoa học xuất phát từ thực tiễn phát triển Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia với mục tiêu trở thành một Trung tâm dữ liệu về khoa học và công nghệ của cả nƣớc, vấn đề đầu tiên là cần phát triển một kho dữ liệu số (trong đó bao gồm cả nguồn tài nguyên số nội sinh) có chất lƣợng tốt. Bên cạnh đó, việc quản lý và phổ biến nguồn tài nguyên này cũng cần đƣợc nghiên cứu triệt để. Trên cơ sở tìm hiểu rõ từng quy trình, phát hiện những mặt hạn chế, đồng thời tham khảo kinh nghiệm và kỹ thuật tại các đơn vị trong và ngoài nƣớc, luận văn đƣa ra những giải pháp giúp hoàn thiện toàn bộ quy trình xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm. Cấu trúc của luận văn gồm: Phần mở đầu, phần nội dung và kết luận, trong đó phần nội dung gồm có 3 chƣơng: Chƣơng 1 giới thiệu khái quát về Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia; trình bày vị trí, vai trò của nguồn tài nguyên số nội sinh đối với sự phát triển của Trung tâm đồng thời đƣa ra khái niệm tài nguyên số nội sinh và các khái niệm liên quan. 6 Chƣơng 2 tập trung tìm hiểu và đánh giá toàn bộ quy trình phát triển nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm bao gồm: Quy trình số hoá tài liệu, xây dựng các cơ sở dữ liệu, lƣu giữ tài liệu số và tổ chức khai thác, quảng bá nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm Chƣơng 3 đề xuất một số giải pháp tối ƣu hoá công tác xây dựng và quản lý nguồn tài nguyên số nội sinh tại Trung tâm nhƣ giải pháp cho vấn đề bản quyền trong công tác số hoá tài liệu; vấn đề đảm bảo nguồn nguyên liệu phục vụ số hoá; công tác tổ chức, lƣu giữ và phổ biến nguồn tài nguyên số nội sinh… 7 Chƣơng 1. VAI TRÒ CỦA NGUỒN TÀI NGUYÊN SỐ NỘI SINH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA 1.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia Lịch sử phát triển Trung tâm TTKH&CNQG trực thuộc Bộ KH&CN đƣợc thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1990 theo Quyết định số 487/TCCB của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nƣớc (nay là Bộ KH&CN) trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị: Thƣ viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ƣơng, 1960-1990 Viện Thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung ƣơng, 1972-1990 Trong thời gian hoạt động, Trung tâm TTKH&CNQG đã thay đổi tên nhƣ sau: Trung tâm Thông tin Tƣ liệu KH&CN Quốc gia 1990-2004 Trung tâm TTKH&CNQG, 2004 – đến nay Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức Chức năng Ngày 13/5/2004, Bộ KH&CN ban hành Quyết định số 11/2004/QĐ-BKHCN quy định điều lệ về tổ chức và hoạt động của Trung tâm TTKH&CNQG. Theo Điều lệ, Trung tâm TTKH&CNQG là đơn vị trực thuộc Bộ KH&CN, tổ chức đứng đầu hệ thống các tổ chức thông tin KH&CN, thực hiện chức năng “thông tin, thư viện trung tâm của cả nước về KH&CN”. Nhiệm vụ Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, chiến lƣợc, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động thông tin KH&CN; phát triển nguồn lực thông tin KH&CN của đất nƣớc; Thu thập, chọn lọc, xử lý, lƣu trữ và phát triển nguồn tin KH&CN trong nƣớc và thế giới, đặc biệt là nguồn tin về tài liệu điều tra cơ bản, luận án trên đại học, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, các nhiệm vụ KH&CN đang tiến hành; 8 Tổ chức và thực hiện đăng ký, lƣu giữ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thực hiện nhiệm vụ Thƣ viện trung tâm của cả nƣớc về KH&CN; xây dựng thƣ viện điện tử quốc gia về KH&CN; Tổ chức và thực hiện việc cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giáo dục, đào tạo, sản xuất, kinh doanh; Xuất bản “Sách KH&CN Việt Nam”; Tạp chí “Thông tin và Tƣ liệu”, ấn phẩm thông tin; công bố danh mục các nhiệm vụ KH&CN trong nƣớc đang tiến hành và kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN nói trên; Phát triển Mạng thông tin KH&CN Việt Nam (VISTA), Chợ ảo Công nghệ và Thiết bị Việt Nam; Tổ chức và thực hiện công tác thông tin tuyên truyền KH&CN, đƣa tri thức khoa học đến với mọi ngƣời, đặc biệt là thông tin KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, phục vụ các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, áp dụng các chuẩn trong lĩnh vực thông tin, thƣ viện KH&CN; Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ thông tin KH&CN; Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thông tin KH&CN; Đƣợc thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin KH&CN theo quy định của pháp luật; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trƣởng Bộ KH&CN giao. Cơ cấu tổ chức Theo Điều lệ, cơ cấu tổ chức của Trung tâm có Ban Giám đốc và 15 đơn vị trực thuộc: 1. Phòng Phát triển hoạt động thông tin KH&CN 2. Phòng Phát triển nguồn tin 3. Phòng Cơ sở dữ liệu 4. Phòng Đọc sách 5. Phòng Đọc tạp chí 9 6. Phòng Tra cứu và cung cấp tài liệu điện tử 7. Phòng Phân tích thông tin 8. Phòng Thông tin thị trƣờng KH&CN 9. Phòng Thông tin nông thôn, miền núi 10. Phòng Tin học 11. Phòng Hợp tác quốc tế 12. Phòng Thông tin tuyên truyền KH&CN 13. Phòng In – sao 14. Trung tâm Infoterra Việt Nam 15. Văn phòng Nguồn nhân lực: Tổng số 165 100% Trình độ đại học và trên đại học 120 72,72% Tiến sỹ 7 4,24% Thạc sỹ 22 13,33% Đại học 91 55,15% Trình độ khác 45 21,81% Nguồn tin và các dịch vụ Nguồn tin Trung tâm TTKH&CNQG là đơn vị có nguồn lực thông tin lớn nhất cả nƣớc với nhiều dạng tài liệu khác nhau: - Tài liệu dạng in gồm có: + Sách: Trên 450.000 đầu sách + Tạp chí: Khoảng 7.000 tên tạp chí và ấn phẩm kế tiếp xuất bản trên giấy, trong đó có gần 1000 tên tạp chí đƣợc bổ sung thƣờng xuyên. + Kết quả nghiên cứu: Khoảng 9000 báo cáo kết quả nghiên cứu của các đề tài các cấp - Các CSDL do Trung tâm xây dựng Hiện Trung tâm có trên 10 CSDL, trong đó có các CSDL lớn đƣợc xây dựng từ nhiều năm trƣớc nhƣ STD (Tài liệu KH&CN Việt Nam) đƣợc xây dựng từ năm 10 1987; Book (Sách tại Thƣ viện Khoa học Kỹ thuật Trung ƣơng); KQNC (Báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học),… - Các CSDL KH&CN thế giới: Trên 10 CSDL, trong đó có các CSDL nổi tiếng nhƣ IEEE/IEE Fulltext (Thƣ viện điện tử về CNTT, điện và điện tử) Chemical Abstracts (Tạp chí tóm tắt về hoá học); PASCAL (CSDL đa ngành về KH&CN), đặc biệt là các CSDL trực tuyến nhƣ ScienceDirect, EBSCO, WEB OF SCIENCE, EBRARY,… - Mạng Vista Mạng Thông tin KH&CN Việt Nam (Vietnam Information for Science and Technology Advance) bao gồm nhiều dịch vụ về KH&CN nhƣ: + Các dịch vụ thƣ viện thông qua Web site Thƣ viện Khoa học và Kỹ thuật Trung ƣơng (www.clst.ac.vn) + Khai thác thông tin KH&CN trên các CSDL thƣ mục và toàn văn của Trung tâm TTKH&CNQG + Khai thác các thông tin trong chợ ảo về công nghệ và thiết bị Việt Nam thông qua web site www.techmartvietnam.com.vn + Cung cấp các dịch vụ Internet (World Wide Web, Truyền tệp, Thƣ điện tử, Dịch vụ Web hosting...) + Quảng cáo trên mạng VISTA - Chợ Công nghệ và Thiết bị Việt Nam trên mạng (Techmart ảo) Chợ công nghệ ảo có chức năng giới thiệu công nghệ, thiết bị cần mua và chào bán trong và ngoài nƣớc đồng thời là sàn giao dịch về công nghệ, thiết bị và tƣ vấn KH&CN. - Xuất bản phẩm Hiện Trung tâm có hàng chục xuất bản phẩm dạng in nhƣ Sách KH&CN Việt Nam; Tạp chí Thông tin & Tƣ liệu; Tổng luận Khoa học - Công nghệ - Kinh tế và hàng chục bản tin điện tử nhƣ Nông thôn đổi mới; Khoa học công nghệ và môi trƣờng; Vietnam infoterra newsletter,… - Các chương trình phim KHCN Các phim KH&CN trong nƣớc và nƣớc ngoài đƣợc cung cấp cho NDT dƣới dạng các đĩa VCD, DVD theo yêu cầu 11 Các dịch vụ chủ yếu + Dịch vụ phục vụ bạn đọc + Thông tin phục vụ cho công tác hoạch định chính sách, xây dựng chiến lƣợc và dự báo về kinh tế, KH&CN. + Cung cấp thông tin về thị trƣờng công nghệ, chuyển giao công nghệ, các cơ hội liên doanh với bạn hàng trong và ngoài nƣớc + Tổ chức các hội thảo, hội nghị khách hàng, triển lãm, chợ công nghệ nhằm giới thiệu công nghệ và sản phẩm mới. + Tra cứu và chỉ dẫn theo các yêu cầu thông tin của các cá nhân, tổ chức, cơ quan + Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc + Cung cấp nội dung thông tin trực tuyến trên Internet + Tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ theo yêu cầu + Tƣ vấn về công tác xây dựng, tổ chức, điều hành thƣ viện, cơ quan thông tin + Tổ chức các đoàn nghiên cứu, khảo sát và học tập ở nƣớc ngoài về thông tin KH&CN Công tác nghiên cứu và đào tạo Công tác nghiên cứu đƣợc đẩy mạnh theo hƣớng gắn kết với những yêu cầu thực tiễn, góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm TTKH&CNQG. Trong đó tập trung vào hiện đại hoá hệ thống thông tin KH&CN, xây dựng thƣ viện điện tử, xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế vào hoạt động thông tin, thƣ viện. Hàng năm Trung tâm tổ chức trên 20 khoá đào tạo cho cán bộ thông tin KH&CN trong mạng lƣới. Đặc biệt, nội dung đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ đƣợc chú trọng hƣớng vào các vấn đề ứng dụng CNTT và các tiêu chuẩn quốc tế vào hoạt động TT-TV. Hợp tác quốc tế Trung tâm TTKH&CNQG trao đổi thông tin, tài liệu với hơn 50 tổ chức của 35 nƣớc trên thế giới; hợp tác song phƣơng, đa phƣơng với các thƣ viện và các trung tâm thông tin của hơn 70 nƣớc trên thế giới. - Trung tâm TTKH&CNQG là thành viên của 12 + UNESCO/IFA, Chƣơng trình Thông tin cho mọi ngƣời (Trụ sở tại Paris, Pháp) + IFLA - Hiệp hội Thƣ viện Quốc tế (Trụ sở tại Hague, Hà Lan) + ICSTI - Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc tế - Trung tâm TTKH&CNQG là đầu mối quốc gia của: + INFOTERRA- Mạng Thông tin Môi trƣờng Toàn cầu + APIN - Mạng Thông tin châu Á - Thái Bình Dƣơng (Trụ sở tại New Delhi, ấn Độ) + Trung tâm ISSN Quốc tế (Trụ sở tại Pari, Pháp) + Mạng thông tin khoa học công nghệ ASEAN + Mạng Nghiên cứu và đào tạo Á-Âu (TEIN2, TEIN3) Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin và những thành tựu đạt được Trung tâm TTKH&CNQG là một trong những đơn vị đi tiên phong và đạt đƣợc nhiều thành quả trong việc ứng dụng CNTT. Từ những năm 80 của thế kỷ XX Trung tâm đã triển khai nghiên cứu áp dụng CNTT vào hoạt động. Quá trình này đƣợc chia thành những giai đoạn sau: Giai đoạn mở đầu bằng việc sử dụng các máy tính IBM 360, họ máy tính ES để tổ chức và phục vụ thông tin. Viện thông tin Khoa học và Kỹ thuật Trung Ƣơng ( tiền thân của Trung tâm TTKH&CNQG) đã khai thác các băng từ thông tin KH&CN của Trung tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Quốc Tế để phục vụ thông tin chọn lọc cho NDT trong nƣớc bằng cách tận dụng công nghệ truyền tin mạng viễn thông quốc tế, Viện đã tiến hành các đợt thử nghiệm truy cập từ xa Teledostup" vào các CSDL của Trung tâm Thông tin Khoa học Kỹ thuật Quốc Tế Với tốc độ 8 bít/giây. Các ứng dụng CNTT thời kỳ này mới chỉ mang tính thử nghiệm, rất ít sản phẩm đƣợc áp dụng trên quy mô công nghiệp. Phần mềm đƣợc sử dụng để xây dƣng CSDL và số hoá các nguồn tin chủ yếu là Dbase. Giai đoạn tiếp theo từ 1990-1997, với sự đầu tƣ của nhà nƣớc việc số hoá các nguồn tài liệu đƣợc triển khai bằng việc xây dựng các CSDL thƣ mục do các cơ quan thông tin thƣ viện trong nƣớc đảm nhiệm. Hệ thống quản lý thƣ điện tử TOOLNET do Hà Lan hỗ trợ, Mạng Thông tin Kinh tế, KH&CN Việt Nam (mạng VESTENET) với hàng chục CSDL của Trung tâm TTKH&CNQG và các CSDL 13 thƣ mục khác do các cơ quan thông tin trong mạng lƣới xây dựng là cơ sở để tiến hành việc tổ chức phục vụ thông tin trực tuyến trong cả nƣớc. Các CSDL này có thể làm việc đƣợc trên mạng, sử dụng phần mềm quản trị CDS/ISIS. Dbase, Foxpro, bộ mã tiêu chuẩn TCVN 5712 đã đƣợc đƣa vào áp dụng. Ở giai đoạn này, NDT có thể khai thác các dịch vụ và sản phẩm thông tin bằng phƣơng thức truy cập từ xa vào các CSDL trên (đƣợc cài đặt trên máy chủ) tra cứu trên CD-ROM (on-line), hoặc mạng nội bộ hay đặt hàng theo phƣơng thức dịch vụ thông tin có chọn lọc. Tháng 11/1997 cùng với mốc Việt Nam chính thức hoà mạng Intemet, Trung tâm TTKH&CNQG là một trong những cơ quan đầu tiên đã kết nối mạng Internet và đƣa mạng của mình (lúc này đã đổi tên thành Mạng Thông tin KHCN Việt NamVISTA chạy trên hệ điều hành Windows NT) lên phạm vi toàn cầu. Giai đoạn 1998-2002, việc số hoá các nguồn tài liêu của Trung tâm TTKH&CNQG đƣợc nâng lên một bƣớc về chất lƣợng nhờ ứng dụng công nghệ Internet và phát triển CSDL tích hợp. Trung tâm đã tập trung xây dựng mạng VISTA trên cơ sở công nghệ Web tĩnh với hệ điều hành là Windows NT, địa chi URL là: http://www.vista.gov.vn. Cũng trong thời gian này các hệ quản trị CSDL nhƣ SQL server, Oracle đã đƣợc triển khai nghiên cứu nhƣng chƣa đƣa vào sử dụng. Ciai đoạn 2003 đến nay đƣợc đánh dấu bằng việc áp dụng công nghệ mới (công nghệ Portal) để xây dựng và tổ chức mạng thông tin tích hợp dữ liệu KH&CN với trang web động có khả năng liên kết dữ liệu với hệ điều hành Windows 2000 và Windows 2003, hệ quản trị CSDL là MSQL server, Oracle,....Đặc biệt, từ đầu năm 2004 Trung tâm tiến hành xây dựng CSDL toàn văn Tài liệu KH&CN Việt Nam trên cơ sở số hoá các bài trích trong các tạp chí khoa học và những tài liệu hội nghị hội thảo khoa học. Cũng trong năm 2004, Trung tâm tiến hành xây dựng thƣ viện điện tử với phần mềm Libol của Công ty Tinh Vân và triển khai các CSDL thƣ mục về tài liệu KH&CN Việt Nam. Do vậy phƣơng thức truy cập mở đƣợc triển khai và áp dụng mạnh mẽ giúp cho NDT khai thác các sản phẩm và dịch vụ thông tin một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Một trong những sự kiện đánh dấu một bƣớc phát triền mới trong quá trình ứng dụng CNTT tại Trung tâm là Dự án TEIN 2 (Dự án nhằm hỗ trợ các nƣớc đang 14 phát triển trong ASEM thông qua việc cung cấp và củng cố đƣờng trục (backbone) tốc độ cao lên tới 155 Mbps cho liên khu vƣ̣c Âu -Á ). Dự án này đƣợc bắt đầu từ đầu năm 2004 và đã mở ra cơ hội lớn đối với cộng đồng NDT Việt Nam nói chung và đối với Trung tâm TTKH&CNQG nói riêng. Tháng 4 năm 2006 Trung tâm TTKH&CNQG đƣợc Bộ KH&CN giao cho nhiệm vụ làm đầu mối và chủ trì tham gia dự án TEIN2. Đây là một sự kiện quan trọng đánh mở đầu cho sự ra đời và phát triển của mạng VINAREN. Mạng VINAREN là mạng Nghiên cứu và Đào tạo quốc gia hoạt động phi lợi nhuận, chính thức khai trƣơng trên toàn quốc ngày 27/3/2008, do Trung tâm phát triển và quản lý. Mục tiêu của VINAREN là xây dựng và phát triển Mạng nghiên cứu và đào tạo Việt nam kết nối với các mạng nghiên cứu và đào tạo của các nƣớc trong khu vực và trên thế giới nhằm nâng cao hiệu quả, thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghiên cứu và đào tạo thông qua TEIN2, TEIN3 với tốc độ từ 45 đến 155 Mbps. Thành viên VINAREN bao gồm các viện nghiên cứu, trƣờng đại học, bệnh viện và trung tâm thông tin hàng đầu trong nƣớc. VINAREN kết nối các nhà nghiên cứu và đào tạo Việt Nam với cộng đồng 30 triệu nhà khoa học ở khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng, châu Âu và các khu vực khác. Sau một năm hoạt động, đến năm 2008 quy mô của VINAREN đã vƣơn tới hơn 50 trung tâm nghiên cứu và đào tạo quan trọng của đất nƣớc thuộc 11 tỉnh, thành phố. Năm 2008 cũng là năm thử nghiệm việc truy cập, khai thác các nguồn tin số hoá, trực tuyến trong nƣớc và quốc tế giữa các thành viên của VINAREN ở cả trong và ngoài nƣớc. Lần đầu tiên các CSDL KH&CN trong nƣớc do Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia xây dựng đƣợc đƣa lên mạng VINAREN để truy cập và khai thác theo chế độ mạng. Tóm lại, có thể thấy quá trình ứng dụng CNTT tại Trung tâm TTKH&CNQG đã diễn ra rất sớm, nhanh chóng và hiệu quả. Tuy nhiên, các giai đoạn phát triển phụ thuộc vào sự phát triển chung trong lĩnh vực CNTT. Để có đƣợc những thành quả trên là nhờ có sự quan tâm ngày càng tăng của Nhà nƣớc đến lĩnh vực TT-TV. Bên cạnh đó cũng phải kể đến những nỗ lực không mệt mỏi của các thế hệ cán bộ của Trung tâm trong việc thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT vào hoạt động. Với những điều kiện về công nghệ hiện nay, trong một thời gian không xa nữa Trung 15 tâm TTKH&CNQG có thể trở thành một Trung tâm thông tin/TVS tầm cỡ quốc tế. Để nắm bắt những cơ hội này, đòi hỏi phải có những nghiên cứu mang tính toàn diện và tuân theo xu hƣớng chung của thế giới, đó là tập trung nghiên cứu phát triển và quản lý nguồn TNS. 1.2. Định hướng phát triển Trung tâm trong thời gian tới Để phấn đấu xây dựng Trung tâm trở thành tập đoàn dịch vụ công về thông tin KHCN, Trung tâm TTKH&CNQG đã đƣa ra 10 định hƣớng phát triển giai đoạn 2006-2010 và tầm nhìn đến 2015, trong đó hầu hết các nội dung đều liên quan đến việc xây dựng và quản lý nguồn TNSNS đó là: - Xúc tiến và phát triển thị trường công nghệ trong đó tập trung vào xây dựng CSDL đa phương tiện "Hồ sơ công nghệ" nhằm tư liệu hoá và giới thiệu, phổ biến thông tin về: + Kết quả nổi bật của các chƣơng trình, đề tài, dự án KHCN trọng điểm cấp Nhà nƣớc qua các giai đoạn. + Hồ sơ các công nghệ sẵn sàng cho chuyển giao, nhân rộng. + Phim tƣ liệu KHCN. + Hồ sơ các phát minh, sáng chế có tính đột phá của KHCN thế giới. - Phát triển hệ thống thông tin KHCN nông thôn thông qua việc tăng cường cung cấp thông tin KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, theo hướng: + Hỗ trợ các địa phƣơng nhân rộng mô hình cung cấp thông tin KHCN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại cơ sở (xã, phƣờng). + Xây dựng và phát triển mô hình phổ biến tri thức khoa học và thông tin chuyển giao công nghệ tuyến quận, huyện. + Hình thành và phát triển Mạng thông tin KHCN nông thôn, miền núi hoạt động trên quy mô toàn quốc (từ Trung ƣơng tới cơ sở). - Phát triển dịch vụ thông tin KHCN phục vụ các doanh nghiệp theo hướng: + Phát triển Ngân hàng cung cấp thông tin KHCN phục vụ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 16 + Triển khai dịch vụ thông tin cảnh báo cạnh tranh và cảnh báo chiến lƣợc nhằm hỗ trợ phát triển các ngành hàng chủ lực của Việt Nam. + Triển khai các dịch vụ tra cứu - chỉ dẫn thông tin theo yêu cầu của các doanh nghiệp. + Hình thành và phát triển Mạng thông tin KHCN phục vụ các doanh nghiệp. - Hiện đại hoá và nâng cao chất lượng hoạt động của Thư viện Trung ương của cả nước về KHCN với các nội dung: + Tổ chức và triển khai Dịch vụ cung cấp tài liệu theo yêu cầu + Phát triển liên kết bổ sung và chia sẻ nguồn tin KHCN (Vietnam Consortium on STI Resources). - Hoàn thiện và phát triển Mạng thông tin KHCN Việt Nam - Trung tâm liên kết mạng lưới các tổ chức dịch vụ thông tin KHCN theo hướng: + Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống phần mềm theo hƣớng một Cổng thông tin tổng hợp về KHCN của Việt Nam. + Phát triển các nội dung số hoá theo hƣớng chuyên nghiệp và hiện đại. + Thƣờng xuyên nâng cấp năng lực truy cập, lƣu giữ, xử lý, an ninh và phổ biến thông tin trên mạng. - Triển khai Trung tâm đăng ký, lưu giữ và phổ biến các kết quả nhiệm vụ KHCN trong đó tập trung vào việc: + Xây dựng và vận hành CSDL toàn văn về các đề tài, dự án. + Tổ chức phổ biến, cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ về các đề tài, dự án KHCN đang tiến hành và thông tin về kết quả các nhiệm vụ KHCN đã hoàn thành. - Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phân tích thông tin phục vụ lãnh đạo, quản lý với các nội dung: + Thực hiện tốt nhiệm vụ đầu mối cung cấp thông tin phân tích cho các cơ quan lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc. + Thực hiện tốt nhiệm vụ cung cấp nội dung về KHCN trên Website của Chính phủ. - Xây dựng Thư viện điện tử quốc gia về KHCN trong đó tập trung vào việc xây dựng và triển khai bước đầu dự án Thư viện điện tử quốc gia về KH&CN tại khuôn 17 viên 24-26 Lý Thường Kiệt, Hà Nội theo hướng một Tổ hợp dịch vụ công về thông tin KHCN, bao gồm: + Thƣ viện điện tử Trung ƣơng của cả nƣớc về KHCN với vai trò đầu mối liên kết trung tâm (Central Hub) của Hệ thống thông tin quốc gia về KHCN, đủ sức phục vụ hàng vạn ngƣời tại chỗ và hàng triệu ngƣời qua mạng. + Trung tâm giao dịch quốc gia về công nghệ - trung tâm thúc đẩy thƣơng mại hoá sản phẩm KHCN và cầu nối các nhà khoa học và các doanh nghiệp. + Trung tâm giao lƣu, hội nghị, hội thảo khoa học quốc gia và quốc tế. + Bảo tàng Trung ƣơng về KHCN của Việt Nam. Tầm nhìn đến năm 2015 Tới năm 2015, Trung tâm Thông tin KHCN Quốc gia phấn đấu trở thành Tập đoàn dịch vụ công về thông tin KHCN, trong đó có: - Thƣ viện điện tử quốc gia về KHCN đạt trình độ tiên tiến trong khu vực; - Ngân hàng dữ liệu quốc gia cung cấp thông tin KHCN cần thiết cho các doanh nghiệp, các tổ chức KHCN; - Trung tâm xúc tiến thị trƣờng công nghệ, bao hàm Sàn giao dịch điện tử về công nghệ, Techmart Việt Nam, Techmart khu vực,...; - Mạng thông tin KHCN Việt Nam - mạng nòng cốt của Hệ thống thông tin quốc gia về KHCN. - Trung tâm nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực về thông tin KHCN; - Bảo tàng quốc gia về KHCN góp phần giáo dục truyền thống và nâng cao nhận thức của xã hội về KHCN. 1.3. Tầm quan trọng của nguồn tài nguyên số nội sinh đối với sự phát triển Trung tâm 1.3.1. Một số khái niệm Để tìm hiểu khái niệm nguồn TNSNS, cần có cách hiểu đúng đắn về TNS, TLS và BSTS. Trong đó cần phân biệt rõ khái niệm TLS và TNS. Tài nguyên số Hiện tại vẫn chƣa có khái niệm rõ ràng về TNS. Tuy nhiên, TNS đƣợc hiểu là toàn bộ thông tin do con ngƣời tạo ra dƣới hình thức số hoá nhằm mục đích phục 18 vụ cho những lợi ích của con ngƣời. Nguồn TNS có thể tồn tại dƣới nhiều dạng khác nhau (dạng văn bản, dạng hình ảnh và âm thanh hoặc kết hợp hai hay ba dạng trên). Nguồn TNS cũng có thể tồn tại dƣới dạng thƣ mục hay dạng toàn văn. Tài liệu số Theo từ điển giải nghĩa của Mindwrap, “Tài liệu số” là những tài liệu đƣợc lƣu giữ bằng máy tính. TLS có thể đƣợc tạo lập bởi máy tính nhƣ việc xử lý các file văn bản, các bảng biểu hoặc chúng có thể đƣợc chuyển đổi sang dạng số từ những tài liệu dạng khác. TLS cũng đƣợc đề cập đến nhƣ là tài liệu điện tử. Từ định nghĩa trên cho thấy, TLS đƣợc xây dựng thông qua hai kênh: - Kênh 1: Tạo lập tài liệu gốc bằng máy tính thông qua việc xử lý các file văn bản, hình ảnh, bảng biểu,… - Kênh 2: Tạo lập TLS thông qua hình thức chuyển đổi định dạng các tài liệu đã đƣợc tạo lập ở dạng khác nhƣ (Scan, ghi âm,…) Tóm lại có thể hiểu TLS là tất cả những tài liệu đƣợc trình bày dƣới dạng số mà máy tính có thể đọc đƣợc. Phân biệt giữa tài nguyên số và tài liệu số Hiện nay, vẫn chƣa có sự lý giải xác đáng nào về sự phân biệt hai khái niệm trên. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng: + TLS thuộc về nguồn TNS + Một số dạng của TNS không phải là TLS Thí dụ: Một biểu ghi thƣ mục trên máy tính không thể coi là TLS bởi vì bản thân một biểu ghi thƣ mục không đƣợc coi là một tài liệu. Do vậy, khi chúng ta đề cập đến vấn đề “biên mục cho tài liệu số” các biểu ghi thƣ mục sẽ không thuộc diện đối tƣợng biên mục. Bộ sưu tập số Theo từ điển giải nghĩa các thuật ngữ khoa học của trƣờng Đại học Bay Lor, “bộ sưu tập số là bộ sưu tập của thư viện hoặc các tài liệu lưu trữ được chuyển đổi sang định dạng thuật ngữ máy tính nhằm mục đích bảo quản hoặc phục vụ truy cập điện tử” 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan