i
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT............................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG.....................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH......................................................................................iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ......................................................................................v
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DIẾP CÁ..........................................................................3
1.2. ĐIỀU CHẾ CAO THUỐC..............................................................................9
1.3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU...........................12
1.4. NỘI DUNG CỦA MỘT TIÊU CHUẨN CAO DƯỢC LIỆU.......................16
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................18
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT, DUNG MÔI, TRANG THIẾT BI..............18
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................19
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................................28
3.1. KIỂM NGHIỆM DƯỢC LIỆU DIẾP CÁ....................................................28
3.2. XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐINH LƯỢNG QUERCETIN TRONG
CAO DIẾP CÁ....................................................................................................31
3.3. TỐI ƯU HÓA QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT CAO DIẾP CÁ......................36
3.4. KIỂM NGHIỆM CAO DIẾP CÁ.................................................................40
3.5. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN KIỂM NGHIỆM CAO DIẾP CÁ......................44
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.....................................................................................45
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHI.............................................................47
5.1. KẾT LUẬN..................................................................................................47
5.2. ĐỀ NGHI......................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................49
ii
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CHCl3
Chloroform
CH3CN
Acetonitril
DĐVN
Dược điển Việt Nam
DL/DM
Dược liệu/dung môi
HPLC
Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High Performance Liquid
Chromatography)
MeOH
Methanol
RSD
Độ lệch chuẩn tương đối (Relative Standard Deviation)
SD
Độ lệch chuẩn (Standard Deviation)
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
STT
Số thứ tự
TB
Trung bình
tR
Thời gian lưu
TT
Thuốc thử
UV
Tử ngoại (Ultra Violet)
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách hóa chất, dung môi
18
Bảng 2.2. Danh sách trang thiết bị
19
Bảng 2.3. Mô hình D-Optimal
24
Bảng 3.1. Định tính dược liệu Diếp cá
29
Bảng 3.2. Độ ẩm dược liệu Diếp cá
30
Bảng 3.3. Tro toàn phần dược liệu Diếp cá
30
Bảng 3.4. Tạp chất dược liệu Diếp cá
30
Bảng 3.5. Tỷ lệ vụn nát dược liệu Diếp cá
31
Bảng 3.6. Hàm lượng tinh dầu dược liệu Diếp cá
31
Bảng 3.7. Các thông số sắc ký của mẫu quercetin chuẩn
32
Bảng 3.8. Các thông số sắc ký của mẫu thử
33
Bảng 3.9. Sự tương quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh
33
Bảng 3.10. Độ lặp lại của phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
35
Bảng 3.11. Độ đúng của phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
35
Bảng 3.12. Liên quan giữa điều kiện chiết xuất và kết quả thực nghiệm
36
Bảng 3.13. Liên quan nhân quả trong quy trình chiết xuất cao Diếp cá
37
Bảng 3.14. Đánh giá các mô hình nhân quả đối với cao Diếp cá
38
Bảng 3.15. Kết quả thực nghiệm và giá trị dự đoán của dược liệu Diếp cá
39
Bảng 3.16. Cắn không tan trong nước của cao Diếp cá
40
Bảng 3.17. Độ ẩm của cao Diếp cá
40
Bảng 3.18. Tro toàn phần của cao Diếp cá
41
Bảng 3.19. Tro không tan trong acid hydrochlorid của cao Diếp cá
41
Bảng 3.20. Tro tan trong nước của cao Diếp cá
41
Bảng 3.21. pH của cao Diếp cá
41
Bảng 3.22. Giới hạn kim loại nặng cao Diếp cá
42
Bảng 3.23. Kết quả định tính cao Diếp cá
42
Bảng 3.24. Kết quả định lượng quercetin trong cao Diếp cá
43
v
Bảng 3.25. Đề xuất tiêu chuẩn và kết quả kiểm nghiệm cao Diếp cá
44
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Lá và hoa Diếp cá
3
Hình 3.2. Soi bột Diếp cá
29
Hình 3.3. SKLM dịch chiết quercetin bằng CHCl3
32
Hình 3.3. Sự liên quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh
34
Hình 3.6. Ảnh hưởng của độ cồn và tỷ lệ DL/DM trên hiệu suất chiết
37
Hình 3.7. Ảnh hưởng của độ cồn và số lần chiết trên hàm lượng quercetin
38
Hình 3.8. SKLM của cao Diếp cá
42
Hình 3.9. Sắc ký đồ của quercetin chuẩn và thử
43
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ điều chế một cao thuốc
9
Sơ đồ 2.1. Quy trình chiết xuất cao Diếp cá
20
Sơ đồ 2.2. Quy trình xử lý mẫu để định lượng quercetin/cao Diếp cá
21
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây xu hướng trên thế giới dùng thuốc từ dược liệu ngày
càng nhiều. Một số dạng chế phẩm từ dược liệu có thể kể đến như cao thuốc, cồn
thuốc, rượu thuốc, thuốc bột, thuốc cốm, thuốc hoàn, thuốc thang…Trong số đó,
cao thuốc được biết đến như là một loại chế phẩm được sản xuất trên quy mô công
nghiệp phổ biến nhất hiện nay. Cao thuốc có những ưu điểm vượt trội hơn các dạng
chế phẩm từ dược liệu khác như: bao bì nhỏ gọn, thuận tiện trong việc sử dụng, có
thể tiến hành sản xuất ở mức độ công nghiệp dễ dàng, hàm lượng hoạt chất trong
cao thuốc đậm đặc nên với liều lượng thấp vẫn có thể đạt hiệu quả trị liệu. Ngoài ra,
cao thuốc còn được xem là chế phẩm trung gian để điều chế các dạng thuốc khác.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gió mùa, nhiệt độ
trung bình hằng năm là 250C, độ ẩm khá cao tạo điều kiện thuận lợi cho cây cối phát
triển nên nguồn dược liệu rất phong phú. Đó là một trong những lợi thế để ngành
công nghiệp dược nước ta phát triển theo hướng hiện đại hóa các thuốc y học cổ
truyền, thuốc có nguồn gốc dược liệu. Trong đó, Diếp cá loại dược liệu thảo mộc
phổ biến được nhân dân ta sử dụng hàng ngày trong các bữa ăn, ngoài ra còn được
sử dụng làm thuốc với công dụng trị ho, mụn nhọt, đặc biệt là chữa bệnh trĩ và lợi
tiểu rất hiệu quả [15]. Trên thị trường có nhiều sản phẩm từ Diếp cá như: Helaf ®,
Cenditan®… Số lượng các chế phẩm từ Diếp cá được sử dụng nhiều, trong khi đó,
công nghiệp chiết xuất dược liệu của Việt Nam chưa phát triển mạnh, phương pháp
chiết xuất chỉ là dạng thô sơ như nấu cao, cô cao trực tiếp. Chính vì vậy, việc điều
chế sản xuất cao Diếp cá là rất thực tế và khả thi.
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của việc khai thác và sử dụng cây thuốc ở nước ta là
vấn đề tiêu chuẩn chất lượng. Yêu cầu cao nhất của một dược phẩm khi được sử
dụng trên con người là tính an toàn và hiệu quả trị liệu của nó. Để đánh giá và thống
nhất được các chuẩn mực đánh giá cho một nguyên liệu có thể sử dụng làm thuốc
hay một thành phẩm có thể đưa ra thị trường, người ta phải xây dựng các tiêu chuẩn
chất lượng, đồng thời xây dựng các phương pháp thử để đánh giá các tiêu chuẩn đó.
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
2
Vì những lý do trên, đề tài “Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất
cao Diếp cá Houttuynia cordata Thunb.” được thực hiện nhằm mục đích cụ thể
như sau:
- Kiểm nghiệm dược liệu Diếp cá.
- Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng quercetin/cao Diếp cá.
- Tối ưu quy trình chiết xuất cao Diếp cá.
- Đề xuất phương pháp kiểm nghiệm cao Diếp cá.
Ý nghĩa của đề tài:
- Tìm được quy trình chiết cao Diếp cá tối ưu.
- Giảm bớt chi phí trong quy trình chiết xuất khi áp dụng ở quy mô công nghiệp.
- Đề xuất hướng kiểm nghiệm cao Diếp cá.
- Quy trình chiết xuất cao Diếp cá sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu sau này trên các
quy mô pilot và công nghiệp.
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN VỀ DIẾP CÁ
Cây Diếp cá còn có tên là cây Giấp cá, Lá giấp, Ngư tinh thảo.
Tên khoa học là Houttuynia cordata Thunb.
Họ Saururaceae.[9,12]
1.1.1. Mô tả thực vật
Diếp cá là một loại cây thảo, sống lâu năm, có thân rễ mọc ngầm dưới đất. Phần
thân trên mặt đất cao 15-50 cm, màu lục hoặc tím đỏ. Lá mọc so le. Cuống lá dài.
Phiến lá hình tim dài 4-6 cm, rộng 3-4 cm, có 5-7 gân gốc [2, 9, 12].
Hoa nở vào tháng 5 – 8. Cụm hoa hình bông dài 2,5 cm bao bởi 4 lá bắc màu trắng, trong
chứa nhiều hoa nhỏ màu vàng nhạt. Trông toàn bộ bề ngoài của cụm hoa và lá bắc giống
như một cái hoa đơn độc. Quả nang mở ở đỉnh, hạt hình trái xoan, nhẵn [5,12].
Hình 1.1. Lá và hoa Diếp cá
1.1.2. Phân bố, sinh thái
Phân bố từ Nhật Bản, Trung Quốc tới Nêpan, Ấn Độ, các nước Đông Dương và
Indonesia. Ở nước ta, cây mọc rất phổ biến. Thường gặp mọc hoang nơi ẩm ướt trên
các bãi ven suối, bờ sông. Cũng thường được trồng làm rau ăn và làm thuốc. Diếp
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
4
cá là loại rau rất quen thuộc trong các bữa ăn hàng ngày của các gia đình Việt Nam,
thường dùng làm rau ăn sống, làm gia vị cùng các loại rau khác [15].
1.1.3. Thành phần hóa học
Thành phần hóa học của Diếp cá gồm có: flavonoid, tinh dầu, alkaloid và một số
thành phần khác [2,12].
Flavonoid
Các flavonoid đáng chú ý trong Diếp cá gồm quercetin, quercitrin, isoquercitrin và
phloretin. Các flavonoid này được coi là những hợp chất có tác dụng kháng ung thư,
tác dụng ngăn chặn gốc tự do và được dùng để điều trị những bệnh liên quan đến
gốc tự do [19,20].
O
H
H
O
O
H
H
O
O
O
O
O
H
H
O
H
O
O
O
H
quercetin
H
O
O
O
O
H
O
H
O
H
quercitrin
Tinh dầu
Thành phần chủ yếu của tinh dầu Diếp cá là các nhóm aldehyd và các dẫn xuất
ceton như methyl n-nonyl ceton (đây là chất làm cho Diếp cá khi vò có mùi tanh),
L-decanal, L-dodecanal. Nhóm terpen bao gồm các chất: α-pinen, camphen,
myrcen, limonen, linalol, bornyl acetat, geraniol and caryophylen. Ngoài ra, tinh
dầu còn chứa acid caprinic, lauryl aldehyd, benzamid, acid hexadecanoic, acid
decanoic, acid palmitic, acid linoleic, acid oleic, acid stearic, aldehyd capric, acid
clorogenic, lipid và vitamin K [11, 14, 25, 26].
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
5
Alkaloid
Một số alkaloid có hoạt tính sinh học được tìm thấy trong cây Diếp cá là:
aristolactam A, aristolactam B, piperolactam A, norcepharadion B, cepharadion A,
cepharadion B, splendidin [24].
Các thành phần khác
Trong cây Diếp cá còn có nhiều các thành phần như là: nước 91,5%, protid 2,9%,
lipid 0,5%, cellulose 1,8%, dẫn xuất không protein 2,2%, khoáng chất toàn phần
1,1% (trong đó có calcium, kali, caroten và vitamin C) [9,26].
Người ta còn tìm thấy trong thành phần Diếp cá có chứa Fe, Mg, Mn, đây là những
khoáng chất rất cần thiết cho cơ thể [21].
1.1.4. Công dụng
Theo Đông y, Diếp cá có vị đắng, tính ôn, tác dụng vào các kinh mạch Đại tràng và
Phế, vì vậy ngoài công dụng là một loại rau ăn sống, Diếp cá còn có tác dụng:
- Giải nhiệt và giải độc, làm giảm sưng viêm, trị ung nhọt trong các trường hợp ung
nơi phổi, do hỏa vượng tại Phế với đờm dày đặc màu vàng xanh, trị ho ra máu.
- Giải độc ung nhọt ngoài da, chữa vết thương do rắn cắn hay côn trùng cắn.
- Làm thông thoát khí ứ đọng, giúp tiêu hóa tốt và lợi tiểu.
- Đặc biệt tác dụng chữa bệnh trĩ rất hiệu quả, do có khả năng bảo vệ làm bền thành
mao mạch [14].
1.1.5. Tác dụng dược lý và các nghiên cứu lâm sàng
Tác dụng kháng khuẩn
Diếp cá có khả năng chống lại Herpes type I và II. Trong đó khả năng chống lại
Herpes type II mạnh hơn so với type I [15, 16, 20].
Ngoài ra Diếp cá còn có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của các vi khuẩn
Streptococcus pneumonia và Staphylococcus aureus.
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
6
Tác dụng trên các vi khuẩn Shigella, Salmonella và E.coli thì yếu hơn.
Diếp cá còn có khả năng diệt được Gonococcus và ngăn cản sự phát triển của các
siêu vi trùng cảm cúm [14, 28].
Tác dụng kháng viêm
Hoạt chất trong Diếp cá có khả năng chống sưng viêm và làm hạ sốt. Là do các acid
béo trong lá khô có khả năng ngăn chặn sự tổng hợp prostaglandin-thủ phạm gây ra
phản ứng sưng viêm (do phản ứng loại ức chế cyclooxygenase) [14].
Diếp cá còn được dùng để điều trị hen suyễn, viêm mũi dị ứng do tác dụng ức chế
phản ứng quá mẫn qua trung gian tế bào Mast [23].
Tác dụng trên hệ miễn nhiễm
Chất decanoyl acetaldehyde trong Diếp cá có khả năng làm tăng tính thực bào của
các tế bào bạch cầu, đồng thời cũng tăng tỷ lệ properdin nên giúp tăng khả năng của
hệ miễn nhiễm chống lại các bệnh tật, tăng sức đề kháng để ngăn ngừa các bệnh do
siêu vi trùng [13].
Tác dụng lợi tiểu
Tác dụng này có được có thể là do liên quan đến các chất quercitrin, isoquercitrin
và muối kali trong cây Diếp cá.
Khi dùng dịch chiết nước Diếp cá để ngâm tưới trên thận của cóc và chân của ếch
thì nhận thấy các vi mạch máu giãn nở, làm gia tăng sự lưu thông của máu và tạo ra
sự tăng bài tiết nước tiểu. Chất isoquercitrin còn có tác dụng làm tăng sự bền chắc
của các vi mạch máu.
Vì vậy các bệnh nhân cao huyết áp nên ăn thêm Diếp cá để giúp lợi tiểu, hạ huyết
áp, đồng thời giúp mạch máu vững chắc hơn [15].
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
7
Tác dụng trên hệ hô hấp
Khi chích dung dịch nước Diếp cá qua màng phúc mô thỏ tác dụng hạ ho được nhận
thấy rõ rệt. Khả năng trị bệnh nhiễm trùng đường hô hấp của Diếp cá cũng đã được
chứng minh rõ ràng:
-Khi dùng liều cao (60g) để trị bệnh sưng phổi có ung nhọt, kết quả rất tốt, ung nhọt
biến mất và không để lại di chứng sau 2 tuần điều trị.
-Dịch chiết nước Diếp cá cũng rất hữu hiệu khi trị các bệnh ho do phổi bị tắc nghẽn
kinh niên [14].
Tác dụng chống oxy hoá
Diếp cá có tác dụng kháng bleomycin (chất gây ra sự xơ hoá phổi ở chuột). Mặc dù
dịch chiết nước Diếp cá có tác dụng dọn sạch gốc tự do và tác dụng ức chế oxy hoá
xanthin yếu hơn vitamin E nhưng hoạt tính ức chế sự peroxid hoá lipid tế bào gan ở
chuột tương đương với vitamin E.
Diếp cá có chứa các hợp chất flavonoid như phloretin-2’-0-β-D-glucopyranosid,
quercetin-3-0-β-D-galactopyranosid có tác dụng đối với sự peroxy hóa lipid
màng tế bào gan bằng cách hạn chế quá trình peroxy góp phần bảo vệ tế bào và
duy trì sự hoạt động bình thường của tế bào [10].
Tác dụng kháng tế bào ung thư
Dịch chiết nước Diếp cá có tác dụng chống lại quá trình oxy hóa và đột biến gen.
Nồng độ polyphenol trong dịch chiết nước cao hơn dịch chiết methanol, và khả
năng kháng đột biến gen của dịch chiết nước cao hơn dịch chiết methanol.
Dịch chiết aceton 70% trong nước của cây Diếp cá có chứa các hợp chất flavonoid
như phloretin-2’-0-β-D-glucopyranosid, quercetin-3-0-β-D-galactopyranosid có khả
năng kháng ung thư ở các dòng tế bào ung thư Sarcoma-180 trong thử nghiệm in
vitro và in vivo gây ung thư trên chuột [24].
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
8
Các alkaloid được tìm thấy trong dịch chiết methanol của cây Diếp cá có tác dụng
chống lại 5 dòng tế bào u ở người (A-549, SK-OV-3, SK-MEL-2, XF-498 và HCT15) [22].
1.1.6. Các chế phẩm có chứa Diếp cá trên thị trường
Helaf® (Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang)
Cao khô Diếp cá
210 mg.
Cao khô Rau má
45 mg.
Tá dược vừa đủ.
Công dụng: hỗ trợ điều trị trĩ, táo
bón và kiết lỵ
Hình 1.2. Sản phẩm Helaf
Cenditan® (Công ty Cổ phần Dược phẩm 3/2)
Cao Diếp cá
75 mg.
Bột Rau má
300 mg.
Công dụng: Trị táo bón, trĩ, giải
nhiệt, thông tiểu, mát gan, giải độc.
Hình 1.3. Sản phẩm Cenditan
Ruton® (Công ty cổ phần dược phẩm OPC), thành phần gồm rau Diếp cá, nụ Hòe.
Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu.
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
9
Troxiton® (Công ty cổ phần Dược Danapha), thành phần gồm Bạch truật, Đương
quy, Trần bì, Cam thảo, Diếp cá, Đảng sâm, Hoàng kỳ. Tác dụng chữa bệnh trĩ, bồi
bổ cơ thể, giúp lưu thông máu huyết, trợ tiêu hóa, kháng khuẩn kháng viêm.
Triselan® (Công ty cổ phần dược phẩm Đông Dược 5), thành phần gồm Diếp cá,
Hòe hoa, Kim ngân hoa, Sinh địa, Hoàng liên, Đương quy, Thăng ma, Chỉ xác, Trắc
bách diệp, Cam thảo. Tác dụng bồi bổ cơ thể, thanh nhiệt, an thần, hạ huyết áp.
Trĩ linh đơn® (Công ty cổ phần Dược Danapha), thành phần gồm Bạch truật,
Đương quy, Trần bì, Cam thảo, Diếp cá, Đảng sâm, Hoàng kỳ. Tác dụng chữa bệnh
trĩ, bồi bổ cơ thể, giúp lưu thông máu huyết, trợ tiêu hóa, kháng khuẩn kháng viêm.
1.2. ĐIỀU CHẾ CAO THUỐC [7]
Dược liệu
Chiết xuất
Dịch chiết
Cô đặc, sấy khô
Cao thuốc
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ điều chế một cao thuốc
1.2.1. Chiết xuất
1.2.1.1. Khái niệm cơ bản
Chiết xuất là một quá trình kỹ thuật dùng dung môi để chiết tách một hoặc một vài
cấu tử từ một dung dịch hay từ một vật thể rắn hay là quá trình hòa tan các chất dễ
tan trong một dung môi thích hợp, để tách chúng ra khỏi một hỗn hợp chất rắn hoặc
lỏng không tan hoặc rất ít tan trong dung môi đã được lựa chọn.
Nếu hỗn hợp không tan là chất rắn thì gọi là chiết xuất rắn-lỏng, nếu là chất lỏng thì
gọi là chiết xuất lỏng-lỏng.
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
10
1.2.1.2. Các phương pháp chiết xuất
Phương pháp ngấm kiệt.
Phương pháp ngâm: ngâm lạnh, ngâm nóng.
Các phương pháp sắc, hầm, hãm hay nấu cao trong y học cổ truyền là phương pháp
chiết ở nhiệt độ sôi với dung môi là nước. Với các dung môi khác, dụng cụ chiết
cần có bộ phận ngưng tụ dung môi nên gọi là phương pháp chiết hồi lưu.
Ngoài ra, còn chiết ở điều kiện chân không, chiết ở áp suất nén, chiết dưới tác dụng
(siêu âm, chất diện hoạt), chiết bằng CO2 lỏng...
1.2.2. Cô đặc, sấy khô
Cô đặc
Mục đích để điều chế cao lỏng và cao đặc. Khi cô không được gây phân hủy hoạt
chất có trong dịch chiết: cô ở nhiệt độ thấp, thời gian cô ngắn, cô dịch chiết loãng
trước, dịch chiết đặc sau.
Sấy khô
Để điều chế cao khô cần sấy khô dịch chiết đã cô thành cao lỏng hoặc cao mềm.
Sấy dưới áp suất giảm, nhiệt độ thường dưới 50 oC: dịch chiết cô đặc được trải
thành lớp mỏng trên các khay thép không rỉ hoặc sắt tráng men. Phương pháp này
có ưu điểm là sấy nhanh và bảo toàn được lượng hoạt chất có trong cao thuốc.
Sấy trên trống quay tạo màng mỏng: sử dụng máy sấy tạo màng mỏng trên trục
quay gồm một hình trụ có đường kính 0,7 - 1,5 m, chiều dài 2 - 4 m, kín ở hai đầu
có bộ phận cung cấp nhiệt vào bên trong, thường là hơi nước, trống quay gắn với
một trục quay. Một phần của hình trụ được gắn vào dịch chiết tạo màng bám trên bề
mặt của hình trụ dày khoảng 0,1-1 mm. Sau đó lớp dịch chiết và trống quay được
làm nóng ở nhiệt độ cao. Cao đã khô được lấy ra bằng lưỡi dao đặt sát vào trống
quay. Phương pháp này có ưu điểm là thời gian làm khô nhanh do diện tích bay hơi
dung môi lớn.
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
11
Sấy khô bằng phương pháp phun sấy: thiết bị phun sấy có bơm nhu động điều
chỉnh tốc độ phun dịch, bơm nén khí tạo áp lực phun thích hợp, đầu phun có các
kích thước lỗ phun khác nhau. Dịch chiết được phun vào buồng sấy thành các hạt
nhỏ theo luồng xoáy trong dòng không khí nóng. Dung môi bay hơi thoát ra theo
dòng khí. Bột khô rơi xuống bình đựng dưới đáy buồng sấy. Phương pháp này có
ưu điểm là thời gian dịch chiết tiếp xúc với nhiệt ít, do dịch chiết được phun tạo hạt
có diện tích bay hơi lớn, tốc độ khô rất nhanh.
Sấy khô bằng phương pháp đông khô: dịch chiết được làm lạnh sâu trong khoảng
nhiệt độ từ -30oC đến -50oC trong vài giờ, sau đó chuyển vào buồng sấy ở nhiệt độ
thấp -20oC có hút chân không. Dung môi thăng hoa từ khối băng tạo nhiều lỗ xốp
mao quản. Sản phẩm đông khô là một khối xốp. Giai đoạn cuối cùng nhiệt độ được
nâng cao (20-25oC) để giảm nhanh hàm lượng nước trong khối xốp.
1.2.3. Cao thuốc
1.2.3.1. Định nghĩa
Là các chế phẩm được điều chế bằng cách cô hoặc sấy đến thể chất qui định các
dịch chiết thu được từ dược liệu thực vật hay động vật tới thể chất nhất định (lỏng,
đặc, khô) với các dung môi thích hợp.
1.2.3.2. Phân loại
Có ba loại: cao lỏng, cao đặc hoặc cao mềm và cao khô.
Cao lỏng
Có thể chất lỏng sánh, có mùi vị đặc trưng của dược liệu dùng để điều chế cao. Nếu
không có chỉ dẫn khác, qui ước 1 ml cao lỏng tương ứng với 1 g dược liệu.
Cao đặc (cao mềm)
Là một khối đặc quánh, độ ẩm không quá 20%.
Cao khô
Có thể chất khô tơi, độ ẩm không quá 5%.
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
12
1.3. XÂY DỰNG QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT DƯỢC LIỆU
1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất dược liệu:
Nguyên liệu
Bản chất của nguyên liệu đóng vai trò rất lớn trong quá trình chiết xuất. Bề dày của
vách tế bào, đường kính của ống trao đổi là hai yếu tố quan trọng nhất. Độ dày của
vách tế bào hay chiều dài của các kênh bào tương càng lớn thì quá trình hòa tan
chiết xuất càng chậm. Đường kính các kênh bào tương càng lớn, các chất qua lại
vách tế bào càng dễ dàng. Quá trình chiết xuất càng xảy ra nhanh. Nguyên liệu càng
chia nhỏ thời gian thẩm thấu qua vách giảm làm cho quá trình chiết nhanh hơn. Tuy
nhiên, càng chia nhỏ nguyên liệu, tính chọn lọc của quá trình càng giảm, dịch chiết
càng có nhiều tạp chất.
Chất tan
Độ tan trong dung môi của chất tan càng lớn, quá trình chiết xảy ra càng nhanh.
Kích thước phân tử chất tan càng lớn, tốc độ khuếch tán và khả năng qua vách tế
bào càng giảm.
Dung môi
Khả năng hòa tan của dung môi với chất tan càng lớn, quá trình hòa tan càng nhanh
làm cho quá trình chiết xảy ra nhanh hơn. Khả năng hòa tan các chất trong dung
môi khác nhau thì khác nhau và phụ thuộc nhiều vào bản chất của chất tan và dung
môi. Độ nhớt của dung môi càng thấp, khả năng thấm vào tế bào, sự khuếch tán của
chất tan và dung môi xảy ra dễ dàng, quá trình chiết xảy ra càng nhanh.
Kỹ thuật chiết
Chênh lệch nồng độ càng lớn, tốc độ khuếch tán càng cao. Việc tăng lượng dung
môi làm tăng sự chênh lệch nồng độ nên quá trình chiết xảy ra nhanh hơn. Sự khuấy
trộn làm tăng quá trình cân bằng nồng độ của dung dịch bên ngoài các tiểu phân
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
13
dược liệu bằng phương pháp cơ học. Sự chênh lệch nồng độ giữa trong và ngoài tế
bào tăng lên nên quá trình thẩm tích xảy ra nhanh hơn. Tăng nhiệt độ làm tăng khả
năng hòa tan của chất tan vào dung môi và đẩy nhanh quá trình chiết xuất do làm
tăng chuyển động nhiệt của phân tử. Giảm độ nhớt của dung môi dẫn tới tăng khả
năng và tốc độ hòa tan, tăng quá trình khuếch tán làm cân bằng nồng độ. Tăng áp
suất làm tăng tốc độ thấm dung môi vào nguyên liệu [1].
1.3.2. Mô hình thực nghiệm
Mục đích của việc thiết kế các mô hình thực nghiệm (experimental design) là giúp
định hướng cho việc tiến hành thực nghiệm, là nền tảng của việc thu thập dữ liệu
đầy đủ và hệ thống. Có 3 nhóm mô hình thực nghiệm: [4]
- Mô hình công thức (formulation designs) hay mô hình hỗn hợp (mixture designs):
khảo sát các thành phần công thức gồm các loại nguyên liệu, …đây là loại mô hình
có ràng buộc.
- Mô hình quy trình (process designs) hay mô hình yếu tố (factorial designs) khảo
sát phương pháp và điều kiện sản xuất, đây là loại mô hình không ràng buộc.
- Mô hình kết hợp (combined designs): kết hợp cả hai mô hình công thức và mô
hình quy trình nhằm khảo sát ảnh hưởng của các thành phần nguyên liệu và điều
kiện sản xuất.
Mối liên quan nhân quả trong chiết xuất dược liệu được minh họa theo biểu đồ
xương cá hay biểu đồ nhân quả.
Dung môi
Điều kiện
Quy trình
Sản phẩm
Dược liệu
Đặt vấn đề
Dương Huỳnh Điểm
- Xem thêm -