Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, xây dựng một số giải pháp và phần mềm cảnh báo, phát hiện xâm nhập m...

Tài liệu Nghiên cứu, xây dựng một số giải pháp và phần mềm cảnh báo, phát hiện xâm nhập mạng, chống truy cập trái phép

.PDF
81
117
54

Mô tả:

i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TẠ TUẤN DŨNG NGHIÊN CỨU, XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ PHẦN MỀM CẢNH BÁO, PHÁT HIỆN XÂM NHẬP MẠNG, CHỐNG TRUY CẬP TRÁI PHÉP Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 60.48.01 LUẬN VĂN THẠC SỸ NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ VĂN CANH Thái Nguyên - năm 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn ii MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1 CHƢƠNG I: NGHIÊN CỨU VỀ CÁC HỆ THỐNG GIÁM SÁT, PHÁT HIỆN XÂM NHẬP MẠNG MÁY TÍNH ......................................................... 3 1.1 Nghiên cứu nguyên tắc cơ bản và một số hình thái xâm nhập trái phép trên mạng ........................................................................................................ 3 1.1.1 Các hình thái xâm nhập mạng trái phép ............................................ 3 1.1.2 Các biện pháp hoạt động xâm nhập máy tính .................................... 6 1.1.3 Thủ đoạn của hacker lấy mật khẩu đăng nhập ................................... 7 1.2 Nghiên cứu khái niệm về phần mềm IDS giám sát, phát hiện xâm nhập ........................................................................................................... 7 1.2.1 Tổng quan về phần mềm IDS ........................................................... 7 1.2.2 Thành phần của một IDS chuẩn bao gồm: ........................................ 9 1.2.3 Những tính năng cơ bản nhất của hệ thống phát hiện xâm nhập ..... 12 1.2.4 Thành phần chức năng cơ bản của một hệ thống giám sát an ninh mạng ...................................................................................................... 14 1.2.5 Các công cụ hỗ trợ bổ sung cho IDS .............................................. 23 CHƢƠNG II: TÌM HIỂU VỀ PHẦN MỀM SNORT.................................... 27 2.1 Giới thiệu về Snort ................................................................................ 27 2.2 Kiến trúc của Snort................................................................................ 27 2.2.1 Module giải mã gói tin ..................................................................... 28 2.2.2 Module tiền xử lý ............................................................................. 29 2.2.3 Module phát hiện ............................................................................. 30 2.2.4 Module log và cảnh báo ................................................................... 31 2.2.5 Module kết xuất thông tin ............................................................... 31 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iii 2.3 Cấu trúc luật của Snort .......................................................................... 31 2.3.1 Khái niệm cơ sở .............................................................................. 31 2.3.2 Phần header của luật ....................................................................... 36 2.3.3 Các tuỳ chọn luật............................................................................. 39 2.3.4 Preprocessors .................................................................................. 50 2.3.5 Các module Output ......................................................................... 54 CHƢƠNG III: ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI GIẢI PHÁP IDS VỚI PHẦN MỀM SNORT ................................................................................................. 57 3.1 Mục đích và yêu cầu ............................................................................. 57 3.2 Xây dựng cấu trúc của hệ phần mềm cảnh báo, phát hiện xâm nhập mạng máy tính .............................................................................................. 57 3.3 Cài đặt đầu dò Snort .............................................................................. 60 3.4 Chạy chƣơng trình Snort ....................................................................... 61 3.4.1 Sniffer Mode ................................................................................... 61 3.4.2 Mode Packet Logger ....................................................................... 61 3.4.3 Mode Network Inturusion Detection .............................................. 63 3.4.4 Hỗn hợp ........................................................................................... 66 3.5 Hình ảnh cài đặt chƣơng trình và một số kết quả ................................. 67 3.5.1 Hình ảnh cài đặt chƣơng trình......................................................... 67 3.5.2 Kết quả thực hiện một phiên giám sát an ninh ............................... 70 3.5.3 Kết quả kiểm tra khả năng phát hiện dấu hiệu xâm nhập của phần mềm ...................................................................................................... 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn iv LỜI CẢM ƠN Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông – Đại Học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo thuộc Viện Công nghệ thông tin – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tôi trong thời gian học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy Hồ Văn Canh, ngƣời đã định hƣớng, hƣớng dẫn và hỗ trợ tôi rất nhiều để hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị đồng nghiệp và cảm ơn bạn bè cùng khóa, cùng trƣờng đã nhiệt tình hỗ trợ trong thời gian tôi làm luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thành luận văn này, xong luận văn sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự nhận xét, góp ý, tận tình chỉ bảo từ các thầy, cô. Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Tuấn Dũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn v LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Luận văn này không sao chép toàn bộ các tài liệu, công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Tất cả các đoạn trích dẫn nằm trong các tài liệu, công trình nghiên cứu của ngƣời khác đều đƣợc ghi rõ nguồn và chỉ rõ trong tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật, nếu sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Tạ Tuấn Dũng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vi BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT KÝ HIỆU DẠNG ĐẦY ĐỦ IDS Intrusion Detection Systems IPS Intrusion Prevention Systems DoS Denial of Services LAN Local Area Network GUI Graphical User Interface NIDS Mode Network Inturusion Detection CSDL Cơ sở dữ liệu SMB Server Message Block OS Operating System TTL Time To Live BASE Basic Analysis and Security Engine Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 1 LỜI MỞ ĐẦU Song song với sự phát triển ứng dụng mạng máy tính trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội và an ninh quốc phòng là nguy cơ bị lộ lọt nhiều thông tin quan trọng ra bên ngoài. Hiện nay chúng ta đã có nhiều phƣơng pháp bảo vệ mạng có hiệu quả nhƣ ứng dụng mật mã học, hàm băm an toàn và tƣờng lửa (Firewall)... Mỗi phƣơng pháp đó có những ƣu và nhƣợc điểm nhất định. Do đó ngƣời ta đã sử dụng nhiều biện pháp đồng thời để bảo vệ thông tin cho mạng dùng riêng khi kết nối với mạng máy tính toàn cầu.Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra trong thực tế là: Các biện pháp hiện có đã đủ đảm bảo an toàn thông tin cho mạng dùng riêng của mình chƣa? Tại sao, nhiều thông tin quan trọng vẫn thƣờng bị lộ lọt ra bên ngoài? Do đó, ngƣời ta luôn nghiên cứu và bổ sung các biện pháp khác nhằm tăng cƣờng an ninh, an toàn cho mạng dùng riêng của mình khi kết nối với mạng Internet. Một trong những biện pháp đƣợc quan tâm nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới, đó là hệ thống phần mềm giám sát, cảnh báo đối với các tấn công, xâm nhập trái phép vào hệ thống mạng. Trong những năm gần đây, các vụ tấn công ngày càng tăng lên về số lƣợng và mức độ nghiêm trọng thì các hệ thống phát hiện xâm nhập là sự bổ sung cần thiết và kịp thời cho hệ thống thiết bị an ninh mạng đã có. Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều sản phẩm giám sát an ninh mạng (IDS) ở mức công nghiệp (Enterprise-level) – hệ IPS (Intrusion Prevention Systems) có khả năng tích hợp nhiều chức năng: Phát hiện xâm nhập (detection), giám sát (monitoring) và ngăn chặn (blocking). Nhiều hệ thống phần mềm đƣợc tích hợp vào các thiết bị máy tính chuyên dụng có cấu trúc rack-mount để cắm trực tiếp vào các tủ mạng và chạy theo chế độ thời gian thực. Một số hệ thống còn tích hợp luôn với firewall. Đa phần các sản phẩm loại này là của Mỹ có chất lƣợng và tính năng đảm bảo an toàn cao. Tuy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 2 nhiên, giá của các hệ thống thiết bị này rất cao thông thƣờng từ 25.000 USD đến 35.000 USD. Vì vậy, tại Việt Nam, chỉ có một số cơ quan, đơn vị lớn về ứng dụng công nghệ thông tin mua các sản phẩm bảo vệ an ninh này để sử dụng bảo vệ mạng máy tính của mình.[4] Xuất phát từ nhu cầu trên, để xây dựng và triển khai đƣợc một hệ phần mềm giám sát IDS đủ mạnh, nhƣng lại tiết kiệm đƣợc chi phí, phù hợp với các tổ chức, đơn vị có quy mô vừa và nhỏ, tôi đã nghiên cứu và lựa chọn giải pháp phần mềm nguồn mở cho hệ thống giám sát an ninh mạng IDS. Sau một thời gian nghiên cứu, triển khai với sự cộng tác, giúp đỡ của bạn bè, cơ quan đồng nghiệp, và đặc biệt là sự hƣớng dẫn của thầy giáo – Tiến sĩ Hồ Văn Canh, tôi đã triển khai thành công hệ phần mềm giám sát, phát hiện xâm nhập mạng, chống truy cập trái phép, đƣợc tích hợp vào hệ thống mạng riêng tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Thái Nguyên. Kết quả là khả quan, những hoạt động thăm dò mạng, virus (các gói tin qua cổng 135), khai thác proxy (8080), khai thác Cơ sở dữ liệu, ping flood đều đƣợc phát hiện. Báo cáo luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Nghiên cứu về các hệ thống giám sát, phát hiện xâm nhập mạng máy tính. Chƣơng 2: Tìm hiểu về phần mềm Snort. Chƣơng 3: Ứng dụng triển khai giải pháp IDS với phần mềm Snort. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 3 CHƢƠNG I: NGHIÊN CỨU VỀ CÁC HỆ THỐNG GIÁM SÁT, PHÁT HIỆN XÂM NHẬP MẠNG MÁY TÍNH 1.1 Nghiên cứu nguyên tắc cơ bản và một số hình thái xâm nhập trái phép trên mạng Hầu hết các cuộc tấn công xâm nhập mạng máy tính chỉ với mục tiêu phá hủy hệ thống bảo mật của hệ thống theo những phƣơng thức rất cụ thể. Ví dụ, những cuộc tấn công nhất định có thể cho phép kẻ tấn công đọc các tệp nhƣng không cho phép bất cứ các thay đổi nào đối với các thành phần của hệ thống. Mặc dù cuộc tấn công xâm nhập có nhiều dạng và nhiều khả năng khác nhau, nhƣng chung quy lại chúng thƣờng gây nên các thƣơng tổn đến tính bảo mật hệ thống: tính khả dụng, tính tin cậy, tính toàn vẹn và tính điều khiển. Tính tin cậy: Một cuộc tấn công gây ra một vi phạm về tính toàn vẹn nếu nó thay đổi đƣợc trạng thái hệ thống hoặc bất cứ dữ liệu nào thƣờng trú trên hệ thống. Tính khả dụng: Một cuộc tấn công gây ra vi phạm về tính khả dụng khi nó có khả năng ngăn những ngƣời sử dụng hợp pháp truy cập vào tài nguyên hệ thống trong những thời điểm ngƣời sử dụng cần truy cập. Tính điều khiển: Một cuộc tấn công gây ra vi phạm điều khiển hệ thống nếu nó tạo khả năng cho kẻ tấn công những đặc quyền về chính sách điều khiển truy cập hệ thống. Những đặc quyền này sẽ dẫn đến những vi phạm về tính khả dụng, tính tin cậy và tính toàn vẹn của thông tin. 1.1.1 Các hình thái xâm nhập mạng trái phép 1.1.1.1 Quét, thăm dò hệ thống Thông qua hoạt động quét, thăm dò hệ thống, kẻ tấn công có thể biết đƣợc nhiều thông tin về hệ thống nhƣ: - Cấu hình mạng mục tiêu - Loại lƣu lƣợng đƣợc phép đi qua firewall Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 4 - Các máy có mặt trên mạng - Hệ điều hành đang sử dụng trên từng máy đang chạy - Phần mền máy chủ dịch vụ trên các máy đang chạy - Số hiệu phiên bản phần mềm…. Ngoài ra kẻ tấn công có thể biết thêm nhiều thông tin khác nếu máy đang chạy có nhiều sơ hở hoặc lỗ hổng bảo mật. Các dạng thông tin nhạy cảm nhƣ tên account, account default, mật khẩu yếu, nguồn thông tin chia sẻ… những thông tin này có lợi cho việc khai thác, tấn công mạng của kẻ xâm nhập. Về mặt pháp lý thì hành động quét, thăm dò mạng là một hành động hợp pháp. Trên mạng Internet có nhiều ngƣời quét, thăm dò chỉ vì mục đích khai thác tài nguyên miễn phí từ Internet. Ngoài ra quét, thăm dò cũng còn có mục đích có lợi là cho phép ngƣời quản trị an ninh mạng phân tích các điểm yếu về bảo mật để khắc phục. Mặt trái của hoạt động này đó là kẻ tấn công lợi dụng những kết quả phân tích thu đƣợc để thực hiện xâm nhập thực sự vào hệ thống.[4] 1.1.1.2 Tấn công từ chối dịch vụ Tấn công từ chối dịch vụ chia làm hai loại chính: khai thác lỗ hổng và tấn công ngập lụt (flooding). Tấn công từ chối dịch vụ là cuộc tấn công khai thác lỗ hổng phần mềm hệ thống để gây ra lỗi xử lý hoặc làm cạn kiệt tài nguyên trên hệ thống đích. Một thí dụ điển hình của kiểu tấn công này là “ ping of death”. Kẻ tấn công gửi gói tin lớn bằng lệnh “ping” đến máy đích windows. Hệ thống windows không thể xử lý kịp gói tin bất thƣờng này và kết quả là máy đích bị treo hoặc bị tê liệt trƣớc kiểu tấn công này. Với các kiểu tấn công làm cạn kiệt tài nguyên, bao gồm: Thời gian tính toán của CPU, bộ nhớ trong, dung lƣợng đĩa còn trống, dung lƣợng bộ đệm còn trống, băng thông mạng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 5 Tấn công DoS flooding: Đây là cuộc tấn công mà kẻ tấn công gửi đến hệ thống đích liên tiếp nhiều gói tin làm cho hệ thống đích không kịp xử lý chúng. Hệ quả là kẻ tấn công có thể độc chiếm kết nối mạng tới mục tiêu và từ chối bất cứ ngƣời dùng nào sử dụng các tài nguyên này. Tấn công từ chối dịch vụ kiểu phân tán là loại tấn công mà kẻ tấn công dùng nhiều máy tính đồng thời trong cùng một thời điểm gửi gói tin liên tiếp đến máy đích. Một kẻ tấn công không thể làm ngƣng dịch vụ một trang web thƣơng mại điện tử cỡ lớn bằng tấn công ngập lụt nó bởi các gói tin gửi đi từ một máy tính. Tuy nhiên, nếu chiếm quyền điều khiển đƣợc 20 ngàn máy cùng đồng thời tấn công thì chắc chắn sẽ thành công. 1.1.1.3 Các cuộc tấn công xâm nhập hệ thống Các cuộc tấn công xâm nhập là các tấn công nhằm đạt đƣợc quyền thay đổi dữ liệu, tài nguyên và các đặc quyền hệ thống khác mà đáng ra không đƣợc phép. Thông thƣờng kiểu tấn công này đƣợc thực hiện bằng cách khai thác các lỗ hổng phần mềm hoặc các lỗ hổng trong dịch vụ hệ thống. Nếu ngƣời quản trị hệ thống chƣa kịp vá lỗi phần mềm hoặc dịch vụ thì hệ thống đó rất dễ bị tấn công. Một cách phân loại khác, đó là phân loại các cuộc tấn công theo hƣớng: Tấn công từ bên ngoài vào và tấn công từ trong nội bộ. Kẻ tấn công từ ngoài mạng là ngƣời tấn công từ phía bên ngoài, ví dụ sử dụng spam để gửi thƣ điện tử. Họ có thể vƣợt qua bức tƣờng lửa để tấn công vào các máy tính của mạng bên trong. Những kẻ tấn công từ bên ngoài thông thƣờng là từ mạng Internet, trực tiếp thâm nhập bằng đƣờng vật lý hoặc thông qua các bạn hàng trên mạng có liên hệ đến mạng nội bộ. Kẻ xâm nhập bên trong mạng là những ngƣời sử dụng mạng chính thức bên trong. Những ngƣời này có thể là những user tạo cho ngƣời khác mất quyền truy nhập mạng hoặc chiếm quyền truy nhập hoặc chiếm quyền sử dụng mạng của ngƣời khác. Theo số liệu của cơ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 6 quan an ninh mạng EU thì 80% các vụ vi phạm về an ninh mạng là từ những kẻ xâm nhập từ bên trong mạng.[2] 1.1.2 Các biện pháp hoạt động xâm nhập máy tính Xâm nhập vật lý: là những kẻ xâm nhập bằng phƣơng pháp sử dụng bàn phím máy tính của nạn nhân để đăng nhập mạng, thay hoặc lấy cắp các thiết bị đĩa từ lƣu dữ liệu trên máy tính. Xâm nhập thông qua lỗ hổng của phần mềm: Lỗ hổng phần mềm đƣợc phân loại nhƣ sau: Lỗ hổng do tràn bộ đệm: Phần lớn các lỗ hổng về an ninh là do tràn bộ đệm. Lỗi này đều do hầu hết các hệ điều hành, các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu, thậm chí có trong một vài phiên bản của hệ điều hành UNIX đƣợc đánh giá là hệ điều hành công nghiệp an toàn nhất hiện nay. Một trong những thí dụ tràn bộ đệm đƣợc coi là điển hình nhất mà không ai nghĩ đến đó là lỗi tràn bộ đệm sinh ra do tên user. Thông thƣờng tên user trên mạng cũng chỉ đƣợc thiết lập tối đa 256 ký tự hoặc số là cùng. Ít ai nghĩ ra đƣợc điều gì sẽ xẩy ra nếu tên đó dài hơn 256 ký tự có kèm theo mã code để thực hiện trên máy chủ. Thông qua thủ đoạn này hacker có thể xâm nhập hệ thống.[3] Lợi dụng chỗ yếu để tấn công tệp mật khẩu: Từ Service Pack 3 trở đi, NT sử dụng chƣơng trình syskey cho phép bảo vệ tệp SAM và tệp sao lƣu của SAM là sam_. Bằng kỹ thuật mã hóa thêm một lần nữa với khóa 128 bit. Khóa này có thể ko cần lƣu trên máy chủ mà có thể lƣu trên đĩa mềm. Việc bảo vệ theo cách này có thể đƣợc thực thi trên máy chủ và trên các máy trạm. Tuy vậy nếu để mất đĩa khóa thì không thể nào đăng nhập vào hệ thống đƣợc nữa. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 7 Một yếu tố khác đã tạo điều kiện để cho kẻ tấn công xem đƣợc toàn bộ danh sách của ngƣời sử dụng, nhóm ngƣời sử dụng, log hệ thống cũng nhƣ một số công cụ quản trị hệ thống từ xa dựa trên giao thức SMB (Server Message Block) đó là ngƣời sử dụng vô danh (anonymous). Mục đích tồn tại của user này trên hệ thống nhằm phục vụ cho các dịch vụ Null Session không cần đòi hỏi xác thực. NT cho phép ngƣời sử dụng vô danh truy cập vào nguồn đặc biệt gọi là IPC$ (inte-proscess communication). 1.1.3 Thủ đoạn của hacker lấy mật khẩu đăng nhập Chúng ta biết rằng phần lớn các máy sử dụng trong mạng diện rộng cũng nhƣ trong mạng LAN đều sử dụng hệ điều hành Windows XP/VISTA. Hacker chỉ cần đột nhập bất kỳ một máy trạm nào đó trong mạng lấy tệp mật khẩu dạng tên_user.pwl nằm trong thƣ mục c:\windows hoặc tệp SAM trong thƣ mục \winnt\repair và sử dụng một loạt các chƣơng trình mở mật khẩu khác nhau để lấy mật khẩu user và sử dụng mật khẩu đó để đăng nhập lại mạng máy tính.[3] 1.2 Nghiên cứu khái niệm về phần mềm IDS giám sát, phát hiện xâm nhập 1.2.1 Tổng quan về phần mềm IDS Các hệ thống phát hiện xâm nhập (IDS) là những hệ thống phần mềm hoặc phần cứng thực hiện tự động hóa quá trình giám sát các sự kiện xảy ra trong hệ thống mạng máy tính; phân tích các sự kiện đó để nhận biết những vấn đề liên quan đến an ninh mạng. Trong những năm gần đây, khi các vụ tấn công ngày càng tăng lên về số lƣợng và mức độ nghiêm trọng thì các hệ thống phát hiện xâm nhập là sự bổ sung cần thiết và kịp thời cho hệ thống thiết bị an ninh mạng đã có. Phát hiện xâm nhập là một quá trình giám sát các sự kiện diễn ra ở một hệ thống máy tính hoặc một mạng máy tính và phân tích chúng để tìm ra các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 8 xâm nhập làm tổn hại đến độ tin cậy, tính toàn vẹn và khả năng hoạt động của hệ thống hoặc để vƣợt qua cơ chế kiểm soát an ninh của hệ thống máy tính. Những kẻ tấn công thƣờng xâm nhập mạng từ bên ngoài Internet hoặc mạng công cộng hoặc chính là những ngƣời sử dụng trong chính mạng đó đã sử dụng trái phép quyền sử dụng đƣợc cấp cho họ. Các hệ thống phát hiện xâm nhập là các phần mềm hoặc các sản phẩm phần cứng thực hiện việc tự động giám sát và phân tích quá trình này. Việc phát hiện xâm nhập cho phép các cơ quan bảo vệ hệ thống mạng máy tính khỏi các mối đe dọa thƣờng xuyên khi mạng máy tính đang vận hành nhằm bảo vệ an toàn cho các hệ thống thông tin và dữ liệu. Với ý nghĩa đó, vấn đề đặt ra cho công tác đảm bảo an ninh mạng máy tính không phải là có nên hay không nên sử dụng IDS mà là sử dụng đặc điểm và tính năng nào của IDS cho phù hợp với yêu cầu của công tác bảo vệ an ninh mạng. Sau đây là những tính năng cơ bản nhất của một hệ thống phát hiện xâm nhập. Hình sau đây giới thiệu một mô hình tổng quát của hệ thống giám sát an ninh mạng: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 9 Hình 1.1: Mô hình tổng quan một hệ thống giám sát an ninh mạng IDS [7] 1.2.2 Thành phần của một IDS chuẩn bao gồm: - Giải mã gói tin (Packet Decoder) - Xử lý bộ (Preprocessors) - Phát hiện phạm vi (Detection Engine) - Ghi nhật ký và cảnh báo (Logging and Alerting System) - Các modul xử lý đầu ra (Output Modules) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 10 Hình 1.2: Các thành phần cơ bản của một hệ IDS [9] Giải mã gói tin Gói tin đƣợc tiếp nhận từ card mạng và đƣợc bộ chƣơng trình thƣ viện libcap tiếp nhận để giải mã. Hệ IDS giải mã gói tin trên tầng Data-link. Hệ thống IDS có khả năng nhận biết các giao thức truyền thống nhƣ IP, TCP, UDP. Ngoài ra nó còn có khả năng nhận biết các giao thức khác nhƣ Ethernet, 802.11, Token Ring. Hàm PocessPacket() trong bộ chƣơng trình decode có nhiệm vụ giải mã khung dữ liệu Ethernet. Hàm DecodeIP thực hiện chức năng giải mã gói IP. Trong quá trình giải mã, nếu các gói tin bị phân mảnh thì khi xử lý phải thêm chức năng hợp gói tin (defragmentation). Chức năng này đƣợc thực hiện bởi hàm frag2preprocessor. Một số hệ thống IDS chuyên nghiệp còn có tính năng statefull – tính năng kiểm soát toàn diện trạng thái. Với tính năng này, IDS có khă năng xử lý đến 2000 dòng và 64.000 kết nối cùng một lúc. Hệ IDS Snort sử dụng hàm stream4Preprocessor đảm bảo tính năng statefull cho hệ thống. Ngoài ra, tính năng statefull còn cho phép hệ thống IDS khả năng xác định đƣợc hệ điều hành của máy xâm nhập và các gói tin vƣợt ra khỏi phạm vi kiểm soát thông Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 11 thƣờng (out of state). Chƣơng trình quét thăm dò cổng mạng NMAP cũng có khả năng tƣơng tự. Giống nhƣ các phần mềm bắt các gói tin khác, hệ thống IDS có khả năng thu thập mọi thông tin trong quá trình “bắt tay ba lần” của một kết nối TCP và lƣu chúng vào bảng trạng thái kết nối của máy chủ và máy tấn công. Những thông tin đó là: địa chỉ IP, địa chỉ MAC, các cờ trạng thái kết nối nhƣ SYN, ACK và FIN. Hệ thống IDS còn thông báo kịp thời những tín hiệu sai lệch trong quá trình bắt tay. Ví dụ hệ IDS Snort có khả năng phát hiên kỹ thuật “ Stealth FIN scan” của chƣơng trình quét cổng NMAP. Kỹ thuật này đƣợc áp dụng để phát hiện những cổng đóng của máy chủ (closed port). Luật giám sát an ninh và bộ phần mềm phát hiện xâm nhập Luật giám sát an ninh thông thƣờng đƣợc tạo dƣới dạng text để tiện cho việc sửa đổi, cập nhập bổ sung và đƣợc lƣu trong một thƣ mục riêng, các tệp luật đƣợc phân theo nhóm. Ví dụ tệp ftp. rules chuyên lƣu các dấu hiệu xâm nhập dịch vụ FTP, http.rules chuyên lƣu các dấu hiệu tấn công đối với dịnh vụ web. Hệ thống giám sát an ninh sẽ so sánh nội dung các gói tin với các dấu hiệu đã biết trong các dòng của tệp luật và làm kết xuất các phản ứng của hệ thống một khi có dấu hiệu trùng khớp. Hệ giám sát an ninh mạng IDS sử dụng danh sách kết nối 3 chiều (3D) và thuật toán so sánh nội dung Boyer-Moore. Luật giám sát an ninh mạng đƣợc phân chia thành 4 loại tƣơng ứng với 4 loại giao thức: - TCP: giao thức TCP cho các dịch vụ SMTP, HTTP, FTP - UDP: giao thức UDP cho các dịch vụ DNS lookups - ICMP: giao thức ICMP cho các dịch vụ ping, traceroute - IP: giao thức IP cho các dịch vụ IPSEC, IGMP…. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 12 Phát hiện vi phạm: Là cấu thành quan trọng nhất của một hệ IDS. Nếu có sự xuất hiện của hành động xâm nhập trong gói tin thì bộ phát hiện sẽ đƣợc khởi sinh để so sánh với bảng các luật đã cho sẵn. Nếu có gói tin phù hợp với luật trong khi so sánh thì sẽ có phản ứng từ hệ thống, kể cả chặn gói tin đó lại. Thông thƣờng sự phản ứng là ghi lại nhật ký hoặc tạo ra cảnh báo. Bộ phát hiện chiếm khá nhiều thời gian của một hệ IDS, do vậy hiệu quả của sự phát hiện phụ thuộc nhiều đến năng lực phần cứng của máy tính và số lƣợng luật nhiều hay ít. Ngoài ra nếu IDS hoạt động trên môi trƣờng mạng có băng thông lớn thì có thể xảy ra những trƣờng hợp bỏ qua không bắt kịp gói tin, do vậy đã không thể ngăn chặn kịp thời gói tin có dấu hiệu xâm nhập hoặc không thể có những phản ứng kịp thời khác khi có hiện tƣợng xâm nhập. Dựa vào những phân tích trên, ta thấy bộ phát hiện xâm nhập phụ thuộc vào những yếu tố cơ bản sau: - Số lƣợng các luật cần phát hiện - Năng lực của máy tính chạy IDS - Tốc độ của máy tính chạy IDS - Khả năng tải trên mạng Chính vì vậy khi thiết kế một hệ thống IDS chạy trên thực tế phải đảm bảo bốn yếu tố cơ bản trên để hệ thống hoạt động phù hợp với năng lực của mạng. [9] 1.2.3 Những tính năng cơ bản nhất của hệ thống phát hiện xâm nhập Một hệ thống giám sát, phát hiện xâm nhập trái phép phải có đầy đủ các tính năng cơ bản sau: - Phòng ngừa các hoạt động bất thƣờng bằng việc gia tăng khả năng phát hiện các nguy cơ và xử phạt kẻ tấn công hoặc lạm dụng quyền sử dụng hệ thống vƣợt qua phạm vi cho phép. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn 13 - Phát hiện các cuộc tấn công hoặc những vi phạm chế độ an ninh do các biện pháp khác không ngăn chặn đƣợc. Kẻ tấn công thƣờng sử dụng những kỹ thuật đƣợc phổ biến rộng rãi trên mạng Internet để xâm nhập mạng, đặc biệt là đối với các mạng nối trực tuyến với mạng công cộng. Điều này thƣờng hay xảy ra khi trong mạng máy tính có các thiết bị mạng, thiết bị máy tính chƣa khắc phục các lỗ hổng an toàn, chƣa kịp cài đặt các bản vá phần mềm cần thiết (service pack) hoặc trong môi trƣờng mạng có quá nhiều chủng loại phần mềm và phần cứng mà bản thân ngƣời quản trị an ninh không kiểm soát nổi. Một trong những lý do quan trọng khác tạo điều kiện cho kẻ tấn công là lỗi cấu hình và sử dụng hệ thống của cả ngƣời quản trị mạng cũng nhƣ ngƣời sử dụng mạng. - Phát hiện và xử lý các khởi đầu của các cuộc tấn công, thông thƣờng là các hoạt động thăm dò mạng (doorknob ratting). Khi đối phƣơng tấn công một hệ thống mạng, chúng thƣờng sử dụng bƣớc thăm dò cấu trúc mạng, các dịch vụ cho phép sử dụng trên mạng và các lỗ hổng an ninh nếu có. Trên cơ sở phân tích những kết quả thu nhận đƣợc qua bƣớc thăm dò, kẻ tấn công có thể tìm kiếm khe hở xâm nhập mạng một cách tối ƣu nhất. Nếu không áp dụng IDS thì khả năng phát hiện các cuộc thăm dò là rất ít và kẻ tấn công tự do phân tích toàn bộ hệ thống mạng nhằm phát hiện chỗ yếu để làm cơ sở cho các bƣớc tiếp theo của cuộc tấn công. Khi đƣợc bổ sung thêm IDS để giám sát toàn bộ hoạt động, IDS sẽ quan sát việc quét thăm dò mạng, xác định những dấu hiệu đáng nghi vấn và cảnh báo cho ngƣời quản trị an ninh mạng biết để có những hành động đối phó thích hợp. Chỉ riêng việc đối phó kịp thời đối với những hoạt động quét, thăm dò mạng cũng đã góp phần làm giảm nguy cơ khá lớn đối với những hoạt động xâm nhập mạng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan