để đảm bảo có thể tích hợp CSDL của hệ thống lên CSDL của các cấp trên và tra
cứu thông tin trực tuyến. Thực hiện cung cấp thông tin trên mạng Internet.
- Thiết lập hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin có tốc
độ cao và đủ mạnh, đảm bảo an toàn an ninh phục vụ việc triển khai HTTT đất
đai trên địa bàn huyện cũng như toàn tỉnh. Tham chiếu thiết kế kỹ thuật của “Hệ
thống thông tin quốc gia và mô hình giao dịch đất đai điện tử” theo đề án của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
- Bổ sung, hoàn thiện CSDL và các chức năng của hệ thống: Tiếp tục bổ
sung và thiết kế cấu trúc mô hình dữ liệu cho các CSDL thành phần khác... trên
cơ sở các dữ liệu hiện có. Thiết kế chi tiết mô hình dữ liệu phải đảm bảo tính
thống nhất, đồng bộ, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn quy định hiện hành của Nhà
nước và của ngành theo hướng mô hình CSDL không gian hướng đối tượng.
- Thiết kế và hình thành kho dữ liệu đất đai cho huyện khi đã thiết lập được
hệ thống máy chủ và đường truyền dữ liệu đến các cấp. Thiết lập phân quyền
truy nhập vào hệ thống thông qua cổng thông tin điện tử; Thiết lập bảo mật hệ
thống và đảm bảo an toàn, an ninh cho hệ thống và CSDL trong hệ thống.
4.3.8.3. Giải pháp về tài chính
Hệ thống thông tin đất đai huyện Đoan Hùng có thể hoàn thiện được cần có
nguồn tài chính bằng vốn sự nghiệp kinh tế có tính chất đầu tư từ ngân sách Nhà
nước ở cấp tỉnh hoặc nguồn ngân sách đối ứng từ cấp huyện. Quá trình đầu tư
phụ thuộc vào hình thức triển khai hệ thống:
- Vận hành nội bộ trong huyện, đảm bảo liên kết đến các xã trong huyện:
Với hệ thống đã thiết kế, có thể vận hành ngay tại cấp huyện thông qua hệ
thống mạng LAN kết nối đến các đơn vị máy tính nội bộ của huyện. Do vậy chỉ
cần đầu tư hệ thống máy tính, máy chủ và mạng Internet nội bộ theo quy mô cấp
huyện, tại các xã cần kết nối Internet là hệ thống đã có thể vận hành được.
- Vận hành thông suốt, đảm bảo liên kết hệ thống từ xã đến cấp Trung ương:
Để hệ thống vận hành thông suốt, đảm bảo tính liên kết và tính “mở” cần có
sự đầu tư đồng bộ trên quy mô cấp tỉnh hoặc Trung ương về: Hạ tầng phần cứng
và dịch vụ điện tử; Đường truyền dữ liệu; Phần mềm hệ thống và hệ thống phần
mềm ứng dụng. Nhu cầu tài chính và các hạng mục đầu tư cần được thiết lập
thành một dự án riêng.
4.3.8.4. Giải pháp về nhân lực
Việc đào tạo được thực hiện cho các cấp hành chính về quản lý đất đai (hiện
tại là cấp huyện và cấp xã) nhằm nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và tin
học chuyên ngành, tập trung vào cả hai bộ phận gồm cán bộ lãnh đạo và cán bộ
chuyên môn, cụ thể:
- Cấp huyện: cán bộ Văn phòng Đăng ký đất đai và cán bộ chuyên trách về
công nghệ thông tin; cán bộ chuyên môn phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Cấp xã: Cán bộ chuyên môn phụ trách công tác QLĐĐ (địa chính xã).
1
Hình 4.7. Thống kê mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất
Kết quả thống kê theo mức độ thích hợp của các LUT sẽ cho kết quả chi tiết
đối với mỗi loại đất đang được sử dụng cho LUT hiện trạng. Đây là những thông
tin quan trọng để các nhà chuyện môn có căn cứ để tư vấn cho các nhà quản lý
về mức độ hợp lý đối với mỗi LUT và định hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
- Thống kê theo loại sử dụng đất: Kết quả thống kê được tổng hợp từ ba
nhóm yếu tố: diện tích của từng loại đất đang được sử dụng cho mỗi LUT và
mức độ thích hợp tương ứng. Kết quả tổng hợp đã chỉ ra mối quan hệ và mức độ
hợp lý đối với sự phân bố các LUT trên các loại đất khác nhau. Đây cũng là cơ
sở khoa học để khẳng định rằng loại đất nào thì thích hợp cho LUT nào.
4.3.8. Giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin đất đai huyện
Căn cứ thực trạng HTTT đất đai của huyện, để hoàn thiện HTTT đất đai
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ cần thực hiện các giải pháp sau:
4.3.8.1. Giải pháp về chính sách
Trong quá trình vận hành, khai thác và nâng cấp hệ thống cần áp dụng các
quy chuẩn theo quy định hiện hành, cập nhật, áp dụng các văn bản pháp lý mới
ban hành quy định về quy chế, cách thức cập nhật, chia sẻ, sử dụng thông tin
cũng như đưa ra quy định có tính pháp lý về việc cung cấp và khai thác CSDL
của hệ thống.
Khi xây dựng bổ sung các phân hệ dữ liệu khác, áp dụng đúng các chuẩn dữ
liệu đất đai cho nội dung và cấu trúc dữ liệu; hệ quy chiếu không gian và thời
gian; siêu dữ liệu; chất lượng dữ liệu; trình bày và trao đổi, phân phối dữ liệu.
4.3.8.2. Giải pháp về hạ tầng, công nghệ thông tin
- Sử dụng phần mềm GIS là công nghệ chính cho HTTT đất đai của huyện
21
(1) Thống kê theo đơn vị hành chính
- Thống kê theo LUT: Kết quả sẽ cho bảng thống kê diện tích hiện trạng của
từng loại sử dụng của mỗi xã, thị trấn trong huyện và cho phép xuất kết quả
thành file excel hoặc máy in để lập báo cáo.
Diện tích mỗi loại đất và sự phân bố các loại đất trên ở mỗi xã trong huyện.
Đây cũng là những thông tin quan trọng để các nhà quản lý, các nhà chuyên môn
bố trí sử dụng đất hợp lý đối với mỗi LUT phù hợp để phát huy lợi thế của mỗi
xã trong huyện.
Hình 4.6. Tổng hợp diện tích và mức độ thích hợp các LUT toàn huyện
- Thống kê theo mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất: Thông qua hệ
thống, mức độ thích hợp của các LUT được thống kê tổng hợp cho toàn huyện
(hình 4.6) hoặc theo đơn vị hành chính xã (hình 4.7).
Đối với mỗi mức độ thích hợp cho mỗi LUT, hệ thống cho phép xuất kết
quả chi tiết theo danh sách tất cả các thửa đất (theo tờ bản đồ), điều này rất quan
trọng đối công tác QLSD đất cũng như công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Căn cứ vào diện tích ở mức thích hợp trung bình và mức ít thích hợp, các
nhà quản lý có thể cân nhắc chuyển đổi diện tích đất này sang các loại sử dụng
thích hợp hơn để mang lại hiệu quả sử dụng đất tốt hơn (Hình 4.7).
(2) Thống kê theo loại đất
Nội dung thống kê theo loại đất được thể hiện chi tiết theo nhóm: Loại đất
và LUT hoặc loại đất và mức độ thích hợp của các LUT.
- Thống kê theo mức độ thích hợp của các loại sử dụng đất
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội và quốc phòng an ninh (Quốc
Hội nước CHXHCNVN, 2013).
Quản lý đất đai (QLĐĐ) được xác định là một khoa học tổng hợp về tự
nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý và kỹ thuật liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai.
Hệ thống QLĐĐ gồm các thành phần: pháp luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất,
thanh tra đất đai, hồ sơ địa chính, đăng ký đất đai, định giá đất và hệ thống thông
tin (HTTT) đất đai. Trong đó pháp luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và thanh
tra đất đai là nền tảng, cơ sở pháp lý, kinh tế và xã hội của hệ thống. Còn hồ sơ
địa chính, đăng ký đất đai, định giá đất và HTTT đất đai là cơ sở kỹ thuật của hệ
thống (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). Hiện tại HTTT trong
QLĐĐ của Việt Nam còn nhiều bất cập: Bản đồ địa chính (BĐĐC) chưa được
lập hoàn chỉnh, những nơi đã có thì không đồng nhất về hệ tọa độ và các yếu tố
thể hiện trên bản đồ; các loại sổ sách không đầy đủ và phần lớn ở dạng giấy;
công tác QLĐĐ mới chỉ tập trung vào công tác địa chính, chưa quan tâm hoặc
thiếu thông tin về chất lượng đất; chưa chú ý đến các thông tin và dữ liệu đặc thù
đối với mỗi loại đất, thông tin đất đai còn nhiều tồn tại chưa đáp ứng được yêu
cầu QLĐĐ theo hướng chính quy, hiện đại.
Nhận thức rõ tầm quan trọng trên Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định 1892/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2012 về việc phê duyệt đề án nâng
cao năng lực quản lý Nhà nước Ngành Quản lý đất đai giai đoạn 2011-2020,
trong đó mục tiêu đặt ra “Quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng và giá trị
kinh tế nguồn tài nguyên đất đai..” và “đến năm 2020 cơ bản hoàn thành việc
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai (CSDL) và HTTT đất đai”.
Đặc biệt trong giai đoạn phát triển nhanh và mạnh mẽ như hiện nay thì
nhiều địa phương trong đó có huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ công tác quản lý
dữ liệu đất đai của huyện còn chưa đồng bộ, các tư liệu đất đai chủ yếu là tư liệu
địa chính ở dạng giấy, tư liệu về chất lượng đất và các cơ sở dữ liệu khác được
sử dụng theo kiểu phân tán, không có hệ thống; việc tra cứu thông tin về đất đai
rất hạn chế nên khả năng hỗ trợ ra quyết định cũng như khai thác thông tin đất
đai chưa được hiệu quả.
Để hoàn thành mục tiêu trên cũng nhu nâng cao năng lực của hệ thống
QLĐĐ, phục vụ tra cứu thông tin đối với người sử dụng đất, hỗ trợ các nhà quản
lý, các nhà chuyên môn trong hoạch định chính sách, định hướng QLSD đất đai
một cách hiệu quả nhất, thu hút nguồn lực từ bên ngoài và phát huy tiềm năng
của địa phương cần thiết đổi mới và nâng cao năng lực của hệ thống QLĐĐ,
trong đó việc xây dựng HTTT đất đai theo hướng đa mục tiêu và chia sẻ thông
tin là việc làm quan trọng. Vì vậy, cần phải hoàn thiện CSDL với đầy đủ các
1
thông tin về số lượng, chất lượng đất và quản lý các thông tin trong một hệ
thống phục vụ QLSD đất.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xây dựng CSDL chất lượng đất để tích hợp, hoàn thiện CSDL đất đai góp
phần tăng cường năng lực QLSD đất sản xuất nông nghiệp (SXNN) một cách
đầy đủ về số lượng và chất lượng đất.
- Xây dựng HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN cho huyện Đoan Hùng.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ diện tích đất SXNN huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ;
- Hệ thống CSDL phục vụ quản lý diện tích, chất lượng đất SXNN huyện
Đoan Hùng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: trong phạm vi địa giới huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu cụ thể: Xây dựng CSDL chất lượng đất tích hợp vào
CSDL đất đai trong HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN của huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ. Cơ sở dữ liệu đất đai gồm ba phân hệ CSDL: CSDL địa
chính; CSDL chất lượng đất; và CSDL HTSD đất.
1.3.3. Một số câu hỏi nghiên cứu
- Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Đoan Hùng?
- Tình hình QLSD đất và HTSD đất SXNN của huyện?
- Thực trạng HTTT đất đai và công tác QLSD đất SXNN của huyện?
- Để phục vụ QLSD đất SXNN trên địa bàn huyện Đoan Hùng, cần thiết
phải xây dựng HTTT đất đai như thế nào? Cơ sở dữ liệu cần những thông tin
gì? Hệ thống thông tin đất SXNN sẽ phục vụ cho đối tượng nào?
- Giải pháp để triển khai HTTT đất SXNN trên địa bàn huyện?
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Xây dựng HTTT đất đai tích hợp CSDL địa chính, CSDL HTSD đất và
CSDL chất lượng đất SXNN nhằm tăng cường năng lực quản lý và sử dụng hiệu
quả đối với đất SXNN quy mô cấp huyện, góp phần QLĐĐ theo hướng đa mục
tiêu và định hướng xây dựng Chính phủ điện tử.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện cơ sở khoa học về xây dựng CSDL
chất lượng đất tích hợp với CSDL đất đai trong HTTT đất đai phục vụ QLSD đất
SXNN cấp huyện.
Hình 4.5. Giao diện tra cứu thông tin chất lượng đất
Thông tin về thửa đất số 35, tờ bản đồ số 01 bao gồm: thông tin về chủ sử
dụng (Đào Việt Hồng); diện tích (239 m2); độ phì đất (trung bình); LUT (chuyên
lúa)... Ngoài ra, trong phiếu kết quả tra cứu thông tin còn thể hiện các mức độ
thích hợp theo yêu cầu sử dụng đất với một số LUT khác; những yếu tố hạn chế
của loại sử dụng hiện tại để giúp cho người sử dụng đất cũng như nhà quản lý,
nhà đầu tư có hướng cải tạo hoặc thay đổi hướng sử dụng để nâng mức độ thích
hợp (đó là yếu tố về chế độ tưới và độ phì...) và hiệu quả sử dụng đối với thửa
đất cần tra cứu (hình 4.5).
Để xem chi tiết và đầy đủ các thông tin về chất lượng đất của thửa đất,
người sử dụng có thể click chuột trực tiếp vào thửa đất đang hiển thị hoặc chọn
chức năng xuất chi tiết từ giao diện của hệ thống hoặc vào bảng thuộc tính của
thửa đất trong phần CSDL.
Ngoài ra, hệ thống đảm bảo quản lý thông tin đất đai không chỉ theo mục
đích sử dụng (HNK) mà còn cung cấp cả về loại sử dụng (chuyên màu) đối với
mỗi thửa đất (thửa 35, tờ bản đồ 01), do vậy nó đem lại thuận tiện đối với các
nhà quản lý trong quản lý nhà nước cũng như QLSD đất.
b. Khai thác thông tin phục vụ nhà quản lý, nhà chuyên môn
Báo cáo thống kê đất đai là một nội dung quan trọng trong công tác QLĐĐ
nhằm giúp các nhà quản lý, các nhà chuyên môn biết được diện tích, cơ cấu và
chất lượng các loại đất trong phạm vi quản lý: (1) Thống kê theo đơn vị hành
chính (thống kê tổng hợp diện tích theo đơn vị hành chính xã và của toàn huyện
về: Loại sử dụng đất; Loại đất; Mức độ thích hợp của mỗi LUT theo yêu cầu sử
dụng đất); (2) Thống kê theo HTSD đất (Thống kê theo hiện trạng và mức độ
thích hợp của các LUT); (3) Thống kê theo loại đất (theo loại đất và LUT; theo
loại đất và mức độ thích hợp với LUT).
19
4.3.7.3. Cập nhật cơ sở dữ liệu cho hệ thống
Hệ thống thông tin đất SXNN huyện Đoan Hùng được vận hành trên cơ sở
các hoạt động thu thập dữ liệu; xử lý dữ liệu, lưu trữ và bảo quản dữ liệu; tìm
kiếm, phân tích và xuất kết quả. Trên cơ sở hệ thống dữ liệu đã được thiết lập,
các thông tin trong cơ sở sẽ được cập nhật thông qua giao diện của hệ thống. Để
thuận tiện cho việc khai thác, cập nhật dữ liệu, CSDL của hệ thống được chia
thành hai nhóm dữ liệu, gồm dữ liệu hiện trạng (gồm CSDL HTSD đất và CSDL
địa chính) và dữ liệu chất lượng đất.
4.3.7.4. Khai thác các chức năng của hệ thống phục vụ quản lý sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Đoan Hùng
a. Tra cứu thông tin phục vụ các đối tượng sử dụng đất
- Tra cứu thông tin địa chính: Việc tra cứu thông tin được xác định theo các
trường dữ liệu: “số tờ bản đồ”; “số thửa”; “tên chủ sử dụng”; “số chứng minh
thư nhân dân/số thẻ căn cước”... được thực hiện theo một hoặc nhiều điều kiện
khác nhau, để tra cứu cần nhập các thông tin cần tìm, với mục tình trạng pháp lý
cho phép tra cứu theo 3 lựa chọn: (1) lựa chọn theo điều kiện mặc định, (2) có
pháp lý, (3) chưa có pháp lý. Giao diện và kết quả tra cứu thông tin địa chính
được thể hiện qua hình 4.4.
Kết quả thông tin tra cứu đối với thửa đất số 35, tờ bản đồ 01 tại xã Vân Du
(hình 4.4). Ngoài những thông tin hiển thị kết quả, vị trí và hình thể của thửa đất
được hiển thị trên màn hình khi tra cứu trực tiếp từ giao diện hệ thống và nội
dung phiếu kết quả tra cứu thông tin có thể được xuất ra máy in theo tùy chọn.
- Tra cứu thông tin chất lượng đất
Tương tự như tra cứu thông tin địa chính, các thông tin cần tra cứu và cách thức
nhập thông tin để tra cứu đối với chất lượng đất của một thửa đất hoặc các thửa đất
của một chủ sử dụng đất cũng được thực hiện như đối với tra cứu thông tin địa
chính. Giao diện và phiếu kết quả tra cứu thông tin về chất lượng đất trên hệ thống
được thể hiện qua hình 4.5.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sử dụng ArcGIS và WebGIS để tích hợp CSDL và vận hành HTTT đất
đai phục vụ QLSD đất SXNN tại huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ và khả
năng áp dụng đối với cấp huyện của các địa phương có điều kiện tương tự.
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIÊP
Các vấn đề về đất đai và QLĐĐ, tư liệu và CSDL phục vụ QLSD đất đai;
Đất SXNN và các yếu tố tác động đến QLSD đất SXNN; Quản lý nhà nước
đối với đất SXNN; Chất lượng đất SXNN, đánh giá chất lượng đất SXNN,
CSDL chất lượng đất.
2.2. HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Khái quát về HTTT đất đai trên cơ sở các nội dung về cấu trúc HTTT đất
đai, yêu cầu đối với HTTT đất đai, vai trò của HTTT đất đai trong QLSD đất;
Quản lý đất đai trên cơ sở HTTT đất đai;
Khái quát HTTT đất đai của một số nước trên thế giới như: Thụy Điển, Úc,
Malaysia, Trung Quốc.
Khái quát về CSDL đất đai và hạ tầng HTTT đất đai của Việt Nam; Các
công trình nghiên cứu ứng dụng HTTT đất đai phục vụ QLSD đất ở Việt Nam;
Định hướng phát triển HTTT đất đai ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, trước lợi ích và vai trò của HTTT đất đai thì xây dựng HTTT
đất đai được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của quốc gia (Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, 2012) nhằm QLĐĐ theo hướng hiện đại,
công khai, minh bạch, phục vụ đa mục tiêu, từng bước chuyển sang giao dịch
điện tử trong lĩnh vực đất đai. Phát triển HTTT đất đai sẽ giúp nâng cao chất
lượng của đội ngũ cán bộ QLĐĐ, cải thiện năng suất nghiệp vụ hành chính và
đóng góp vào quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tuy nhiên, do
hạn chế về nguồn kinh phí cũng như cần có sự chuẩn bị về nhân sự để vận hành
hệ thống thì trước mắt cần xây dựng HTTT đất đai tại các địa phương.
Hiện nay, mô hình QLĐĐ ở nước ta được lập ở 4 cấp Trung ương, tỉnh,
huyện và xã. Trong đó cấp huyện là nơi tiếp nhận và xử lý rất nhiều các thủ tục
chuyên môn về đất đai cũng như công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch sử
dụng đất, vì vậy nghiên cứu xây dựng HTTT phục vụ QLĐĐ cả về số lượng và
chất lượng áp dụng tại quy mô cấp huyện là vấn đề cấp thiết.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hình 4.4. Giao diện tra cứu thông tin địa chính
3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Đoan Hùng;
- Thực trạng HTTT đất đai huyện Đoan Hùng;
- Xây dựng HTTT đất phục vụ QLSD đất SXNN nghiệp huyện Đoan Hùng;
3
- Giải pháp hoàn thiện HTTT đất đai huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
3.2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu, dữ liệu liên quan đến nội dung đề tài, bao gồm: tài liệu về
kinh tế - xã hội; tài liệu về HTSD đất, cơ cấu sử dụng đất SXNN, tình hình
SXNN; tài liệu về khí tượng, các loại bản đồ như bản đồ hành chính, bản đồ
HTSD đất, bản đồ địa hình, bản đồ thổ nhưỡng, BĐĐC... và các số liệu thống kê
khác theo yêu cầu của đề tài với các thời điểm khác nhau.
3.2.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp
- Điều tra, phúc tra bản đồ đất, xây dựng bản đồ đơn vị đất đai.
- Điều tra thực địa để xác định các loại sử dụng đất (LUT) trên địa bàn
huyện Đoan Hùng để lựa chọn các LUT chính.
- Điều tra phỏng vấn về tình hình sử dụng đất. Nội dung điều tra được xây
dựng trên phiếu điều tra thông qua bảng câu hỏi in sẵn.
3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Nghiên cứu chọn 3 xã điểm đó là xã Vân Du, Chí Đám và Phong Phú. Tiêu
chí chọn điểm nghiên cứu: (1) các xã đặc trưng về các loại đất, các LUT và tình
hình sử dụng đất SXNN của huyện; (2) là các xã có điều kiện về tư liệu để thực
hiện việc xây dựng hệ thống CSDL đất đai và HTTT đất đai.
3.2.3. Phương pháp thiết kế mô hình hệ thống
3.2.3.1. Khởi đầu hệ thống
Khởi đầu của hệ thống là việc xác định yêu cầu của hệ thống, đánh giá các
yêu cầu để đưa ra quyết định về thời cơ, tính khả thi và hiệu quả của việc phát
triển hệ thống. Giai đoạn này gồm các công đoạn: (1) Lập kế hoạch đánh giá yêu
cầu; (2) Làm rõ yêu cầu; (3) Đánh giá khả năng thực thi.
3.2.3.2. Phân tích hệ thống
Phân tích hệ thống được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về yêu
cầu. Các giai đoạn phân tích chi tiết gồm: (1) Nghiên cứu môi trường của hệ
thống đang tồn tại; (2) Nghiên cứu hệ thống thực tại; (3) Đưa ra chẩn đoán và
xác định các yếu tố giải pháp; (4) Đánh giá lại tính khả thi; (5) Thay đổi đề xuất
của dự án.
3.2.3.3. Thiết kế mô hình
a. Thiết kế logic
Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao hàm thông tin mà hệ thống mới sẽ
tạo ra (nội dung của Outputs), nội dung của CSDL (các tệp, các quan hệ giữa các
tệp), các xử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện (các xử lý) và các dữ liệu sẽ
được nhập vào (các Inputs). Thiết kế logic bao gồm những công đoạn sau: (1)
Thiết kế CSDL; (2) Thiết kế xử lý; (3) Thiết kế các luồng dữ liệu vào; (4) Chỉnh
sửa tài liệu cho mức logic; (5) Hợp thức hoá mô hình logic.
b. Thiết kế vật lý ngoài
đích sử dụng, LUT và mức độ thích hợp; (4) Lớp thông tin về chế độ nước (chế
độ tưới); (5) Lớp thông tin về độ phì nhiêu đất;
4.3.6. Xây dựng cơ sở dữ liệu hiện trạng sử dụng đất
Cơ sở dữ liệu hiện trạng dụng đất được thiết kế bao gồm: các khoanh đất thể
hiện theo trạng sử dụng đất, mã loại đất, màu loại đất và mã LUT. Kiểu dữ liệu
không gian của khoanh đất ở dạng vùng (polygon), đây cũng chính là đơn vị cơ
bản của bản đồ HTSD đất, được xác định trên thực địa và thể hiện thống nhất
với nội dung khái quát của BĐĐC theo loại đất HTSD. Loại đất và LUT được
phân biệt bởi mã loại đất và màu sắc tương ứng với loại đất đó.
4.3.7. Xây dựng chương trình quản lý hệ thống thông tin đất SXNN
4.3.7.1. Mô hình hệ thống thông tin đất sản xuất nông nghiệp của huyện
Hình 4.3. Mô hình hệ thống thông tin đất đai huyện Đoan Hùng
Hệ thống thông tin đất đai phục vụ QLSD đất SXNN huyện Đoan Hùng
hướng tới các nhóm người dùng: Nhà quản lý; Đơn vị quản lý hệ thống; Đơn vị,
cá nhân và cộng đồng có nhu cầu sử dụng các thông tin liên quan tới đất SXNN.
Mô hình HTTT đất SXNN huyện Đoan Hùng được đề xuất ở hình 4.3.
4.3.7.2. Lựa chọn hệ thống phần mềm và thiết kế các modul chương trình
Đề tài đã lựa chọn phần mềm mã nguồn mở ArcGIS làm nền và lập trình bổ
sung thêm một số modul cho phù hợp với đặc thù quản lý và khai thác dữ liệu,
thông tin đất đai. Một trong những thế mạnh của ArcGIS là có khả năng chồng
xếp tốt các bản đồ đơn tính để hình thành các bản đồ chuyên đề theo các yêu cầu
khác nhau và đây cũng chính là phần mềm mà đề tài đã sử dụng để xây dựng
bản đồ chất lượng đất và bản đồ thích hợp đối với đất SXNN của huyện Đoan
Hùng.
Các chức năng chính được thiết kế cho HTTT đất đai của huyện Đoan Hùng
gồm: Tra cứu thông tin; Báo cáo thống kê; Biên tập; Chuyển đổi dữ liệu và Cập
nhật CSDL. Mỗi chức năng được thiết kế trên cơ sở một module của hệ thống,
có mối liên hệ tương tác với các module khác trong hệ thống.
17
Bảng 4.4. Diện tích mức độ thích hợp về yêu cầu sử dụng đất của các LUT
Mức độ thích hợp
Loại sử dụng
S1
S2
S3
N
+
Tổng diện
tích (ha)
Chuyên lúa
1.145,50
2.557,40
1.760,55
5.463,45
7.109,50
12,572.95
Lúa màu
1.130,14
2.515,95
1.407,22
5.053,31
7.519,64
12,572.95
Chuyên màu
1.518,95
1.521,96
6.023,73
9.064,64
3.508,31
12,572.95
Cây CN dài ngày
3.656,55
2.153,01
755,12
6.564,68
6.008,27
12,572.95
Cây ăn quả
3.607,61
3.998,06
425,99
8.031,66
4.541,29
12,572.95
4.3.5.4. Hiệu quả sử dụng đất đất sản xuất nông nghiệp
Kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất là cơ sở cho việc lựa chọn các LUT
có triển vọng phát triển trong tương lai. Tổng hợp từ 90 phiếu điều tra trên địa
bàn 03 xã đại diện về hiệu quả sử dụng đất.
Bảng 4.5. Tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng đất huyện Đoan Hùng
Tiểu
vùng
1
2
3
Loại sử
dụng đất
Hiệu quả kinh
tế
Hiệu quả
xã hội
Hiệu quả môi
trường
Khả năng
lựa chọn
Chuyên lúa
*
**
**
**
2 lúa – 1 màu
**
***
***
***
Chuyên rau màu
*
**
**
**
Cây ăn quả
***
**
***
***
Thiết kế vật lý bao gồm: (1) Tài liệu bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ
thống mới sẽ cần cho việc thực hiện kỹ thuật; (2) Tài liệu cho người sử dụng và
nó mô tả cả phần thủ công và những giao diện với những phần tin học hoá.
Những công đoạn chính của thiết kế vật lý ngoài: (1) Lập kế hoạch thiết kế
vật lý ngoài; (2) Thiết kế chi tiết các giao diện (vào/ra); (3) Thiết kế cách thức
tương tác với phần tin học hoá; (4) Thiết kế các thủ tục thủ công; (5) Chuẩn bị
và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
3.2.3.4. Triển khai kỹ thuật hệ thống
Kết quả quan trọng nhất của giai đoạn thực hiện kỹ thuật là phần tin học hoá
của HTTT, có nghĩa là phần mềm. Các hoạt động triển khai: (1) Lập kế hoạch
thực hiện kỹ thuật; (2) Thiết kế vật lý trong; (3) Lập trình; (4) Thử nghiệm hệ
thống; (5) Chuẩn bị tài liệu.
3.2.3.5. Cài đặt và khai thác hệ thống
Cài đặt hệ thống là thiết lập môi trường vận hành cho hệ thống, để người sử
dụng làm việc được trong hệ thống. Gồm: (1) Lập kế hoạch cài đặt; (2) Cài đặt
phần mềm ứng dụng; (3) Thiết lập thông số cấu hình của hệ thống; (4) Thiết lập
quyền sử dụng; (5) Khai thác và bảo trì.
3.2.4. Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu, thông tin
Cây CNLN
**
***
**
**
Phương pháp phân tích, thống kê, xử lý số liệu, thông tin được dùng sau khi
đã thu thập được toàn bộ tài liệu, số liệu, thông tin cần thiết và phiếu điều tra từ
các phương pháp được được dùng trong luận án.
3.2.5. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất
Chuyên lúa
*
**
**
**
3.2.5.1. Phương pháp xây dựng bản đồ đất
2 lúa - 1 màu
**
***
***
***
Chuyên rau màu
*
**
**
**
***
Phúc tra bản đồ đất để xác định các loại đất chính của huyện theo tiêu chuẩn
TCVN 8409-2010 về xây dựng bản đồ đất cấp huyện và TCVN 9487-2012 về
xây dựng bản đồ đất tỷ lệ trung bình và lớn. Việc phúc tra bản đồ đất huyện
Đoan Hùng được thực hiện trên bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 được lập năm 2008.
Căn cứ vào kết quả phân loại đất, bản đồ đất cũ và bản chú giải kèm theo để
xác định phẫu diện bổ sung và vị trí khảo sát. Kết quả khảo sát tại 11 phẫu diện
phẫu diện chính; vị trí các điểm lấy phẫu diện được định vị bằng GPS phục vụ
cho việc chính lý và kiểm tra các tính chất đất. Các chỉ tiêu phúc tra: pHKCl; OC;
P2O5 tổng số; P2O5 dễ tiêu; K2O tổng số; K2O dễ tiêu; CEC; TPCG.
3.2.5.2. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Trên địa bàn nghiên cứu, chọn 6 chỉ tiêu phân cấp để xây dựng bản đồ đơn
vị đất đai, gồm: loại đất, TPCG, độ dầy tầng đất, chế độ tưới, địa hình tương đối,
độ dốc và độ phì của đất.
- Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai bằng kỹ thuật GIS.
- Sử dụng phần mềm ArcGIS, Microsoft Access để quản trị CSDL.
3.2.5.3. Phương pháp đánh giá mức độ thích hợp theo yêu cầu sử dụng đất
Cây ăn quả
***
**
***
Cây CNLN
**
***
**
**
Chuyên lúa
*
**
**
**
2 lúa – 1 màu
**
***
***
***
Chuyên rau màu
*
**
**
**
***
**
***
***
Cây ăn quả
Ghi chú: Trong đó khả năng lựa chọn: Cao: ***; Trung bình: **; Thấp: *
4.3.5.5. Cơ sở dữ liệu chất lượng đất sản xuất nông nghiệp
Trên cơ sở các chỉ tiêu và bộ chỉ tiêu phân cấp đánh giá chất lượng đất đã
lựa chọn, tiến hành phân lớp và chuẩn hóa thông tin, xử lý thông tin để xây dựng
CSDL chất lượng đất. Các lớp thông tin bao gồm: (1) Lớp thông tin địa hình: độ
dốc, địa hình tương đối; (2) Lớp thông tin về đất: loại đất/nhóm đất phụ, độ dày
tầng đất, TPCG; (3) Lớp thông tin về tình hình sử dụng đất: loại đất theo mục
Xác định mức độ thích hợp cho các LUT theo yêu cầu sử dụng đất trên địa
5
bàn nghiên cứu được thực hiện theo FAO-UNESCO.
Trong điều kiện cụ thể của huyện Đoan Hùng, mức độ tích hợp của các LUT
theo yêu cầu sử dụng đất được phân thành các mức: Đất rất thích hợp (S1); Đất
thích hợp (S2); Đất ít thích hợp (S3); và đất không thích hợp (N).
3.2.5.4. Phương pháp đánh giá đa chỉ tiêu MCE
Sử dụng để đánh giá phân cấp độ phì đất.
3.2.5.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Theo cẩm nang sử dụng đất nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp và PTNT (2009).
3.2.6. Phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu
3.2.6.1. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu đất SXNN huyện Đoan Hùng được xây dựng bằng các phần
mềm GIS. Quá trình xây dựng được thực hiện theo trình tự sau:
- Xử lý, tổng hợp thông tin, tài liệu, số liệu và bản đồ thu thập đã thu thập;
- Xây dựng CSDL: (1) Chuẩn hóa định dạng dữ liệu; (2) Thiết kế cấu trúc
dữ liệu; (3) Nhập các thông tin thuộc tính; (4) Tích hợp các lớp thông tin.
3.2.6.2. Phương pháp chuẩn hóa cơ sở dữ liệu
Việc chuẩn hóa phải dựa trên các tiêu chuẩn, quy định, quy chuẩn trực tiếp
hoặc gián tiếp có liên quan đến công tác xây dựng CSDL đất đai. Thứ tự ưu tiên
như sau: (1) Các quy chuẩn trực tiếp liên quan đến công tác xây dựng CSDL đất
đai; (2) Các quy định thành lập các nguồn tư liệu hiện hành và các quy định
hướng dẫn cụ thể của thông tư.
Sau khi hoàn thành công tác chuẩn hóa, toàn bộ CSDL đất đai đảm bảo tính
đồng bộ về nội dung, mô hình, cấu trúc dữ liệu của CSDL đất đai.
3.2.6.3. Phương pháp quản lý cơ sở dữ liệu đất đai
Cơ sở dữ liệu đất SXNN huyện Đoan Hùng được quản lý thông qua HTTT
đất đai được xây dựng và quản lý bằng ArcGIS trên cơ sở thiết kế và lập trình
các modul quản lý phù hợp, phục vụ cho tra cứu, cập nhật và biên tập các dữ liệu
đất đai trong hệ thống.
Mô hình HTTT đất đai huyện Đoan Hùng được xây dựng theo mô hình tập
trung tại huyện, kết nối với các đơn vị máy tính thông qua mạng LAN. Các dữ
liệu được cập nhật theo định kỳ.
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐOAN HÙNG
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Đoan Hùng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, bao gồm 27 xã và 01
thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 30.285,20 ha, trong đó chủ yếu là
đất nông nghiệp (85,66% diện tích tự nhiên). Thị trấn Đoan Hùng là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của huyện.
3. Thịt nặng (sét pha thịt/sét)
VI. Độ phì nhiêu
1. Cao
2. Trung bình
3. Thấp
VII. Chế độ tưới
1. Chủ động
2. Bán chủ động
3. Nhờ nước trời
C3
DP
DP1
DP2
DP3
I
I1
I2
I3
c. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Căn cứ vào các chỉ tiêu đã được định lượng, phân cấp để xác định đơn vị đất
đai. Bằng phương pháp chồng xếp các loại bản đồ chuyên đề trên phần mềm
ArcGIS theo các yếu tố và chỉ tiêu đã nêu, kết quả toàn huyện Đoan Hùng có 49
đơn vị đất đai:
- Đất phù sa được bồi trung tính ít chua (G1) có diện tích 403,75 ha gồm 2
đơn vị đất (1-2) khác nhau về yếu tố chế độ tưới.
- Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua (G2) có diện tích 1.161,91 ha
gồm 5 đơn vị đất (3-7) khác biệt bởi yếu tố: địa hình tương đối, thành phần cơ
giới (TPCG), chế độ tưới.
- Đất phù sa glây (G3) có diện tích 132,90 ha gồm 2 đơn vị đất (8-9) khác
biệt bởi các yếu tố TPCG, chế độ tưới.
- Đất phù sa úng nước (G4) có diện tích 6,39 ha với 1 đơn vị đất số 10.
- Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (G5) có diện tích 5.950,81 ha, gồm 10
đơn vị đất (11-20), khác biệt bởi các yếu tố: độ dốc, tầng dày và chế độ tưới.
- Đất vàng nhạt trên đá cát có (G6) có diện tích 524,67 ha, gồm 07 đơn vị đất
(21-27) khác biệt bởi yếu tố: độ dốc, tầng dày, TPCG và chế độ tưới.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (G7) có diện tích 580,16 ha, gồm có 09 đơn vị
đất (28-36) khác biệt bởi các yếu tố: độ dốc, tầng dày và chế độ tưới.
- Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa nước (G8) có diện tích 900,08 ha, gồm
có 05 đơn vị đất (37-41) khác biệt bởi các yếu tố: tầng dày, TPCG, chế độ tưới.
- Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (G9) có diện tích 2.912,28 ha, gồm có 8
đơn vị đất (42 - 49) khác biệt bởi các yếu tố: cấp địa hình tương đối, chế độ tưới.
4.3.5.3. Yêu cầu sử dụng đất của các LUT
Trên địa bàn huyện Đoan Hùng có 5 LUT chính và 21 kiểu sử dụng đất, các
LUT được đưa vào đánh giá gồm: (1) Chuyên lúa (LUA); (2) Lúa màu (LM); (3)
Chuyên màu (CM); (4) Cây công nghiệp dài ngày (CN); (5) Cây ăn quả (AQ).
Trên cơ sở phân cấp các chỉ tiêu của các LUT chính, tổ hợp các đơn vị đất
đai đã xác định được 30 kiểu thích hợp đất đai hiện tại trên các LUT chính của
vùng đất đang SXNN với diện tích 12.572,95ha. Mỗi kiểu thích hợp có thể thích
hợp cho 1 hoặc nhiều LUT. Mức độ thích hợp theo yêu cầu sử dụng đất của các
LUT trên địa bàn huyện Đoan Hùng được tổng hợp ở bảng 4.4.
15
Kết quả phúc tra bản đồ đất năm 2015 cho thấy, tính chất lý hóa học của các
đất trên địa bàn huyện khá đa dạng, phụ thuộc rõ vào các loại đất, địa hình và
loại SDĐ. Kết quả phúc tra và hoàn thiện bản đồ đất năm 2015 huyện Đoan
Hùng được thành lập ở tỷ lệ 1/25000, Hệ tọa độ VN-2000 theo chuẩn hiện hành.
Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs) chiếm diện tích lớn nhất (5.950,81 ha) và điển
hình, phù hợp để phát triển các loại cây ăn quả cũng như cây công nghiệp lâu
năm (chè) với quy mô sản xuất hàng hóa (Bảng 4.2).
4.3.5.2. Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
a. Các chỉ tiêu phân cấp đánh giá chất lượng đất
Căn cứ vào đặc điểm tự nhiên, kết quả nghiên cứu phân loại đất huyện Đoan
Hùng, các yếu tố được lựa chọn và chỉ tiêu phân cấp để xác định đơn vị chất
lượng đất đai được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 ở bảng 4.3.
b. Quy trình xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
- Lựa chọn các yếu tố tạo lập bản đồ đơn vị đất đai;
- Mô tả đặc điểm và thống kê diện tích các đơn vị đất đai theo xã và huyện;
- Biên tập bản đồ đơn vị đất đai, chuẩn hóa thành CSDL chất lượng đất.
Bảng 4.3. Chỉ tiêu phân cấp đơn vị chất lượng đất đai huyện Đoan Hùng
Yếu tố và chỉ tiêu
I. Loại đất
1. Đất phù sa được bồi trung tính ít chua
2. Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua
3. Đất phù sa glây
4. Đất phù sa úng nước
5. Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất
6. Đất vàng nhạt trên đá cát
7. Đất nâu vàng trên phù sa cổ
8. Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa
9. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ
II. Độ dốc (áp dụng đối với đồi núi)
1. Độ dốc 0 - 80
2. Độ dốc 8 - 150
3. Độ dốc 15 - 250
4. Độ dốc >250
III. Địa hình tương đối (đối với đồng bằng)
1. Cao
2. Vàn cao
3. Vàn
4. Vàn thấp
IV. Độ dày tầng đất
1. Tầng đất dày trên 100cm
2. Tầng đất dày từ 70-100cm
3. Tầng đất dày từ 50-70cm
V. Thành phần cơ giới
1. Thịt nhẹ
2. Thịt trung bình
Ký hiệu
G
G1
G2
G3
G4
G5
G6
G7
G8
G9
Sl
Sl1
Sl2
Sl3
Sl4
E
E1
E2
E3
E4
D
D1
D2
D3
C
C1
C2
Ghi chú
Khí hậu của huyện mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa
đông lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều tạo nên sự đa dạng về hệ sinh thái
trong nông nghiệp và cảnh quan đặc trưng của vùng trung du đồi núi.
Theo kết quả đánh giá phân hạng đất đai năm 2008, đất của huyện Đoan
Hùng được chia làm 2 nhóm chính: (1) Nhóm đất đồng bằng chiếm 18,64% tổng
diện tích tự nhiên, phân bố trên tất cả các xã dọc theo hai bên sông Lô và sông
Chảy; (2) Nhóm đất đồi núi chiếm 66,33% diện tích tự nhiên của huyện.
4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua cùng với sự gia
tăng dân số, mật độ phân bố dân cư không đồng đều, mức độ sử dụng đất trong
từng khu vực khác nhau. Toàn huyện có 107.646 người với 29.981 hộ, mật độ
dân số 365 người/km2; dân số trong độ tuổi lao động là 58.300 người, lao động
chủ yếu là SXNN; Tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 5,28%/năm. Bên cạnh đó
tăng trưởng các ngành sản xuất theo giá trị tăng thêm: Sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản 5,00%; Sản xuất công nghiệp, xây dựng 7,50%; Sản xuất
dịch vụ - thương mại 6,00% .
4.1.3. Công tác quản lý sử dụng đất trên địa bàn huyện Đoan Hùng
Công tác QLĐĐ trên địa bàn huyện luôn được chính quyền quan tâm, đảm
bảo thực hiện đúng các văn bản pháp luật về đất đai và các văn bản do UBND
tỉnh ban hành. Huyện đã ban hành một số quyết định, văn bản hướng dẫn, chỉ
đạo về chuyên môn triển khai đến các xã, thị trấn và các đơn vị QLSD đất trên
địa bàn huyện, nhờ đó công tác QLĐĐ của huyện ngày càng tốt hơn; Công tác
khảo sát, đánh giá, phân hạng đất của huyện được triển khai khá tốt, cơ bản đáp
ứng được mục tiêu của ngành. Việc đánh giá, phân hạng đất đã được thực hiện
trên hầu hết diện tích đất nông nghiệp tạo cơ sở cho việc định giá, thu thuế, đền
bù, bồi thường về đất đai.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 của huyện Đoan Hùng năm 2015 là
30.285,21 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 25.872,37 ha; chiếm 85,43%
tổng diện tích tự nhiên, diện tích đất phi nông nghiệp là 4.317,10 ha; chiếm
14,25% tổng diện tích tự nhiên và diện tích đất chưa sử dụng là 95,75 ha; chiếm
0,32% tổng diện tích tự nhiên. Đến nay huyện đã giao QLSD 30.285,21 ha,
chiếm 100% diện tích tự nhiên.
Diện tích đất nông nghiệp của huyện rất lớn (chiếm 85,43% tổng diện tích tự
nhiên). Cơ cấu sử dụng các loại đất SXNN đa dạng: Đất trồng lúa 4.218,52 ha,
chiếm 33,55% diện tích đất SXNN; đất trồng cây hàng năm 5.366,85 ha, chiếm
42,69% diện tích đất SXNN; đất trồng cây lâu năm 7.206,07ha, chiếm 57,31%
diện tích đất SXNN. Với sự đa dạng trong sử dụng đất nông nghiệp đã đem đến
cho Đoan Hùng lợi thế phát triển một nền nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên
trong tương lai, quỹ đất nông nghiệp cũng chính là quỹ đất tiềm năng dành cho
7
phát triển cơ sở kinh tế - kỹ thuật – hạ tầng phi nông nghiệp. Vì vậy cần xác định
nguồn đất nông nghiệp còn lại phục vụ SXNN sao cho hiệu quả.
4.2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI HUYỆN ĐOAN HÙNG
4.2.1. Cơ sở dữ liệu đất đai
4.2.1.1. Cơ sở dữ liệu địa chính
a. Tư liệu bản đồ
Hiện nay trên địa bàn huyện và tại các xã đang sử dụng hệ thống BĐĐC
được lập từ năm 1992 và hệ thống bản đồ được số hóa từ bản đồ giải thửa. Ngoài
ra, tại một số xã có BĐĐC tỷ lệ 1/500, 1/1000 và 1/5000 được lập cho các tổ
chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất. Trong quá trình sử dụng, bản đồ ít
được cập nhật chỉnh lý biến động. Các bản đồ sử dụng tại Văn phòng Đăng ký
đất đai và các xã chủ yếu ở dạng giấy, công tác cập nhật biến động về đất đai
mới được thực hiện từ khi thành lập Văn phòng Đăng ký đất đai và nhu cầu
chỉnh lý biến động từ chính người dân trong thời gian gần đây.
b. Hệ thống sổ sách
Hiện nay, hệ thống sổ mục kê, sổ địa chính và sổ cấp GCNQSD trên địa bàn
huyện Đoan Hùng được lập đầy đủ ở tất cả các xã, thị trấn. Tuy nhiên sổ đăng
ký biến động chưa được lập đầy đủ và việc quản lý để theo dõi biến động ở các
xã, thị trấn còn nhiều hạn chế. Hệ thống sổ sách trong hồ sơ địa chính tất cả vẫn
ở dạng giấy, chưa được số hóa.
c. Công tác đăng ký đất đai
Việc đăng ký cấp GCN QSDĐ trên địa bàn huyện được thực hiện trên đất ở,
đất SXNN của hộ gia đình, cá nhân; đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp của
các cơ quan, tổ chức; đất cơ sở sản xuất kinh doanh, đất dự án của các tổ chức
được giao đất, thuê đất. Việc đăng ký kê khai được tiến hành theo Nghị định
64/CP, việc cấp GCN QSDĐ ở hầu hết các xã dựa trên bản đồ đo đạc 299. Toàn
huyện đã kê khai đăng ký cấp GCN QSD đất ở cho 698,37 ha, đạt tỷ lệ 94,81%;
đất nông nghiệp đã cấp được 19.437,58 ha, đạt tỷ lệ 89,64% diện tích cần cấp
(Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đoan Hùng, 2015).
4.2.1.2. Cơ sở dữ liệu hiện trạng
- Bản đồ HTSD đất các cấp (xã, huyện) năm 2014 được lập từ nguồn
BĐĐC, được lưu trữ dạng số (định dạng file dgn); Bản đồ HTSD đất năm 2015
được thành lập từ kết quả hiện chỉnh bản đồ HTSD đất năm 2014. Tuy nhiên, số
liệu thống kê đất đai hiện trạng còn có sự sai lệch với số liệu tổng hợp từ bản đồ
HTSD đất dạng số.
- Bảng biểu, số liệu thống kê đất đai 2015 được lập và lưu trữ trên phần
mềm TK-Tool, nội dung các bảng, biểu được xây dựng và tổng hợp theo Thông
tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.2.1.3. Cơ sở dữ liệu chất lượng đất
Hiện nay, tư liệu về chất lượng đất đai đang sử dụng tại huyện là bản đồ đất
tỷ lệ 1/25000 do Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp xây dựng năm 2008
Đến nay trên địa bàn huyện Đoan Hùng phần lớn dữ liệu bản đồ địa chính
và hồ sơ địa chính được thành lập từ năm 1992, nay đã được số hóa để hỗ trợ
công tác tra cứu thông tin và lưu trữ tài liệu và hệ thống bản đồ đo theo hệ tọa độ
VN-2000 nên quá trình xây dựng hồ sơ và xây dựng CSDL cần phải tiến hành
chuyển đổi và chuẩn hóa thống nhất. Mặt khác khi thực hiện các phương án quy
hoạch trên địa bàn huyện làm cho nội dung bản đồ tăng thêm sự biến động.
Nhiệm vụ đặt ra cần thực hiện cập nhật, hiện chỉnh bản đồ theo hiện trạng. Từ
đó yêu cầu của công tác QLĐĐ cần cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ để chuẩn bị cho
việc xây dựng CSDL đất đai.
4.3.4.2. Chuẩn hóa và hoàn thiện dữ liệu bản đồ địa chính
Các dữ liệu BĐĐC trước khi đưa vào CSDL phải được chuẩn hóa theo
Thông tư 25-2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2014.
Để thử nghiệm tích hợp các phân hệ CSDL và các chức năng của HTTT đất
SXNN huyện Đoan Hùng, chúng tôi tiến hành chuẩn hóa dữ liệu bản đồ địa
chính trên địa của xã Vân Du: File bản vẽ của BĐĐC được xây dựng ở định
dạng dữ liệu *.DGN; Hệ tọa độ: Hệ tọa độ VN-2000 (sheet-file được chọn riêng
cho tỉnh Phú Thọ: kinh tuyến trục 104045’, múi chiếu 30); Chuẩn hóa các lớp dữ
liệu trên bản đồ: ranh giới thửa – lớp 10; chỉ giới đường - lớp 23; kênh, mương,
rãnh - lớp 32, 34…
4.3.5. Xây dựng cơ sở dữ liệu chất lượng đất
4.3.5.1. Phúc tra hoàn thiện bản đồ đất và cơ sở dữ liệu chất lượng đất
Bảng 4.2. Diện tích các loại đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng
STT
Tên đất Việt Nam
Ký
hiệu
1.3
Tổng diện tích
Nhóm đất phù sa
Đất phù sa được bồi trung
tính ít chua
Đất phù sa không được bồi
trung tính ít chua
Đất phù sa glây
Pg
1.4
Đất phù sa úng nước
Pj
2
2.1
Nhóm đất đỏ vàng
Đất đỏ vàng trên đá sét và
biến chất
Đất vàng nhạt trên đá cát
F
Fs
Đất nâu vàng trên phù sa
cổ
Đất đỏ vàng biến đổi do
trồng lúa
Nhóm đất thung lũng
Đất thung lũng do sản
phẩm dốc tụ
Fp
1
1.1
1.2
2.2
2.3
2.4
3
3.1
P
Pbe
Pe
Fq
Fl
D
D
Tên đất
theo AO
Fluvisols
Eutric
Fluvisol
Eutric
Fluvisol
Gleyic
Fluvisol
Gleyic
Fluvisol
Acrisols
Ferralic
Acrisols
Arenic
Acrisols
Ferralic
Acrisols
Gleyi
Ferralic
Chưa có tên
Chưa có tên
Ký
hiệu
FL
FLe
Diện tích
(ha)
12.572,95
1.704.95
403.75
Tỷ lệ
(%)
100
13,56
3,21
FLe
1.161,91
9,24
FLg
132,90
1,06
FLg
6,39
0,05
AC
ACf
7.955,72
5.950,81
63,28
47,33
524,67
4,17
ACf
580,16
4,61
ACf-g
900,08
7,16
2.912,28
2.912,28
23,16
23,16
-
13
- Nguyên tắc xây dựng CSDL
Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng theo đơn vị hành chính xã, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) là đơn vị cơ bản để thành lập CSDL đất đai.
Cơ sở dữ liệu địa chính của huyện là tập hợp CSDL đất đai của tất cả các
đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện.
Cơ sở dữ liệu HTSD đất tại cấp xã được đồng bộ và thống nhất nội dung với
CSDL địa chính theo Thông tư 28/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường. Cơ sở dữ liệu HTSD đất của huyện là tập hợp CSDL đất đai của tất cả
các đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện.
Cơ sở dữ liệu chất lượng đất của huyện được xây dựng trên cơ sở kết quả
đánh giá chất lượng đất ở quy mô cấp huyện; chuẩn hóa thông tin, dữ liệu theo
Thông tư 60/2015/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về
kỹ thuật điều tra đánh giá đất đai. Ngoài ra, cần thống nhất nội dung, ranh giới
các đơn vị chất lượng đất trong CSDL chất lượng đất với nội dung, thông tin
trong CSDL HTSD đất của huyện.
- Trách nhiệm cập nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL: Trong điều
kiện hiện tại, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện chịu trách nhiệm cập
nhật, quản lý và khai thác sử dụng CSDL.
Khi đã có đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thông suốt từ cấp xã
đến cấp Trung ương và hình thành được kho CSDL thì trách nhiệm cập nhật,
quản lý và khai thác sử dụng CSDL được thực hiện thống nhất.
4.3.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính
4.3.4.1. Thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính
Theo số liệu của Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Phú Thọ (2015), chúng tôi tổng hợp được bảng 4.1.
Bảng 4.1. Danh mục dữ liệu bản đồ địa chính huyện Đoan Hùng
STT
Tỷ lệ 1/1000
1
2
3
4
Tổng
Tỷ lệ 1/5000
1
2
3
4
5
Tổng
Số lượng
Dạng giấy (tờ)
Dạng số (file)
Năm thành lập hồ
sơ
Ghi chú
197
32
70
35
334
126
32
70
35
263
1992
2001
2009
2010
Số hoá
Số hoá
Số hoá
Số hoá
95
28
2
15
6
146
28
13
1
5
4
51
1992
1993
2001
2009
2010
Số hoá
Số hoá
Số hoá
Số hoá
Số hoá
(tư liệu ở dạng giấy). Nguồn gốc của tư liệu này được xây dựng trên nền bản đồ
địa hình cùng tỷ lệ cùng với các tư liệu khác như bản đồ HTSD đất, bản đồ quy
hoạch SXNN kết hợp với quá trình điều tra thực địa, lấy mẫu và phân tích đất.
Điểm hạn chế trong khai thác tư liệu chất lượng đất tại huyện là do tư liệu chỉ có
ở dạng giấy, các số liệu thuộc tính của các đơn vị đất đai được quản lý trên phần
mềm Excel, trong khi các tư liệu khác như bản đồ HTSD đất, bản đồ quy hoạch sử
dụng đất... của huyện đã được xây dựng và quản lý trên máy tính, nên việc tra cứu
thông tin, xác định vị trí, diện tích và phạm vi dự án gặp nhiều bất tiện. Vì vậy cần
thiết phải số hóa, chuẩn hóa tư liệu này để quản lý trên cùng hệ thống CSDL cùng
với các CSDL đất đai khác để tiện lợi cho quá trình cập nhật và khai thác thông tin
đất đai của huyện.
4.2.2. Hạ tầng thông tin và công nghệ phục vụ công tác quản lý đất đai
Mạng máy tính trang bị cho 04 phòng làm việc của phòng Tài nguyên và
Môi trường được kết nối mạng Internet ADSL tốc độ cao thiết lập kết nối đến 10
máy tính thông qua 2 modern ADSL, 2 Hub, 01 đường leased line 1.5Mbs.
- Phần mềm chuyên ngành đang được trang bị trên các hệ thống máy tính
gồm có: Phần mềm MicroStations phục vụ quản lý dữ liệu thông tin BĐĐC, bản
đồ HTSD đất; Phần mềm Autocad phục vụ quản lý các bản đồ, bản vẽ chuyên
ngành xây dựng và cơ sở hạ tầng; Phần mềm hệ điều hành và một số phầm mềm
văn phòng thông dụng khác.
- Hệ thống mạng LAN tại phòng Tài nguyên và Môi trường
Nguồn nhân lực về công nghệ thông tin tại phòng Tài nguyên và Môi trường
còn nhiều hạn chế, các thiết bị phục vụ nghiệp vụ chuyên môn như máy scan, xử
lý văn bản số thì còn thiếu và chưa đủ điều kiện phục vụ công việc. Hiện tại
Phòng chỉ có 04 máy in A4 và 03 máy in A3; 01 máy scan A4.
Với thực trạng cơ sở vật chất, các trang thiết bị còn hạn chế. Việc ứng dụng
tin học vào công tác QLĐĐ, xây dựng hồ sơ địa chính, đăng ký QSDĐ, cung cấp
thông tin đất đai trên địa bàn huyện chỉ tập trung ở Văn phòng Đăng ký đất đai,
chưa được kết nối và hỗ trợ thông tin đến các cơ quan khác trong huyện, cũng
như ở Phòng Tài nguyên và Môi trường và các xã/thị trấn trong huyện. Việc kết
nối CSDL đất đai với hệ thống Internet để cung cấp thông tin rộng rãi chưa thực
hiện được, thông tin cũng như CSDL đất đai chưa được tổ chức thành hệ thống
nên việc khai thác và sử dụng còn rất hạn chế.
4.3. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN ĐOAN HÙNG VÀ TRIỂN KHAI HỆ THỐNG
4.3.1. Cấu trúc mô hình hệ thống thông tin và mô hình cơ sở dữ liệu đất sản
xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng
4.3.1.1. Mô hình cấu trúc hệ thống thông tin đất sản xuất nông nghiệp
Mô hình cấu trúc HTTT đất đai huyện Đoan Hùng được chúng tôi đề xuất ở
hình 4.1.
9
Sơ đồ mức ngữ cảnh thể hiện tổng quan về HTTT đất đai huyện Đoan Hùng,
thể hiện mối tương tác với các tác nhân quản trị và sử dụng hệ thống, bao gồm:
Chức năng của hệ thống: HTTT đất đai của huyện Đoan Hùng sau khi được
xây dựng không chỉ phục vụ cho mục đích QLSD đất SXNN nói riêng mà còn
hướng tới phục vụ cho các nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai một cách toàn
diện cả về số lượng và chất lượng đất và trong tương lai hệ thống còn được tích
hợp thêm các thông tin cần thiết khác để hướng tới phục vụ đa mục tiêu, hỗ trợ
cho các công tác quản lý nhà nước khác như quản lý hành chính, tư pháp, tài
chính, xây dựng...
Tác nhân của hệ thống: bao gồm người quản trị hệ thống và người dùng.
Ở mức ngữ cảnh, các sơ đồ chỉ thể hiện mối tương tác giữa các tác nhân với
hệ thống, thể hiện các nhiệm vụ của hệ thống, các loại thông tin được lưu trữ và
khai thác trong hệ thống.
nhiều nguồn khác nhau và được chuyển đổi, lưu trữ dưới dạng các file, có thể
được nhập vào CSDL và đồng bộ dữ liệu với CSDL bản đồ trong hệ thống thông
qua phần mềm chuyên dụng. Phân hệ này hỗ trợ người dùng các chức năng
thống kê, tìm kiếm để phục vụ cho các nhu cầu tra cứu thông tin đối với thửa
đất, báo cáo, thống kê diện tích các loại đất theo đơn vị hành chính xã/thị trấn.
Hình 4.2. Sơ đồ mức ngữ cảnh của hệ thống
Hình 4.1. Mô hình cấu trúc hệ thống thông tin đất SXNN huyện Đoan Hùng
4.3.1.2. Mô hình cấu trúc dữ liệu đất sản xuất nông nghiệp huyện Đoan Hùng
Trên cơ sở đặc điểm và yêu cầu QLSD đất SXNN của huyện, chúng tôi đề
xuất mô hình cấu trúc dữ liệu cho hệ thống với 3 phân hệ gồm: CSDL địa chính;
CSDL chất lượng đất; CSDL HTSD đất. Phân hệ CSDL khác được đề xuất cho
tương lai nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng nhiều thông tin về đất đai như
thông tin về giá đất, thông tin về quy hoạch sử dụng đất...
4.3.2. Phân hệ cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin đất sản xuất nông
nghiệp huyện Đoan Hùng
4.3.2.1. Phân hệ cơ sở dữ liệu địa chính
Phân hệ này có nhiệm vụ lưu trữ và cập nhật dữ liệu địa chính, bao gồm dữ
liệu không gian (BĐĐC, bản đồ giải thửa...) và dữ liệu thuộc tính. Sự cần thiết
đối với các dữ liệu trong phân hệ này là chuẩn hóa tất cả dữ liệu bản đồ theo
chuẩn hệ tọa độ VN-2000 để có thể kết nối với CSDL địa chính quốc gia và
CSDL địa chính của các địa phương khác, làm cơ sở cho việc khai thác, trao đổi
thông tin địa chính. Đối với dữ liệu thuộc tính, các dữ liệu này được thu thập từ
4.3.2.2. Phân hệ cơ sở dữ liệu chất lượng đất
Trong HTTT đất đai huyện Đoan Hùng, phân hệ chất lượng đất được xây
dựng và lưu trữ trong hệ thống CSDL đất đai nhằm xác định chất lượng đất cho
mỗi khoanh đất, thửa đất một cách chi tiết và đầy đủ về tính lý hóa học. Các
thông tin về chất lượng đất sẽ hỗ trợ việc xác định các nghĩa vụ tài chính một
cách đầy đủ liên quan đến đất đai như xác định mức thuế, giá trị cho thuê... khi
căn cứ vào chỉ tiêu chất lượng đất. Bên cạnh đó, phân hệ này sẽ liên kết với các
phân hệ CSDL khác để cung cấp thông tin đến từng thửa đất và từng chủ sử
dụng theo mỗi yêu cầu cụ thể.
Để thực hiện được các yêu cầu trên, trong HTTT đất đai của huyện, đề tài đã
xây dựng các module thực hiện các chức năng quan lý để lưu trữ, cập nhật các
thông tin về diện tích, chất lượng đất và sự phân bố của các loại đất theo mỗi tờ
bản đồ của mỗi đơn vị hành chính xã và trong toàn huyện.
4.3.2.3. Phân hệ cơ sở hiện trạng sử dụng đất
Phân hệ này được xây dựng và lưu trữ trong hệ thống CSDL đất đai nhằm
xác định LUT, loại đất (theo mục đích sử dụng) cho mỗi khoanh đất, phục vụ
công tác thống kê đất đai theo ranh giới hành chính xã và toàn huyện. Bên cạnh
đó, phân hệ này sẽ liên kết với các phân hệ CSDL khác để cung cấp thông tin
chất lượng đất cho LUT hiện tại, mức độ thích hợp đối với LUT hiện tại và các
mức độ thích hợp khác theo yêu cầu sử dụng đất để có thể chuyển đổi LUT sao
cho phù hợp và hiệu quả nhất.
4.3.3. Triển khai hệ thống thông tin đất đai huyện Đoan Hùng
Trên cơ sở kinh nghiệm các nước trên thế giới, tình hình phát triển công
nghệ GIS, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, dữ liệu đất đai, tổ chức và nguồn
nhân lực hiện tại, HTTT đất đai của huyện cần triển khai như sau:
11
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
1) Huyện Đoan Hùng nằm ở phía Tây Bắc tỉnh Phú Thọ, bao gồm 27 xã và
01 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 30.285,20 ha, trong đó chủ yếu
là đất nông nghiệp (chiếm 85,66% diện tích tự nhiên); Toàn huyện có 107.646
người với 29.981 hộ, mật độ dân số 365 người/km2; dân số trong độ tuổi lao
động là 58.300 người, lao động chủ yếu là SXNN; Tăng trưởng kinh tế hàng
năm đạt 5,28%/năm.
2) Kết quả nghiên cứu cho thấy, thông tin và tư liệu phục vụ công tác
QLĐĐ của huyện còn nhiều hạn chế, đó là HTTT đất đai chưa được thiết lập;
các tư liệu đất đai thiếu đồng bộ cả về dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
đã làm giảm khả năng tra cứu, khai thác thông tin đất đai; các tư liệu, dữ liệu đất
đai của huyện đang sử dụng gồm:
- Tư liệu bản đồ địa chính của toàn huyện có 334 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ
1/1.000 và 146 tờ bản đồ tỷ lệ 1/5.000 (dạng giấy) phần lớn được thành lập từ
năm 1992, nay đã được số hóa, ghép thành file gồm 263 file bản đồ tỷ lệ 1/1.000
và 51 file bản đồ tỷ lệ 1/5.000; các hồ sơ liên quan (sổ địa chính; sổ mục kê; sổ
cấp giấy chứng nhận và sổ cấp GCNQSDĐ) được lập ở dạng giấy.
- Tư liệu chất lượng đất của huyện gồm bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 (sử dụng
dạng giấy, không có file số) được lập năm 2008 và các số liệu thể hiện chất
lượng đất ở dạng bảng số liệu kèm theo. Bản đồ này được thành lập từ bản đồ
nền địa hình và bản đồ hiện trạng cùng tỷ lệ kết hợp với điều tra khoanh vẽ bổ
sung, kết quả điều tra đánh giá đất năm 2008, do vậy ranh giới thể hiện các đơn
vị đất đai có sự biến động lớn so với HTSD của các LUT năm 2015.
- Tư liệu HTSD đất gồm: bản đồ HTSD đất năm 2015, tỷ lệ 1/25.000, hệ tọa
độ VN-2000 hiện được dùng ở cả dạng giấy và dạng file số; các bảng số liệu
thống kê kèm theo.
3) Thiết kế mô hình cấu trúc hệ thống và xây dựng CSDL đất đai phục vụ
QLSD đất SXNN huyện Đoan Hùng:
- Mô hình HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN huyện Đoan Hùng được
thiết kế theo mô hình tập trung tại huyện. Cơ sở dữ liệu gồm ba phân hệ: CSDL
địa chính; CSDL chất lượng đất; và CSDL HTSD đất. Mô hình cấu trúc hệ thống
và CSDL của hệ thống đảm bảo các quy định về chuẩn hệ thống, chuẩn dữ liệu
đất đai hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, có thể tích hợp
vào HTTT đất đai tập trung tại tỉnh theo yêu cầu QLĐĐ thống nhất từ Trung
ương đến địa phương.
23
- Xây dựng CSDL địa chính, CSDL HTSD đất trên cơ sở chuẩn hóa tư liệu
địa chính, tư liệu HTSD đất;
- Xây dựng CSDL chất lượng đất tích hợp vào CSDL đất đai
Cơ sở dữ liệu chất lượng đất được xây dựng từ dữ liệu phúc tra hoàn thiện
bản đồ đất, các dữ liệu về yêu cầu sử dụng đất, mức độ thích hợp và hiệu quả sử
dụng đất của các LUT trên cơ sở các chỉ tiêu và bộ chỉ tiêu phân cấp đánh giá
chất lượng đất. Các dữ liệu được phân theo các lớp thông tin chuyên đề về đất,
địa hình, chế độ nước, độ phì nhiêu của đất, tình hình sử dụng đất. Cơ sở dữ liệu
chất lượng đất gồm bản đồ chất lượng đất và các thông tin thuộc tính thể hiện
chất lượng đất được chuẩn hóa theo quy chuẩn hiện hành của CSDL đất đai do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. Tích hợp CSDL chất lượng đất với
CSDL đất đai trong HTTT đất đai phục vụ QLSD đất SXNN huyện Đoan Hùng.
4) Xây dựng mô hình HTTT đất đai và CSDL trên hệ thống phần mềm
ArcGIS, các modul chương trình được thiết kế thuận tiện cho việc cập nhật, khai
thác và chia sẻ thông tin đất đai, phù hợp với điều kiện hạ tầng công nghệ thông
tin của huyện. Thông qua hệ thống, yêu cầu tra cứu thông tin về địa chính của
thửa đất; thông tin về chất lượng đất của thửa đất hoặc khoanh đất được cung
cấp một cách nhanh chóng, đơn giản trên mạng WebGIS.
5) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTTT đất đai góp phần tăng cường
năng lực QLSD đất SXNN tại huyện Đoan Hùng, bao gồm: (1) Giải pháp về
chính sách; (2) Giải pháp về hạ tầng, công nghệ thông tin; (3) Giải pháp về tài
chính; (4) Giải pháp về nhân lực. Trước mắt ưu tiên giải pháp về hạ tầng thông
tin, công nghệ để hệ thống có thể vận hành phục vụ công tác QLSD đất SXNN
trên địa bàn huyện trong thời gian sớm nhất.
5.2. Kiến nghị
1) Cần có thêm những nghiên cứu cho việc hoàn thiện CSDL đất đai ở quy
mô cấp huyện. Đưa CSDL chất lượng đất thành một CSDL thành phần bắt buộc
trong xây dựng CSDL đất đai cấp huyện đối với khu vực nông thôn;
2) Để đảm bảo tính hệ thống, đầy đủ và chính xác, các thông tin đất đai cần
được thiết lập, chuẩn hóa và quản lý trên hệ thống. Cần có những khảo sát cụ thể
về hạ tầng công nghệ thông tin, tư liệu để có sự đầu tư cho hệ thống, thiết lập
liên kết tới các đơn vị có liên quan nhằm nâng cao tính sử dụng và chia sẻ của hệ
thống. Có quy định cụ thể về mức phí đối với việc khai thác thông tin từ hệ
thống.
25
- Xem thêm -