Nghiên cứu xây dựng cơ chế thanh toán thực hiện giao dịch ứng dụng công nghệ rfid
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-VIỆN ĐIỆN----------
BÁO CÁO THỰC HÀNH
Đề Tài: NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN
THỰC HIỆN GIAO DỊCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ RFID
Sinh Viên
Nhóm
Lớp
Giáo viên hướng dẫn
:
:
:
:
Cơ sở dữ liệu
TĐH 02-K58
TS. Bùi Đăng Thảnh
Hà Nội-2014
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
Chương I..............................................................................................................4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ RFID............................................................4
1.1. Lịch sử phát triển RFID...........................................................................5
1.2. Các ứng dụng của RFID...........................................................................5
1.3. Phần cứng hệ thống định danh RFID........................................................6
1.3.1. Thẻ RFID (RFID tag)........................................................................7
1.3.2. Đầu đọc thẻ RFID (RFID Reader)...................................................10
1.3.3. Reader Anten..................................................................................11
1.3.4. Middleware.....................................................................................12
1.4. Tổng quan phần mềm hệ thống ETC......................................................12
1.4.1. Các khối chức năng chính của phần mềm hệ thống..........................13
1.4.2. Mô hình hệ thống thu phí điện tử cơ bản..........................................14
1.4.3. Cấu trúc phần mềm.........................................................................16
1.4.4. Cơ sở dữ liệu...................................................................................18
Chương II........................................................................................................... 21
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN................................21
THỰC HIỆN GIAO DỊCH...............................................................................21
2.1. Tổng quan về dự án................................................................................22
2.2. Mục đích, chức năng của chuyên đề.......................................................23
2.3. Cơ sở dữ liệu.........................................................................................24
2.4. Xây dựng cơ sở dữ liệu..........................................................................26
Chương III.........................................................................................................30
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC....................................................................................30
KẾT LUẬN........................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................35
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
1
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
MỤC LỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Mô tả hệ thống RFID cơ bản...................................................................7
Hình 1.2: Mô tả hoạt động của hệ thống RFID với thẻ thụ động...........................7
Hình 1.3: Cấu tạo cơ bản của 1 RFID tag................................................................9
Hình 1.4: RFID reader..........................................................................................10
Hình 1.5: Mô tả hoạt động của đầu đọc thẻ...........................................................11
Hình 1.6: Các khối chức năng chính trong hệ thống thu phí tự động ETC..........13
Hình 1.7: Mô hình hệ thống thu phí cơ bản..........................................................14
Hình 1.8: Cấu trúc Website....................................................................................16
Hình 1.9: Cấu trúc phần mềm tại trạm thu phí địa phương..................................17
Hình 1.10: Cơ sở dữ liệu hệ thống thu phí điện tử................................................18
Hình 2.1: Cơ sở dữ liệu của phần mềm thu phí, thực hiện giao dịch....................24
Hình 2.2: Cơ sở dữ liệu cho việc tính toán cước phí.............................................25
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
2
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
LỜI NÓI ĐẦU
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và thay đổi từng ngày. Ngày càng có
nhiều công nghệ mới hoàn thiện hơn, hiện đại hơn ra đời thay thế cho những công
nghệ cũ. Những thành tựu của công nghệ mới này ngày càng được ứng dụng nhiều vào
đời sống hàng ngày và mang lại nhiều tiện ích và thuận lợi cho con người. Công nghệ
RFID (Radio Frequency Identification) là một điển hình trong số đó. Dựa vào ưu điểm
của mình, Công nghệ RFID ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực
như kinh doanh, an ninh, ngân hàng, tin học, giao thông,…tuy nhiên ở Việt Nam công
nghệ này chưa phổ biến nhiều. Là một nước đi sau, chúng ta có nhiều lợi thế trong
việc áp dụng những công nghệ tiên tiến nhất để phát triển, như vậy chúng ta sẽ tiết
kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc.
Việc tìm hiểu vầ Công nghệ RFID và ứng dụng của nó trong hệ thống thu phí
giao thông không dừng ETC giúp em có thêm được nhiều kiến thức, hiểu biết và có
thể khẳng định rằng đây là một công nghệ tiên tiến có rất nhiều tiềm năng ứng dụng
trong tương lai. Bên cạnh đó, em cũng trau dồi được cho bản thân kỹ năng làm báo
cáo, điều này sẽ giúp em thuận lợi hơn rất nhiều trong công việc và quá trình học tập
sau này.
Bản báo cáo em làm được tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu nhưng chủ yếu là từ
nguồn tài liệu được cung cấp và tìm hiểu thêm ở nhiều nguồn khác nhau. Do kiến thức
và kinh nhiệm chưa đầy đủ nên trong quá trình làm báo cáo có gì sai sót em mong các
thầy có thể thông cảm và chỉ bảo. Em xin trân trọng cảm ơn.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
3
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
Chương I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ RFID
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
4
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
1.1. Lịch sử phát triển RFID
Thế giới ta trong giai đoạn đổi mới và phát triển mà trong đó nền công nghiệp
hóa, tự động hóa ngày càng được ứng dụng nhiều và đặc biệt nền công nghệ tự động
hóa nhận dạng (Auto-ID) đang trở nên phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp dịch
vụ, công nghiệp thương mại và trong nhiều nhà máy sản xuất. Công nghệ nhận dạng
tồn tại giúp cho chúng ta có thể nhận được các thông tin về đối tượng nhận dạng : con
người, tài sản,vật nuôi…
Công nghệ mã vạch (Barcode) đã mang lại sự thay đổi đáng kể, nhưng nó chỉ
mang là bước đầu của một ngành công nghệ và còn có nhiều thiếu sót khi mà số lượng
đối tượng cần nhận dạng ngày một tăng lên. Ưu điểm của công nghệ mã vạch là giá
thành thấp, khuyết điểm là khả năng lưu trữ thấp, không có khả năng lập trình lại.
Các thiết bị mang dữ liệu điện tử phổ biến nhất trong cuộc sống hàng ngày là loại
thẻ thông minh dựa trên một môi trường tiếp xúc (ví dụ: thẻ điện thoại, thẻ tín dụng,
thẻ ngân hàng…). Tuy nhiên thiết bị tiếp xúc với thẻ thông minh thường không linh
hoạt. Hệ thống RFID (RFID: Radio Frequency Identification) ra đời nhằm khắc phục
những nhược điểm trên. So với một hệ thống mã vạch, hệ thống RFID có một số ưu
điểm như: giao tiếp nhiều – nhiều (tức là một thẻ RFID có thể được đọc bởi nhiều đầu
đọc và một đầu đọc có thể đọc nhiều thẻ cùng một lúc), truyền dẫn dữ liệu bằng sóng
vô tuyến thay vì truyền dẫn quang như hệ thống mã vạch nên không cần đường truyền
trực tiếp, và bản chất tính toán của hệ thống (dễ tin học hóa).
Kỹ thuật RFID ngày càng được nhiều người biết đến trong những thập niên 60 và
70, bắt đầu xuất hiện nhiều hơn ứng dụng này trong nhiều mặt của cuộc sống. Kỹ thuật
này ngày càng được hoàn thiện, từ nhận biết trở thành nhận dạng (from detection to
unique identification). RFID tiên tiến vào đầu những năm 80, có những ứng dụng rộng
rãi trong việc kiểm soát xe tại Mỹ hay đánh dấu đàn gia súc ở Châu Âu. Hệ thống
RFID cũng đựơc ứng trong đời sống hoang dã, các thẻ RFID được gắn vào con vật,
nhờ thế mà có thể lần theo dấu vết của chúng trong môi trường thiên nhiên hoang dã.
Hệ thống RFID là hệ thống nhận dạng dữ liệu tự động và không dây, cho phép
việc đọc và ghi dữ liệu và không cần tiếp xúc trực tiếp với hệ thống. Chúng tỏ ra rất
hữu ích trong sản xuất và hoạt động được trong những điều kiện môi trường.
Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng các hệ thống RFID ngày càng nhiều và mở ra
một thị trường đầy tiềm năng cho các nhà nghiên cứu và sản xuất. Tuy nhiên, để đón
nhận, vận dụng và phát triển 1 hệ thống mới này, chúng ta cần có sự hiểu biết nhất
định về chúng. mà kỹ thuật khác không thể làm được.
1.2. Các ứng dụng của RFID
Trong công nghiệp:
RFID rất thích hợp cho việc xác định sản phẩm có giá trị đơn vị cao thôngqua
quá trình lắp ráp chặt chẽ. Hệ thống RFID rất bền vững trong môi trường thời
tiết khắc nghiệt nên thích hợp để định danh các vật chứa, lưu giữ sản phẩm lâu
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
5
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
dài như container, cần cẩu, xe kéo v.v… Một mặt, các thẻ RFID cho phép xác
định sản phẩm mà nó được gắn vào (Ví dụ: part number, serial number, trong
hệ thống đọc/ghi, hướng dẫn quy trình lắp ráp xử lý sản phNm). Mặt khác,
thông tin đầu vào được nhập bằng tay (hoặc bằng các đầu đọc mã vạch) cho
phép hệ thống điều khiển/kiểm soát. Sau đó những thông tin này có thể được
truy xuất bởi các đầu đọc RFID.
Trong vận chuyển và phân phối và lưu thông:
Hệ thống RFID phù hợp nhất với phương thức vận tải đường ray. Các thẻ có thể
nhận dạng toàn bộ 12 ký tự theo chuẩn công nghiệp cho phép xác định loại
xe/toa hàng, chủ sở hữu, số xe...Các thẻ này được gắn vào gầm xe, toa hàng;
Các ăng-ten được cài đặt ở giữa hoặc bên cạnh đường ray vận chuyển, các đầu
đọc và các thiết bị hiển thị được lắp trong vòng khoảng 40 đến 100 feet dọc
theo đường ray cùng các thiết bị viễn thông và thiết bị kiểm soát khác, do vậy
có thể kiểm soát được các toa hàng trên ray. Mục đích chính trong các ứng dụng
vận chuyển theo ray là cải tiến kích thước và tốc độ vận chuyển nhanh chóng
cho phép giảm kích thước xe hàng hoặc giảm thiểu chi phí cho việc đầu tư các
thiết bị mới.
Trong lĩnh vực an ninh:
RFID không đòi hỏi tầm nhìn giữa bộ thu phát và máy đọc, hệ thống này khắc
phục được những hạn chế của các phương pháp nhận dạng tự động khác, ví dụ
như mã vạch. Điều này có nghĩa là hệ thống RFID có thể hoạt động hiệu quả
trong các môi trường khắc nghiệt những nơi bụi bẩn, ẩm ướt quá mức hay có
phạm vi quan sát bị hạn chế. Một trong các lợi ích nổi bật của RFID là khả năng
đọc trong các môi trường khắc nghiệt với tốc độ đáng chú ý: trong hầu hết các
trường hợp thời gian phản ứng dưới 100 mili giây.
Trong y tế, giáo dục, vui chơi giải trí:
Công nghệ RFID có thể sử dụng cho người cũng như đồ vật. Vì vậy, một số
bệnh viện đang sử dụng vòng đeo tay RFID cho trẻ mới sinh và bệnh nhân cao
tuổi mất trí. Ngoài ra còn ứng dụng trong việc quản lý hồ sơ bệnh án... Học sinh
một trường đông học sinh ở Nhật dùng thẻ RFID để báo cho cha mẹ biết mình
đã ra tới. Các công viên giải trí ở Mỹ bán ra vé RFID sẽ bật-nháy báo cho
khách biết đến lượt mình vào cuộc chơi...
1.3. Phần cứng hệ thống định danh RFID
Một hệ thống RFID bao gồm các bộ phát đáp dữ liệu, được gọi là “thẻ RFID”
hay transponder hay tag và các thiết bị truy cập dữ liệu trên các thẻ gọi là “thiết bị đọc
thẻ”, “thiết bị đọc ghi thẻ” hoặc bộ đọc. Ngoài ra còn có các thành phần như Reader
Anten và Hệ thống phần mềm trung gian middleware.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
6
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
Thẻ RFID (Transponder/Tag): Đây là bộ phận quan trọng cấu thành lên hệ thống
RFID và được sử dụng trong tất cả các hệ thống RFID.
Bộ đọc (Reader): Cùng với thẻ thì nó cũng là bộ phận không thể thiếu trong hệ
thống RFID.
Reader Anten: Là thành phần bắt buộc. Một vài reader hiện hành ngày nay cũng
đã có sẵn anten.
Hệ thống phần mềm (Midlleware): Về mặt lý thuyết, một hệ thống RFID có thể
hoạt động độc lập không có thành phần này. Thực tế, một hệ thống RFID gần như
không có ý nghĩa nếu không có thành phần này.
Hình 1.1: Mô tả hệ thống RFID cơ bản
1.3.1. Thẻ RFID (RFID tag)
Mỗi thẻ RFID cơ bản đều bao gồm một bộ vi xử lý (intergrated circuit hay IC) và
một anten, tùy vào mục đích sử dụng mà chúng được gắn vào những chiếc thẻ chắc
chắn hay thậm chí gắn vào nhãn giấy để có thể dán vào những vật phẩm cần theo dõi.
Hình 1.2: Mô tả hoạt động của hệ thống RFID với thẻ thụ động
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
7
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
Tùy thuộc vào chức năng và các chuẩn mà thẻ RFID được phân loại thành nhiều
loại khác nhau :
Thẻ thụ động (Passive tag). Không có nguồn điện bên trong. Sóng vô tuyến
phát ra từ đầu đọc sẽ truyền một dòng điện nhỏ đủ để kích hoạt hệ thống mạch
điện trong thẻ giúp nó gửi lại tín hiệu hồi đáp. Có thể truyền mã số nhận dạng
và lưu trữ một số thông tin về đối tượng được nhận dạng. Kích thước thường rất
nhỏ nên được ứng dụng khá phổ biến, thậm chí có thể dùng để dán lên sản
phẩm hay cấy vào dưới da. Tầm hoạt động của thẻ thụ động tương đối nhỏ,
khoảng 10m, tùy theo tần số sử dụng.
Thẻ tích cực (Active tag). Được tích hợp một nguồn giúp nó tự gửi tín hiệu đến
đầu đọc. Cường độ tín hiệu của loại thẻ này, do vậy mạnh hơn tín hiệu của thẻ
thụ động, cho phép nó hoạt động có hiệu quả hơn trong môi trường nước (trong
cơ thể con người hay động vật) hay kim loại (xe cộ, container). Tầm hoạt động
của thẻ thụ động khá lớn, có thể lên đến vài trăm mét tùy tần số, tuổi thọ của
nguồn có thể lên tói 10 năm. Cũng do khả năng hoạt động và tuổi thọ mà giá
thành của loại thẻ này cũng cao hơn thẻ thụ động.
Thẻ bán thụ động (Semi-Pasive tag). Có một nguồn năng lượng bên
trong(chẳng hạn là bộ pin) và điện tử học bên trong để thực thi những nhiệm vụ
chuyên dụng. Nguồn bên trong cung cấp sinh lực cho thẻ hoạt động. Tuy nhiên
trong quá trình truyền dữ liệu, thẻ bán tích cực sử dụng nguồn từ reader. Thẻ
bán tích cực được gọi là thẻ có hỗ trợ pin (battery-assisted tag). Đối với loại thẻ
này, trong quá trình truyền giữa thẻ và reader thì reader luôn truyền trước rồi
đến thẻ. Thẻ bán thụ động được sủ dụng do có những ưu điểm so với thẻ thụ
động, thẻ bán thụ động không sử dụng tín hiệu của reader như thẻ thụ động, nó
tự kích động, nó có thể đọc ở khoảng cách xa hơn thẻ thụ động. Bởi vì không
cần thời gian tiếp sinh lực cho thẻ bán thụ động, thẻ có thể nằm trong phạm vi
đọc của reader ít hơn thời gian đọc quy định.
Phân loại theo khả năng ghi/ đọc dữ liệu :
Thẻ chỉ đọc (Read Only). Thẻ RO có thể được lập trình (tức là ghi dữ liệu lên
thẻ RO) chỉ một lần. Nhà sản xuất loại thẻ này sẽ đưa dữ liệu lên thẻ và người
sử dụng thẻ không thể điều chỉnh được. Loại thẻ này chỉ tốt đối với những ứng
dụng nhỏ mà không thực tế đối với quy mô sản xuất lớn hoặc khi dữ liệu của
thẻ cần được làm theo yêu cầu của khác hàng dựa trên ứng dụng. Loại thẻ này
được sử dụng trong các ứng dụng kinh doanh và hàng không nhỏ.
Thẻ cho phép ghi một lần, đọc nhiều lần (Write once Read many, WORM). Thẻ
WORM có thể được ghi dữ liệu một lần, mà thường thì không phải được ghi
bởi nhà sản xuất mà bởi người sử dụng thẻ ngay lúc thẻ cần được ghi. Tuy
nhiên trong thực tế thì có thể ghi được vài lần (khoảng 100 lần). Nếu ghi quá số
lần cho phép, thẻ có thể bị phá hỏng vĩnh viễn. Thẻ WORM được gọi là field
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
8
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
programmable. Loại thẻ này có giá cả và hiệu suất tốt, có an toàn dữ liệu và là
loại thẻ phổ biến nhất trong lĩnh vực kinh doanh ngày nay.
Thẻ ghi – đọc (Write - Read). Thẻ RW có thể ghi dữ liệu được nhiều lần,
khoảng từ 10.000 đến 100.000 lần hoặc có thể hơn nữa. Việc này đem lại lợi ích
rất lớn vì dữ liệu có thể được ghi bởi reader hoặc bởi thẻ (nếu là thẻ tích cực).
Thẻ RW gồm thiết bị nhớ Flash và FRAM để lưu dữ liệu. Thẻ RW được gọi là
field programmable hoặc reprogrammable. Sự an toàn dữ liệu là một thách thức
đối với thẻ RW. Thêm vào nữa là loại thẻ này thường đắt nhất. Thẻ RW không
được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng ngày nay, trong tương lai có thể công
nghệ thẻ phát triển thì chi phí thẻ giảm xuống.
Ăng-ten
Chất nền
Bộ vi xử lý
Hình 1.3: Cấu tạo cơ bản của 1 RFID tag
Bộ vi xử lý của thẻ RFID là trung tâm trên một chiếc thẻ, có nhiệm vụ điều khiển
toàn bộ chiếc thẻ, nó kiểm soát những tín hiệu ra vào thẻ, thực hiện lệnh được yêu cầu
bới đầu đọc thẻ. Mỗi chip sẽ được lập trình để lưu trữ một số lượng khá lớn dữ liệu
như chuỗi số, thời dấu, dữ liệu kỹ thuật, lịch trình hay để nhận dạng một mã định danh
điện tử (electronic product code hay EPC) nào đó của mẫu vật được gắn thẻ.
Anten của thẻ thực hiện nhiều nhiệm vụ chính trong hầu hết các thẻ RFID. Nó có
nhiệm vụ phải nhận và chuyển dữ liệu cho các đầu đọc, và trong trường hợp hệ thống
định danh phương tiện giao thông sử dụng công nghệ RFID thụ động, nó có nhiệm vụ
thụ nhận năng lượng điện từ cần thiết giúp cho bộ vi xử lý có thể hoạt động được,
Nhìn chung, phần anten trong một thẻ càng lớn thì năng lượng nó có thể thu nhận
được và tầm mức hoạt động của thẻ sẽ càng lớn. Từ đó, tùy vào mục đích sử dụng mà
nó có thể được làm cho phù hợp với từng hệ thống nhất định. Một vài thẻ sẽ được tối
ưu hóa cho một mức tần số nhất định, các thẻ khác có thể dùng được với mức tần số
cao hơn và tầm xa lớn hơn.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
9
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
1.3.2. Đầu đọc thẻ RFID (RFID Reader)
Đầu đọc thẻ, hay còn được gọi là bộ dò tín hiệu, là bộ phận mang lại sự kết nối
giữa thẻ đọc dữ liệu và hệ thống phần mềm riêng biệt sử dụng những dữ liệu ấy. Đầu
đọc gồm một đơn vị điều khiển đã được nối mạng với máy chủ và giao diện HF, bao
gồm một bộ truyền và một bộ nhận dữ liệu. Ngoài các chức năng cơ bản thì đầu đọc
cũng thực thi các chức năng mã hóa, xác thực người dùng. Đầu đọc thẻ có thể phát
hiện thẻ ngay cả khi không nhìn thấy chúng. Hầu hết các mạng RFID gồm nhiều thẻ
và nhiều đầu đọc được nối mạng với nhau bởi một máy tính trung tâm, hầu như
thường là một trạm làm việc gọn để bàn. Máy chủ xử lý dữ liệu mà các đầu đọc thu
thập từ các thẻ và dịch nó giữa mạng RFID và các hệ thống kỹ thuật thông tin lớn hơn,
mà nới đó quản lý dây chuyền hoặc cơ sở dữ liệu quản lý có thể thực thi.
Hình 1.4: RFID reader
Đơn vị điều khiển của reader thực hiện các chưc năng sau:
Thực hiện giao tiếp với phần mềm ứng dụng và thực hiện các lệnh từ phần
mềm ứng dụng.
Điều khiển sự giao tiếp với một thẻ RFID (nguyên lý Master – Slave).
Mã hóa và giải mã tín hiệu.
Giao diện HF của đầu đọc thực hiện các chức năng sau:
Tạo ra công suất để làm hoạt động thẻ RFID và cung cấp công suất cho nó.
Điều chỉnh tín hiệu truyền để gửi dữ liệu đến thẻ RFID.
Sự tiếp nhận và giải mã tín hiệu tần số cao được truyền bởi một thẻ RFID.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
10
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
Hình 1.5: Mô tả hoạt động của đầu đọc thẻ
Thẻ RFID và đầu đọc giao tiếp với nhau ở cùng một tần số. Do hệ thống RFID
truyền nhận với nhau thông qua sóng vô tuyến và khoảng cách cũng như khả năng
truyền nhận phụ thuộc rất nhiều vào tần số chính vì vậy mà các hệ thống RFID sử
dụng rất nhiều tần số khác nhau. Nhưng theo thực tiễn thì phạm vi tần số thông dụng
nhất, đó là:
Tần số thấp (LF) (khoảng 100kHz – 150 kHz)
Tần số cao (HF) (10 – 15 MHz)
Siêu cao tần (UHF) (850 – 950 MHz).
Những đầu đọc thẻ, giống như thẻ, khác nhau trong nhiều cách, và không có đầu
đọc thẻ nào hoản hảo. Những đầu đọc thường có nhiều hình dạng và kích thước, hỗ trợ
những giao thức khác nhau, và thường phải phù họp với những yêu cầu điều chỉnh, mà
có nghĩa một đầu đọc đặc biệt có thể chấp nhận được cho một ứng dụng.
1.3.3. Reader Anten
Anten của đầu đọc thẻ làm việc cùng với đầu đọc để đọc thẻ. Anten của đầu đọc
biến đổi dòng điện thành sóng điện từ để từ đó có thể truyền tới các thẻ RFID và các
thẻ RFID tiếp tục biến đổi các sóng đó thành dòng điện cung cấp năng lượng cho bộ vi
xử lý. Có khá nhiều loại anten cho đầu đọc nhưng hai loại phổ biến nhất đó là anten
phân cực tròn và phân cực tuyến tính. Anten phân cực tuyến tính mang năng lượng lớn
hơn nhưng chúng hoạt động tốt hay không phụ thuộc vào vị trí và cách đặt, tiếp xúc
với thẻ, ngược lại anten phân cực tròn ít bị phụ thuộc vào vị trí thẻ nhưng lại mang
năng lượng nhỏ hơn anten sóng thẳng. Vùng đọc của anten là vùng không gian ba
chiều bao gồm các sóng RF được phát ra từ thiết bị đọc. Một thẻ chỉ khi được đặt
trong vùng này mới có thể được đọc bởi một đầu đọc. Các nhà cung cấp phần cứng
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
11
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
hoặc công ty dịch vị cung cấp có thể cung cấp cho khách hàng bản đồ các vùng đọc
anten tại một vùng hoạt động.
Đặc điểm của từng thiết bị đọc và mục đích sử dụng sẽ quyết định đến chủng loại
và kích thước của anten được sử dụng. Đối với các ứng dụng khác nhau sẽ có những
yêu cầu về mặt tính năng và kích thước khác nhau. Do vậy, tùy từng ứng dụng mà ta
có thể chọn được một loại anten phù hợp với mục đích.
1.3.4. Middleware
Phần mềm Middleware sẽ quản lý đầu và dữ liệu đến từ thẻ, chuyển nó tới hệ
thống cơ sở sũ liệu tập trung. Middleware được bố trí ở giữa đầu đọc và cơ sở dữ liệu.
Ngoài việc lấy dữ liệu từ thẻ và chuyển dữ liệu vào cơ sở dữ liệu, middleware còn thực
hiện các chức năng như lọc, quản lý và phối hợp đầu đọc. Khi các hệ thống RFID phát
triển hiện đại hơn, middleware sẽ được bổ sung thêm các chức năng quản lý nâng cao
và cải tiến cho cả đầu đọc và thẻ, chưa kể đến các tùy chọn quản lý dữ liệu mở rộng.
1.4. Tổng quan phần mềm hệ thống ETC
Tốc độ gia tăng không ngừng về số lượng các phương tiện giao thông đường bộ
và mật độ phương tiện giao thông dẫn đến thường xuyên xảy ra các hiện tượng UTGT,
TNGT ngày một tăng đồng thời gây nên ô nhiễm môi trường đang trở thành vấn nạn
nghiêm trọng không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều nước trên thế giới.
Quản lý giao thông và thu phí điện tử (ETTM) là một bộ phận cấu thành hệ thống
giao thông thông minh (ITS), cho phép giám sát giao thông và thu phí điệm tử không
dừng. ETTM sửa dụng các thẻ điện tử gắn trên các phương tiện giao thông, thông tin
vô tuyến, các cảm biến trên đường hoặc bên lề đường, và một hệ thống máy tính (bao
gồm phần cứng, phần mềm) để nhận diện một cách duy nhất mỗi phương tiện giao
thông, thực hiện thu phí điện tử, giám sát giao thông/ phương tiện giao thông, và thu
thập dữ liệu. Các công nghệ và cơ sở hạ tầng ETTM cung cấp các tính năng cần thiết
cho các ứng dụng trong tương lai như quản lý sự cố, hướng dẫn lựa chọn tuyến đường
thay thế, và quản lý nhu cầu đi lại… Nếu được xây dựng đúng, ETTM có thể tăng hiệu
quả hoạt động, tăng độ an toàn của cơ sở đường bộ, giảm thiểu các vấn đề môi trường,
giảm thời gian đi lại, di chuyển đường bộ.
Bộ phận chính của hệ thống ETTM là thu phí điện tử không dừng ETC.
ETC( Electronic toll collection) được tạo ra với mục đích giảm thiểu tối đa thời gian
chờ đợi và các phát sinh trong khi thu phí đường bộ các phương tiện giao thông. Nhờ
ưu điểm thu phí không dừng này mà ETC đã góp phần làm giảm ùn tắc giao thông,
hơn nữa làm giảm chi phí quản lý hệ thống và hạn chế tiêu cực trong thu phí. Hiện nay
hình thức này đã được ứng dụng rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới, đây cũng là
một trong những biện pháp hiệu quả để giải quyết bài toán thu phí giao thông đường
bộ ở Việt Nam hiện nay.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
12
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
1.4.1. Các khối chức năng chính của phần mềm hệ thống
Hình 1.6: Các khối chức năng chính trong hệ thống thu phí tự động ETC
Dựa trên mô hình hệ thống thu phí giao thông, phần mềm hệ thống được thiết kế
để thực hiện 4 khối chức năng chính. Gồm:
Khối Quản trị hệ thống:
Khối Quản trị hệ thống quản lý toàn bộ hệ thống. Có khả năng khởi tạo cũng
như hủy quyền sử dụng các loại tài khoản cho Nhân viên thu phí địa phương,
nhân viên bán hàng và cả khách hàng. Ngoài ra, Quản trị hệ thống còn giám sát
trạng thái hoạt động chung của toàn hệ thống như: trạng thái hoạt động của các
thiết bị phần cứng như server hoặc các đầu đọc thẻ RFID, trạng thái hoạt động
của các tài khoản bán hàng và thu phí địa phương. Quản trị còn quản lý kho thẻ,
sô lượng thẻ, xóa bỏ hoặc thêm người sử dụng vào danh mục đặc biệt,
blacklist…và tạo báo cáo thường xuyên về tình trạng các tái khoản.
Khối Bán hàng
Khối bán hàng trực tiếp cung cấp tài khoản, bán và khởi tạo thẻ RFID mới cho
khách hàng. Khối này cũng thực hiện những yêu cầu của khách hàng như đổi
thẻ cũ lấy thẻ mới, nạp tiền vào tài khoản người khách hàng, nạp lại các mã xác
thực ngẫu nhiên. Khối bán hàng cũng rà soát những tài khoản ảo, tài khoản
không còn sử dụng dịch vụ và hủy tài khoản và thẻ. Các thông kê, báo cáo về số
tài khoản mới cấp phát, số tài khoản hủy đi, số lượng thẻ còn tồn đọng trong
kho cũng được nhân viên bán hàng thường xuyền thực hiện.
Khối Khách hàng
Các tài khoản được tạo và cấp cho các khách hàng có nhu cầu. Một tài khoản
khách hàng có thể cài đặt và điều chỉnh những thông tin các nhân, thay đổi mật
khẩu truy nhập tài khoản hay lấy lại mật khẩu đã mất. Khách hàng cũng có thể
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
13
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
nạp tiền vào tài khoản thông qua nhân viên bán hàng và xem lại lịch sử các giao
dịch, số tiền còn dư trong tài khoản,… Khách hàng cũng có thể đóng góp ý kiến
về hệ thống và nhận lại phản hồi từ trung tâm ở phần ý kiến phản hồi.
Khối thu phí địa phương
Khối thu phí địa phương đặt tại các trạm thu phí địa phương, trực tiếp giám sát
các trạng thái hoạt động của các đầu đọc thẻ RFID. Thu thập dữ liệu từ các đầu
đọc, cập nhật các giao dịch trong ngày và gửi thông tin dữ liệu về trung tâm
quản lý. Khối cũng xác thực tài khoản khách hàng, thực hiện giao dịch thu phí
tự động hoặc thủ công cho khách hàng và gửi thông báo thu phí tới khách hàng.
Khối thu phí địa phương cũng điều khiển những barrier tại trạm thu phí, cho
phép đóng mở sau khi giao dịch. Những báo cáo về số giao dịch được chấp
nhận, số giao dịch bị từ chối cũng được khối thực hiện và gửi về trung tâm quản
lý.
1.4.2. Mô hình hệ thống thu phí điện tử cơ bản
Hình 1.7: Mô hình hệ thống thu phí cơ bản
Hình 1.7 mô tả mô hình hoạt động của hệ thống thu phí giao thông điện tử ứng
dụng công nghệ RFID hiện nay. Hệ thống bao gồm: trung tâm quản lý và thu phí, các
điểm bán hàng và các trạm thu phí địa phương.
Trung tâm quản lý và thu phí là nơi đặt các máy chủ lưu cơ sở dữ liệu của toàn
hệ thống và các máy chủ cài đặt phần mềm ứng bên trên hệ cơ sở dữ liệu. Trung
tâm quản lý cũng là nơi có nhiệm vụ thu nhận và xử lý các dữ liệu liên quan tới
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
14
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
quá trình thu phí từ những trạm thu phí địa phương, trực tiếp quan sát và quan
lý nhân viên, các trạm thu phí địa phương. Tất cả các dữ liệu của quá trình thu
phí và trạng thái của các thiết bị đều ngay lập tức được thu thập và lưu trữ trên
một cơ sở dữ liệu trung tâm.
Trạm thu phí địa phương là nơi đặt máy chủ cài đặt phần mềm ứng dụng liên
quan tới giao tiếp đầu đọc thẻ RFID và các bộ phận điều khiển ngoại vi cũng
như các thực hiện thu phí cảu khách hàng. Các trạm thu phí địa phương trực
tiếp thu thập dữ liệu từ các đầu đọc bao gồm các khoản thu phí, ảnh điện từ của
phương tiện giao thông, các thao tác của nhân viên thu phí địa phương. Cùng
lúc đó thì trạm thu phí địa phương cũng nhận dữ liệu từ trung tâm quản lý như
những dữ liệu về mức trao đổi, “danh sách đen”, những gian lân trong thu phí
đã được phát hiện, thời gian cũng như lịch sử giao dịch và cả mật khẩu của
nhân viên quản lý trạm thu phí. Trạm thu phí địa phương kết nối với trung tâm
quản lý và thu phí thông qua đường truyền Internet. Một trạm thu phí địa
phương có thể quản lý được nhiều đầu đọc thẻ RFID khác nhau ở các vị trí khác
nhau thông qua kết nối Ethernet hoặc Internet.
Các điểm bán hàng là nơi cài đặt phần mềm ứng dụng cho mảng bán hàng. Các
điểm bán hàng cũng tiếp nhận và phản hồi những yêu cầu của khách như khởi
tao và hủy tài khoản, nạp tiền, xem lịch sử giao dịch và giải đáp những thắc
mắc chung của khách. Các nhân viên ở đây cũng được cấp tài khoản Nhân viên
bán hàng.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
15
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
1.4.3. Cấu trúc phần mềm
a) Website
Profile
About
Lịch sử giao
dịch
Khách hàng
Nạp têền
Đăng kí
Ý kiêến ph ản
hồềi
Tạ o tài khoản
cho khách
Qu ản lý kho
thẻ
Web
Đăng nhập
Bán hàng
Nạp têền cho
khách hàng
Quản lý giao
dịch
Quả n lý
kháchh hàng
Admin
Quên mật
khẩu
Quản lý người
dùng
Qu ản lý kho
thẻ
Quản lý thiêết
bị phầền cứng
Hình 1.8: Cấu trúc Website
Website cho ta một môi trường giao tiếp và thực hiện các thao tác trực tuyến. Khi
vào địa chỉ website của đơn vị quản lý và thu phí sẽ cho ta thông tin chung về hệ thống
(About), cho phép đăng kí và đăng nhập, cấp lại mật khẩu khi mất. Tài khoản đăng
nhập sẽ gồm có Admin, Nhân viên bán hàng và Khách hàng.
Admin: Là người quản trị có quyền lớn nhất. Có thể quản lý được các tài khoản
cấp dưới, cấp phát và hủy thẻ khi cần thiết. Admin cũng quản lý và xem xét
những giao dịch đã được thực hiện, phát hiện sai sót, quản lý số lượng thẻ trong
kho. Thông tin và trạng thái của những thiết bị phần cứng cũng được admin xử
lý.
Nhân viên bán hàng: là người trực tiếp giao dịch với khách hàng. Nhân viên
bán hàng thực hiện yêu cầu của khách như tạo thẻ mởi, hủy thẻ, nạp tiền vào tài
khoản cho khách. Nhân viên cũng quản lý số lượng thẻ và tạo báo cáo gửi về
cho admin.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
16
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
Khách hàng: mỗi khách hàng khi có tài khoản sẽ đăng nhập được vào hệ thống.
Khách hàng có thể thay đổi thông tin cá nhân, mật khẩu. Khách hàng có thể nạp
tiền vào tài khoản, sử dụng các hình thức thanh toàn trực tiếp hoặc bên thứ 3
như Bảo Kim, Ngân Lượng,… Khách hàng cũng có thể gửi phản hồi về hệ
thống.
b) Trạm thu phí địa phương
Hình 1.9: Cấu trúc phần mềm tại trạm thu phí địa phương
Mỗi nhân viên thu phí địa phương được cấp tài khoản đăng nhập để làm việc tại
các trạm thu phí địa phương. Sau khi đăng nhập nhân viên có thể tra lại thông tin về
các giao dịch trong ngày và in báo cáo. Nhân viên có thể cập nhật về tình trạng hoạt
động của các đầu đọc trong hệ thống. Ở màn thu phí, các đầu đọc sẽ quét thẻ RFID của
phương tiện, nếu thành công sẽ xác thực tài khoản khách hàng và thực hiện giao dịch,
ngược nếu không quét được sẽ phải tìm kiếm khách thủ công. Nếu các giao dịch tự
động không thành công, nhân viên sẽ phải thực hiện giao dịch thủ công, thu phí trực
tiếp. Giao dịch và thu phí cuối cùng được thành công sẽ được ghi lại báo cáo và gửi
lên server, barrier sẽ mở để phương tiện có thể lưu thông.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
17
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
1.4.4. Cơ sở dữ liệu
Hình 1.10: Cơ sở dữ liệu hệ thống thu phí điện tử
Hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng cho người sử dụng là cá nhân, công ty,
hoặc các cơ quan và tổ chức xã hội. Cho phép lưu trữ các thông tin về phương tiện
giao thông cũng như thồn tin của chủ phương tiện như thông tin cá nhân, thông tin về
giấy phép lái xe. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở dữ liệu cũng phù hợp với các loại hình
thu phí dịch vụ khác nhau như: thu phí các tuyến đường nội đô, thu phí bến bãi, thu
phí tại các tuyến đường vành đai của thành phố, nằm phục vụ cho công tác mở rộng
ứng dụng của hệ thống trong tương lai.
Với số người sử dụng lớn, việc tìm kiếm tra cứu thông tin của khách hàng trong
CSDL với tốc độ đủ nhanh đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thu phí điện tử. Vì
vậy, cần tập trung nghiên cứu, xây dựng một chương trình tìn kiếm nhanh trong CSDL
nhằm giúp khách hàng có thể nhanh chóng biết được số lượng tiền đã chi trả trong mỗi
lần thu phí. Hơn nữa, khách hàng có thể sớm thông báo, khiếu nại với cơ quan quản lý
khi có sai sót xảy ra trong quá trình tính phí, đảm bảo quyền lợi cho khách hàng.
Việc cập nhật thông tin liên tục về khách hàng sẽ gây trở ngại cho bộ nhớ chung
của hệ thống nếu toàn bộ thông tin liên tục được cập nhật. Giải pháp đặt ra là giảm
thiểu bộ nhớ sử dụng qua việc cập nhật bằng cách cập nhật có chọn lọc chỉ những
thông tin đã được thay đổi ở tài khoản khách hàng.
Cơ sở dữ liệu của một hệ thống thu phí điện tử ứng dụng ETC dựa trên các mục
sau:
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
18
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CƠ CHẾ THANH TOÁN, THỰC HIỆN GIAO DỊCH
Customer: là dữ liệu khách hàng mang đầy đủ các thông tin cá nhân, thông tin
tài khoản mà khách hàng đã đăng ký bao gồm:
Mã tài khoản: là mã số tài khoản của khách hàng để trang chủ dễ dàng quản lý.
Khi user truy cập mã một tài khoản nào đó thì từ mã số đó cơ sở dữ liệu sẽ đưa
ra các thông tin đầy đủ về tài khoản như tên, tuổi, công việc và một số thông tin
cá nhân khách hàng.
Tên phương tiện: ô-tô hay xe khách, xe buýt …v.v
Biển số xe: thông tin pháp lý dùng để quản lý các xe.
Mô tả: màu sắc, chủng loại, hình dáng chủng loại của xe.
Thời gian: thời gian lập, thay đổi thông tin tài khoản, thời gian truy cập.
Tiền: số tiền còn dư trong tài khoản khách hàng.
Phản hồi (Feedback): là dữ liệu phản hồi của khách hàng sau khi thực hiện giao
dịch có thể là các ý kiến đóng góp hoặc phàn nàn về dịch vụ của khách hàng.
Mã phản hồi: tin nhắn phản hồi sẽ được chia ra theo mã để admin xem xét.
Mã tài khoản: mã số thông tin của tài khoản đã gửi dữ liệu phản hồi trong đó có
cả csdl về khách hàng.
Tiêu đề: làm rõ nội dung văn bản.
Thời gian gửi và cập nhật phản hồi.
Thẻ_tag: là dữ liệu được lưu trữ về thẻ RFID của khách hàng thường chỉ có
mang ít thông tin.
Mã thẻ: (dưới 45 ký tự) mã thẻ được cung cấp ngay từ đầu khi người sử dụng
được cung cấp.
Khách hàng: thông tin về khách hàng được lưu giữ trong thẻ rất ít thường chỉ có
mã khách hàng, được sử dụng để trực tiếp thu phí khi nhận thôn tin từ thẻ về tài
khoản khách hàng.
Phương tiện: thông tin phương tiện được đăng ký với thẻ thường một thẻ chỉ
được dùng cho một phương tiện, sử dụng để đảm bảo phương tiện đi qua trạm
có camera giám sát đúng với phương tiện đăng ký cho thẻ.
Thời gian: thời gian tạo thẻ, cập nhật thẻ được lưu lại để đánh giá độ tin cậy.
Thiết bị (device): dữ liệu về trạng thái hoạt động của các thiết bị làm việc như
đầu đọc, máy chủ.
Mã số thiết bị: các thiết bị được đánh mã số để dễ quản lý, giám sát hoạt động.
Tên thiết bị: (<= 45 ký tự) tên của thiết bị đang cần xem xét.
Đại Học Bách Khoa Hà Nội
19
- Xem thêm -