Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, xây dựng chỉ dẫn kỹ thuật cho dự án tu bổ, nâng cấp đê hữu hồng, tỉn...

Tài liệu Nghiên cứu, xây dựng chỉ dẫn kỹ thuật cho dự án tu bổ, nâng cấp đê hữu hồng, tỉnh hà nam

.PDF
94
288
61

Mô tả:

    LỜI CẢM ƠN Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Trường đại học thủy lợi đã tạo điều kiện cho học viên chúng em được quay lại trường tiếp tục học tập nâng cao trình độ, Các thầy cô giáo, cán bộ nhà Trường đã không quản khó khăn, dành những ngày nghỉ của mình để đến giảng đường giúp chúng em hoàn thành chương trình học cao học. Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Quang Cường người thầy đã tận tình hướng dẫn, dìu dắt em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thiện Luận văn cao học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam, Phòng QLXDCT Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nam, đồng nghiệp, gia đình đã ủng hộ, tạo điều kiện, chia sẻ động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng xong Luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, kính mong nhận được sự góp ý của các Quý thầy cô cùng các bạn đồng nghiệp. Hà Nội, ngày tháng 3 năm 2015 Tác giả Trần Thị Hương     LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ với đề tài “Nghiên cứu, xây dựng chỉ dẫn kỹ thuật cho dự án tu bổ nâng cấp đê Hữu Hồng, tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, số liệu nghiên cứu của Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Luận văn Trần Thị Hương     MỤC LỤC MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của Đề tài:......................................................................................1 2. Mục đích của Đề tài:.............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ......................................................................2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: ........................................................2 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG .......................................................................................3 1.1 Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng...................................................3 1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng...................................................... 3 1.1.2 Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng ......................................... 3 1.1.3 Khái niệm Quản lý dự án................................................................... 5 1.1.4 Nội dung quản lý dự án...................................................................... 5 1.2 Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng...................................8 1.2.1 Khái niệm chung về Chất lượng và chất lượng công trình................ 8 1.2.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng ở nước ta.............................................. 9 1.2.3 Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng .......................... 13 1.3 Khái niệm và vai trò của Chỉ dẫn kỹ thuật trong thi công xây dựng công trình ..18 1.3.1 Khái niệm Chỉ dẫn kỹ thuật ............................................................. 18 1.3.2 Vai trò của chỉ dẫn kỹ thuật trong thi công xây dựng: .................... 18 1.4 Áp dụng Tiêu chuẩn, quy chuẩn trong hoạt động xây dựng..........................22 1.4.1 Khái niệm chung.............................................................................. 22 1.4.2 Áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong hoạt động xây dựng ......22 CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LẬP CHỈ DẪN KỸ THUẬT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ..................................................................................24 2.1 Cơ sở pháp lý và các quy định trong việc lập chỉ dẫn kỹ thuật .....................24     2.2 Nội dung và các yêu cầu của Chỉ dẫn kỹ thuật...............................................25 2.3 Cơ sở lý luận đề xuất các nội dung cơ bản của Chỉ dẫn kỹ thuật..................25 2.3.1 Cơ sở lý luận để lập chỉ dẫn kỹ thuật chung cho công trình ........... 25 2.3.2 Cơ sở lý luận để lập chỉ dẫn kỹ thuật cho một số công tác thi công chính.......................................................................................................... 27 2.4 Mục đích của việc lập chỉ dẫn kỹ thuật:..........................................................43 CHƯƠNG 3 : LẬP CHỈ DẪN KỸ THUẬT CHO DỰ ÁN TU BỔ, NÂNG CẤP ĐÊ HỮU HỒNG, TỈNH HÀ NAM.......................................................44 3.1 Giới thiệu chung về dự án và đặc điểm nơi xây dựng công trình..................44 3.1.1 Giới thiệu chung về dự án................................................................ 44 3.1.2 Đặc điểm của địa phương nơi xây dựng công trình......................... 47 3.2 Phân tích các đặc điểm kỹ thuật và tiêu chuẩn quy phạm hiện hành liên quan của một số công tác thi công chủ yếu của Dự án..................................................50 3.2.1 Phân tích hiện trạng tuyến đê, nhiệm vụ của tuyến đê sông hồng .. 50 3.2.2 Phân tích đặc điểm địa chất tuyến đê............................................... 53 3.2.3 Tính toán các thông số phục vụ công tác lập chỉ dẫn kỹ thuật........ 55 3.3 Đề xuất các nội dung Chỉ dẫn kỹ thuật cho các công tác thi công chủ yếu60 3.3.1 Chỉ dẫn kỹ thuật chung cho toàn bộ công trình............................... 60 3.3.2 Các chỉ dẫn kỹ thuật cụ thể cho từng loại công việc xây dựng chủ yếu.62 3.3.3 Tổng quát ......................................................................................... 78 3.3.4 Nội dung chính................................................................................. 78 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................83 TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................86     DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Nghị định 15/2013/NĐ-CP: Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/12/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng Nghị định 209/2004/NĐ-CP: Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng QLDA Quản lý dự án QLNN Quản lý nhà nước CĐT Chủ Đầu tư     DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu ...................................................... 18 Bảng 2.2 Áp lực đầm nén cần và cho phép đối với các loại vật liệu làm mặt và móng đường. .................................................................................................. 35 Bảng 3.1: Lượng mưa trung bình tháng năm tại một số trạm đo ................... 49 Bảng 3.2 - Mực nước khống chế tại một số trạm thủy văn theo Quyết định 613/QĐ-PCLB ................................................................................................ 51 Bảng 2.1 Kích thước khoang đào cho phép ................................................... 55 Bảng 3.3 Quan hệ áp suất khí nén trong bánh hơi với ứng xuất nén tiếp xúc 57 Bảng 3.4 - Độ ẩm khống chế tương ứng với khối lượng thể tích của một số loại đất ............................................................................................................ 58     DANH MỤC HÌNH   Hình 2.1 Quan hệ giữa độ ẩm đất và trọng lượng riêng khô của đất ............. 31 Hình 2.2 Quan hệ giữa độ ẩm đất và trọng lượng riêng khô tương ứng với số lần đầm khác nhau .......................................................................................... 31 Hình 2.3 Hình ảnh đất trước và sau đầm ....................................................... 32 Hình 2.4 Biến dạng của đất và sóng ứng xuất phát sinh trong đất khi đầm .. 33 Hình 2.5 Quan hệ giữa áp lực đầm nén và trọng lượng riêng của đất ........... 37 Hình 2.6 a đầm vòng Hình 2.6 b đầm tiến lùi ....................................... 40 Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam ..................................................... 47 Hình 3.2 Mặt cắt địa chất đại diện tuyến đê ................................................... 53 Hình 3.3 Mặt cắt đại diện tuyến đê ................................................................ 64 Hình 3.4 Sơ đồ đoạn đầm thử nghiệm ........................................................... 64 Hình 3.5 quan hệ dung trọng khô và lượng ngậm nước của đất ứng số lần đầm khác nhau và chiều dày đầm khác nhau ......................................................... 65 Hình 3.6 Quan hệ giữa độ dày rải đất và số lần đầm nén ứng với độ ẩm đất tốt nhất và khối lượng riêng khô tốt nhất. ........................................................... 65 Hình 3.7 Phân chia danh giới xử lý mái đê trước khi đắp ............................ 68 Hình 3.8 Kích thước chân đinh ...................................................................... 68 Hình 3.9, 3.10 Khoảng cách giữa vết đầm máy và biện pháp thi công khi gặp các công trình trên tuyến ................................................................................ 70 Hình 3.11 Biện pháp thi công nối tiếp giữa hai đầu đê và giữa các đoạn công tác .................................................................................................................... 72 Hình 3.12 Hình dạng rãnh dọc tim đê ở chỗ tiếp giáp giữa giữa hai đầu đê và giữa các đoạn công tác ................................................................................... 72 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài: Một số công trình xây dựng ở nước ta hiện nay có chất lượng chưa cao, công trình bị xuống cấp nhanh, thời gian thi công kéo dài, tổng mức đầu tư thường tăng rất cao so với tổng mức đầu tư ban đầu. Một phần vì khâu quản lý chất lượng chưa tốt, nên Chính phủ ban hành Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 thay thế nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nguyên nhân chủ yếu chất lượng thấp do thống nhất quản lý kỹ thuật xây dựng từ khâu thiết kế đến thi công giữa Chủ đầu tư, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công, Nghị định 15/2013/NĐ-CP ra đời khắc phục được nhược điểm này bằng việc yêu cầu các công trình xây dựng buộc phải có chỉ dẫn kỹ thuật. Nhà tư vấn khi thiết kế công trình phải lập chỉ dẫn kỹ thuật để chủ đầu tư phê duyệt điều này một phần giúp cho nhà tư vấn và chủ đầu tư thông xuốt thống nhất về mặt kỹ thuật của công trình, lường trước được những khó khăn khi thi công và lựa chọn biện pháp thi công hợp lý để tính tổng dự toán. Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để lập hồ sơ mời thầu, giúp đơn vị lập hồ sơ mời thầu đưa được các tiêu chí, các chỉ tiêu mời thầu, đánh giá hồ sơ mời thầu phù hợp nhằm nâng cao chất lượng lựa chọn nhà thầu cho từng dự án cụ thể. Góp phần làm cho quá trình đấu thầu diễn ra công bằng, minh bạch. Chỉ dẫn kỹ thuật cũng là cơ sở quan trọng cho việc giám sát, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng là cơ sở để Chủ đầu tư kiểm tra, quản lý chất lượng công trình xây dựng. Do đó, chỉ dẫn kỹ thuật có ý nghĩa lớn, góp phần to lớn cho việc quản lý chất lượng công trình xây dựng. Chính vì các yếu tố phân tích trên nên việc nghiên cứu, xây dựng chỉ dẫn kỹ thuật là rất cần thiết.   2 2. Mục đích của Đề tài: Lập chỉ dẫn kỹ thuật cho các công tác thi công chủ yếu của công trình tu bổ nâng cấp kết hợp giao thông hệ thống đê hữu Hồng, tỉnh Hà Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng, các tiêu chuẩn quy phạm hiện hành liên quan đến công tác thi công chính của công trình. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào các công tác thi công chủ yếu của công trình. Trong đó quan tâm đến các yêu cầu chính của mỗi công tác đó. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu: Cách tiếp cận: - Tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu và ứng dụng các văn bản Pháp luật có liên quan và Quy chuẩn, Quy phạm. - Điều tra, khảo sát thực tế hiện trường công trình, đánh giá hiện trường - Nghiên cứu hồ sơ, dự toán công trình - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp thống kê + Phương pháp phân tích, so sánh và một số phương pháp kết hợp khác.   3 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Để xây dựng được công trình tiến hành hoạt động đầu tư bao gồm: Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng. 1.1 Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng Theo luật xây dựng số 50/2014/QH13: “Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để triển khai xây dựng mới sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. 1.1.2 Trình tự thực hiện dự án đầu tư xây dựng Theo luật xây dựng số 50/2014/QH13:   4 “ Trình tự đầu tư xây dựng có 3 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng” Giai đoạn I: Giai đoạn chuẩn bị dự án Nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này là: - Nghiên cứu thị trường, khả năng, sự cần thiết phải đầu tư và lựa chọn địa điểm xây dựng công trình; - Khi đầu tư xây dựng, Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, trừ trường hợp Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và xây dựng nhà ở riêng lẻ. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải phù hợp với yêu cầu của từng loại dự án. Việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải tuân theo quy định của Luật Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan. - Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, trước khi lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Những dự án khác trong trường hợp cần phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng do người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. - Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau: + Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo + Công trình xây dựng quy mô nhỏ - Khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, Chủ đầu tư không phải lập dự án hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Giai đoạn II: Giai đoạn thực hiện đầu tư - Giao đất hoặc thuê đất để xây dựng công trình - Đền bù giải phóng mặt bằng - Khảo sát xây dựng   5 - Thiết kế xây dựng và lập tổng dự toán - Xin phép xây dựng - Đấu thầu - xây dựng công trình Giai đoạn III: Kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng - Nghiệm thu bàn giao công trình - Đưa công trình vào sử dụng - Bảo hành công trình - Quyết toán công trình. 1.1.3 Khái niệm Quản lý dự án Hiện nay có nhiều cách khái niệm khác nhau về quản lý dự án: Theo TS. Ben Obinero Uwakwek trường đại học Cininnati- Mỹ: “ Quản lý dự án là sự lãnh đạo và phân phối các nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu nhất định trước về: Phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham gia” Theo TS. Trịnh Quốc Thắng: “Quản lý dự án là điều chỉnh một kế hoạch đã được hoạch định trước và những phát sinh xảy ra, trong một hệ thống bị ràng buộc bởi các yêu cầu về pháp lý, về tổ chức, về con người, về tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã định ra về chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn lao động và môi trường. 1.1.4 Nội dung quản lý dự án Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 thì nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm: “ Quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc, khối lượng công việc, chất lượng xây dựng, tiến độ thực hiện, chi phí đầu tư xây dựng, an toàn trong thi công xây dựng, bảo vệ môi trường trong xây dựng, lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng, quản lý rủi ro, quản lý hệ thống thông tin công trình”   6 Quản lý phạm vi dự án: Là tiến hành quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án. Quản lý thời gian kế hoạch công việc: là quản lý nhằm đảm bảo chắc chắn hoàn thành dự án theo đứng thời gian đề ra. Nó bao gồm các công việc như xác định các hoạt động cụ thể, xắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian, khống chế thời gian và tiến độ dự án. Quản lý chi phí dự án: Là quản lý chi phí, giá thành, dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự án chi phí không vượt quá tổng mức đầu tư. Nó bao gồm việc bố trí nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí. Quản lý chất lượng dự án: Là quá trình quản lý việc thực hiện dự án nhằm đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Bao gồm quản lý chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo chất lượng. được thực hiện theo các Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của nhà nước ban hành. Quản lý nguồn nhân lực: Nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và vận dụng nó một cách có hiệu quả nhất. Nó bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các Ban QLDA. Quản lý rủi ro trong dự án: Khi thực hiện dự án sẽ gặp phải những nhân tố rủi ro mà chúng ta không lường trước được. Quản lý rủi ro nhằm tận dụng tối đa những nhân tố có lợi và giảm thiểu tối đa những nhân tố bất lợi. Bao gồm việc nhận biết, phân biệt rủi ro, cân nhắc, tính toán rủi ro, xây dựng đối sách và khống chế rủi ro. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình gồm các công việc sau: Quản lý việc lập tiến độ thi công xây dựng trước khi triển khai thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ   7 của dự án đã được phê duyệt. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm. Trong quá trình thi công xây dựng: Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Quản lý tổng tiến độ của dự án nếu tiến độ bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình: Được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng. Quản lý khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng bao gồm: Quản lý an toàn lao động của nhà thầu: Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Nhà thầu có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động, cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. Quản lý an toàn của chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường Quản lý môi trường xây dựng:   8 Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, môi trường trong quá trình vận chuyển vật liệu, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định. Quản lý môi trường của chủ đầu tư, tư vấn giám sát phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. 1.2 Chất lượng và quản lý chất lượng công trình xây dựng 1.2.1 Khái niệm chung về Chất lượng và chất lượng công trình Theo Tiêu Chuẩn ISO 9000-2000 đưa ra khái niệm chất lượng nói chung là: “ Mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng yêu cầu” Đối với công trình xây dựng, sản phẩm xây dựng lại có những đặc điểm biệt khác với các ngành sản xuất khác cụ thể: Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài, có giá trị lớn đòi hỏi các nhà xây dựng phải dự đoán trước xu hướng tiến bộ xã hội để tránh bị lạc hậu. Công trình xây dựng rất đa dạng nhưng lại mang tính độc lập, mỗi một công trình được xây dựng theo một thiết kế, kỹ thuật riêng, tại một địa điểm nhất định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, có thể nói sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp phát huy tác dụng về mặt kinh tế, chính trị, kế toán, nghệ thuật do đó Chất lượng công trình xây dựng mang những đắc điểm riêng so với chất lượng nói chung.   9 Vậy chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với qui chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các qui định trong văn bản qui phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Để có được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của Cơ quan quản lý nhà nước, của Chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng. Do vậy việc phân công quản lý cũng được các quốc gia Luật hóa với nguyên tắc: Những nội dung “phù hợp” (tức là vì lợi ích của xã hội, lợi ích cộng đồng) do Nhà nước kiểm soát và các nội dung “đảm bảo” do các chủ thể trực tiếp tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng (Chủ đầu tư và các nhà thầu) phải có nghĩa vụ kiểm soát. 1.2.2 Quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng ở nước ta Theo Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD: “Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp những hoạt động của cơ quan có chức năng quản lý thông qua các biện pháp như lập kế hoạch chất lượng, kiểm tra chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng công trình Cũng như nhiều nước trên thế giới Việt Nam hiện đã và đang xây dựng hệ thống Luật, văn bản Pháp luật để quản lý công trình xây dựng Trước năm 2004 ở nước ta chưa có văn bản pháp lý nào quy định riêng về quản lý chất lượng xây dựng, vấn đề quản lý chất lượng xây dựng chỉ được quy định lẫn trong các quy định về đầu tư hoặc tiến bộ hơn là trong các văn bản có tính pháp lý thấp như các Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000, Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/06/2003 của bộ xây dựng về việc ban hành quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.   10 Đến năm 2004 Chính phủ ban hành Nghị định 209/2004/NĐ-CP là văn bản pháp lý cao nhất đến lúc đó quy định riêng về quản lý chất lượng xây dựng. Tuy nhiên, trải qua thời gian dài áp dụng, với quan điểm xã hội hóa quản lý chất lượng bằng cách trao quyền tự quyết và tự chịu trách nhiệm tối đa cho các Chủ đầu tư, Nhà thầu, theo Nghị định 209, công trình xây dựng không chịu bất kỳ sự kiểm tra, kiểm soát bắt buộc nào của QLNN từ giai đoạn thiết kế đến thi công (thiết kế chủ đầu tư tự thẩm định phê duyệt, thi công chủ đầu tư tự nghiệm thu đưa vào sử dụng), Không có hoặc công tác kiểm tra của cơ quan QLNN chỉ thực hiện để nắm tình hình, nhắc nhở, răn đe…, không phải là một hình thức “sát hạch” để công trình xây dựng, một sản phẩm đặc thù đòi hỏi tính an toàn cao …, phải vượt qua để được đưa vào sử dụng. Dẫn đến nhiều công trình xây dựng chất lượng chưa cao, công trình đưa vào sử dụng thường xuyên phải tốn nhiều chi phí sửa chữa. Đến ngày 06 tháng 02 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2013/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thay thế cho Nghị định 209/2004/NĐ-CP đã được áp dụng gần 10 năm nay. Với Nghị định 15/2013/NĐ-CP đã khắc phục phần nào nhược điểm của nghị định 209/2004/NĐ-CP khi cơ quan QLNN thực hiện kiểm soát chất lượng ở một số giai đoạn then chốt trong quá trình đầu tư xây dựng công trình, đó là kiểm soát chất lượng chọn thầu, kiểm soát chất lượng khảo sát, kiểm soát chất lượng thiết kế và kiểm soát công tác quản lý chất lượng thi công. Kiểm soát chất lượng chọn thầu: Theo quy định trước đây Nghị định 209/2004/NĐ-CP, CĐT tự chọn các Nhà thầu tham gia xây dựng công trình, đáp ứng quy định về điều kiện năng lực. Nhưng theo quy định mới (Điều 8, 47 - Nghị định 15) thì thông tin về năng lực hoạt động của các cá nhân tổ chức được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan QLNN   11 về xây dựng sẽ làm cơ sở để lựa chọn các tổ chức cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng. Điều này sẽ giúp chủ đầu tư chọn được các nhà thầu có đủ năng lực vì năng lực kinh nghiệm của nhà thầu đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm soát trước khi đăng tải, việc này cũng hạn chế các nhà thầu kê khai không đúng năng lực tham gia đấu thầu và các nhà thầu vi phạm về đấu thầu không được tham gia đấu thầu. Đối với công trình vốn ngoài ngân sách, các nhà thầu phải được chọn theo quy định để thực hiện những việc gồm thẩm tra thiết kế, thí nghiệm chuyên ngành, giám sát, kiểm định; Đây là những công tác mang tính chất đánh giá sản phẩm của các công tác xây dựng khác như thiết kế, thi công (hồ sơ thiết kế, cấu kiện, hạng mục công trình), nên những đơn vị làm các công việc này cần phải được cơ quan QLNN kiểm soát về năng lực, một hình thức xã hội hóa quản lý chất lượng có kiểm soát của QLNN. Còn đối với công trình vốn ngân sách từ cấp II trở lên, những công việc phải được chọn thầu từ danh sách QLNN công bố, ngoài các nhà thầu như ở công trình không phải vốn ngân sách, còn bao gồm các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thi công. Như vậy, đối với dạng công trình này, QLNN kiểm soát năng lực gần như tất cả các nhà thầu tham gia xây dựng. Thực hiện chọn thầu theo cơ chế này còn là một biện pháp hỗ trợ của cơ quan QLNN để khắc phục tình trạng thiếu thông tin của các chủ đầu tư về năng lực nhà thầu trên thị trường xây dựng. Kiểm soát chất lượng khảo sát xây dựng: Nghị định 15/2013/NĐ-CP đã quy định trình tự thực hiện và quản lý chất lượng khảo sát, quy định rõ hơn nhiệm vụ, phân định trách nhiệm giữa CĐT, nhà thầu khảo sát, nhà thầu thiết kế trong từng bước khảo sát. Đặc biệt Nghị định 15/NĐ-CP có điểm mới hơn so với Nghị định 209/2004/NĐ-CP là quy định trách nhiệm của nhà thầu thiết kế trong quản lý chất lượng khảo sát cụ thể: Nhà thầu phải   12 lập nhiệm vụ khảo sát, Kiểm tra kết quả khảo sát khi được CĐT yêu cầu, kiến nghị CĐT thực hiện khảo sát bổ sung khi phát hiện kết quả khảo sát không đáp ứng yêu cầu khi thực hiện thiết kế. Điều này giúp cung cấp đủ tài liệu cho đơn vị tư vấn tính toán kết cấu, ổn định công trình, thiết kế công trình hợp lý thuận lợi cho quá trình thi công. Kiểm soát chất lượng thiết kế: Khác với quy định cũ khi Chủ đầu tư tự thẩm định, phê duyệt thiết kế bất kể nguồn vốn xây dựng công trình, tại Điều 21 Nghị định 15 quy định các công trình cụ thể, công trình nhà ở, công trình công cộng, nhà ở riêng lẻ 7 tầng, các công trình công nghiệp, công trình giao thông, hạ tầng kỹ thuật cấp III trở lên, công trình Nông nghiệp & PTNT (công trình thủy lợi) không phân biệt cấp bậc thì thiết kế xây dựng phải được QLNN thẩm tra trước khi chủ đầu tư phê duyệt. Như vậy, bằng công tác thẩm tra, QLNN tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý chất lượng thiết kế, góp phần tạo ra chất lượng của sản phẩm thiết kế. Quy định này, ngoài tác dụng khắc phục điểm yếu cố hữu của các chủ đầu tư là thiếu năng lực đánh giá chất lượng thiết kế, còn có tác dụng ngăn chặn tình trạng thẩm tra thiết kế mang tính hình thức vẫn diễn ra phổ biến lâu nay khi chủ đầu tư tự thuê tư vấn thẩm tra; đồng thời, còn mang tính chất như một hình thức “sát hạch” để hồ sơ thiết kế, sản phẩm của công tác thiết kế, đạt yêu cầu cao nhất khi đưa ra sử dụng (thi công). Các thiết kế được cơ quan QLNN thẩm tra giúp cho quá trình đầu tư không chồng chéo giữa các dự án. Các dự án ở cùng một địa phương có sự phối hợp với nhau tránh tình trạng dự án trước vừa thi công, dự án sau lại đào lên thi công gây lãng phí, công trình hoàn thiện đảm bảo mỹ quan không chắp vá. Kiểm soát công tác quản lý chất lượng thi công: quy trình quản lý chất lượng thi công theo quy định của Nghị định 209 không bắt buộc công trình xây dựng chịu bất cứ sự kiểm tra nào của QLNN từ khi khởi công đến khi   13 hoàn thành. Nhưng với Nghị định 15 (Điều 31, 32), các công trình đã được QLNN thẩm tra thiết kế, phải được QLNN kiểm tra công tác nghiệm thu trước khi chủ đầu tư nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng. QLNN thực hiện kiểm soát công tác quản lý chất lượng thi công, chủ yếu là sự tuân thủ quy định Pháp luật về quản lý chất lượng xây dựng của các bên tham gia xây dựng, QLNN không xác nhận công trình đạt chất lượng hay chịu trách nhiệm đối với chất lượng công trình, vì QLNN không phải là một bên tham gia xây dựng. Trách nhiệm của các đối tượng tham gia xây dựng công trình là phải đảm bảo công trình xây dựng đạt các yêu cầu của thiết kế, của hợp đồng thỏa thuận…và tuân thủ quy định Pháp luật. Như vậy, Nghị định 15 thể hiện sự thay đổi trong công tác QLNN về chất lượng công trình, từ chỗ không tham gia kiểm soát chuyển sang thực hiện kiểm soát một số công đoạn trong quá trình xây dựng (chọn thầu, thiết kế, thi công), điều này phù hợp với nguyên tắc “quản lý thì phải kiểm tra” và cũng phù hợp với thực tế là công trình xây dựng, sản phẩm đặc thù đòi hỏi cao về tính an toàn, chất lượng, phải đạt yêu cầu khi đưa vào sử dụng. 1.2.3 Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng a. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng gồm quản lý trình tự tiến hành khảo sát xây dựng và quản lý năng lực kinh nghiệm của các đơn vị tham gia Quản lý trình tự khảo sát: - Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng - Lựa chọn nhà thầu khảo sát xây dựng - Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng - Thực hiện khảo sát xây dựng - Giám sát công tác khảo sát xây dựng - Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng  
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất