BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NGHIÊN CỨU DA - GIẦY
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài: “Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về
công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn
cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam”
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19/3/2009
Cơ quan chủ quản:
Cơ quan chủ trì:
Chủ nhiệm đề tài:
Bộ Công Thương
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
PGS. TS. Ngô Đại Quang
7668
04/02/2010
HÀ NỘI, 12/2009
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
ngày 19 tháng 3 năm 2009.
NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN
STT
Họ và tên
Chức vụ, cơ quan công tác
1
PGS. TS. Ngô Đại Quang
Viện trưởng Viện Nghiên cứu Da - Giầy
2
ThS. Vũ Ngọc Giang
Kỹ sư hoá thuộc da, Phó Viện trưởng Viện
Nghiên cứu Da - Giầy
3
KS. Nguyễn Hữu Cường
Kỹ sư hoá thuộc da. Giám đốc Trung tâm Công
nghệ thuộc da Viện Nghiên cứu Da - Giầy
4
ThS. Nguyễn Mạnh Khôi
Kỹ sư cơ khí, Trưởng phòng Kế hoạch Viện
Nghiên cứu Da - Giầy
5
KS. Hoàng Phi Nga
Kỹ sư hoá, Trung tâm Công nghệ Môi trường
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1
Cấu tạo da động vật
1
Hình 2
Mạch polypeptid
3
Hình 3
Tư thế lột mổ da trâu, bò 1
6
Hình 4
Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da trâu, bò
7
Hình 5
Các cách lột mổ da lợn
8
Hình 6
Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da lợn
8
Hình 7
Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da cá sấu
9
Hình 8
Các khuyết tật da động vật
10
Hình 9
Bảo quản ướp muối da động vật
11
Hình 10
Bảo quản ướp muối - phơi khô da động vật
12
Hình 11
Các đường gấp khi vận chuyển da động vật
13
Hình 12
Cách rắc muối và đường gấp khi vận chuyển da động vật
13
Hình 13
74
Hình 14
Sơ đồ các công đoạn trong khâu hoàn thành ướt và hoá chất
sử dụng
Máy vắt da
Hình 15
Pa lét để ủ đống da
75
Hình 16
Sơ đồ máy xẻ da
75
Hình 17
Sơ đồ máy ép nước
76
Hình 18
Sơ đồ máy bào da
76
Hình 19
Sơ đồ khả năng hấp thụ chất thuộc theo tiết diện da
80
Hình 20
Tám giá phối màu
86
Hình 21
Sơ đồ phu lông hình chữ Y
87
Hình 22
Sơ đồ các công đoạn trong khâu hoàn thanh ướt
92
Hình 23
Sơ đồ cáp căng da
95
Hình 24
Sơ đồ cáp cặp da
95
75
Hình 25
Sơ đồ buồng sấy kính
96
Hình 26
Sơ đồ máy sấy chân không
96
Hình 27
Sơ đồ vò tay
97
Hình 28
Sơ đồ máy vò molissa
98
Hình 29
Sơ đồ nguyên tắc vò molissa
98
Hình 30
Sơ đồ phương pháp trau chuốt bôi tay
104
Hình 31
Sơ đồ máy trau chuốt
104
Hình 32
Sơ đồ minh hoạ chất lượng trau chuốt
105
Hình 33
Sơ đồ máy trau chuốt cán màng
105
Hình 34
Sơ đồ súng phun
106
Hình 35
Sơ đồ hệ thống trau chuột phun tay
106
Hình 36
Sơ đồ so sánh hai phương pháp phun tay
107
Hình 37
Sơ đồ máy phun
108
Hình 38
Sơ đồ máy chà mặt da
108
Hình 39
Sơ đồ máy ghè
109
Hình 40
Sơ đồ máy in da
110
Hình 41
Cả tấm da
121
Hình 42
Da vùng mông
121
Hình 43
Da vùng vai
121
Hình 44
Da vùng bụng
122
Hình 45
Mẫu thử kéo đứt và dãn dài
124
Hình 46
Mẫu thử độ xé rách
125
Hình 47
Máy thử độ bền mặt cật
126
Hình 48
Mẫu thử độ bền mặt cật
126
Hình 49
Phần kẹp mẫu phía trên
127
Hình 50
Thiết bị kẹp mẫu
128
Hình 51
Bộ dụng cụ Kubelka thử độ hấp thụ nước
129
Hình 52
Máy thử độ bền màu
130
Hình 53
Bộ phận thử độ bám dính của màng
132
Hình 54
Phu lông
139
Hình 55
Sơ đồ thiết bị nạo bạc nhạc thô sơ
143
Hình 56
Máy nạo bạc nhạc
144
Hình 57
Dao và trục của máy nạo
144
Hình 58
Máy xẻ
146
Hình 59
Lô đồng
147
Hình 60
Máy ép nước
148
Hình 61
Sơ đồ nguyên lý máy bào da
149
Hình 62
Sợ co bề mặt da theo độ ẩm
152
Hình 63
Sơ đồ mô tả hệ thống sấy đường hầm
154
Hình 64
Máy sấy chân không
155
Hình 65
Máy đánh mặt gián đoạn
156
Hình 66
Máy đánh mặt liên tục
156
Hình 67
Máy chải bụi
158
Hình 68
Quá trình phun da dùng súng phun quay
159
Hình 69
Máy phủ màu
159
Hình 70
Buồng phun màu
160
Hình 71
Cấu tạo súng phun
160
Hình 72
Máy đánh bóng
161
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng 1
Thành phần của da
2
Bảng 2
Lượng nước của protein dạng sợi ở trạng thái cân bằng
4
Bảng 3
Lượng kim loại trong da bò
5
Bảng 4
Các khuyết tật của da động vật
10
Bảng 5
Quy trình công nghệ thuộc kết hợp Polyhosphat - Syntan
63
Bảng 6
Điểm đẳng điện của da theo phương pháp thuộc
77
Bảng 7
Khả năng hấp thụ màu theo pH của da thuộc
85
Bảng 8
Bản chất của các chất màu pigment
99
Bảng 9
Thông số cốc kiểm tra độ nhớt dung dịch trau chuốt
106
Bảng 10
Một quy trình công nghệ trau chuốt pigment cho da mũ giầy
111
Bảng 11
Quy trình công nghệ trau chuốt aniline, semianiline
112
Bảng 12
Quy trình trau chuốt da sáp
113
Bảng 13
Thành phần dung dịch nước thoát tạo bọt
114
Bảng 14
Quy trình công nghệ trau chuốt bọt
115
Bảng 15
Môi trường chuẩn và dung sai
122
Bảng 16
Một số tiêu chuẩn về da
138
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Đề tài “Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công
tác chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” được thực
hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009 giữa
Bộ Công Thương và Viện Nghiên cứu Da - Giầy.
2. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
Trong cơ chế mở cửa của nền kinh tế đất nước, ngành công nghiệp thuộc da đã
có những bước tiến bộ, chất lượng da thuộc dần tăng lên, các sản phẩm được sản xuất,
chế biến từ da thuộc đã bắt đầu có sức canh tranh trên thị trường. Tuy nhiên lực lượng
kỹ thuật trong ngành còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Đa số cán bộ kỹ
thuật thuộc da chính thống được đào tạo tại Liên Xô (cũ) và các nước Xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu (cũ) hiện đã nhiều tuổi, trong nước hiện chưa có trường đào tạo
chuyên ngành. Cho đến nay mới chỉ có cuốn Sổ tay kỹ thuật thuộc da do Viện Nghiên
cứu Da - Giầy xây dựng, biên soạn và in ấn lưu hành nội bộ với số lượng hạn chế. Bởi
vậy, yêu cầu cần có bộ tài liệu kỹ thuật chuyên ngành, vừa để cán bộ kỹ thuật tham
khảo, vừa để làm cơ sở cho việc soạn thảo giáo trình đào tạo trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, mong muốn ngành công nghiệp thuộc
da nước nhà phát triển, các doanh nghiệp, cơ sở dần khẳng định được mình bằng
thương hiệu và chất lượng da thành phẩm, góp phần làm cho ngành Da - Giầy là một
trong những ngành có sản phẩm xuất khẩu chủ lực trong nền kinh tế đất nước, việc lựa
chọn và tiến hành đề tài: “Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da
phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ thuật của các cơ sở thuộc da Việt
Nam” là hướng đi đúng đắn và cần thiết.
3. Mục đích của đề tài
Xây dựng, biên soạn bộ tài liệu có tính đại cương hướng dẫn về công nghệ thuộc
da cho các cán bộ kỹ thuật và quản lý trong ngành thuộc da Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các tài liệu chuyên ngành trong và ngoài
nước, điều kiện sản xuất thực tế tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất da thuộc trên
phạm vi cả nước.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nguyên vật liệu, hoá chất và công nghệ sản
xuất da thuộc từ khâu nguyên liệu đầu vào đến da thành phẩm, các phương pháp phân
tích cơ, lý, hoá học của thành phẩm.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp tra cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài.
+ Phương pháp tham quan, thu thập dữ liệu thực tế.
+ Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
6. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài đã tạo ra được bộ tài liệu chuyên ngành thuộc da của Việt Nam, góp
phần đào tạo nhân lực, tăng cường khả năng phát triển cho ngành.
- Đề tài đã hệ thống hóa các lý luận về nguyên vật liệu, hóa chất, thiết bị, sản
phẩm, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng sản phẩm da
thuộc.
- Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ kỹ thuật
và quản lý, các tổ chức và cá nhân quan tâm đến ngành công nghiệp thuộc da nước
nhà.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được trình bầy gồm có 8 chương:
+ ChươngI. Da nguyên liệu
+ Chương II. Chuẩn bị thuộc
+ Chương III. Thuộc da
+ Chương IV. Hoàn thành ướt
+ Chương V. Hoàn thành khô
+ Chương VI. Phân loại da thành phẩm
+ Chương VII. Tính chất của da thuộc và phương pháp phân tích
+ Chương VIII. Máy móc thiết bị thuộc da
MỤC LỤC
1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.
1.1.4.
1.1.5.
1.1.6.
1.1.7.
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.
1.2.4.
1.2.5.
1.2.6.
1.2.7.
1.2.8.
1.2.9.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.
2.3.5.
2.3.6.
2.4.
2.4.1.
2.4.2.
2.4.3.
2.4.4.
2.4.5.
2.4.6.
2.5.
2.5.1.
2.5.2.
2.5.3.
2.5.4.
CHƯƠNG I. DA NGUYÊN LIỆU
Giải phẫu và mô học da động vật
Amin axít
Peptid
Phản ứng của protein
Nước trong da
Chất béo
Pigment
Chất vô cơ
Da nguyên liệu
Da bò, da trâu
Da lợn
Da cừu
Da dê
Da ngựa
Da bò sát (trăn, da rắn )
Da cá
Da chim, đà điểu
Khuyết tật của da nguyên liệu
Bảo quản và phân loại da nguyên liệu
Bảo quản da nguyên liệu
Vận chuyển da
Phân loại da nguyên liệu ở Việt Nam
CHƯƠNG II. CHUẨN BỊ THUỘC
Khái quát chung về chuẩn bị thuộc
Công đoạn hồi tươi
Công đoạn tẩy lông - ngâm vôi
Mục đích của tẩy lông - ngâm vôi
Các yếu tố ảnh hưởng
Quá trình hoá học với keratin và các thành phần khác
Các phương pháp tẩy lông - ngâm vôi
Các lỗi của tẩy lông - ngâm vôi và giải pháp khắc phục
Các phương pháp tẩy lông - ngâm vôi trong công nghiệp
Tẩy vôi
Mục đích
Yêu cầu
Giải pháp công nghệ
Các yếu tố ảnh hưởng
Thực hiện tẩy vôi trong công nghiệp
Kiểm tra và các lỗi tẩy vôi
Làm mềm
Mục đích
Tác nhân làm mềm
Tính chất của enzym/chế phẩm enzym
Các yếu tố ảnh hưởng đến làm mềm
Trang
1
1
2
3
4
4
4
5
5
5
5
8
8
8
8
8
9
9
10
11
11
13
14
16
16
16
22
22
22
24
25
27
28
29
29
29
29
32
33
34
35
35
36
37
38
2.5.5.
2.6.
2.6.1.
2.6.2.
2.6.3.
2.6.4.
2.6.5.
3.1.
3.2.
3.3.
3.3.1.
3.3.2.
3.3.3.
3.3.4.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
3.5.
3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.
3.5.4.
3.6.
3.7.
3.8.
3.8.1.
3.8.2.
3.8.3.
3.8.4.
3.9.1.
3.9.2.
3.9.3.
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.1.3.
4.1.4.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.
5.1.
Áp dụng làm mềm trong công nghiệp
Axit hoá
Mục đích
Hoá chất axit hoá
Khử axit hoá
Kiểm tra và các lỗi axit hoá
Áp dụng axit hoá trong công nghiệp
CHƯƠNG III. THUỘC DA
Khái quát chung về thuộc da
Khái quát chung về các chất thuộc
Lý thuyết thuộc Crôm
Thuyết hấp phụ của KNAPP
Thuyết liên kết nội phân tử (Intermoleculary Linkage)
Thuyết tạo muối
Thuyết phối trí và liên kết ngang
Phương pháp thuộc Crôm
Phương pháp thuộc Crôm một bể
Phương pháp thuộc Crôm hai bể
Muối Nhôm
Các muối Nhôm dùng để thuộc da là các muối
Cơ chế thuộc của muối Nhôm
Phương pháp thuộc Nhôm
Thuộc muối Nhôm trong thực tế
Muối Sắt
Muối Zircon
Chất hữu cơ
Tanin tổng hợp
Formaldehyt (Formol)
Chất Polyphosphat
Chất thuộc thảo mộc (Tannin thảo mộc)
Nạo lớp tổ chức dưới da (bạc nhạc)
Nạo lông, nạo ghét
Xẻ da
CHƯƠNG IV. HOÀN THÀNH ƯỚT
Các công đoạn chuẩn bị
Loại bỏ dung dịch thuộc tồn dư trong da phèn
Phân loại da phèn
Xẻ xanh (xẻ da Wet-blue)
Ép nước và bào da
Thuộc lại da thuộc Crôm
Trung hoà
Thuộc lại và làm đầy
Công đoạn nhuộm
Công đoạn ăn dầu
CHƯƠNG V. HOÀN THÀNH KHÔ
Sấy và các phương pháp sấy
39
40
40
41
43
43
44
46
46
47
51
51
51
51
51
51
52
52
53
53
54
54
55
56
58
58
58
60
61
63
70
70
70
72
74
74
75
75
76
77
77
79
82
87
92
92
5.1.1.
5.1.2.
5.2.
5.2.1.
5.2.2.
5.2.3.
5.3.
5.3.1.
5.3.2.
5.3.3.
5.3.4.
6.1.
6.2.
6.3.
6.4.
7.1.
7.2.
7.3.
7.4.
7.5.
8.2.
8.3.
8.4.
8.5.
8.6.
8.7.
8.8.
8.9.
8.10.
8.11.
8.12.
Quá trình hóa lý của công đoạn sấy
Các phương pháp sấy
Các công đoạn cơ học trước khi trau chuốt
Xén diềm
Hồi ẩm
Vò mềm
Trau chuốt và các phương pháp trau chuốt
Thành phần hoá chất trau chuốt
Các yếu tố cần xác định trước khi trau chuốt
Các công đoạn được áp dụng trong trau chuốt da
Các phương pháp trau chuốt
CHƯƠNG VI. PHÂN LOẠI DA THÀNH PHẨM
Phân loại da theo nguyên liệu
Phân loại da theo mục dích sử dụng
Phân loại da theo phương pháp trau chuốt
Phân loại da theo chất lượng
CHƯƠNG VII. TÍNH CHẤT CỦA DA THUỘC VÀ
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
Các tính chất của da
Các phép thử liên quan
Phương pháp thử
Bảo quản mẫu và điều hoà mẫu
Tiến hành thử
CHƯƠNG VIII. MÁY MÓC THIẾT BỊ THUỘC DA
Phu lông
Máy nạo bạc nhạc
Máy xẻ da
Máy ép nước
Máy bào da
Thiết bị sấy
Máy đánh mặt cật
Máy chải bụi
Thiết bị trau chuốt da
Máy đánh bóng
Máy vò mềm
Máy in là
93
94
96
96
97
97
98
99
103
110
110
116
116
116
117
117
119
119
119
120
122
123
139
139
143
146
148
148
150
155
157
158
161
161
162
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
1
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
CHƯƠNG I. DA NGUYÊN LIỆU
1.1. Giải phẫu và mô học da động vật
Da động vật là một lớp da bao bọc bên ngoài cơ thể sống của động vật. Ngoài
chức năng bảo vệ cơ thể trước tác động cơ học, da động vật còn có các chức năng như
điều hòa nhiệt độ cơ thể, thải bỏ các chất không thích hợp ra khỏi cơ thể, bảo vệ cơ thể
khỏi sự xâm nhập của vi khuẩn, điều hòa lượng nước và là xúc giác của cơ thể.
Với một số loài vật có lớp da không dày, lớp vẩy sừng hay lông đóng vai trò
quan trọng, với một số loài thì chỉ có mật độ và độ bền của lớp da đóng vai trò bảo vệ
cơ thể.
Da động vật được tạo nên từ hai phần chính:
- Trên bề mặt là phần vẩy sừng (Epidermis).
- Phần cật là thành phần chính của da gồm có hai lớp: lớp trên (papillary layer)
có cấu tạo sợi mịn, liên kết chặt chẽ tạo mặt cật cho da và lớp dưới (reticular layer) có
cấu trúc mạng lưới, độ dày lớn hơn lớp trên và là phần chính tạo độ bền cơ học cho da.
Lớp biểu bì
Ống lông
Tuyến mồ hôi
Chân lông
Lớp cật
Lớp trung gian giữa
bì phu và lớp cật
Lớp bì phu
Tổ chức dưới da
(lớp bạc nhạc)
Hình 1: Cấu tạo da động vật
Thành phần hóa học của da gồm có nước, protein, chất béo và một vài muối
khoáng. Protein là thành phần chính tạo nên da thuộc. Protein có hai loại:
- Protein dạng sợi: là thành phần chính của da, quyết định tính chất cơ học và lý
học của da. Có 3 nhóm chính là: collagen, elastin và keratin.
- Protein không dạng sợi: globumin, albumin.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
2
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Bảng 1: Thành phần của da
Thành phần
Tỷ lệ %
64
2
0,5
0,5
33
Nước
Chất béo
Muối khoáng
Thành phần khác (pigment…)
Protein
- Protein cấu trúc sợi:
+ Elastin: sợi vòng trong bó sợi colagen
+ Colagen: tạo nên da thuộc
+ Keratin (tạo nên lông, biểu bì)
- Protein cấu trúc không dạng sợi
+ Albumen, globulin
0,3
29
2
1
1.1.1. Amin axít
Thành phần cơ sở tạo nên protein là amin axít. Đó là hợp chất hữu cơ có chứa
Nitơ, có thể coi là các monomer trong tổng hợp sinh học của protein. Cấu trúc hóa học
của amin axít:
R
|
H2N – Cα – COOH
|
H
Có 21 amin axít cơ bản, được chia thành các nhóm chức khác nhau. Amin axít
trong nước có điện tích dương hay âm phụ thuộc vào pH:
OH
|
|
C=O
|
+
H3N – C – H
|
R
-H+
+ H+
O|
C=O
|
+
H3N – C – H
|
R
+ OH+ H+
O|
C=O
|
H2N – C – H
|
R
Khi cho thêm proton H+ (thí dụ: axít hóa), sẽ cản trở sự ion hóa nhóm cacboxyl,
tạo cho amin axít tính cation. Trong môi trường kiềm xảy ra hiện tượng ngược lại,
amin axít mang tính anion.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
3
H
|
+
H2N – C – COO- + HX
|
H
R
|
+
H3N – C – COO- + MeOH
|
R
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
H
|
+
X H3N – C – COOH
|
H
R
|
H2N – C – COO- Me+
|
R
+ H2O
1.1.2. Peptid
Amin axít liên kết với nhau, tạo nên peptid, polypeptid va protein nhờ mối liên
kết peptid -CONH-. Cơ chế của tổng hợp sinh học rất phức tạp. Về mặt hóa học có thể
viết như sau:
H
|
H2N – C – COOH
|
H
+
H
|
H2N – C – COOH
|
CH3
H O
H
|
||
|
H2N – C – C – N – C – COOH
|
|
|
H
H CH3
Dipeptid
Dipeptid + Amin axít -> tripeptid + (amin axít)n -> polypeptid -> Protein.
Khi dưới 10 amin axít kết hợp với nhau, tạo oligopeptid, trên 10 amin axít đến
10.000 tạo polypeptid, trên 10.000 tạo protein.
Hình 2: Mạch polypeptid
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
4
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
1.1.3. Phản ứng của protein
Phản ứng của protein tạo nên:
- Phản ứng covalent (trao đổi điện tử): liên kết ion, liên kết hydro…
- Phản ứng không covalent (không trao đổi điện tử).
Protein dạng sợi được phân thành: colagen, elastin và keratin.
Colagen là thành phần chính tạo nên da thuộc. Có 5 loại (type) colagen. Khi đun
nóng colagen trong nước, nó sẽ biến đổi cấu trúc, có mức sắp xếp phân tử kém ổn định
hơn, gọi là giê-la-tin.
Nhiệt độ mà ở đó colagen bắt đầu co lại gọi là nhiệt độ co Ts.
Elastin là thành phần quan trọng của protein, có độ đàn hồi lớn tương tự sợi cao
su không được lưu hóa. Khi thuộc da, cần loại bỏ sợi elastin, tránh da bị co cứng lại.
Keratin không thể coi là một loại protein đồng nhất mà có nhiều dạng sinh học
khác nhau, có tính chất chung là không tan trong nước, có mối liên kết disulfid trong
phân tử. keratin là thành phần chính của lông và biểu bì.
1.1.4. Nước trong da
Nước là thành phần không thể thiếu của protein để trong cơ thể sống thực hiện
quá trình sinh học cần thiết. Trong protein dạng sợi, colagen giữ lượng nước lớn, các
protein khác (keratin, elastin) giữ lượng nước nhỏ hơn, có ái lực thấp hơn đối với
nước. Ở trạng thái cân bằng nước khi pH = 5-7, mỗi loại colagen chứa lượng nước
khác nhau như trong bảng 2:
Bảng 2: Lượng nước của protein dạng sợi ở trạng thái cân bằng
Protein
Colagen
Myosin
Reticular
Lượng nước trong 1 gam khô (%)
200
25
300
40
30
32
Protein
Elastin
Keratin
Fibroin
Nước ở trạng thái liên kết (hydrat) chiếm khoảng 1/3 lượng nước thành phần ở
trạng thái cân bằng colagen - nước.
1.1.5. Chất béo
Chất béo tự nhiên phần nhiều ở trong tế bào mỡ dưới da. Đó là triglycerid của
axít béo.
CH2 – O.OCR1
|
CH – O.OCR2
|
CH2 – O.OCR3
R: axít béo cao phân tử.
Ở điều kiện bình thường tẩy mỡ bằng chất kiềm loại bỏ khoảng 10% lượng mỡ
tự nhiên. Mỡ trong da chủ yếu được loại bỏ khi tẩy lông - ngâm vôi.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
5
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
1.1.6. Pigment
Thành phần hóa học của pigment trong da ít được nghiên cứu. Lượng pigment
cũng chỉ khoảng 0,3 - 0,5% trong da động vật.
1.1.7. Chất vô cơ
Da khô chứa khoảng 1% chất vô cơ. Chủ yếu là muối kim loại kiềm Na, K, kim
loại kiềm thổ Ca, Mg và kim loại khác như Al, Fe, Cu, Ni, Si và một số á kim như S2-,
P4+. Thành phần tro của da là như trong bảng sau:
Bảng 3: Lượng kim loại trong da bò
Kimloại
g/g da x
10-6
Na
25,6
K
6,6
Ca
69,6
Mg
45,7
Cu
6,2
Zn
6,5
Fe
13,1
Cr
4,9
Mn
0,4
Li
0,1
Sr
0,2
1.2. Da nguyên liệu
Da động vật sau khi lột mổ là nguồn nguyên liệu quan trọng để sản xuất da thuộc
làm đồ dùng hàng ngày nhờ các tính chất hiệu dụng của nó. Da thuộc ngày càng được
sử dụng nhiều hơn với chất lượng và hình thức không ngừng tiến bộ.
1.2.1. Da bò, da trâu
Da bò là nguồn nguyên liệu quan trọng nhất để sản xuất da thuộc, chiếm khoảng
70% tổng lượng da nguyên liệu. Bò nuôi với mục đích khác nhau nên da bò cũng có
tính chất khác nhau. Tuy nhiên, sự phân loại không dựa trên cơ sở này. Chủ yếu chỉ
phân loại theo khối lượng, giống đực, cái và chất lượng da.
Ở một số nước, da bò được phân loại theo khối lượng như sau:
Loại
1
2
3
4
5
6
7
Khối lượng (kg)
15-19
20-24
30-34
38-39
40-44
45-54
55 trở lên
Về cấu trúc, lớp cật của da bò rất phát triển. Các bó sợi colagen kết hợp chặt chẽ.
Bò nuôi lấy thịt có cấu trúc lỏng lẻo và nhiều mỡ hơn. Bò nuôi lấy sữa có phần cật
mỏng hơn nhưng diện tích tấm da lớn hòn và ít mỡ hơn.
So với da bò, da trâu dày hơn, nhưng nhăn hơn ở cổ, cấu trúc sợi lỏng lẻo hơn.
Da bò tươi có khối lượng nhỏ hơn 14 kg thì không phân loại theo giống mà gọi
là da bò nhỏ (da bé).
Theo chất lượng, da bò được chia thành 5 loại tùy theo sự hư hại của da (kích
thước, số lượng, vị trí). Không tính để phân loại với các khuyết tật sau:
- Vết dao nhỏ ở mặt thịt, sâu dưới 20% bề dày của da..
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
6
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
- Vết dao hay vết thủng ở mép da, không quá 5cm cách mép.
Tổng vết không quá 5.
- Lông bị bẩn nhưng không ảnh hưởng đến mặt da.
- Lột mổ:
Trước khi lột mổ cần chú ý những đặc điểm sau đây:
- Chỉ lột da sau khi con vật đã chảy hết máu. Máu còn lại trong da làm da dễ bị
hư hỏng và có màu sẫm.
- Không có vết dao phạm sâu vào tấm da, da không bị thủng, rách.
Hình 3: Các tư thế lột mổ da trâu, bò
- Không có nhiều thịt, mỡ, bầy nhầy trên tấm da.
- Tấm da khi trải ra phải bằng phẳng và thành hình con da.
- Treo con vật lên móc hoặc đặt lên mễ cao, tránh cát, nước bẩn bám vào da.
Với da trâu, bò tiến hành rạch các đường sau:
- Rọc một đường thẳng giữa họng từ cố đến ngang dưới đuôi.
- Rọc da ở 4 chân kể từ háng con vật dọc theo chiều hướng của chân (2 chân
trước dọc phía trước, 2 chân sau dọc ở phía sau).
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
7
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
- Rọc nối liền 2 vết dọc của 2 chân trước, cắt ngang qua lần rọc ở bụng (gần sát
đuôi).
- Từ các lần rọc trên, tuốt dần tấm da ra khỏi thân con vật, phải lột kỹ cho sạch
mỡ, thịt, bầy nhầy và không để dao phạm sâu vào da.
- Cắt bỏ 4 chân ở phía trên khuỷa chân (đầu gối).
- Các vết rạch ở đầu như hình vẽ.
Hình 4: Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da trâu, bò
1.2.2. Da lợn
Trong công nghiệp thuộc da, nguồn nguyên liệu da lợn đứng ở vị trí quan trọng
thứ hai sau da bò, trâu. Lượng da lợn ngày càng tăng do nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trên
thế giới.
Da lợn có cấu trúc đặc biệt. Lông mọc (xuyên sâu đến gần lớp trong bạc nhạc da)
thành từng nhóm 3 lỗ. Đặc biệt da lợn chứa nhiều mỡ, cả ở trong da và lớp dưới da.
Phần mông da chai cứng, nhưng phần bụng lại lỏng lẻo, cổ, lưng có nhiều vết nhăn.
Mặt cật da lợn dẽ bị hư hại nên thường được sử dụng mặt trái làm da nhung.
Lột mổ:
Chỉ lột da khi khối lượng lợn đạt trên 40kg/con. Có thể lột mổ cả con hay chỉ
phần lưng. Các đường rạch để lột mổ như trong hình vẽ.
Da lợn được phân theo 3 loại chất lượng chứ không phân theo khối lượng.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
8
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Hình 5: Các cách lột mổ da lợn
Hình 6: Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da lợn
1.2.3. Da cừu
Da cừu có diện tích nhỏ (từ 3-12 bia/con).
Do có lớp lông bảo vệ do đó nên cấu trúc colagen thưa, rỗng nên da mềm, xốp,
mặt cật mịn, tuy nhiên độ bền cơ học không cao. Tùy theo vùng về vị trí chăn nuôi, da
cừu có các đặc điểm khác nhau nhưng đều có lượng mỡ tương đối cao. Da cừu có thể
được sử dụng riêng phần da (lông được thu hồi làm len) hay được dùng làm thuộc da
nguyên lông. Da cừu được lột mổ cả con tương tự như da lợn. Da cừu được phân loại
theo khối lượng và chất lượng da.
1.2.4. Da dê
Lượng da dê chủ yếu được cung cấp từ Ấn Độ, Pakistan, Băng-la-đét, An-giêri… Lượng da trên thế giới cũng đang tăng lên. Da dê cũng gần giống da cừu, nhưng
cấu trúc da đanh, chắc hơn, lượng mỡ cũng ít hơn. Da dê được lột mổ tương tự da cừu.
1.2.5. Da ngựa
Da ngựa có mặt cật tương tự da bò, nhưng phần mông rất chai và nhăn như da
lợn. Đồ dày của da ngựa cũng không cao, nên dễ bị vết dao lột mổ. Lượng da ngựa
không nhiều và ngày càng giảm do nhu cầu chăn nuôi.
1.2.6. Da bò sát (trăn, da rắn )
Bò sát là loại vật máu lạnh như trăn, rắn. Da không có chức năng ổn định nhiệt
nên không có lông và ít mỡ. Trên mặt da bao phủ lớp vẩy có cấu tạo tương tự lớp biểu
bì có mạng lưới keratin.
Da trăn, rắn được lột mổ bằng một khoanh tròn ở cổ hoặc rạch một đường thẳng
giữa bụng rồi bóc da ra, sau đó tuốt xuống đến đuôi.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
Mã số: 169.09/RD/HĐ-KHCN
9
Viện Nghiên cứu Da - Giầy
1.2.7. Da cá
Cá sống dưới nước nên da có lớp biểu bì (epidermis) mỏng,mặt da có vẩy hoặc
không có vẩy.
Da cá sấu: trong các năm gần đây, các sấu được chăn nuôi rất nhiều theo quy mô
trang trại. Da cá sấu có giá trị kinh tế cao. Da cá sấu có lớp vẩy thô, nhô cao phần
lưng, vẩy mỏng, thấp ở phần bụng. Cá sấu được lột mổ dọc theo lưng hay bụng tùy
theo mục đích sử dụng, 4 chân lột tuốt đến móng. Da cá sấu được bán theo chiều rộng
phần lớn nhất của da (ngang bụng).
Hình 7: Các đường cắt cơ bản khi lột mổ da cá sấu
1.2.8. Da chim, đà điểu
Da chim rất mỏng, lỗ chân lông rộng và sâu. Sụ phân tách giữa lớp reticular va
papilar không rõ rệt. Lớp bì phu có cấu trúc thưa, rỗng nên da mềm, xốp, dễ bóc ra
từng lớp. Ngày nay da đà điểu và da gà, chim được dùng nhiều do hình thức thời trang
của các mặt hàng làm từ loại da này.
Đề tài được thực hiện trên cơ sở Hợp đồng số 169.09/RD/HĐ-KHCN ngày 19 tháng 3 năm 2009.
“Nghiên cứu xây dựng bộ tài liệu về công nghệ thuộc da phục vụ công tác chuyên môn cho cán bộ kỹ
thuật của các cơ sở thuộc da Việt Nam” - PGS.TS. Ngô Đại Quang
- Xem thêm -