Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu việc sử dụng phần mềm cabri 3d của giáo viên trong giảng dạy hình học...

Tài liệu Nghiên cứu việc sử dụng phần mềm cabri 3d của giáo viên trong giảng dạy hình học không gian chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc lớp 11 trung học phổ thông (ban nâng cao)

.PDF
133
966
99

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC HOÀNG THÚY NGUYÊN NGHIÊN CỨU VIỆC SỬ DỤNG PHẦN MỀM CABRI 3D CỦA GIÁO VIÊN TRONG GIẢNG DẠY HÌNH HỌC KHÔNG GIAN CHƢƠNG QUAN HỆ SONG SONG VÀ QUAN HỆ VUÔNG GÓC LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG (BAN NÂNG CAO) LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN TOÁN) Mã số: 60 14 10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Chí Thành HÀ NỘI – 2010 1 LỜI CÁM ƠN Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Chí Thành, thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo cho em nhiều kiến thức vô cùng quý báu từ những ngày đầu cho đến khi em hoàn thành luận văn này. Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể quý thầy cô trong trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy cô đã dạy và trang bị cho em những kiến thức quan trọng và quý báu trong thời gian em học tập và làm luận văn. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo Trường THPT Ngô Quyền, Hải Phòng, đặc biệt là các thầy cô trong Ban Giám Hiệu và các thầy cô trong tổ Toán đã tạo mọi điều kiện và giúp đỡ em tìm hiểu thực tế, tổ chức thực nghiệm liên quan đến luận văn . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên suốt quá trình em học tập và làm luận văn này . Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng 11 năm 2010 Tác giả Hoàng Thúy Nguyên 2 MỘT SỐ TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Từ viết tắt Ý nghĩa CNTT Công nghệ thông tin ĐMPPDH Đổi mới phương pháp dạy học GD Giáo dục GV Giáo viên HĐ Hoạt động HHKG Hình học không gian HS Học sinh NXB Nhà xuất bản PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3 6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3 7. Cấu trúc của luận văn............................................................................ 3 Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN................................................................. 4 1.1. Hoạt động dạy học ............................................................................. 4 1.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học .......................................................... 4 1.1.2. Bản chất quá trình dạy học .............................................................. 4 1.2. Hoạt động dạy, hoạt động học, vai trò của giáo viên, học sinh ........... 4 1.3. Phương pháp dạy học ......................................................................... 5 1.3.1. Một số phương pháp dạy học ......................................................... 6 1.3.2. Đổi mới phương pháp dạy học ........................................................ 7 1.4. Đổi mới phương pháp dạy học và vai trò của công nghệ thông tin ..... 9 1.4.1. Dạy học theo quan điểm tích hợp công nghệ thông tin .................... 9 1.4.2. Ưu thế của việc dạy học với phương tiện hiện đại ........................... 10 1.5. Sử dụng công nghệ thông tin vào dạy môn Toán................................ 11 1.5.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Toán ....................... 13 4 1.5.2. Giới thiệu phần mềm Cabri 3D ....................................................... 14 Kết luận chương 1 .................................................................................... 20 Chƣơng 2: SỬ DỤNG PHẦN MỀM CABRI 3D TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC KHÔNG GIAN 11 CHƢƠNG QUAN HỆ SONG SONG VÀ QUAN HỆ VUÔNG GÓC ( BAN NÂNG CAO) ............................. 21 2.1. Chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc trong chương trình hình học không gian 11 THPT(ban nâng cao) ........................................... 21 2.2. Ưu điểm của phần mềm Cabri 3D trong dạy Hình học không gian 11 (THPT) chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc - sách nâng cao...... 30 2.3. Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học HHKG ở các trường THPT ...................................................................... 31 2.4. Thực tiễn việc áp dụng phần mềm Cabri 3D vào dạy HHKG 11 chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc ..................................... 34 2.4.1. Đối với đội ngũ giáo viên đã có kinh nghiệm (thời gian giảng dạy từ 15 năm trở lên) ..................................................................................... 36 2.4.2. Đối với đội ngũ giáo viên trẻ (thời gian dạy học từ 15 năm trở xuống).... 36 2.4.3. Những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế trong việc sử dụng phần mềm Cabri 3D vào dạy HHKG của giáo viên................................... 37 2.4.4. Nguyên nhân của những hạn chế khi sử dụng phần mềm Cabri 3D vào dạy HHKG ......................................................................................... 43 2.5. Những đề xuất nhằm phát huy ưu điểm của phần mềm Cabri 3D trong dạy HHKG 11 (nâng cao ) ............................................................... 48 Kết luận chương 2 .................................................................................... 53 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................. 55 3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ......................................................... 55 5 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................ 55 3.3. Kế hoạch thực nghiệm ....................................................................... 55 3.3.1. Kế hoạch ......................................................................................... 55 3.3.2. Đối tượng ........................................................................................ 56 3.4. Nội dung thực nghiệm ....................................................................... 57 3.4.1. Lớp đối chứng ................................................................................. 57 3.4.2. Lớp thực nghiệm ............................................................................ 58 3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 65 Kết luận chương 3 .................................................................................... 71 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 73 1. Kết luận ................................................................................................ 73 2. Khuyến nghị ......................................................................................... 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 76 PHỤ LỤC 6 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho ngành giáo dục hiện nay. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần IX của Đảng đã chỉ rõ: “Đổi mới phƣơng pháp dạy và học, phát huy tƣ duy sáng tạo và năng lực tự đào tạo của ngƣời học, coi trọng thực hành, thực nghiệm, ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, học chay”. Chúng ta cần vận dụng một cách sáng tạo các phương pháp dạy học hiện đại theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức, tính chủ động, sáng tạo của sinh viên, tăng cường tự học, tự nghiên cứu; từng bước áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động dạy và học. Trong những năm vừa qua các trường trung học phổ thông (THPT) đều quan tâm chỉ đạo và tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo đúng hướng phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh, khắc phục tình trạng dạy học theo phương pháp thụ động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phương tiện trực quan trong dạy học, sử dụng các phương tiện nghe, nhìn, thực hiện các thí nghiệm thực hành. Ngày nay, các ngành khoa học kĩ thuật đang phát triển như vũ bão, đặc biệt là sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT). CNTT đã đi vào hầu hết các lĩnh vực. Việc ứng dụng CNTT vào dạy học hiện nay là một điều tất yếu, nhất là trong việc dạy học môn Toán, các phần mềm dạy học đã đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng các tình huống dạy học, góp phần lớn vào việc đổi mới phương pháp dạy học. Hiện nay, phần mềm Cabri 3D đang tỏ ra rất hữu ích trong việc giúp giáo viên dạy chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc (Hình học không gian 11). Phần mềm này bên cạnh những lợi ích rất lớn đối với học sinh ví dụ như khắc 1 phục được sự khó khăn trong việc tưởng tượng những hình khối không gian phức tạp nhất là trong thời gian đầu khi học sinh mới tiếp cận với môn học này. Mặt khác nó còn giúp giáo viên rất nhiều trong việc soạn giáo án, trong việc vẽ hình. Đặc biệt, nếu giáo viên có thể phát huy hết các tính năng của phần mềm này trong quá trình dạy học thì sẽ giúp ích rất nhiều trong việc phát huy tính chủ động, tích cực học tập từ phía học sinh. Đó là điều rất quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Tuy nhiên, lượng giáo viên THPT sử dụng phần mềm này còn rất ít hoặc nếu có sử dụng thì đều dừng lại ở mức độ thấp, chưa phát huy được rất nhiều tác dụng của phần mềm này. Với những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài: "Nghiên cứu việc sử dụng phần mềm Cabri 3D của giáo viên trong giảng dạy Hình học không gian chƣơng quan hệ song song và quan hệ vuông góc lớp 11 trung học phổ thông (ban nâng cao)". 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số phương án giúp giáo viên sử dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học nội dung chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc (lớp 11 THPT - chương trình nâng cao) một cách hiệu quả nhất, phát huy được hết các tác dụng của phần mềm này. 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: giáo viên dạy Toán khối 11 THPT. 3.2. Khách thể nghiên cứu: việc sử dụng phần mềm Cabri 3D của giáo viên trong dạy học chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc của HHKG lớp 11THPT (ban nâng cao) 4. Giả thuyết khoa học 2 Trong việc dạy học chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc của HHKG lớp 11THPT (chương trình nâng cao), nếu giáo viên sử dụng và phát huy được hết các chức năng của phần mềm Cabri 3D theo các hướng đã nêu trong luận văn thì sẽ đem lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học, góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu nội dung chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc trong HHKG lớp 11 (nâng cao). - Nghiên cứu một phần thực trạng của việc ứng dụng phần mềm Cabri 3D của giáo viên trong quá trình dạy học HHKG 11 chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc (ban nâng cao) - Đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy hơn nữa các ưu điểm của phần mềm Cabri 3D, nâng cao hiệu quả dạy và học hai chương quan trọng nhất trong HHKG lớp 11, đó là chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc. - Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra hiệu quả của phương pháp sử dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy học chương quan hệ song song và quan hệ vuông góc của HHKG lớp 11 (ban nâng cao) 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận văn tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn 3 Chương 2: Sử dụng phần mềm Cabri 3D trong dạy Hỡnh học khụng gian 11(sỏch nõng cao) Chương 3: Thực nghiệm sư phạm CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Hoạt động dạy học 1.1.1. Khái niệm hoạt động dạy học Nhiều tác giả cho rằng: “Dạy học là toàn bộ các thao tác có mục đích nhằm chuyển các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được hoặc cộng đồng đã đạt được vào bên trong một con người”. 1.1.2. Bản chất quá trình dạy học Quá trình dạy học là quá trình thống nhất, biện chứng giữa hoạt động (HĐ) dạy của giáo viên (GV) và HĐ học của học sinh (HS), trong đó HĐ học là trung tâm. HĐ dạy và HĐ học có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ. Trình tự các bước trong HĐ học hoàn toàn thống nhất với trình tự các bước trong HĐ dạynếu GV vạch ra nhiệm vụ, các HĐ học tập sắp tới của HS bằng các biện pháp thích hợp và kích thích thì HS sẽ tiếp nhận các nhiệm vụ đó, thực hiện các HĐ học tập đề ra; nếu GV kiểm tra HĐ của HS và điều chỉnh HĐ dạy của mình thì dưới ảnh hưởng của GV, HS cũng điều chỉnh HĐ của mình. Sự thống nhất của quá trình dạy và học được thể hiện ở sự tương ứng giữa các giai đoạn HĐ của cả GV 4 lẫn HS. Sự thống nhất này tạo nên một hiện tượng hoàn chỉnh mà ta gọi là quá trình dạy học. 1.2. Hoạt động dạy, hoạt động học, vai trò của giáo viên, học sinh “Dạy là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học”. Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, quá trình dạy/học có thể hiểu như một quá trình truyền thông mà nhân vật trung tâm, mục tiêu của quá trình truyền thông này là người học. Mọi tác nhân có liên quan đến quá trình dạy/học đều hướng tới sự hoàn thiện cá nhân người học thông qua sự lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành nhân cách của người học. Trong hình trên chúng ta có thể thấy người học đóng vai trò trung tâm của mọi con đường kiến thức: Người học có thể tìm kiếm sự hoàn thiện đó qua thầy cô giáo, máy tính và mạng máy tính, sách vở, hoạt động nghệ thuật, môi trường tự nhiên, xã hội, gia đình, các phương tiện nghe nhìn, ... trong đó người dạy giữ vai trò quan trọng nhất vì khi đó hoạt động dạy/học là hoạt động có mục tiêu và có định hướng rõ ràng nhất. Điều đó cho ta thấy chính người học là trung tâm của hoạt động dạy/học chứ không phải thày cô giáo. Hoạt động dạy của thày cô giáo chỉ là một phần của môi trường học tập đó mà thôi! Và điều đó ngày càng trở nên rõ ràng, cấp thiết hơn trong xã hội bùng phát thông tin hôm nay. Sự hoàn thiện đó đòi hỏi nhiều phương tiện truyền thông khác nhau (truyền thông đa phương tiện – multimedia communication). 5 Vì vậy hiện nay "dạy" đồng nghĩa với “dạy cách học” chứ không phải “dạy kiến thức”. Kiến thức sẽ đến với người học từ nhiều nguồn khác nhau – không nhất thiết kiến thức, kỹ năng luôn luôn đến với người học là từ người dạy. 1.3. Phƣơng pháp dạy học Trong lĩnh vực giáo dục, phương pháp dạy học được hiểu là cách thức hoạt động cùng nhau của người dạy và người học hướng tới việc giải quyết các nhiệm vụ dạy học (bao gồm cả trang bị tri thức, kỹ năng, kỹ xảo; hình thành các phẩm chất nhân cách; phát triển những khả năng và năng lực). Phương pháp dạy học là cách mà người dạy chỉ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) hoạt động của người học, và cách mà người học tiến hành hoạt động lĩnh hội năng lực. Phương pháp dạy học là cách thức mà người dạy tuân thủ suốt trong quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc dạy nhằm làm cho việc dạy đạt được mục đích yêu cầu học của người. Nói tới phương pháp dạy học là nói tới công nghệ dạy học, bao gồm các thao tác tổ chức môi trường dạy và học, tổ chức chương trình học, tổ chức thời gian học, tổ chức việc dạy, tổ chức việc học, tổ chức đánh giá kết quả học. Trong quá trình dạy học, phương pháp dạy học nổi lên như nhân tố chủ quan (chủ quan về phía người dạy) hàng đầu quyết định chất lượng dạy học. Và do vậy, việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học phù hợp luôn có ý nghĩa sống còn đối với chất lượng dạy học và giáo dục. Các mục tiêu giáo dục khác nhau dẫn đến các quan niệm về giáo dục khác nhau. Đến phiên các quan niệm về giáo dục khác nhau trong mỗi hoàn cảnh cụ thể sẽ ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn phương pháp dạy học. . Việc lựa chọn một phương pháp dạy học cụ thể, trong một hoàn cảnh dạy 6 học cụ thể, là công việc của người dạy và chỉ do người dạy quyết định (Tuy nhiên việc đánh giá kết quả công việc dạy học của người dạy lại là quyền của xã hội). 1.3.1. Một số phƣơng pháp dạy học Chúng ta đều biết, không có một phương pháp dạy học nào được cho là lý tưởng. Mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của nó do vậy người thầy nên xây dựng cho mình một phương pháp riêng phù hợp với mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi, phù hợp với thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, công cụ dạy-học sẵn có và cuối cùng là phù hợp với sở thích của mình. Theo Nguyễn Bá Kim (2004), một số phương pháp dạy học:  Phương pháp dạy học thuyết trình  Phương pháp dạy học gợi mở vấn đáp  Phương pháp dạy học trực quan  Phương pháp dạy học ôn tập, luyện tập  Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề  Dạy học tình huống  Dạy học chương trình hóa  Dạy học phân hóa “Phương pháp dạy học được gọi là tích cực nếu hội tụ được các yếu tố sau: - Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có - Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học - Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động 7 - Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối tương tác trong quá trình học - Thể hiện được kết quả mong đợi của người học”. [7, tr.7] 1.3.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Đổi mới phương pháp dạy học (ĐMPPDH) hiện nay không chỉ là phong trào mà còn là một yêu cầu bắt buộc với mọi giáo viên (GV). Thông thường, ở các giờ thao giảng hay dự thi GV giỏi, tất cả GV đều nỗ lực trong việc ĐMPPDH, dù còn có người chưa thành công như mong muốn. Trên thực tế, khảo sát và điều tra xã hội học cho thấy tỷ lệ GV thực hiện được yêu cầu này ở các trường chưa phải là nhiều. Vậy thực chất, họ đang gặp những khó khăn gì? Trước hết là do thói quen đọc - chép, thuyết giảng, lệ thuộc sách giáo khoa của một bộ phận GV. Căn bệnh cố hữu là ngại thay đổi, thậm chí lười biếng khiến nhiều GV, trong đó có cả những GV lâu năm, đã thuộc làu từng nội dung kiến thức trong sách giáo khoa nên khi giảng thường đọc luôn cho học sinh (HS) chép lại các ý chính. Điều này tạo ra thói quen thụ động của trò. Thầy nói sao, trò ghi vậy, và chỉ biết học thuộc lòng, không cần suy nghĩ. Để chống lại thói quen xấu này, nhiều GV đã chủ động trong việc tìm tòi những cách thức mới trong việc truyền đạt kiến thức, song do nhận thức chưa thật đầy đủ, nên việc ĐMPPDH chưa hiệu quả. Mặt khác lại cũng có GV sử dụng máy tính, máy chiếu đa năng, song lại không chú ý xem có cần thiết và phù hợp với bài học không, liều lượng thế nào... và nghiễm nhiên coi như mình đã ĐMPPDH mà quên mất rằng đó chỉ là phương tiện hỗ trợ. “Ứng dụng CNTT không có nghĩa là đã đổi mới phương pháp dạy học” [13, tr.1]. CNTT chỉ là phương tiện tạo thuận lợi cho triển khai PPDH tích cực, chứ 8 không phải là điều kiện đủ của PPDH này. Để một giờ học có ứng dụng CNTT là một giờ học phát huy tính tích cực của HS, thì điều kiện tiên quyết là việc khai thác CNTT phải đảm bảo các yêu cầu và tính đặc trưng của PPDH tích cực mà GV lựa chọn. Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua hàng loạt các tác động của giáo viên là bản chất của phương pháp dạy học mới. Khi nói đến tính tích cực, chúng ta quan niệm là lòng mong muốn hành động được nảy sinh từ phía học sinh, được biểu hiện ra bên ngoài hay bên trong của sự hoạt động. Nhờ phát huy được tính tích cực mà học sinh không còn bị thụ động. Học sinh trở thành các cá nhân trong một tập thể mang khát vọng được khám phá, hiểu biết. Muốn vậy, điều khó khăn nhất với người giáo viên là: trong một giờ lên lớp, phải làm sao cho những học sinh tốt nhất cũng được thoả mãn nhu cầu tri thức, thấy tri thức là một chân trời mới. Còn những học sinh học yếu nhất cũng không thấy bị bỏ rơi, họ cũng tham gia được vào quá trình khám phá cái mới. 1.4. Đổi mới phƣơng pháp dạy học và vai trò của công nghệ thông tin Những thành tựu mới của khoa học và công nghệ nửa cuối thế kỉ XX và đầu thế kỉ XXI đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn hoá và xã hội của loài người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển dần từ văn minh công nghiệp sang văn minh thông tin. Các quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những tiến bộ mới của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin (CNTT), để phát triển và hội nhập. Đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác động mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến tới một “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ 9 Giáo dục - Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học, học tập ở tất cả các môn học” (Trích Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Trưởng Bộ GD-ĐT về việc tăng cường dạy học, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005). 1.4.1. Dạy học theo quan điểm tích hợp công nghệ thông tin Theo tác giả việc áp dụng CNTT vào dạy học có hiệu quả bao nhiêu còn tùy thuộc vào rất nhiều vấn đề, trong đó đặc trưng riêng của từng bộ môn và đối tượng học sinh là hai yếu tố quan trọng nhất. CNTT chỉ nên thay thế những gì mà GV không thể diễn đạt được hoặc diễn đạt được nhưng trừu tượng khó hiểu và mất quá nhiều thời gian ví dụ như trực quan hóa các đối tượng trừu tượng, các bài toán tập hợp điểm, các thí nghiệm ảo trong môn Vật lý, Hóa học, các bản đồ tranh ảnh, phim tư liệu trong Lịch Sử và Địa Lý ...). Sử dụng CNTT một cách hợp lí trong dạy học sẽ thực sự hiệu quả, tiết kiệm được nhiều thời gian và tạo được nhiều hứng thú cho học sinh. “Môi trường tạo ra bởi phần mềm dạy học tích hợp trong các tình huống học tập nếu được xây dựng và tổ chức tốt, sẽ nâng cao được tính tích cực và chủ động của học sinh” (Nguyễn Chí Thành, 2006). 1.4.2. Ƣu thế của việc dạy học với phƣơng tiện hiện đại Thời kì xã hội thông tin đã mở ra khả năng người học, nhờ vào công cụ học tập là máy tính, và các phương tiện truyền thông đa phương tiện nói chung - có thể học tập theo trạng thái tức thời của mình đồng thời cũng không vượt xa khỏi định hướng chung của môn học. Quan sát bất kì giờ học nào trên máy tính cũng thấy rất nhiều học viên đang trong nhiều trạng thái chương trình, rẻ nhánh chương trình khác nhau – đang tập trung giải quyết các khối lượng thông tin khác nhau, các 10 hướng đi khác nhau để đến cùng một mục đích do định hướng chung của môn học qui định. Không thể nào bắt buộc mọi học viên đều cùng có bước phát triển chương trình như nhau. Mặt khác, giao tiếp người – máy thông qua các giao diện thích hợp mở ra khả năng giảm thiểu việc thuyết trình-cho-cả-lớp. Giao tiếp “người - máy tính” cũng mở lại khả năng giao tiếp: “Ông thầy – máy tính” làm việc với “cá nhân” người học. Mở lại khả năng dạy theo đúng với trạng thái trí tuệ của “cá nhân” người học và không bị ràng buộc cứng ngắc bởi bất kì một chương trình, một phân bố thời lượng nào cho môn học như đã từng có trong lịch sử dạy học trước đó, nhưng với một chất lượng dạy/học cao hơn nhiều. Người dạy bây giờ tập trung nhiều hơn, và có nhiều khả năng hơn vào việc điều khiển học tập của từng người học. Công nghệ thông tin hiện đại đã trở thành công cụ dạy và cũng là công cụ học. Theo tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình SGK lớp 11 môn toán (NXBGD, xuất bản năm 2007) [2, tr. 10], dạy học với phương tiện hiện đại có các ưu thế sau: - Giáo viên chuẩn bị bài một lần thì có thể dạy được nhiều lần. - Các PMDH có thể thực hiện được thí nghiệm ảo, sẽ thay thế GV dạy học thực hành, tăng tính năng động cho HS, cho phép HS học theo khả năng. - Các phương tiện hiện đại giúp cho GV trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi của khoa học hiện đại. - Các phương tiện sẽ hỗ trợ và chuẩn hoá các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với những phần khó giảng, những khái niệm phức tạp. - Giúp HS học chủ động học tập, phát huy tính sáng tạo trong học tập của HS. Phù hợp với PPDH hiện đại: lấy HS làm trung tâm. - Sử dụng CNTT để dạy học, PPDH cũng sẽ phải thay đổi theo. GV là người hướng dẫn HS học tập chứ không đơn thuần là người đưa thông tin cho HS. 11 Ngay cả GV cũng phải học tập thường xuyên để nâng cao trình độ về CNTT, sử dụng có hiệu quả CNTT trong dạy học. HS có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như sách, Internet, CD-ROM... Khi đó HS phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin không chỉ đơn thuần nhận thông tin một cách thụ động vì nguồn thông tin rất phong phú. - Góp phần giảm đáng kể kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ quá trình dạy học. Tuy nhiên, công nghệ thông tin không làm cho công việc người dạy trở nên nhẹ nhàng hơn, cũng không làm cho việc nắm bắt kiến thức của nhân loại dễ dàng hơn như nhiều người vẫn tưởng – thậm chí người dạy và người học còn phải vật lộn nhiều hơn với sự bùng nổ hoặc quá tải thông tin. Công nghệ thông tin chỉ đem lại cho người dạy, người học các khả năng to lớn hơn, hiệu quả hơn trong dạy và học mà thôi. 1.5. Sử dụng công nghệ thông tin vào dạy môn Toán Vấn đề sử dụng CNTT trong việc hổ trợ dạy học môn Toán ở Việt Nam Theo GS. TSKH Nguyễn Bá Kim và TS Đào Thái Lai thì với tính cách là công cụ dạy học, máy vi tính được khai thác dưới những hình thức chủ yếu như sau: + Giáo viên trình bày bài giảng có sự hổ trợ của máy tính. + Học sinh làm việc trực tiếp với máy tính dưới sự hướng dẫn và kiểm soát chặt chẽ của giáo viên. + Học sinh học tập độc lập trên máy tính theo chương trình. Sue Johnston - Wilder và David Pimm (1995) đã đưa ra 6 hướng chính sử dụng CNTT nhằm cung cấp các điều kiện cho người học toán, cụ thể là: - Học tập dựa trên thông tin ngược: Máy tính có khả năng cung cấp nhanh và chính xác các thông tin phản hồi dưới góc độ khách quan. Từ những thông tin 12 phản hồi như vậy cho phép người học đưa ra ước đoán của mình và từ đó có thể thử nghiệm, thay đổi những ý tưởng cuả mình. - Khả năng quan sát các mô hình: Với khả năng và tốc độ xử lí của máy tính giúp người học đưa ra nhiều ví dụ khi khám phá các vấn đề trong toán học. Máy tính sẽ trợ giúp người học quan sát xử lí các mô hình từ đó đưa ra lời chứng minh trong trường hợp tổng quát. - Phát hiện các mối quan hệ trong toán học: Máy tính cho phép tính toán biểu bảng, xử lí đồ hoạ một cách chính xác và liên kết chúng lại với nhau. Việc cho thay đổi một vài thành phần và quan sát sự thay đổi trong các thành phần còn lại đã giúp người học phát hiện ra mối tương quan giữa các đại lượng. - Thao tác với các hình động: Người học có thể sử dụng máy tính để biểu diễn các biểu đồ, các tập hợp điểm một cách sinh động, giúp cho người học hình dung ra các hình hình học một cách tổng quát từ máy tính. - Khai thác, tìm kiếm thông tin: Máy tính cho phép người học sử dụng làm việc trực tiếp với các dữ liệu thực, từ đó hình dung ra sự đa dạng của nó và sử dụng để phân tích hay làm sáng tỏ một vấn đề toán học. - Dạy học với máy tính: Khi người học thiết kế giải thuật để sử dụng máy tính giúp tìm ra kết quả thì người học phải hoàn thành các dãy chỉ thị mệnh lệnh một cách rõ ràng chính xác, họ sắp đặt các suy nghĩ cũng như ý tưởng của mình một cách rõ ràng. 1.5.1. Vai trò của công nghệ thông tin trong dạy học Toán Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số." Theo quan điểm chính thống, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc 13 trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng Luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Toán học là một môn học mang tính trừu tượng cao. Công nghệ thông tin tỏ ra rất hiệu quả trong việc trực quan hóa một số đối tượng trừu tượng của Toán học. Xét về mặt "công nghệ" thì đây quả là một ưu điểm lớn của công nghệ thông tin (CNTT). Với những khả năng của CNTT và truyền thông, của Kĩ thuật đồ họa và Multimedia, của các phần mềm dạy học, phần mềm trình diễn với sự tích hợp của các công cụ soạn thảo thì khả năng gây hiệu ứng tích cực của nó là rất cao, đặc biệt là với những nội dung liên quan đến hình học, đồ thị... Xét về mặt "nội dung" thì CNTT đã đáp ứng rất nhiều trong việc truyền thụ đầy đủ, đúng, rõ ràng và chân thật những nội dung học tập kể cả những nội dung mang tính trừu tượng cao (các hình khối trong không gian, các phép biến hình...). Mặt khác nó hợp lý hóa việc đánh giá, kiểm tra của quá trình dạy học một cách chính xác, nhanh chóng và công bằng cho mỗi học sinh Xét về mặt "sư phạm" thì CNTT cũng có thể làm thay giáo viên một số công việc như: tạo hứng thú học tập cho học sinh, điều khiển quá trình lên lớp, đánh giá kết quả rèn luyện một số kĩ năng và hình thức tư duy trong học tập. Tuy nhiên trong trường hợp này, vai trò của giáo viên đặc biệt qua trọng trong việc điều hành, lên kế hoạch kịch bản thiết kế bài giảng và vai trò đạo diễn trong giờ dạy. “Một công việc quan trọng của người GV khi sử dụng các phần mềm dạy học là tạo ra các tình huống và tổ chức một môi trường học tập, thực chất là xây dựng các hoạt động thích hợp thông qua việc tích hợp các tri thức dạy học trong đó có tính đến các khả năng mà phần mềm cho phép” (Nguyễn Chí Thành, 2006). 1.5.2. Giới thiệu phần mềm Cabri 3D 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng